Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn các món ăn thủy sản của du khách nội địa tại thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

TRƯƠNG VĂN HIỀU

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHỌN CÁC MÓN ĂN THUỶ SẢN CỦA
DU KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

TRƯƠNG VĂN HIỀU

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH CHỌN CÁC MÓN ĂN THUỶ SẢN CỦA
DU KHÁCH NỘI ĐỊA TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60340102

Quyết định giao đề tài:

1405/QĐ-ĐHNT ngày 26/12/2014

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:

08/12/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
ThS. VŨ THỊ HOA
Chủ tịch hội đồng:
TS. LÊ KIM LONG
Khoa sau đại học:
ĐẶNG VĂN TIÊN

Khánh Hòa, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, tất cả các số liệu và kết
quả nằm trong luận văn này là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ một
công trình khoa học nào khác trước đó.
Học viên

TRƯƠNG VĂN HIỀU


i


LỜI CẢM ƠN
Trong 2 năm học tập và nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp. Để có kết quả như hôm nay ngoài nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được nhiều
sự giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị sinh viên đang học tập
tại các trường và các cơ sở kinh doanh ẩm thực trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Thông qua luận văn tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu ,
các thầy cô trong khoa Kinh tế, khoa sau Đại học của đại học Nha Trang đã tạo điều
kiện về cơ sở vật chất để các thầy cô thuận lợi trong việc truyền đạt kiến thức, phương
pháp nghiên cứu trong suốt quá trình học tập cao học vừa qua.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Công ty Cà phê Đất
Việt đã hết sức tạo điều kiện cho tôi sắp xếp thời gian làm việc để tham gia học và
nghiên cứu đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Tiến sỹ Phạm Thành Thái và Thạc sỹ Vũ
Thị Hoa đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được gửi lời cảm ơn tới thầy cô trong hội đồng bảo vệ luận văn
thạc sỹ đã góp ý để tôi hoàn thiện đề tài này được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Khánh Hòa, ngày 19 tháng 10 năm 2015

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................6
1.1. Một số khái niệm về du lịch .....................................................................................6
1.1.1. Du lịch ............................................................................................................6
1.1.2. Sản phẩm du lịch ..........................................................................................10
1.1.3. Khách du lịch ...............................................................................................11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch ...........................................13
1.2. Khái niệm về ẩm thực .............................................................................................19
1.2.1. Ẩm thực ........................................................................................................19
1.2.2. Vai trò của ẩm thực đối với du lịch ..............................................................20
1.3. Quyết định lựa chọn của người tiêu dung ..............................................................21
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của Khách hàng ..................................21
1.3.2. Quyết định lựa chọn của người tiêu dùng ....................................................27
1.3.3. Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn các món ăn thuỷ sản của du
khách nội địa ..........................................................................................................30
1.4. Tổng quan các nghiên cứu ............................................................................................. 34
1.4.1. Các nghiên cứu trong nước ..........................................................................34
1.4.2. Các nghiên cứu ngoài nước ..........................................................................35
1.5. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết đề xuất .............................................................37
1.5.1. Các giả thuyết đề xuất ..................................................................................37
1.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất.........................................................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................40
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ DU LỊCH NHA TRANG –KHÁNH HÒA VÀ CÁC
MÓN ĂN THUỶ SẢN TRƯNG TẠI NHA TRANG ...................................................41
iii



2.1. Khái quát hoạt động du lịch Khánh Hòa ................................................................41
2.1.1. Đặc điểm và điều kiện tự nhiên....................................................................41
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên .........................................................................43
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa xã hội .........................................................................45
2.1.4. Hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch ................................................................48
2.2. Hoạt động kinh doanh du lịch của Khánh Hòa ......................................................51
2.3. Hoạt động ẩm thực tại Nha Trang – Khánh Hòa ....................................................55
2.3.1. Các món ăn thuỷ sản đặc trưng của Nha Trang ...........................................55
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................57
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................58
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .......................................................................58
3.1.1. Đặc trưng của dịch vụ ẩm thực ....................................................................58
3.1.2. Đặc điểm của khách thể nghiên cứu ............................................................58
3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................59
3.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................59
3.2.2. Nghiên cứu sơ bộ .........................................................................................61
3.3. Mẫu, cách chọn mẫu và cách thu thập dữ liệu .......................................................66
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................66
3.3.2. Kích thước mẫu ............................................................................................66
3.4. Các phương pháp phân tích ....................................................................................67
3.4.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy Cronbach Anpha’s .................................67
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA ...............................................................67
3.4.3. Phân tích hồi quy kiểm định mô hình ..........................................................68
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................69
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................70
4.1. Thủ tục phân tích mô hình ......................................................................................70
4.2. Phân tích các thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Anpha ..................................70
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy của các nhân tố tác động đến
sở thích lựa chọn ẩm thực ..............................................................................................72
4.3.1. Phân tích tích các nhân tố EFA các biến độc lập .........................................72

4.3.2. Phân tích nhân tố thang đo phụ thuộc “Quyết định lựa chọn các món ăn
thuỷ sản” .................................................................................................................75
iv


4.3.3. Xem xét ma trận tương quan ........................................................................76
4.3.4. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sở thích lựa chọn các món ăn
thuỷ sản địa phương của khách du lịch nội địa tại Nha Trang ...............................77
4.4. Kiểm định các giả thuyết ........................................................................................80
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................82
CHƯƠNG 5: BÀN LUẬN KẾT QUÁ VÀ GỢI Ý CÁC GIẢI PHÁP .........................83
5.1. Tóm tắt nghiên cứu .................................................................................................83
5.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................83
5.3. Các gợi ý về giải pháp ............................................................................................84
5.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên phục vụ .........................................84
5.3.2. Đa dạng hoá các món ăn thuỷ sản để tạo ra sự hấp dẫn thu hút du khách ..........84
5.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................85
5.4.1. Hạn chế cuả đề tài ......................................................................................85
5.4.2. Đề xuất hướng nghiên cứu mới ....................................................................85
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................88
PHỤ LỤC ......................................................................................................................91

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hạ tầng phục vụ lưu trú của Khánh Hòa.......................................................50
Bảng 2.2: Lượng khách quốc tế đến với Nha Trang giai đoạn năm 2011- 2014 ..........52
Bảng 2.3: Lượng khách nội địa đến với Nha Trang giai đoạn năm 2011 – 2014 .........52

Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp lữ hành giai đoạn 2011 – 2014 ...............................54
Bảng 4.1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ...........................................................71
Bảng 4.2: Kiểm định KMO và Kiểm định Bartlett .......................................................72
Bảng 4.3: Phân tích EFA của biến phụ thuộc ................................................................75
Bảng 4.4: Phân tích ma trận tương quan .......................................................................76
Bảng 4.5: Tóm tắt hệ số mô hình hồi quy .....................................................................77
Bảng 4.6: Phân tích ANOVA ........................................................................................78
Bảng 4.7: Phân tích hệ số hồi quy .................................................................................78

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng .........21
Hình 1.2: Quy trình ra quyết định của người tiêu dùng ................................................29
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu của Krondl và Lau cho việc nghiên cứu lựa chọn thực
phẩm ..............................................................................................................................32
Hình 1.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định các món
ăn thuỷ sản của du khách nội địa tại thành phố Nha Trang ...........................................39
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa ..............................................................42
Hình 2.2: Biểu đồ khách du lịch đến Khánh Hòa từ năm 2005 - 2014 .........................53
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .....................................................................................60
Hình 4.1: Biểu đồ phần dư.............................................................................................79
Hình 4.2: Biểu đồ P-Plot ...............................................................................................79
Hình 4.3: Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ..............................................................81

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ANOVA

Analys of Variance

Phân tích phương sai

Df

Degree of Freedom

Bậc tự do

EFA

Exploration Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

KMO

Kaiser-Meyer-Olkin

Measure Chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp


of Sampling Adequacy

của phân tích nhân tố

Sig.

Observed Significance level

Mức ý nghĩa thống kê

SPSS

Statistical Package for Social Phần mềm xử lý thống kê dùng trong
các ngành khoa học xã hội
Science

Std.Dev

Standard Deviation

Độ lệch chuẩn

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài
Khánh Hòa được biết đến như là một trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, vui
chơi giải trí nổi tiếng có sức hút mạnh mẽ với du khách trong nước và quốc tế. Trong
những năm qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch cả nước, du lịch Khánh Hòa

có những bước phát triển vượt bậc và trở thành ngành kinh tế quan trọng, có vị trí
chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, tăng thu nhập người dân địa
phương, thu hút nhiều dự án đầu tư, nhiều thành phần kinh tế trong và ngoài nước
tham gia phát triển du lịch.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 xác
định phương hướng phát triển du lịch Khánh Hòa thành một ngành kinh tế có đóng
góp quan trọng vào sự phát triển mạnh mẽ của Tỉnh. Phát triển mạnh du lịch quốc tế,
lấy du lịch quốc tế làm động lực thúc đẩy du lịch nội địa và các ngành dịch vụ phát
triển. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đẩy mạnh xúc tiến và tiếp thị du lịch, xây dựng
và quảng bá thương hiệu Khánh Hòa ra thị trường du lịch thế giới, tìm kiếm mở rộng
thị trường mới, đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, dịch vụ phục vụ du lịch,
từng bước nâng cao tiêu chuẩn của ngành du lịch ngang tầm quốc tế.
Trong các chuyến du lịch, vui chơi giải trí, lưu trú, ăn uống…được xem là một
trong những nhu cầu thiết yếu của du khách. Thực tế chỉ ra rằng, đối với khách du lịch
khi tới một địa điểm ngoài việc vui chơi, tham quan các danh lam, thắng cảnh thiên
nhiên thì lựa chọn các món ăn mang đặc trưng của địa phương của vùng miền là một
điều không thể thiếu trong mỗi hành trình của họ.
Ngày nay, ẩm thực không chỉ đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của
con người mà còn là một yếu tố cơ bản có thể hấp dẫn, ghi nhớ và thu hút khách du
lịch đối với các điểm đến du lịch. Có thể nói, cùng với vui chơi, giải trí và lưu trú, kinh
doanh ẩm thực đang trở thành lĩnh vực đóng góp vào sự phát triển mang tính bền vững
trong du lịch tại mỗi điểm đến. Đối với du khách, việc khám phá các món ăn đặc trưng
của địa phương là một hoạt động không thể thiếu trong chuyến hành trình của mình,
khách du lịch không chỉ đơn giản là thưởng thức món ăn tại địa phương mà còn tìm
hiểu về cách chế biến trang trí, tác dụng và những câu chuyện liên quan đến nguồn góc
của món ăn…
1


Nha Trang là nơi hội tụ văn hóa của nhiều vùng miền trong cả nước là trung tâm

văn hóa của cả khu vực Nam Trung Bộ với đặc trưng là văn hóa biển - là vùng đất có
trên 350 năm lịch sử hình thành và phát triển, thiên nhiên ban tặng cho Nha Trang Khánh Hòa nhiều sản vật có chất lượng tốt. Vì thế, khi nghĩ tới ẩm thực của vùng đất
Nha Trang - Khánh Hòa người ta thường nghĩ tới các món ăn được chế biến từ hải sản
tươi ngon. Những món ăn này nổi tiếng đến mức nhiều du khách cho rằng đi Nha
Trang mà chưa thưởng thức các món này thì coi như chưa tới Nha Trang, có nhiều các
món ăn thuỷ sản của địa phương đã nổi tiếng cả nước như nghẹ hấp, mực hấp, cá mú
nướng, sò nướng ….
Mặc dù có nhiều các món ăn thuỷ sản nổi tiếng thu hút một lượng khách du lịch
như vậy nhưng chưa có một nghiên cứu nào nói về các nhân tố cơ bản ảnh quyết định
lựa chọn các món ăn thuỷ sản của địa phương của khách du lịch. Xuất phát từ những
vấn đề nêu trên, việc chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn các món ăn thuỷ sản của du khách nội địa tại thành phố Nha Trang” để
nghiên cứu là cần thiết và hữu ích nhầm đề xuất một số hàm ý chính sách cho những
người làm du lịch và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng thuỷ sản tại Nha Trang đáp
ứng tốt hơn nữa những nhu cầu ẩm thực của du khách mỗi khi đặt chân tới Nha Trang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này nhầm xác định
các nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn các món ăn thuỷ sản của du
khách nội địa tại thành phố Nha Trang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn các món ăn thuỷ sản
của du khách nội địa tại thành phố Nha Trang
2. Xem xét mức độ tác động của chúng đến quyết định chọn các món ăn thuỷ
sản của du khác nội địa
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các món ăn thuỷ
sản của du khách nội địa?
(2) Các nhân tố đó tác động như thế nào đến quyết định lựa chọn của du
khách?


2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Khách du lịch nội địa đã và đang tham gia du lịch ở Nha
Trang. Những du khách này đã sử dụng các dịch vụ ăn uống khi du lịch ở Nha Trang.
Đối tượng nghiên cứu: Các món ăn thuỷ sản và các nhân tố tác động đến quyết
định lựa chọn các món ăn thuỷ sản của du khách nội địa tại thành phố Nha Trang
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Nha Trang và điều
tra một số khách du lịch đã sử dụng một số dịch vụ du lịch ở Nha Trang.
Thời gian: Số liệu điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bản câu
hỏi cấu trúc được thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu này sẽ dự kiến sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: hệ thống lại toàn bộ lý thuyết liên quan đến
hành vi, nhu cầu, sở thích…của người tiêu dùng
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp với các dữ liệu đã được công bố thông qua
các nguồn: Cục thống kê, sở VHTT&DL tỉnh Khánh Hòa, Trung tâm xúc tiến du lịch
trong khoảng thời gian từ năm 2008 -2013 để đánh giá thông tin sơ bộ về khách du
lịch tại địa phương.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: đề tài dự kiến thu thập khoảng 300 khách
du lịch nội địa du lịch tại Nha Trang – Khánh Hòa bằng bảng câu hỏi điều tra theo
mẫu (quy mô quan sát trong mẫu nghiên cứu sẽ được quyết định bởi phương pháp lấy
mẫu, số biến quan sát trong mô hình đề xuất).
Phương pháp xử lý thông tin: sau khi tiến hành thu thập thông tin, dữ liệu cần
được mã hoá vào phần mềm máy tính (SPSS). Sau đó dữ liệu này được làm sạch, biên
tập và lưu trữ cẩn thận. Bước tiếp theo là phân tích dữ liệu theo mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS 20.0

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận:
+ Nghiên cứu này góp phần xác định các nhấn tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn các món ăn ẩm thực của du khách nội địa khi đi du lịch ở thành phố Nha Trang.

3


+ Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau về các
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các món ăn thuỷ sản của du khách khi đi
du lịch tại các vùng địa lý khác.
- Về mặt thực tiễn
+ Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ giúp các đơn vị
hiểu rõ chất lượng dịch vụ mình đang cung cấp được hình thành từ các yếu tố nào? Từ
đó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan hơn về dịch vụ mình đang cung cấp.
+ Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về thực tiễn cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng trong tình tình cạnh tranh ngày càng phức
tạp và gay gắt trên thị trường, các doanh nghiệp quảng cáo cũng như các doanh nghiệp
nghiên cứu thị trường.
+ Biết cảm nhận của du khách về dịch vụ nhà hàng thành phố Nha Trang,
nhằm giúp các các cơ quan chức năng, nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn về dịch vụ
mình đang cung cấp, các biện pháp khắc phục những điểm còn yếu kém nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.
+ Xác định được mức độ của các yếu tố ảnh hưởng quyết định lựa chọn các
món ăn thuỷ sản của du khách, từ đó giúp các nhà quản lý tập trung nguồn lực để cải
thiện chất lượng dịch vụ, khắc phục những điểm còn yếu kém nhằm giảm thiểu mức
độ không hài lòng của du khách.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, các danh mục phụ lục, đề tài bao gồm 4 chương
với kết cấu và nội dung cụ thể như sau:

Phần mở đầu: Giới thiệu tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Nội dung của chương này
đưa ra cơ sở lý thuyết về một số khái niệm du lịch, sản phẩm du lịch, ẩm thực và vai
trò của ẩm thực đối với du lịch. Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn của du
khách. Trên cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu, tác giả sẽ đề xuất mô hình
nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các món ăn thuỷ
sản của du khách nội địa tại thành phố Nha Trang – Khánh Hoà.
Chương 2: Khái quát về hoạt động du lịch Nha Trang - Khánh Hoà và các món
ăn thuỷ sản đặc trưng của địa phương.
4


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này tập trung vào các phương
pháp nghiên cứu sẽ được sử dụng trong đề tài để kiểm định thang đo và mô hình cùng
với các giả thuyết nghiên cứu làm nền tảng cho chương 4.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Nội dung chính của chương là tiến
hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra những kết quả cụ thể liên quan đến các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn các món ăn thuỷ sản của du khách nội địa
Chương 5: Bàn luận kết quả và gợi ý các giải pháp. Dựa trên những kết quả đã
đạt được ở chương 4, chương cuối này sẽ đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
chất lượng các món ăn thuỷ sản ở Nha Trang để góp phần tăng thêm hiệu quả kinh
doanh thuỷ sản ở các nhà hàng. Đồng thời, những thiếu sót và hạn chế của đề tài cũng
được đề cập.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm về du lịch
1.1.1. Du lịch
Từ xa xưa, con người đã ghi nhận du lịch như là một sở thích, là một hoạt động
nghỉ ngơi sau thời gian làm việc căng thẳng kéo dài. Qua thời gian khi xã hội ngày
càng phát triển, mức sống của con người ngày nâng cao thì du lịch trở thành một phần
không thể thiếu trong đời sống. Đối với nhiều quốc gia du lịch được coi là một trong
những ngành kinh tế quan trọng chiếm phần lớn tổng thu nhập của quốc gia đó. Vì
vậy, nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam xem du lịch là một trong những
ngành kinh tế để thúc đẩy đất nước phát triển. Đối với các quốc gia này du lịch được
phát triển dựa trên những giá trị tuyền thống của đất nước bên cạnh đó là những cảnh
quan kỳ vỹ của đất nước để thu hút du khách tới với đất nước của mình.
Các lợi ích mà du lịch đem lại cho nhiều đối tượng khác nhau là không thể phủ
nhận. Đối với nhiều quốc gia du lịch là nguồn thu ngân sách là nguồn thu nhập chính
cho dân cư địa phương là công cụ để phân phối thu nhập giữa giàu và nghèo giữa
thành thị và nông thôn bên cạnh đó du lịch là thời gian tái tạo lại sức lao động cho con
người nhằm nâng cao năng suất lao động. Tại nhiều khu vực thông qua các hoạt động
du lịch đã giải quyết được một lượng lao động nhàn rỗi tạo điều kiện tăng thêm thu
nhập cho người dân. Bên cạnh đó các hoạt động du lịch sinh thái bền vững góp phần
vào việc bảo vệ môi trường sống và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho
người dân nhằm bảo vệ kế sinh nhai bền vững của họ.
Thông qua việc tiêu dùng các sản phẩm của du khách thì còn có một nhu cầu
khác nữa đó là nhu cầu học hỏi tìm hiểu thông tin, học hỏi vãn cảnh…Sự khác biệt
trong tiêu dùng sản phẩm du lịch và sản phẩm/dịch vụ khác đó là sản phẩm du dịch
được sử dụng tại nơi sản xuất ra nó. Do vậy, sản phẩm du lịch thường không thể dịch
chuyển được (hay nói cách khác không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có du khách
mà buộc khách du lịch phải đến với nơi có sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu
của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch). Đặc điểm này là một trong
những nguyên nhân gây khó khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ

6



sản phẩm nhưng đồng thời cũng là cơ hội để họ phát triển các hoạt động dịch vụ đi
kèm của mình trong quá trình cung cấp sản phẩm du lịch.
Hoạt động du lịch xuất phát từ lâu trong lịch sử loài ngừơi, trong các thời kỳ cổ
đại Ai cập-Hy Lạp du lịch là các hoạt động hành hương về với vùng đất thánh, chùa
chiền, các nhà thờ… Bước sang thời kỳ hiện đại thì du lịch ra đời gắn liền với hãng lữ
hành Thomas Cook, năm 1841 Thomas Cook đã tổ chức cho hơn 500 người từ
Leicostor đến Longshorough với một mức giá trọn gói bao gồm các dịch vụ ăn uống,
đi lại, vui chơi, ngủ nghỉ… Nhưng du lịch thực sự chỉ phổ biến ở những năm 60 của
thập kỷ XX ngay sau khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 kết thúc đem lại
được những thành tựu to lớn cho nền kinh tế xã hội, con người sống trong không gian
“bê tông, cốt thép” cùng với guồng quay của cuộc sống công nghiệp khiến cho họ có
nhu cầu trở về với thiên nhiên, về với cội nguồn nông nghiệp hay chỉ đơn giản là nghỉ
ngơi sau thời gian lao động căng thẳng.
Như vậy du lịch đã trở thành hoạt động quen thuộc trong đời sống của con người
và ngày càng phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu và là ngành kinh tế lớn nhất thế
giới hiện nay vượt qua cả ngành sản xuất ô tô, thép và nông nghiệp (World Travel and
Tourism Council). Mặc dù du lịch có lịch sử lâu dài bên cạnh vai trò và tầm quan
trọng của nó nhưng hiện nay định nghĩa về du lịch vẫn còn chưa thống nhất và nhiều
tranh luận. Theo Bacnaker - một chuyên gia du lịch hàng đầu thế giới đã nhận định “
Đối với du lịch có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa về nó”.
Người Trung Quốc cho rằng du lịch bao gồm 5 yếu tố: thực, trú, hành, lạc, và y.
Đi du lịch là nếm những món ăn ngon ở trong những căn phòng sang trọng đầy đủ tiện
nghi, đi lại trên các phương tiện sang trọng thoải mái được vui chơi giải trí được mua
sắm hàng hóa, quần áo…
Để làm rõ khái niệm du lịch thì cần phải dựa vào các thành phần tham dự và
những hoạt động có liên quan đến nó. Micheal Coltman (1989) tiếp cận du lịch dưới
góc độ 04 thành phần chính và chúng tương tác với nhau để tạo nên cụm từ du lịch.
Theo đó, đối với du khách thì đi du lịch là hành trình rời khỏi nơi cư trú của thường

xuyên của mình để tới nơi khác nhằm thỏa mãn về nhu cầu vật chất lẫn tinh thần. Dưới
góc độ doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm liên quan đến du lịch thì đây là hoạt động
phát sinh kinh tế và là hoạt động làm thỏa mãn nhu cầu của khách để tạo ra lợi nhuận
cao nhất. Dân cư địa phương lại cho rằng du lịch là hoạt động nhằm giao lưu văn hóa
7


cũng như tạo cơ hội lao động để tìm kiếm thu nhập thông qua bán các sản phẩm phục
vụ du lịch. Còn chính quyền thì coi đây là cơ hội để tăng thu nhập cho dân chúng cũng
như thu nhập cho quốc gia thông qua phí và thuế đánh vào các hoạt động du
lịch…Trong khi đó, nghiên cứu của Rôbert W. Mclntosh, Charles R. Goeldner (1995)
lại cho rằng du lịch là tổng hợp các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động
qua lại của du khách, nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình
đón tiếp và thu hút du khách.
Nghiên cứu của Mathieson và Wall (1982) nhìn nhận du lịch từ phía người đi du
lịch và người cung ứng các dịch vụ liên quan đến du lịch đó là sự dịch chuyển tạm thời
của người dân đến một nơi khác ngoài nơi ở và làm việc của họ, là các hoạt động xảy
ra trong quá trình lưu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp ứng nhu cầu của
họ. Trong nhận xét của hai học giả trên thì có thể nhận thấy rằng du lịch là sự tác động
của hai bên một bên là người đi du lịch và bên kia là người cung ứng các dịch vụ du
lịch - người cung ứng các dịch vụ du lịch có thể là có cả chính quyền nằm trong đó khi
chính quyền cung cấp các dịch vụ nhằm thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển nhằm
thu lợi về cho quốc gia và bản chất của du lịch chính là một ngành kinh tế xã hội, dịch
vụ có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu tham quan, giải trí nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp
các hoạt động chữa bệnh, thể thao nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác (Nguyễn
Cao Thường & Tô Đăng Hải, 1990).
Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu thụ phục vụ cho việc đi lại,
ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thường ngày với lý do giải trí, kinh doanh, sức
khỏe, hội họp, thể thao hoặc tôn giáo. Như vậy nhiều học giả cho rằng du lịch là một
trong những hoạt động mang tính chất kinh tế và là ngành mang lại thu nhập cho

những bên liên quan và điều này cũng được các tổ chức quốc tế về du lịch đưa ra như
Hội nghị liên hợp quốc về du lịch ở Roma, Italia (1963) chỉ ra rằng du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình
và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hòa bình, nơi họ lưu trú không phải là nơi làm việc của họ và
đây cũng là quan điểm của Tổ chức du lịch thế giới.
Ở Việt Nam nhận thức về khái niệm du lịch cũng chưa có sự thống nhất. Dưới
nhiều góc độ, hoàn cảnh cũng như mục tiêu nghiên cứu thì cách hiểu về du lịch cũng
không giống nhau. Theo Trần Nhạn (1995) thì du lịch là quá trình hoạt động của con
8


người rời khỏi quê hương đến với nới khác với mục đích chủ yếu là được thẩm nhận
những giá trị vật chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo, khác lạ với quê hương, không
nhằm mục đích sinh lời và được tính bằng đồng tiền. Trong nhận định này, tác giả đã
chỉ ra được bản chất của du lịch đó là di chuyển ra khỏi nơi mình thường sinh sống để
tới một nơi nào khác nhằm mục đích cảm nhận được các giá trị khác nhau mà tại nơi
mình đang sống không có trong đó bao gồm cả tinh thần lẫn vật chất.
Trong khi một số quan niệm mới tại Việt Nam đã kế thừa với những nghiên cứu
trên thế giới. Theo đó, một số học giả cho rằng du lịch là một ngành kinh doanh tổng
hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch
sử và văn hòa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước, đối với người
nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh
doanh mang lại hiệu quả rất lớn, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
tại chỗ (Từ điển Bách khoa toàn thư, 1996). Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa
(2006) cho rằng du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động hướng dẫn
du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp nhằm đáp ứng
những nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu
khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế xã hội thiết thực
cho nước làm du lịch và bản thân các doanh nghiệp.

Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 1999 thì du lịch được xem như là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm thỏa mãn nhu cầu, tham
quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một thời gian nhất định.
Như vậy, du lịch là một hoạt động mà ở đó có nhiều thành phần tham gia tạo nên
một tổng thế khá phức tạp nó có khả năng nâng cao dân trí, phục hồi sức khỏe cộng
đồng… và là một ngành đem lại lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị xã hội.
Ở một số nước đang phát triển trong đó có Việt Nam coi hoạt động du lịch là một
trong những ngành kinh tế mũi nhọn hàng đầu của đất nước. Là ngành làm biến đổi
cán cân thu chi của đất nước góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động
của đất nước. Du lịch còn là cầu nối giữa các nền văn hóa trên thế giới giúp con người
xích lại gần nhau hơn không những thế thông qua du lịch nó có thể tái tạo và bổ sung
trí thức cho con người sau những ngày làm việc căng thẳng.

9


1.1.2. Sản phẩm du lịch
Cũng giống như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào khác thì du lịch cũng có sản
phẩm của mình-sản phẩm ở đây có thể là sản phẩm hữu hình hoặc sản phẩm vô hình.
Coltman (1989) cho rằng sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn
hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng phục vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ
mát. Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên
bởi các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất và kỹ
thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó (Nguyễn Văn Đính
& Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Trần Ngọc Nam và Trần Huy Khanh (2005) cho rằng sản phẩm du lịch một tổng
thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình. Những sản phẩm
này có nhiều đặc tính riêng biệt đây là các đặc trưng của ngành dịch vụ du lịch như
khách mua hàng trước khi thấy sản phẩm, sản phẩm du lịch dễ bắt chước vì nó là kinh
nghiệm, giữa thấy sản phẩm và sử dụng sản phẩm quá lâu có thể ở xa khách hàng, sản

phẩm du lịch có thể tổng hợp nhiều ngành kinh doanh khác nhau, một số sản phẩm du
lịch có thể không có tồn kho, trong thời gian ngắn cung cầu của sản phẩm du lịch sẽ
không bằng nhau và yếu tố giá cả chính trị là các yếu tố dễ làm thay đổi nhu cầu của
khách về sản phẩm.
Theo luật du lịch Việt Nam (2005) thì sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ
cần thiết để thõa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Dịch vụ du
lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông
tin hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách. Dịch vụ là
thành phần chiếm tỷ lệ lớn của sản phẩm du lịch còn hàng hóa chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
Để đo lường đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch thì rất khó khăn, thường mang tính
chủ quan đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch phần lớn không phụ thuộc vào người
kinh doanh mà là tập trung vào khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch được xác
định thông qua sự chênh lệch giữa kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách du lịch.
Tóm lại, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được
tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng
các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một
quốc gia nào đó.
10


Khái niệm sản phẩm du lịch đã chỉ rõ, sản phẩm du lịch được bao gồm cả những
yếu tố hữu hình (hàng hóa) và yếu tố vô hình (dịch vụ). Ngoài ra, xét theo quá trình
tiêu dùng của du khách trên chuyến hành trình du lịch thì chúng ta có thể tổng hợp
thành các thành phần của sản phẩm du lịch theo nhóm cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống; đồ ăn, thức uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm;
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.

Sản phẩm du lịch thường được tạo ra và gắn liền với tài nguyên du lịch vì vậy
sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được, trên thực tế không thể đem sản phẩm
du lịch tới nơi có khách du lịch mà buộc khách du lịch phải tới nơi có sản phẩm du
lịch để thõa mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng. Đây là một trong những
nguyên nhân gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm du lịch. Việc tạo ra sản phẩm
du lịch và tiêu dùng thì thường trùng khớp nhau về thời gian cũng như không gian nên
sản phẩm du lịch không thể cất đi hay tốn kho giống như hàng hóa thông thường nên
việc thu hút du khách làm sao để tạo được sự trùng khớp giữa sản xuất và tiêu dùng là
rất khó khăn và quan trọng của các nhà kinh doanh du lịch. Bên cạnh đó việc tiêu dùng
sản phẩm du lịch thường không đều đặn mà chỉ có thể tập trung chủ yếu vào một
khoảng thời gian nhất định nên yếu tố mùa vụ luôn tác động đến hoạt động kinh doanh
du lịch. Sự dao động về thời gian trong hoạt động du lịch sẽ gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh du lịch do đó giải quyết yếu đố mùa vụ trong du lịch là yếu tố vô
cùng nan giải.
1.1.3. Khách du lịch
Trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng thì hiện nay có rất nhiều định
nghĩa về khách du lịch trong đó có nhiều khái niệm khác nhau tùy thuộc vào thực tế
của từng quốc gia hay quan điểm của các nhà nghiên cứu.
Định nghĩa khách du lịch xuất hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ XVIII tại Pháp, theo
đó "Khách du lịch là người thực hiện một cuộc hành trình lớn". Vào năm 1800, người
Anh cũng định nghĩa "Khách du lịch là người thực hiện cuộc hành trình lớn trên đất
liền xuyên nước Anh".

11


Vào đầu thế kỷ XX, nhà kinh tế học người Áo Iozef Stande cho rằng "Khách du
lịch là hành khách xa hoa ở lại theo ý thích ngoài nơi cư trú thường xuyên để thỏa mãn
những nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không theo đuổi các mục đích kinh tế". Tác giả
Morval lại cho rằng "Khách du lịch là người đến đất nước khác theo nhiều nguyên

nhân khác nhau, những nguyên nhân đó khác biệt với những nguyên nhân phát sinh để
cư trú thường xuyên và để làm thương nghiệp, và ở đó họ phải tiêu tiền đã kiếm ra ở
nơi khác".
Với cách nhìn nhận của Kripendorf (1986) thì khách du lịch là những kẻ nực
cười, ngốc nghếch, ít học, nhưng giàu có, quen thói bóc lột và vô cảm với môi trườngđây là một quản điểm trương đối khác hẳn với các nhận định trên.
Khái niệm của Liên hiệp Quốc tế của các Tổ chức Chính thức về du lịch-IUOTO
(International Union of Official Travel Organizations) (1950) cho rằng khách du lịch
nước ngoài là bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của
mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ. Cũng theo tổ chức này thì những người
được coi là khách du lịch là những người khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân
gia đình, vì sức khỏe…Những người khởi hành vì mụ đích gặp gỡ trao đổi các mối
quan hệ, khởi hành vì mục đích kinh doanh và những người cập bến từ các hành trình
của các tàu du lịch biển thậm chí họ dừng lại ít hơn 24 giờ…
Ở nước ta có sự phân biệt giữa khách du lịch trong nước và khách du lịch nước
ngoài. Trong Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999) khách du lịch được định nghĩa là
những người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học hoặc hành nghề
để nhận thu nhập tại nơi đến. Khách du lịch bao gồm khách nội địa và khách du lịch
quốc tế:
- Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch.
Tổ chức du lịch Thế giới (1993) cho rằng khách du lịch quốc tế là những người
nước ngoài đến quốc gia hoặc những người trong quốc gia đi du lịch nước ngoài.
Khách du lịch trong nước gồm những người là công dân của một quốc gia và những
người nước ngoài đang sống trên lãnh thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước.
12



Theo Trần Đức Thanh (1999) thì khách du lịch là người từ nơi khác đến với mục
đích là thẩm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hay vô hình của
thiên nhiên của cộng đồng xã hội. Về phương diện kinh tế du khách là người sử dụng
dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống…
Tuy có nhiều quan điểm về khách du lịch nhưng cần phải phân biệt hai loại du
khách cơ bản đó là những người mà chuyến đi của họ mục đích chính là nâng cao hiểu
biết tại nơi đến về các điều kiện tự nhiên, văn hóa, đời sống… được gọi là khách du
lịch. Ngược lại những người thực hiện chuyến đi vì mục đích như công tác tìm kiếm
cơ hội làm ăn, hội họp… trên đường đi hay tại nơi đến những người này sắp xếp thời
gian để tham quan nghỉ ngơi khi đó mới coi họ là khách du lịch.
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch
Sự phát triển của du lịch dựa trên sự phát triển của hàng loạt các điều kiện
khách quan. Một số điều kiện thì tác động đến sự phát triển của du lịch nói chung, còn
một số điều kiện khác thì tác động đến sự phát triển du lịch của từng vùng, từng địa
phương (Trần Văn Thông, 2001).
1.1.4.1 Thời gian nhàn rỗi
Một trong những tiêu chí được xác định trong khái niệm du lịch là chuyến đi du
lịch được thực hiện trong thời gian nhàn rỗi của con người như: thời gian nghỉ phép,
ngày nghỉ cuối tuần, thời gian rỗi khi đi công tác… Không có thời gian nhàn rỗi thì
con người không thể thực hiện được những chuyến đi (Trần Văn Thông, 2001).
1.1.4.2 Thu nhập
Ngành du lịch chỉ phát triển khi có khách du lịch. Nhân tố hình thành nên khách
du lịch bao gồm thời gian rỗi, động cơ – nhu cầu đi du lịch, khả năng tài chính. Chúng
ta thấy rằng khả năng tài chính của cá nhân mỗi du khách đóng vai trò rất quan trong
trong việc thúc đẩy bước chân của du khách tham gia cuộc hành trình. Để có thể đi du
lịch và tiêu dùng dịch vụ du lịch, người ta phải có phương tiện vật chất đầy đủ để
thanh toán nhiều loại hàng hóa và dịch vụ như: trả tiền tàu xe, tiền nhà ở và các khoản
chi phí khác cho các dịch vụ bổ sung (Trần Văn Thông, 2001).
1.1.4.3 Trình độ văn hóa
Trình độ văn hoá cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Trong các nước

mà nhân dân có trình độ văn hoá cao thì số người đi du lịch ra ngoài tăng lên không
13


ngừng với cường độ cao. Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch:
ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng...
Một quốc gia giàu có về tài nguyên du lịch nhưng nếu không biết sử dụng khả
năng của con người để phát huy hết giá trị của tài nguyên đó thì sẽ rất lãng phí. Ngược
lại, có những quốc gia nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết phát huy hợp lí sẽ thu
hút được lượng khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát triển bền vững (Trần
Văn Thông, 2001).
1.1.4.4 Kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát triển du
lịch là điều kiện kinh tế. Nền kinh tế phát triển là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của
ngành kinh tế du lịch. Theo ý kiến của các chuyên gia kinh tế thuộc Hội đồng Kinh tế và Xã
hội của Liên Hợp Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch một cách vững chắc nếu
nước đó tự sản xuất được phần lớn số của cải vật chất cần thiết cho du lịch.
Sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm có ý nghĩa quan trọng
với phát triển du lịch. Đây là cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho du lịch. Ngành
công nghiệp dệt cung cấp cho các xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị phòng
khách, các loại khăn trải bàn, ga giường… Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị đồ
gỗ cho các văn phòng, cơ sở lưu trú.
Trên bình diện cả nước, nền kinh tế ngày càng phát triển, nhiều công trình cao
cấp, nhiều khách sạn, resort liên kết với nước ngoài được đầu tư xây dựng. Đó là cơ sở
để chúng ta có cơ sở và đảm bảo khả năng khai thác và đón tiếp nguồn khách quốc tế
tới tham quan.
Ngày nay điều kiện kinh tế của con người được nâng cao rõ rệt và vấn đề ăn,
mặc, trở thành thứ yếu. Nhu cầu được nghỉ ngơi, giải trí và giao lưu tình cảm xuất
hiện. Hiện nay, trong các nước kinh tế phát triển, du lịch trở thành nhu cầu không thể
thiếu trong cuộc sống của họ. Các nhà nghiên cứu kinh tế du lịch đã đưa ra nhận định

là ở các nước kinh tế phát triển nếu nhu cầu quốc dân trên mỗi người tăng lên 1% thì
chi phí du lịch tăng lên 1,5%.
Như chúng ta đã biết, du lịch là ngành dịch vụ, nhận nhiệm vụ chuyển tải sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành kinh tế khác để cung cấp cho du khách nhằm
tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy điều kiện kinh tế đóng vai trò góp phần cung cấp các hàng
hóa, dịch vụ cho du lịch. Khi khách tới Nha Trang không có nghĩa là chỉ tới để nghỉ
14


dưỡng và tắm biển, bên cạnh hoạt động đó du khách còn có cơ hội và mong muốn
thưởng thức hải sản. Vậy ngành kinh tế biển (đánh bắt cá) đóng vai trò cung cấp
nguồn lợi thủy sản cho các nhà hàng tại Nha Trang phục vụ nhu cầu ăn uống và mua
về làm quà của du khách. Ngành kinh doanh khách sạn cũng thế, nếu như không có
ngành xây dựng, ngành sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, ngành sản xuất đồ dùng thì
hoạt động kinh doanh của nó liệu có tồn tại không? Từ những ví dụ trên, chúng ta
khẳng định điều kiện kinh tế là một trong những nhân tố tiên quyết quyết định sự
thành bại trong kinh doanh khách sạn.
1.1.4.5 Hệ thống giao thông vận tải
Khi nói đến nền kinh tế của đất nước, không thể không nói đến giao thông vận
tải. Từ xa xưa, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự
phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Giao thông vận tải ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch trên hai phương diện: số lượng và chất lượng.
Trong những năm gần đây, giao thông vận tải đã có những bước chuyển biến
quan trọng và điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của du lịch. Sự phát
triển về số lượng của các phương tiện vận chuyển đã làm cho mạng lưới giao thông
vươn tới được mọi nơi trên trái đất. Song song đó là sự phát triển các loại hình phương
tiện vận chuyển đã làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện lợi, có khả năng đáp ứng tốt
nhu cầu của du khách. Giúp khách du lịch di chuyển nhanh hơn, đảm bảo được sự an
toàn trong vận chuyển, vận chuyển với giá rẻ hơn… (Trần Văn Thông, 2001).
1.1.4.6 An ninh chính trị, an toàn xã hội

Để du lịch không ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch cũng
như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kì quan trọng. Sự bảo đảm vững chắc về
quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham quan.
Du lịch, bên cạnh việc nghỉ ngơi là cảm nhận những giá trị vật chất, tinh thần
độc đáo, khác lạ với quê hương mình. Điều này đòi hỏi sự giao lưu, đi lại của du khách
giữa các quốc gia, các vùng với nhau. Bầu chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ kích thích sự
phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính trị, xung đột về sắc tộc, tôn
giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó không làm tròn sứ mệnh đối
với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, tâm lý sợ hãi cho du khách.

15


×