Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hệ thống hoá các văn bản pháp quy còn hiệu lực điều chỉnh đến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.39 KB, 15 trang )

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

Chủ Đề :

Hệ thống hoá các văn bản pháp quy còn hiệu lực
điều chỉnh đến
kế toán các nghiệp vụ ngân hàng

Lớp: KTNH thứ 5 ca 1

Hà Nội-10/2014


2

LỜI MỞ ĐẦU
Công tác kế toán tại ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
hoạt động của từng ngân hàng, góp phần quản lý cũng như đảm bảo cho các nghiệp vụ
tại ngân hàng diễn ra trôi chảy. Để hoạt động này có hiệu quả, kế toán ngân hàng cần
phải tuân thủ theo những quy định hiện hành của pháp luật thông qua các nghị định,
quyết định, thông tư ban hành hướng dẫn và quy định khi hạch toán các nghiệp vụ
ngân hàng.
Bài thảo luận của nhóm nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp quy còn hiệu
lực điều chỉnh đến kế toán nghiệp vụ ngân hàng, cụ thể là nghiệp vụ huy động vốn và
nghiệp vụ tín dụng. Do sự hạn chế về thời gian và hiểu biết nên bài viết còn chưa thật
hoàn chỉnh, nhóm chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo để bài viết hoàn
thiện hơn.


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHTM: Ngân hàng thương mại
GTCG: Giấy tờ có giá
TSĐB: Tài sản đảm bảo


3

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN ................... 4
1. Huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân ......................... 4
2. Tiền gửi tiết kiệm ............................................................................. 4
3. Phát hành các GTCG ....................................................................... 5
4. Vốn vay NHNN, vay các TCTD khác ............................................. 6
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG ............................... 7
1. Kế toán nghiệp vụ tín dụng ............................................................... 7
1.1 Nghiệp vụ cho vay ......................................................................... 7
1.2 Nghiệp vụ chiết khấu GTCG ........................................................ 8
1.3 Nghiệp vụ cho thuê tài chính ........................................................ 8
1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh ....................................................................... 9
2. Kế toán nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ tín dụng ............................... 10
2.1 Nghiệp vụ mua bán nợ ................................................................ 10
2.2 Xử lí TSĐB .................................................................................. 11
3. Kế toán nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng ................. 12



4

CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
1. Huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
Ngày 19/8/2014, NHNN mới ban hành Thông tư số 23/2014/TT-NHNN Hướng
dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
thay thế cho Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN. Thông tư được xây dựng trên cơ sở
kế thừa các quy định tại Quyết định1284/2002/QĐ-NHNN, thay đổi về bố cục và chỉnh
sửa, bổ sung một số quy định để phù hợp với các căn cứ pháp lý hiện hành cũng như
thực tiễn hoạt động mở, sử dụng tài khoản thanh toán.Thông tư này bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 15/10/2014. Tại văn bản mới ban hành này, quy định về mở và sử dụng tài
khoản thanh toán đã có những thay đổi quan trọng như sau:
_ Cho phép cá nhân từ đủ 15-18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tài sản
riêng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng =>Phù
hợp với Bộ luật dân sự và khoản 2 điều 10 nghị định số 101/2012/NĐ-CP.
_ Bổ sung các quy định cho phép ngân hàng thực hiện việc mở, sử dụng tài khaonr
thanh toán thông qua phương tiện điện tử
_ Cho phép sử dụng giấy tờ là bản sao không có chứng thực (kèm bản chính đối chiếu)
trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán
2. Tiền gửi tiết kiệm
Hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm được quy định rất rõ trong Quyết định
số 14/VBHN-NHNN “Quyết định về việc ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm”, có hiệu
lực từ ngày 01/01/2005 (sau đó được sửa đổi bổ sung bởi các Quyết định số
47/2006/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế về tiền gửi tiết kiệm từ ngày
23/10/2006, Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định áp dụng lãi
suất trong trường hợp tổ chức cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD)
Cụ thể tại điều 19 “Kéo dài kỳ hạn gửi tiền” trong quy chế về tiền gửi tiết kiệm
có viết “Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền không
đến lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi
vào gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết

kiệm với người gửi tiền”.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khi khách hàng đến rút trước hạn (nếu có
thỏa thuận trước với ngân hàng việc có khả năng sẽ rút trước hạn) thì kế toán ngân


5
hàng sẽ hạch toán lãi suất tiền gửi dự trên thông tư số 04/2011/TT-NHNN quy định áp
dụng lãi suất trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn tại TCTD. Cụ
thể TCTD áp dụng lãi suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất
của TCTD theo từng đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước
hạn; mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn này là thấp nhất tại thời điểm tổ chức, cá nhân
rút tiền gửi trước hạn.
3. Phát hành các GTCG
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hoạt động phát hành GTCG của Các
TCTD được quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN: Quy chế phát hành
GTCG trong nước của TCTD ban hành ngày 24/3/2008 và Thông tư số 16/
2009/TTNHNN ngày 11/08/2009 sửa đổi bổ sung một số điều quy chế phát hành
GTCG trong nước của TCTD ban hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN.
Những thay đổi của Thông tư 16/2009 TT-NHNN ngày 11/8/2009 so với quyết
định 07/2008 QĐ-NHNH ngày 24/3/2008:
_ Điều kiện phát hành GTCG dài hạn : Kết quả kinh doanh của năm liền kề trước năm
phát hành và tính đến thời điểm gần nhất phát hành phải có lãi,so với QĐ 07/2008 yêu
cầu LNTT phải trên 10%
_ Điều kiện phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền :
+ Trong khi QĐ 07/2008 yêu cầu phải phải được NHNN xếp hạng A thì TT
16/2009 quy định kết quả hoạt động, kinh doanh của năm liền kề trước năm phát hành
và tính đến thời điểm gần nhất phải có lãi
+ Được sự chấp thuận của Thống đốc NHNN về việc phát hành trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền của năm tài chính của TCTD.
_ Hình thức và thời hạn xem xét quyết định về việc phát hành: không quá 45 ngày làm

việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị phát hành của TCTD.
_ Hồ sơ đề nghị phát hành: Phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu
chuyển đổi của năm tài chính được Đại hội đồng cổ đông thông qua
_ Trách nhiệm của TCTD : Gửi hồ sơ đề nghị phát hành GTCG dài hạn; Hồ sơ đề nghị
phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Thông báo phát hành
GTCG từng đợt đến NHNN (Vụ Chính sách tiền tệ); Nếu phương án tăng vốn điều lệ
từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội


6
đồng cổ đông thông qua có thay đổi, TCTD phải báo cáo NHNN (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) để Thống đốc NHNN xem xét chấp thuận
_ Trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương : Có ý
kiến cụ thể về đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền
của TCTD có trụ sở chính trên địa bàn.
4. Vốn vay NHNN, vay các TCTD khác
Về nguyên tắc, mở tài khoản trong hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại
NHNN hay các TCTD, kế toán Ngân hàng cần thực hiện theo Quyết định của NHNN
số 1284/2002/QĐ-NHNN về “Quy chế mở và sử dụng tiền gửi tại NHNN và TCTD”
và Nghị định số 64/2001/NĐ-CP. Nhưng đến nay, các văn bản này đã được thay thế
bởi Luật NHNN 2010, Luật Các TCTD 2010 và Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tại các văn bản mới ban hành này, quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán đã
có những thay đổi quan trọng như sau:
- Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012
+ Thứ nhất, Điều 8: Mở và sử dụng tài khoản thanh toán của NHNN “ quy định
rõ ràng hơn việc mở tài khoản tiền với các NHTW các nước, tổ chức tiền tệ, ngân
hàng quốc tế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia, trong
trường hợp VN không phải thành viên tham gia thì thực hiện theo quy định của CP .
+ Thứ hai, điều 9 “ Mở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các TCTD” quy

định chi tiết trong việc tổ chức tín dụng chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không
sử dụng cho mục đích khác và ngân hàng,các chi nhánh ngân hàng nước hàng hoạt
động ngoại hối được mở tài khoản bằng ngoại tệ thực hiện theo pháp luật về ngoại hối.
+ Thứ ba, khác với Quyết định của NHNN số 1284/2002/QĐ-NHNN về “Quy
chế mở và sử dụng tiền gửi tại NHNN và TCTD”, ngân hàng không có quyền được
chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hơp như các khoản
nợ quá hạn, các nghĩa vụ thanh toán với cơ quan nhà nước…
- Về luật NHNN 2010


7
+ Thứ nhất, điều 11 “tái cấp vốn” NHNN cho vay đảm bảo bằng cầm cố GTCG,
chiết khẩu GTCG, các hình thức tái cấp vốn khác không có hình thức cho vay theo hồ
sơ tín dụng.
+ Thứ hai, điều 24 “cho vay” cho phép NHNN xem xét, quyết định cho vay đặc
biệt đối với TCTD trong các trường hợp đặc biệt các TCTD có nguy cơ mất khả năng
chi trả do sự cố nghiêm trọng khác.
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG
1. Kế toán nghiệp vụ tín dụng
1.1 Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay tại các NHTM hiện nay được thực hiện theo QĐ 1627/2001
của Thống đốc NHNN ban hành ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của các TCTD
đối với khách hàng và QĐ 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 3/2/2005 sửa đổi bổ
sung một số điều của QĐ 1627/2001; QĐ 783/2005/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung khoản
6 điều 1 QĐ 127.
Các văn bản này quy định cụ thể điều kiện, nguyên tắc vay vốn, phương thức
cho vay là vay từng lần, vay theo hạn mức tín dụng, vay theo dự án đầu tư, cho vay
hợp vốn… từ đó định hướng cho TCTD phản ánh các nghiệp vụ phát sinh với mỗi
loại khoản vay vào tài khoản thích hợp.
Cụ thể sự thay đổi trong quy chế cho vay qua các quy định ảnh hưởng đến công

tác kế toán trong ngân hàng:
Khoản 2 Điều 13 tại QĐ 127 ghi cụ thể hơn việc xác định khoản vay của khách
hàng là nợ quá hạn “Đối với khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được TCTD đánh
giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng tín dụng đó là nợ quá hạn và TCTD thực
hiện các biện pháp để thu hồi nợ; việc phạt chậm trả đối với nợ quá hạn và nợ lãi vốn
vay do hai bên thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật. TCTD phân loại toàn bộ
số dư nợ gốc của khách hàng vay có nợ quá hạn vào tài khoản cho vay thích hợp theo
quy định của NHNN Việt Nam"
Điều 22 tại QĐ 127 sửa đổi cụ thể chi tiết hơn cơ cấu thời hạn trả nợ của khách
hàng từ đó phân loại vào nhóm nợ khác nhau và hạch toán chuyển nhóm nợ theo quy
định. “1. Các TCTD tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trên cơ sở khả năng


8
tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay. Toàn bộ
số dư nợ vay gốc của khách hàng có khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được coi là
nợ quá hạn và phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 theo quy định về
phân loại nợ của NHNN Việt Nam,..”
1.2 Nghiệp vụ chiết khấu GTCG
Nghiệp vụ chiết khấu GTCG được quy định tại QĐ 1325/2004/QĐ-NHNN Quy
chế chiết khấu , tái chiết khấu GTCG của các TCTD ban hành ngày 15/10/2004. Quyết
định này quy định đối tượng, nguyên tắc, các loại GTCG được chiết khấu cũng như
phương thức chiết khấu có thời hạn hay là chiết khấu toàn bộ từ đó ngân hàng tính
toán số tiền chiết khấu, lãi suất chiết khấu từ đó hạch toán vào sổ sách kế toán theo dõi
giám sát và thu nợ.
Ngày 1/3/2013, NHNN ban hành văn bản pháp luật mới đó là Thông tư
04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, GTCG
khác của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi chung là TCTD) đối với khách
hàng. Được xây dựng căn cứ vào Luật NHNN Việt Nam 2010; Luật các TCTD 2010;

Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam và theo lời đề nghị của Vụ trưởng vụ
NHTM.
Một số điểm mới so với quy định trước đây về hoạt động chiết khấu GTCG được
quy định. Theo đó, tất cả các loại công cụ chuyển nhượng như hối phiếu, séc...hay các
GTCG như trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi... đều được chiết khấu.
Các công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng hợp tác xã chỉ được thực hiện hoạt động
này khi được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Bên cạnh đó, TCTD thực hiện hoạt
động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, GTCG khác đối với khách hàng thông qua
phương thức mua có kỳ hạn và mua có bảo lưu quyền truy đòi.
1.3 Nghiệp vụ cho thuê tài chính
Ngày 31/12/2002, Bộ trưởng bộ tài chính đã ban hành và công bố theo quyết định
số 165/2002/ QĐ – BTC chuẩn mực số 06 về cho thuê tài sản. Theo quyết định này
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài
sản. Do việt Nam vẫn đang tiếp tục chuyển mình tiến tới nền kinh tế thị trường nên hệ
thống kế toán Việt Nam đang tiếp tục thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình


9
mới. Chính vì vậy, chuẩn mực báo cáo quốc tế về thuê tài sản IAS 17 ra đời năm 2009
là cơ sở để hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được sửa đổi, bổ sung để phù hợp
với nền kinh tế Việt Nam.
Theo đó, IAS ra đời đã phần nào bổ sung những thiếu sót mà VAS đang gặp phải.
Cụ thể:
- Về phương pháp kế toán tài chính của bên thuê: IAS quy định khi tài sản đi
thuê bị giảm giá, cần áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế vầ tổn thất tài sản.
- Về phương pháp kế toán trong báo cáo tài chính của bên cho thuê: IAS quy
định rằng: bên cho thuê phản ánh tài sản cho thuê tài chính trong bảng cân đối kế toán
như khoản phải thu và có giá trị bằng chi phí đầu tư ròng cho tài sản đó. Doanh nghiệp

sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài chính cần hạch toán lãi/lỗ bán hàng vào
cùng kì kế toán theo các hạch toán toàn bộ doanh thu. Trong trường hợp áp dụng mức
lãi suất tiền vay giả định thấp, doanh nghiệp nên giới hạn lợi tức bán hàng ở mức có thể
có nếu hạch toán theo lãi suất thị trường. Khi lợi tức bán hàng được ghi nhận, doanh
nghiệp sản xuất hoặc công ty thương mại cho thuê tài chính cũng hạch toán các chi phí.
1.4 Nghiệp vụ bảo lãnh
Ngày 26/06/2006 NHNN ban hành quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN về quy
chế bảo lãnh ngân hàng và có hiệu lực từ ngày 17/07/2006. Quyết định 26 đã góp phần
chấn chỉnh việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại các ngân hàng tuy nhiên vẫn tồn tại
nhiều bất cập cần phải được sửa đổi. Do vậy, ngày 03/10/2012, NHNN tiếp tục ban
hành thông tư 28/2012/TT – NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng thay thế cho quyết
định số 26/2006. Thông tư 28 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 02/12/2012 có một số thay
đổi văn bản so với quyết định số 26:
Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh: cả 2 văn bản đều quy định việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh của các TCTD đối với khách hàng. Tuy nhiên, thông tư 28 được
mở rộng hơn đối với cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Thứ hai, về đối tượng áp dụng: Trong khi quyết định 26 không đề cập đến thì
thông tư 28 quy định đối tượng áp dụng bao gồm: TCTD (NHTM, ngân hàng hợp tác
xã và công ty tài chính); chi nhánh ngân hàng nước ngoài; quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương trong thời gian chưa chuyển đổi thành ngân hàng hợp tác xã thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh theo quy định đối với ngân hàng hợp tác xã và các TCTD nước
ngoài trong trường hợp đồng bảo lãnh, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.


10
Thứ ba, bổ sung điều khoản bảo lãnh đối với tổ chức là người không cư trú.
Thứ tư, về phạm vi bên được bảo lãnh: Thông tư 28 đã bổ sung điều kiện bên
được bảo lãnh phải thuộc các trường hợp: tổ chức, cá nhân cư trú; tổ chức không cư
trú tại Việt Nam; cá nhân không cư trú tại Việt Nam không nằm trong đối tượng được
bảo lãnh.

Thứ năm, về quản lý ngoại hối trong bảo lãnh ngân hàng: Thông tư 28 nêu rõ:
Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải phù hợp với phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho tổ chức, cá nhân
là người cư trú đối với nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh từ giao dịch hợp pháp bằng ngoại
tệ.
Thông tư cũng quy định chi tiết về các nội dung khác như: Những trường hợp
không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp tín dụng; Xác định
số dư bảo lãnh trong thực hiện quy định về giới hạn cấp tín dụng; bảo lãnh đối với tổ
chức là người không cư trú,...
2. Kế toán nghiệp vụ đi kèm nghiệp vụ tín dụng
2.1 Nghiệp vụ mua bán nợ
- Nghiệp vụ mua bán nợ tại các NHTM hiện nay được thực hiện theo quyết định số
59/2006/QĐ-NHNN về Quy chế mua, bán nợ của các TCTD, ra đời ngày
21/12/2006. Quyết định này thay thế cho quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN của
Thống đốc NHNN ra đời ngày 19/04/1999.
- Vấn đề mua bán nợ giữa các TCTD đã được quy định trong quy chế mua bán nợ của
các TCTD số 59/2006/QĐ-NHNN, tuy vậy sau 6 năm hoạt động trên không được
liên kết giữa các TCTD với nhau. Ngày 16/05/2012, NHNN đã ban hành văn bản
2871/NHNN-TD, theo đó NHNN yêu cầu 14 ngân hàng gồm Agribank, BIDV,
VietinBank, Vietcombank, ACB, Sacombank, Eximbank, Techcombank, MB,
MaritimeBank, VPBank, VIB, SeAbank, SHB tích cực thực hiện các giải pháp xử lý
nợ; thực hiện mua, bán nợ (theo quy định tại Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN), để
giải quyết khó khăn về nợ xấu trong giai đoạn bấy giờ.


11
- Ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2013/NĐ-CP: Về thành lập,
tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của các TCTD VN. Sau đó Thông

tư 19/2013/TT-NHNN ra đời nhằm quy định về mua, bán, xử lý nợ xấu của VAMC.
 Trường

hợp không bán nợ, NHNN xem xét áp dụng các biện pháp kiểm soát.

Trên cơ sở thanh tra, định giá, kiểm toán, NHNN yêu cầu TCTD phải bán nợ cho
VAMC. Sau khi mua nợ xấu, VAMC xem xét, điều chỉnh lãi suất đang áp dụng
với khoản nợ xấu đã mua về mức lãi suất hợp lý, phù hợp với khả năng trả nợ
của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi.
 VAMC

bán nợ xấu đã mua theo hình thức đấu giá hoặc chào giá cạnh tranh với

sự tham gia của ít nhất 3 bên mua không có liên quan với nhau.
 VAMC

cũng có thể bán nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt hoặc chuyển

khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu thành vốn điều lệ, vốn cổ phần tại các
doanh nghiệp mua nợ. Tuy nhiên, thông tư quy định, tổng mức đầu tư, cung cấp
tài chính và bảo lãnh của VAMC đối với một khách hàng không vượt quá 50%
vốn điều lệ củaVAMC (không quá 250 tỉ đồng).
- Ngày 14/11/2013, NHNN đã ban hành Công văn 8499/NHNN-TCKT: Hướng
dẫn hạch toán nghiệp vụ mua bán nợ xấu của VAMC và TCTD, bao gồm các
nguyên tắc chung và hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kế toán.
2.2 Xử lí TSĐB
Quy trình chung về xử lý TSĐB ở các ngân hàng hiện nay được thực hiện theo
nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm (ra đời ngày 29/12/2006) và nghị
định 11/2012/NĐ-CP (ra đời ngày 22/02/2012) sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị
định 163/2006/NĐ-CP. Trong thực tế, việc xử lý TSĐB để thu hồi nợ của các NHTM

còn gặp nhiều vướng mắc. Về xử lý TSĐB theo thỏa thuận giữa các TCTD và bên đảm
bảo, Nghị định 163/2006/NĐ-CP quy định nguyên tắc xử lý TSĐB thực hiện theo thỏa
thuận của các bên, nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá. Tuy nhiên,
trong thực tế, việc TCTD tự xử lý TSĐB theo thỏa thuận gặp nhiều khó khăn do các
trình tự, thủ tục xử lý còn phụ thuộc thái độ hợp tác của bên bảo đảm, bên giữ tài sản,
TCTD chưa được toàn quyền xử lý TSĐB trong khuôn khổ pháp luật và việc xử lý
TSĐB vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ý thức của con nợ và cả lỗi từ ngân hàng.


12
- Trong quá trình đăng kí TSĐB hoat động cho vay tại ngân hàng, bên cạnh NĐ
163/2006/NĐ-CP và NĐ 11/2012/NĐ-CP, cần chú ý thêm nghị định 83/2010/NĐCP về đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Nhằm giải quyết một số khó khăn trong quá trình xử lý TSĐB theo nghị định
163/2006/NĐ-CP và nghị định 11/2012/NĐ-CP, ngày 06/06/2014 Thông tư liên tịch
số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN đã được ban hành nhằm hướng dẫn một số
vấn đề về xử lý TSĐB và có hiệu lực kể từ ngày 22/07/2014. Nội dung chủ yếu của
thông tư 16 là việc cụ thể hóa cách thức xử lý đối với các TSĐB. Với những quy
định mới tại thông tư 16, việc phát mại tài sản thế chấp là bất động sản trong thời
gian tới có thể sẽ được xử lý nhanh hơn.
3. Kế toán nghiệp vụ phân loại nợ và trích lập dự phòng
_Ngày 28/12/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS
18)- Các khoản dự phòng, tài sản, nợ tiềm tàng. Nhưng chuẩn mực này không áp dụng
cho các công cụ tài chính mà đến 90% tài sản của các NHTM là tài sản tài chính. Do
đó NHTM hoạt động theo các văn bản pháp lý do NHNN Việt Nam ban hành. Ngày
22/4/2006, NHNN ra QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ban hành về quy định về phân loại nợ,
lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD. Sau đó là QĐ 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
_Gần đây, ngày 21/1/2013, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN về việc
phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của các TCTD.Văn bản này thay thế cho

Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Theo đó, Thông tư 02 có một số thay đổi căn bản so với Quyết định 493/2005/QĐNHNN, ở các mặt sau:
+ Thứ nhất, về phạm vi điều chỉnh: Nếu theo Quyết định 493 và Quyết định 18
nợ được phân loại chỉ bao gồm hoạt động tín dụng thuần túy, thì theo Thông tư 02
phạm vi điều chỉnh được mở rộng sang một số “Tài sản Có” khác thể hiện đúng bản
chất của hoạt động tín dụng
+ Thứ hai, về đối tượng áp dụng: Quyết định 493 và 18 quy định đối tượng áp dụng là
TCTD nói chung thì Thông tư 02 chỉ áp dụng đối với TCTD là NHTM, TCTD phi NH
và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
+ Thứ ba, bổ sung vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC)


13
+ Thứ tư, về TSĐB được khấu trừ khi tính mức dự phòng cụ thể phải trích lập. Yêu
cầu chặt chẽ hơn đối với TSĐB được khấu trừ (đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật; phải được định giá bởi tổ chức có chức năng thẩm định giá đối với
TSĐB có giá trị cao. Đồng thời, Quyết định 493 chưa quy định cụ thể việc định giá
TSĐB khi tính giá trị khấu trừ của TSĐB, gây nhiều tranh cãi khi tính toán thì Thông
tư 02 đã quy định cụ thể tại khoản 5, Điều 12.
Thông tư 02 bổ sung thêm Tỷ lệ khấu trừ tối đa của TSĐB là Chứng khoán và các
GTCG của các TCTD, doanh nghiệp đã đăng ký niêm yết nhưng chưa được niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán so với việc đánh đồng các TSĐB khác là 30% như
Quyết định 493 và 18.
+ Thứ năm, về trích lập dự phòng chung: Nhìn chung so với QĐ 493, Thông tư 02
vẫn quy định mức trích lập dự phòng chung là 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4 và loại trừ một số khoản (tiền gửi thanh toán,..)
+ Thứ sáu, về quản lý nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.
So với Quyết định 493, Thông tư 02 yêu cầu TCTD phải có bộ phận quản lý nợ, cam
kết ngoại bảng để thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống.

=> Như vậy, thực hiện Thông tư 02 nhằm giúp hoạt động của các TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tiếp cận sát hơn với thông lệ quốc tế về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của các TCTD, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của
TCTD. Tuy nhiên, bước đầu nếu thực hiện ngay việc phân loại nợ theo Thông tư 02,
thì nợ xấu của TCTD sẽ tăng cao hơn so với hiện nay do chuẩn mực về phân loại nợ
thay đổi. Nợ xấu tăng lên, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của TCTD sẽ phải tăng theo
tương ứng, điều này làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về kết quả kinh doanh của
TCTD, đặc biệt trong điều kiện TCTD đang thực hiện tái cơ cấu theo chỉ đạo của
Chính phủ. Vì vậy, để tháo gỡ khó khăn ban đầu khi thực hiện Thông tư 02, NHNN đã
có văn bản lùi thời hạn áp dụng Thông tư 02 đến 1/6/2014.
_Ngày 18/3/2014, NHNN tiếp tục ban hành Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư 02. Theo đó, thay đổi cơ bản của Thông tư 09 là:


14
+TCTD được giữ nguyên nhóm nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ đến 1/4/2015. Đồng
thời với quy định này, việc cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ với điều
kiện chặt chẽ hơn.
+TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty
quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC) phát hành, để mua nợ xấu của
TCTD thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 của
Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của VAMC và các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế Thông tư 19.
+TCTD thực hiên định kỳ phải tự đánh giá TSĐB theo quy định của pháp luật.
+ Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật và các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận
thanh tra, được phân loại tối thiểu vào nhóm 3.
+ Điều chỉnh kết quả phân loại nợ theo kết quả phân loại nợ của CIC theo hướng cho
phép các TCTD chưa phải thực hiện quy định này cho đến ngày 31/12/2014, tuy nhiên
trong thời gian chưa áp dụng các TCTD vẫn phải tự phân loại nợ và gửi kết quả cho

CIC đế tổng hợp và giám sát.
Thông tư 09 có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2014. Có thể nói rằng đây là biện
pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
các TCTD, trong khi không thể lùi hơn nữa thời hạn thực hiện Thông tư 02 sau ngày
1/6/2014.

KẾT LUẬN
Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng thực hiện hạch toán nghiệp vụ theo đúng
những yêu cầu của các văn bản pháp quy. Tuy nhiên các văn bản điều chỉnh hoạt động
kế toán ngân hàng vẫn còn gặp một số khó khăn trong xử lý thực tế vì cả nguyên nhân
chủ quan cũng như khách quan. Vì thế rất cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể và
chi tiết hơn để hoạt động kế toán trong ngân hàng ngày càng hiệu quả.


15

PHỤ LỤC THAM KHẢO
1. Giáo trình và slide bài giảng Kế toán ngân hàng 1 – Học viện Ngân hàng, 2014.
2. Website của chính phủ về Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
/>3. Cổng thông tin điện tử Bộ tài chính
/>4. Website />5. Website của Ngân hàng nhà nước Việt nam
6. Website của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam



×