BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN VĂN KHÁNH
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO
ĐẾN NĂM 2015 TẦM NHÌN 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN VĂN KHÁNH
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG THAO
ĐẾN NĂM 2015 TẦM NHÌN 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã đề tài: QTKDVT0111B-11
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
HÀ NỘI – 2013
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Văn Nghiến.
Mọi tham khảo dùng trong Luận văn đều được trích nguồn gốc rõ ràng.
Các nội dung trong nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Văn Khánh
Trần Văn Khánh
-i-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Hoạch định chiến lược phát triển
kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sơng Thao đến năm 2015 tầm
nhìn 2020”, tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng
các kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được Đề tài này tác
giả đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo khoa Kinh
tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Nghiến, cùng các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản lý đã tận tâm giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp
tại Công ty cổ phần xi măng Sông Thao và các bạn bè khác đã giúp đỡ trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Trần Văn Khánh
Trần Văn Khánh
-ii-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG..................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ....... 4
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh ............. 4
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh ........................................... 4
1.1.2. Các yêu cầu của chiến lược kinh doanh....................................... 6
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp...... 6
1.1.4. Quản trị chiến lược....................................................................... 7
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh ..................................................... 9
1.2.1. Khái niệm ..................................................................................... 9
1.2.2. Trình tự, nội dung các bước hoạch định chiến lược kinh doanh 10
1.2.3. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược chiến lược của Công ty11
1.3. Phân tích mơi trường kinh doanh của Cơng ty................................. 11
1.3.1. Mơi trường vĩ mơ ....................................................................... 12
1.3.2. Phân tích mơi trường vi mơ........................................................ 18
1.3.3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp ................................................... 22
1.3.4. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược....................... 25
1.3.5. Xây dựng các giải pháp để thực hiện các phương án chiến lược36
Kết luận chương I .................................................................................... 37
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY CP XI MĂNG SƠNG THAO38
2.1. Giới thiệu về Cơng ty CP xi măng Sơng Thao ................................. 38
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.............................................. 38
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................ 40
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh và giới thiệu sản phẩm của Công ty.... 43
Trần Văn Khánh
-iii-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty giai đoạn
2010-2012............................................................................................. 44
2.2. Phân tích mơi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của
Công ty cổ phần xi măng Sông Thao ...................................................... 44
2.2.1. Phân tích điều kiện kinh tế ......................................................... 45
2.2.2. Phân tích điều kiện chính trị....................................................... 51
2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện văn hóa xã hội.................... 52
2.2.4. Phân tích sự ảnh hưởng của chính sách luật pháp ..................... 52
2.2.5. Phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi công nghệ........................ 54
2.3. Phân tích mơi trường ngành ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược của
Công ty cổ phần xi măng Sông Thao ...................................................... 57
2.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có .......................................... 57
2.3.2. Phân tích áp lực của khách hàng ................................................ 68
2.3.3. Phân tích áp lực của nhà cung cấp ............................................. 69
2.3.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.......................................... 69
2.3.5. Phân tích áp lực của sản phẩm thay thế ..................................... 71
2.4. Phân tích mơi trường bên trong ........................................................ 71
2.4.1. Đội ngũ lãnh đạo và hoạt động quản lý nhân sự........................ 71
2.4.2. Năng lực sản xuất và trình độ cơng nghệ................................... 74
2.4.3. Thị phần của Công ty ................................................................. 76
2.4.4. Một số hoạt động hỗ trợ ............................................................. 76
2.4.5. Các ma trận lựa chọn chiến lược................................................ 80
Kết luận chương II ................................................................................... 85
CHƯƠNG III : HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC CHO CƠNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG SƠNG THAO ĐẾN NĂM 2015 - TẦM NHÌN 202086
3.1. Xây dựng mục tiêu............................................................................ 86
3.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu........................................................... 86
3.1.2. Mục tiêu tổng thể........................................................................ 87
3.1.3. Mục tiêu cụ thể........................................................................... 88
3.2. Xây dựng các chiến lược .................................................................. 88
3.2.1. Xây dựng các phương án chiến lược.......................................... 88
3.2.2. Đánh giá các chiến lược ............................................................. 95
3.2.3. Lựa chọn phương án chiến lược................................................. 97
Trần Văn Khánh
-iv-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
3.3. Các giải pháp thực hiện chiến lược đã lựa chọn............................... 98
3.3.1. Nhóm giải pháp về Marketing, quảng cáo ................................. 98
3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý nguồn nhân lực .............. 101
3.3.3. Nhóm giải pháp về cơng nghệ, thiết bị .................................... 110
3.3.4. Nhóm giải pháp về tài chính và nguồn vốn kinh doanh .......... 111
3.3.5. Nhóm giải pháp về công tác quản trị ....................................... 113
Kết luận chương III................................................................................ 113
KẾT LUẬN ............................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 117
PHỤ LỤC.................................................................................................. 118
Trần Văn Khánh
-v-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trình tự các bước hoạch định chiến lược ................................... 11
Bảng 1.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài – Ma trận EFE .............. 18
Bảng 1.3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – Ma trận IFE................ 25
Bảng 1.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh ....................................................... 29
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động SXKD Công ty giai đoạn 2010-2012........... 44
Bảng 2.3. Tốc độ lạm phát của VN giai đoạn 2009-2013........................... 47
Bảng 2.4. Bảng phân loại lao động hiện tại của Công ty............................ 73
Bảng 2.5. Một số máy móc, thiết bị chính của cơng ty............................... 75
Bảng 2.6. Các chỉ số tài chính cơ bản của một số công ty trong ngành ..... 79
Bảng 2.7. Ma trận các yếu tố bên ngồi của Cơng ty ................................. 81
Bảng 2.8. Ma trận các yếu tố bên trong của Công ty.................................. 83
Bảng 3.1. Ma trận SWOT của Công ty ....................................................... 90
Bảng 3.2. Các yếu tố của Ma trận SPACE.................................................. 91
Bảng 3.3. Các chiến lược đề xuất ở các ma trận......................................... 94
Bảng 3.4. Bảng so sánh các chiến lược....................................................... 95
Bảng 3.5. Ma trận GREAT đánh giá các phương án chiến lược ................ 97
Trần Văn Khánh
-vi-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Q trình quản trị chiến lược kinh doanh ..................................... 9
Hình 1.2. Các yếu tố thuộc mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp ...... 12
Hình 1.3. Các yếu tố của mơi trường ngành ............................................... 19
Hình 1.4. Ma trận chiến lược chính ............................................................ 30
Hình 1.5. Ma trận Mc.Kinsey...................................................................... 32
Hình 1.6. Các chiến lược kinh doanh theo ma trận Mc.Kinsey.................. 32
Hình 1.7. Ma trận SWOT để hình thành chiến lược ................................... 33
Hình 2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2002-2012 ................... 45
Hình 2.2. Tăng trưởng hàng năm của ngành xi măng................................. 57
Hình 2.3. Thị phần xi măng trong nước 2011-2012 ................................... 59
Hình 2.4. Các rào cản và lợi nhuận ............................................................. 68
Hình 3.1. Ma trận SPACE của cơng ty ....................................................... 92
Hình 3.2. Ma trận chiến lược chính của cơng ty......................................... 93
Hình 3.3. Ma trận IE của cơng ty ................................................................ 94
Trần Văn Khánh
-vii-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vì mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp trên khắp thế giới đang tranh
thủ các cơ hội kinh doanh mà nền kinh tế toàn cầu mang lại. Các doanh
nghiệp Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng này, nhất là trong tình
hình hiện nay, khi Việt Nam đang phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển
khi Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN đang ngày càng có hiệu lực sâu hơn,
q trình gia nhập WTO đã hồn tất. Bối cảnh nền kinh tế hiện nay ngày càng
sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều nhân tố
bất ổn, khơng chắc chắn và khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro
kinh doanh có thể nhanh chóng đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào.
Các doanh nghiệp Việt Nam không cịn nằm trong khn khổ của
những kế hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của
kinh tế thị trường. Thực ra kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi
trường kinh doanh luôn luôn biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn
của mơi trường kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải hoạch định và triển
khai một cơng cụ kế hoạch hóa hữu hiệu, đủ linh hoạt để ứng phó với những
thay đổi của mơi trường kinh doanh, cơng cụ đó chính là chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng
thể về bản thân mình cũng như về mơi trường kinh doanh bên ngồi để hình
thành nên những mục tiêu chiến lược và sách lược, giải pháp thực hiện thành
cơng những mục tiêu đó.
Thực tiễn hoạt động của ngành xi măng cũng đã cho thấy, nếu doanh
nghiệp có chiến lược kinh doanh đúng đắn, có tầm nhìn rộng, tạo được tư duy
hành động, nhằm hướng tới mục tiêu chiến lược cụ thể, thì doanh nghiệp
đứng vững và thành cơng trong cạnh tranh hiện nay, cịn nếu ngược lại thì sẽ
Trần Văn Khánh
-1-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động khơng có hiệu quả hoặc đi đến phá sản.
Do đó vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp kinh doanh xi măng đó là
phải có định hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh
đúng đắn được xây dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với
khả năng, vị thế của từng doanh nghiệp trong điều kiện thị trường nhiều biến
động và cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, sôi động như hiện nay. Xuất phát từ
thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển
kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Sơng Thao đến năm 2015 tầm
nhìn 2020” với mong muốn từ thực tế nghiên cứu tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty sẽ đưa ra giải pháp nhằm đóng góp một số ý kiến của
mình tạo thêm cơ sở cho các quyết định chiến lược liên quan đến sự phát triển
của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc chọn đề tài “Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của
Công ty cổ phần xi măng Sông Thao đến năm 2015 tầm nhìn 2020” nhằm
các mục tiêu sau:
- Phân tích tác động của mơi trường kinh doanh đến hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.
- Nhận thức rõ các cơ hội và thách thức, các mặt mạnh, yếu của Công
ty cổ phần xi măng Sông Thao.
- Đề ra các biện pháp về chiến lược kinh doanh cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả của chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá những vấn đề liên quan đến
chiến lược kinh doanh, đồng thời hoạch định chiến lược kinh doanh cụ thể
cho Công ty cổ phần xi măng Sông Thao đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trần Văn Khánh
-2-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Để tiếp cận và làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, phương pháp luận
được sử dụng là: phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, các phương
pháp mơ hình, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp chuyên gia,
phương pháp thống kê đơn giản, phương pháp điều tra khảo sát…
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài giúp cho Cơng ty có được tầm nhìn cụ thể hơn về mơi trường
kinh doanh của mình, từ đó nhận ra những cơ hội và thách thức cũng như
điểm mạnh, điểm yếu của Cơng ty để có những chiến lược kinh doanh cụ thể
trong quá trình phát triển của mình.
6. Kết cấu của luận văn:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, ngồi những sơ đồ
và bảng biểu minh họa, phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, phần
nội dng của Luận văn được chia làm 3 phần với kết cấu như sau:
- Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh.
- Chương II: Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược và kinh doanh
của Cơng ty.
- Chương III: Hình thành chiến lược kinh doanh và các giải pháp thực
hiện chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần xi măng Sông Thao.
Trần Văn Khánh
-3-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
“Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos”
dùng trong quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho
rằng: chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Một xuất bản
của từ điển Larous xem chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để
giành chiến thắng.
Ngày nay, thị trường là nơi diễn ra cạnh tranh gay gắt, vì thế chiến lược
cũng được áp dụng trong các thuật ngữ kinh tế. Từ thập kỷ 60 thế kỷ XX
chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ “Chiến lược
kinh doanh” ra đời.
Tuy nhiên, quan niệm về Chiến lược kinh doanh cũng được phát triển
dần theo thời gian và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tiếp cận về phía “cạnh tranh”, một nhóm tác giả có quan điểm coi
chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Theo Micheal.E.Porter: “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây
dựng các lợi thế cạnh tranh để phịng thủ”.
- Theo K.Ohmae: “Mục đích của chiến lược là mang lại những điều
thuận lợi nhất cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn cơng hay rút lui, xác định
đúng ranh giới của sự thỏa hiệp” và ơng nhấn mạnh “Khơng có đối thủ cạnh
tranh thì khơng cần chiến lược, mục đích duy nhất của chiến lược là đảm bảo
giành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh”.
Theo hướng tiếp cận khác, có một nhóm tác giả khác cho rằng chiến
lược là tập hợp các kế hoạch chiến lược làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động:
Trần Văn Khánh
-4-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Nhóm tác giả Garry D.Smith, DannyR, Amold, Bopby G.Bizrell trong
cuốn “Chiến lược và sách lược kinh doanh” cho rằng: “Chiến lược được định
ra như là kế hoạch hoặc sơ đồ tác nghiệp tổng quát dẫn dắt hoặc định hướng
tổ chức đi đến mục tiêu mong muốn. Kế hoạch tác nghiệp tổng quát này tạo
cơ sở cho các chính sách (định hướng cho việc thông qua quyết định) và các
thủ pháp tác nghiệp”.
- Theo Alfred Chandler (Trường Đại học Harward): “Chiến lược kinh
doanh bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của ngành, đồng
thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn lực
thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
Từ cách tiếp cận trên có thể định nghĩa Chiến lược kinh doanh như sau:
“Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường, căn cứ vào điều kiện khách quan và chủ quan, vào nguồn lực mà
doanh nghiệp có thể định ra mưu lược biện pháp đảm bảo sự tồn tại, phát
triển ổn định, lâu dài theo mục tiêu phát triển mà doanh nghiệp đã đặt ra”.
Chiến lược kinh doanh phản ánh kế hoạch hoạt động của đơn vị kinh
doanh bao gồm các mục tiêu, các giải pháp và các biện pháp để đạt mục tiêu đó.
Chiến lược kinh doanh giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước
mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận, là một điều hết sức quan trọng và cần
thiết. Mục đích của việc hoạch định Chiến lược kinh doanh là “dự kiến tương
lai trong hiện tại”. Dựa vào chiến lược kinh doanh, các nhà quản lý có thể lập
các kế hoạch cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên trong q trình đó phải có
sự kiểm sốt chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bước đi. Một chiến lược vững
mạnh luôn cần đến khả năng điều hành linh hoạt, sử dụng được các nguồn lực
vật chất, tài chính và con người thích ứng.
Như vậy, có thể hiểu chiến lược là phương thức mà công ty sử dụng để
định hướng tương lai nhằm đạt được những thành công. Chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống nhất các mục tiêu, các
Trần Văn Khánh
-5-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh trong
chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
1.1.2. Các yêu cầu của Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần
phải đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh
vực hoạt động trong doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải khả thi: Nội dung, mục tiêu của chiến
lược phải phù hợp thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với lợi ích của mọi
người trong doanh nghiệp, phải phù hợp với các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một
cách tối ưu việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong
kinh doanh nhằm phát huy được lợi thế, nắm bắt những cơ hội để giành ưu
thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh phải có tính linh hoạt đáp ứng theo sự thay đổi
của môi trường.
- Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo được sự an toàn trong kinh
doanh cho doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong một
quá trình liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh.
- Chiến lược kinh doanh được lập ra đối với các doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với các doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp nhận rõ mục đích, hướng đi của mình trong từng
thời kỳ, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Nó giúp doanh nghiệp có thể chủ
động hơn thay vì bị động trong việc vạch rõ tương lai của mình.
- Làm cho mọi thành viên của doanh nghiệp thấu hiểu được những việc
phải làm và cam kết thực hiện nó. Điều đó có thể tạo sự ủng hộ và phát huy
năng lực sẵn có của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, làm rõ trách
nhiệm của từng cá nhân.
Trần Văn Khánh
-6-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Giúp doanh nghiệp khai thác những ưu thế cạnh tranh trên thương
trường để tạo lợi thế cạnh tranh, qua đó các thành viên có thái độ tích cực với
những sự thay đổi từ mơi trường bên ngồi.
- Giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản hữu hình và vơ hình.
Chẳng hạn, trong Chiến lược kinh doanh đặt ra cho doanh nghiệp phải có
đồng phục, logo, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao… những
điều đó sẽ tạo ra sức mạnh cạnh tranh và đó là tài sản vơ hình của doanh nghiệp.
- Làm tối thiểu hóa các rủi ro đối với các doanh nghiệp.
- Là cơ sở, căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu
tư, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường…
Như vậy doanh nghiệp muốn tồn tại, ứng phó được những thay đổi
thường xuyên diên ra trên thị trường, muốn giành thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh khốc liệt thì phải có Chiến lược kinh doanh phù hợp. Điều đó một lần
nữa khẳng định: Chiến lược kinh doanh là yếu tố không thể thiếu đối với sự
tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1.1.4. Quản trị chiến lược
1.1.4.1. Khái niệm, vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa
học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng
cho phép một tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị chiến lược tập
trung và việc hợp nhất việc quản trị, tiếp thị, tài chính kế tốn, sản xuất,
nghiên cứu phát triển và các hệ thống thông tin các lĩnh vực kinh doanh để đạt
được thành công của tổ chức.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay,
thường tạo ra những cơ hội và nguy cơ bất ngờ, quá trình quản trị chiến lược
giúp chúng ta nhận biết được cơ hội và nguy cơ trong tương lai, các doanh
nghiệp xác định rõ hướng đi, vượt qua những thử thách trong thương trường,
vươn tới tương lai bằng nỗ lực của chính mình. Việc nhận thức kết quả mong
Trần Văn Khánh
-7-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân viên
nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành cơng. Như vậy sẽ khuyến
khích cả hai nhóm đối tượng nói trên đạt được những thành tích ngắn hạn,
nhằm cải thiện tốt hơn phúc lợi lâu dài của doanh nghiệp.
Quá trình quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp gắn kết được kế
hoạch đề ra và mơi trường bên ngồi, sự biến động càng lớn doanh nghiệp
càng phải cố gắng chủ động. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình hệ thống quản trị chiến lược có tính thích ứng, thay
đổi cùng với sự biến động của thị trường. Do vậy quản trị chiến lược đi theo
hướng hành động hướng tới tương lai, không chấp nhận việc đi theo thị
trường, mà nó có tác động thay đổi mơi trường kinh doanh.
Nhờ việc vận dụng q trình quản trị chiến lược đã đem lại cho công ty
thành cơng hơn, do đốn được xu hướng vận động của thị trường, doanh
nghiệp sẽ gắn liền các quyết định đề ra với điều kiện môi trường liên quan.
Thành quả thu được là những con số về doanh thu, lợi nhuận và mức độ gia
tăng cổ phiếu trên thị trường… Do sự biến động và tính phức tạp trong mơi
trường ngày càng tăng, các doanh nghiệp cần phải cố gắng chiếm được vị thế
chủ động, tăng thêm khả năng ngăn chặn những nguy cơ của tổ chức, tối thiểu
hóa rủi ro.
Tóm lại, quản trị chiến lược là một sản phẩm của khoa học quản lý hiện
đại dựa trên cơ sở thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm của rất nhiều công ty. Tuy
vậy mức độ thành công của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào năng lực
triển khai, thực hiện, kiểm soát của hệ thống bên trong và được xem như là
nghệ thuật trong quản trị kinh doanh.
1.1.4.2. Quá trình quản trị chiến lược kinh doanh
Quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn:
Trần Văn Khánh
-8-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Hình 1.1: Quá trình quản trị Chiến lược kinh doanh
Hoạch định
chiến lược
Tổ chức
thực hiện
Đánh giá,
điều chỉnh
a. Hoạch định chiến lược
Thiết lập chiến lược gồm việc phát triển nhiệm vụ kinh doanh, xác định
các cơ hội, nguy cơ đến với tổ chức từ bên ngoài, chỉ rõ các điểm mạnh, điểm
yếu bên trong, thiết lập các mục tiêu dài hạn, tạo ra các chiến lược thay thế và
chọn ra các chiến lược đặc thù để theo đuổi.
b. Thực hiện chiến lược
Hình thành hoặc xây dựng chiến lược là chưa đủ với các nhân viên của
tổ chức mà cần phải thực hiện chiến lược. Thực hiện chiến lược là quá trình
đưa những chiến lược khác nhau của tổ chức vào thực thi. Các biện pháp thực
hiện những cấp khác nhau của chiến lược được gắn chặt với việc xây dựng
chiến lược.
c. Đánh giá, điều chỉnh
Giai đoạn cuối của quản lý chiến lược là đánh giá chiến lược. Tất cả
chiến lược tùy thuộc vào thay đổi tương lai vì các yếu tố bên trong và bên
ngoài thay đổi đều đặn. Ba hoạt động chính yếu của giai đoạn này là: (1) xem
xét các yếu tố là cơ sở cho các chiến lược hiện tại, (2) đo lường các thành tích
và (3) thực hiện các hoạt động điều chỉnh. Giai đoạn đánh giá chiến lược là
cần thiết vì thành cơng ln tạo ra các vấn đề mới khác, các tổ chức có tư
tưởng thỏa mãn phải trả giá cho sự tàn lụi.
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh
1.2.1. Khái niệm
Trong kinh doanh, hoạch định chiến lược chỉ được bắt đầu nghiên cứu
một cách thực sự từ những năm 1950 của thế kỷ 20. Năm 1960, Igo Ansoff
đã cho xuất bản các cơng trình nghiên cứu của mình về chiến lược kinh
Trần Văn Khánh
-9-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
doanh. Những năm 1970 vấn đề chiến lược kinh doanh đã được phát triển
mạnh mẽ bởi các nghiên cứu của nhóm tư vấn Boston BCG, nhóm GE. Từ
năm 1980 các cơng trình nghiên cứu của Micheal Porter về chiến lược kinh
doanh đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh nghiệp. Từ năm 1990 đến nay,
hoạch định chiến lược kinh doanh đã trở nên phổ biến trong kinh doanh hiện
đại. Trong các cơng trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra các định nghĩa về
hoạch định chiến lược kinh doanh như sau:
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình tư duy nhằm tạo lập
chiến lược kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản
về môi trường kinh doanh. Hoạch định chiến lược kinh doanh nhằm vào một
thời gian dài, thông thường từ năm trở lên, do vậy nó phải dựa trên cơ sở dự
báo dài hạn. Hoạch định chiến lược kinh doanh cũng là giai đoạn khởi đầu
của quá trình hoạch định trong doanh nghiệp đồng thời cũng là một chức năng
quản trị chiến lược. Giai đoạn Hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm
việc phát triển nhiệm vụ, chức năng, xác định cơ hội và nguy cơ, chỉ rõ điểm
mạnh yếu, thiết lập các mục tiêu chiến lược, nghiên cứu các giải pháp chiến
lược và lựa chọn giải pháp chiến lược để theo đuổi. Hoạch định chiến lược
không những phác thảo tương lai cho doanh nghiệp cần đạt tới mà còn phải
vạch ra các con đường để đạt tới tương lai đó.
Q trình Hoạch định chiến lược kinh doanh chủ yếu tập trung làm rõ
mục tiêu mà doanh nghiệp cần vươn tới, đồng thời dự kiến các phương thức
để đạt được các mục tiêu này. Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp là một giai đoạn không thể tách rời của quá trình quản trị chiến lược:
hoạch định chiến lược, thực hiện chiến lược, kiểm soát chiến lược. Đây là một
q trình liên tục trong đó các giai đoạn có tác động qua lại với nhau tạo
thành một chu kỳ chiến lược.
1.2.2. Trình tự, nội dung các bước Hoạch định chiến lược kinh doanh
Trình tự các bước Hoạch định chiến lược kinh doanh của một doanh
Trần Văn Khánh
-10-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nghiệp được thực hiện theo 4 bước như sau:
Bảng 1.1: Trình tự các bước hoạch định chiến lược
Bước 1: Xác định sứ mệnh – mục tiêu chiến lược
Bước 2: Phân tích mơi trường kinh doanh
Phân tích mơi trường bên trong
Phân tích mơi trường bên ngồi doanh
doanh nghiệp
nghiệp
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các giải pháp nguồn lực để thực hiện chiến lược
Đưa ra các
Đưa ra các giải
Tính hiệu quả kinh
Quyết định áp
biện pháp cụ
pháp thực hiện
tế của biện pháp
dụng biện pháp
thể
1.2.3. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của Công ty
+ Sứ mệnh: là yếu tố đầu tiên của bản “tuyên ngôn” đối với doanh
nghiệp, là việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp, cụ thể gồm:
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty hiện tại.
- Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của Công ty thời gian tới.
+ Mục tiêu: thực chất là phát ngôn rõ ràng tham vọng mà doanh nghiệp
theo đuổi hay nói cách khác chính là những đích mong muốn đạt tới của
doanh nghiệp. Hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được phân loại
theo các căn cứ sau:
- Vị trí thứ bậc của mục tiêu: thông thường với doanh nghiệp mục tiêu
cốt từ lợi nhuận. Các mục tiêu thứ cấp như là thị phần, đổi mới năng suất, kết
quả công việc, sự phát triển của bộ phận quản lý, thái độ của người lao động,
trách nhiệm với xã hội…
- Thời gian: có mục tiêu ngắn, trung và dài hạn.
- Các bộ phận, nhóm khác nhau trong doanh nghiệp: gồm mục tiêu của
các cổ đông, mục tiêu của ban giám đốc, mục tiêu của người lao động, mục
tiêu của cơng đồn.
- Theo các loại chiến lược tương ứng: mục tiêu chung của toàn doanh
Trần Văn Khánh
-11-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
nghiệp, mục tiêu của đơn vị trực thuộc, mục tiêu chức năng như thương mại,
sản xuất, tài chính, nhân lực…
1.3. Phân tích mơi trường kinh doanh của Cơng ty
Mơi trường kinh doanh của Công ty bao gồm: môi trường bên ngồi
doanh nghiệp và mơi trường bên trong doanh nghiệp. Mơi trường bên ngồi
doanh nghiệp gồm mơi trường vĩ mơ và môi trường vi mô (môi trường
ngành). Môi trường bên trong doanh nghiệp chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ
doanh nghiệp, cụ thể như hình 1.2:
Hình 1.2: Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố chính trị
3. Các yếu tố xã hội
4. Các yếu tố tự nhiên
Môi trường vi mô (MT ngành)
5. Các đối thủ cạnh tranh
6. Khách hàng
7. Nhà cung ứng
8. Đối thủ tiềm ẩn
9. Sản phẩm thay thế
Môi trường nội bộ
10. Marketing
11. Công nghệ sản xuất
12. Nhân lực
13. Tài chính, kế tốn
14. Quản trị…
1.3.1. Môi trường vĩ mô
1.3.1.1. Môi trường kinh tế
+ Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới: Khơng phải chỉ thay đổi
nền chính trị thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự thay đổi thể chế chính trị
của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở
các nước khác có quan hệ làm ăn kinh tế với nước đó. Sở dĩ như vậy vì mọi
Trần Văn Khánh
-12-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
sự thay đổi về chính trị của một nước ít nhiều đều dẫn đến các thay đổi trong
quan hệ kinh tế với các nước khác.
+ Các quy định về luật pháp của quốc gia, luật pháp các thông lệ quốc
tế: Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra mơi trường kinh doanh của
nước đó. Các quy định luật pháp của mỗi nước cũng tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh tại quốc
gia đó.
Mơi trường kinh doanh quốc tế và tại từng khu vực là phụ thuộc vào
luật pháp và các thông lệ quốc tế của từng khu vực đó. Việt Nam là một thành
viên của ASEAN, tham gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo
lộ trình CEPT/AFTA. Các thỏa thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp Việt Nam được giao lưu kinh tế, mở rộng hợp tác với các doanh
nghiệp trong khu vực, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tạo
điều kiện thúc đẩy đầu tư ra nước ngồi; tuy nhiên nó cũng đưa các doanh
nghiệp đứng trước thử thách cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế như: Mức độ
thịnh vượng của nền kinh tế thế giới (GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu
nhập quốc dân bình quân đầu người/năm, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm
phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng khoán, tỷ lệ thất nghiệp,
việc làm, đầu tư nước ngồi… Mỗi yếu tố kinh tế nói trên đều có thể là cơ hội
hoặc là nguy cơ của các doanh nghiệp ở mọi quốc gia tham gia vào quá trình
tồn cầu hóa của nền kinh tế. Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh
tế giúp cho các nhà quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những
xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở dự báo ngành và
dự báo thương mại.
+ Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật công nghệ
tác động trực tiếp đến cả việc sử dụng các yếu tố đầu vào, nó ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến khả
năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp.
Trần Văn Khánh
-13-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.3.1.2. Mơi trường chính trị
Các yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về
thuê mướn, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ
môi trường.
Đồng thời hoạt động của Chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc
nguy cơ. Thí dụ, một số chương trình của chính phủ (như biểu thuế hàng
ngoại nhập cạnh tranh, chính sách miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ
hội tăng trưởng hoặc cơ hội tồn tại. Ngược lại, việc tăng thuế trong các ngành
công nghiệp nhất định (như trị chơi điện tử) có thể đe dọa đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì điều kiện xã hội
cho phép. Chừng nào xã hội khơng cịn chấp nhận các điều kiện và bối cảnh
thực tế nhất định, thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách địi hỏi chính
phủ can thiệp bằng cách địi hỏi chính phủ can thiệp bằng chế độ chính sách
hoặc thơng qua hệ thống pháp luật. Thí dụ, mối quan tâm của xã hội đối với
vấn đề ô nhiêm môi trường hoặc tiết kiệm năng lượng được phản ánh trong
các biện pháp của chính phủ. Xã hội cũng đòi hỏi các quy định nghiêm ngặt
bảo đảm các sản phẩm tiêu dùng được sử dụng an toàn. Vấn đề then chốt là
chỉ tuân thủ các quy định hiện hành vẫn chưa đủ mà các doanh nghiệp cịn
phải tính đến việc tự mình gây ảnh hưởng đối với các quy định có thể được
ban hành. Việc tự mình đặt ra các quy định cịn cần thiết hơn so với các quy
định của chính phủ.
Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, tình hình chính trị,
sự ổn định của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng. Chính phủ và chính
quyền địa phương là người điều hành đất nước, đề ra các chính sách, luật lệ,
đồng thời cũng là khách hàng lớn của các doanh nghiệp, các yếu tố sau đây
cần phải được phân tích khi hoạch định chiến lược:
Trần Văn Khánh
-14-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Sự ổn định của hệ thống chính trị, thể chế, ảnh hưởng của các đảng
phái đến chính phủ, các xung đột chính trị…
- Hệ thống pháp luật nói chung và các luật có liên quan đến kinh doanh,
luật bảo vệ mơi trường, chính sách thuế, bảo hộ mậu dịch, bảo vệ quyền kinh
doanh hợp pháp, bản quyền, thừa nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Nhà nước, các luật
chống độc quyên, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngồi…
- Quan hệ giữa các tổ chức đồn thể, chính trị, giữa chính quyền các địa
phương với chính quyền trung ương…
1.3.1.3. Mơi trường xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận
biết các cơ hội và nguy cơ có thế xảy ra. Tuy nhiên các yếu tố xã hội như
(như xu hướng nhân chủng học, sở thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức
và quan điểm về mức sống…) thường biến đổi hoặc tiến triển chậm nên đơi
khi thường khó nhận biết (thí dụ như hiện nay có một số lượng lớn lao động
là nữ giới, điều này do quan điểm của nam giới cũng như nữ giới đã thay đổi,
nhưng rất ít doanh nghiệp nhận ra sự thay đổi quan điểm này để dự báo tác
động của nó và đề ra chiến lược tương ứng.
Nói chung, khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội tới việc
hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, cần quan tâm phân tích các yếu tố sau:
- Chất lượng cuộc sống của dân cư, sở thích vui chơi giải trí của các
tầng lớp xã hội.
- Các chuẩn mực về đạo đức và phong cách lối sống.
- Tình hình về nhân lực như: lực lượng lao động nữ, tình hình dự trữ
lao động.
- Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của dân cư và người lao động.
- Truyền thống văn hóa và các tập tục xã hội.
- Các tơn giáo, vai trị các tơn giáo trong đời sống xã hội, các xung đột
tôn giáo.
Trần Văn Khánh
-15-
Viện Kinh tế và quản lý
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2013
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tình hình nhân khẩu: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư.
1.3.1.4. Môi trường tự nhiên
Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, các yếu tố tự
nhiên cũng có những ảnh hưởng quan trọng do ngày nay người ta nhận thức
rất rõ ràng: Các hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên của con người đã
làm thay đổi rất nhiều hồn cảnh tự nhiên.
Về mặt tích cực, con người đã xây dựng những cơ sở hạ tầng như cầu
đường, sân bay, bến cảng, viễn thông, làm điều kiện tự nhiên có những thay
đổi tốt lên. Nhưng ngược lại thì làm cho mơi trường sống xấu thêm rất nhiều.
Bởi vậy, chính phủ và cơng chúng địi hỏi hoạt động của các doanh
nghiệp không được làm ô nhiễm môi trường, không làm mất cân bằng sinh
thái; không làm lãng phí tài ngun thiên nhiên.
Do đó, phân tích mơi trường thiên nhiên, nhà chiến lược phải quan tâm
đến những vấn đề sau:
- Điều kiện địa lý thuận lợi hay khó khăn?
- Dự trữ tài nguyên làm nguyên liệu hoạt động của doanh nghiệp như
thế nào?
- Nguồn cung cấp năng lượng và nước có dồi dào khơng?
- Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài ngun.
1.3.1.5. Mơi trường cơng nghệ
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến lược kinh
doanh của các lĩnh vực, ngành cũng như nhiều doanh nghiệp. Thực tế trên thế
giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều
lĩnh vực, nhưng đồng thời cũng lại xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới,
hồn thiện hơn.
Ngày nay, kỹ thuật – cơng nghệ phát triển rất nhanh đã chi phối mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế của nhiều nước theo hướng càng đổi mới cơng nghệ
nhanh thì hiệu quả trong sản xuất kinh doanh càng cao. Bởi vì, một cơng nghệ
mới ra đời ưu việt hơn bao giờ cũng gây ra sự suy vong của công nghệ cũ.
Trần Văn Khánh
-16-
Viện Kinh tế và quản lý