Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.73 KB, 87 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MẠNH LỘC KHOA

ĐỐI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MẠNH LỘC KHOA

ĐỐI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
XÁC NHẬN GVHD

XÁC NHẬN CHỦ TỊCH HĐ

Hà Nội – Năm 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 ................................................................................................. 10
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. ......... 10
1.1 Tổng quan kế hoạch hóa ......................................................................... 10
1.2 Cơ sở lý thuyết lập kế hoạch PTKTXH định hướng thị trường. .............. 16
1.3 Khung lý thuyết phân tích Đổi mới lập kế hoạch PTKTXH trong nền kinh
tế thị trường. ................................................................................................. 17
1.3.1. Quy trình và nội dung lập kế hoạch phát triển KTXH ......................... 17
1.3.2. Phương pháp lập KHPT KTXH .......................................................... 20
1.3.3. Bộ máy thực hiện công tác lập kế hoạch phát triển KTXH ................. 21
1.4 Các nguyên tắc lập kế hoạch trong nền kinh tế thị trường...................... 22

1.4.1. Vai trò của kế hoạch phát triển KTXH trong nền kinh tế thị trường.... 23
1.4.2 Lập kế hoạch phát triển KTXH định hướng thị trường - công cụ can
thiệp thị trường hiệu quả. ............................................................................. 25
1.5. Điều kiện cần để đối mới toàn diện công tác lập KHPTKTXH tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................. 27
1.6. Điều kiện đủ để đổi mới toàn diện lập kế hoạch PTKTXH tại tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................. 28
1.7. Khung lý thuyết phân tích đổi mới lập KH PTKTXH ............................ 31
CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT ............................... 32
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở TỈNH HÀ TĨNH ............................................ 32
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên-xã hội tỉnh Hà Tĩnh ................................... 32

iii

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

2.2. Khái quát quy trình, nội dung và phương pháp Lập kế hoạch phát triển
KTXH của Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010 ..................................................... 35
2.2.1. Về quy trình lập KH PTKTXH ........................................................... 35
2.2.2.Về phương pháp lập kế hoạch.............................................................. 38
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính các chỉ tiêu............................. 39
2.2.4. Nội dung Lập kế hoạch ....................................................................... 40
2.2.5.Về công tác tổ chức quản lý và thực hiện công tác lập kế hoạch .......... 42
2.3. Đánh giá chung...................................................................................... 43
2.3.1. Những đóng góp của công tác lập kế hoạch PTKTXH thời gian qua .. 43
2.3.2. Những hạn chế trong lập kế hoạch phát triển KTXH tỉnh Hà Tĩnh ..... 45
CHƯƠNG 3. ................................................................................................ 52
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI TỈNH HÀ TĨNH .............. 52
3.1. Định hướng công tác lập kế hoạch PTKTXH tại Hà Tĩnh ...................... 52

3.2. Một số nguyên tắc đổi mới công tác lập kế hoạch PTKTXH ở Hà Tĩnh
trong giai đoạn tới. ....................................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp đổi mới công tác Lập kế hoạch phát triển KTXH ở tỉnh
Hà Tĩnh. ....................................................................................................... 59
3.3.1. Hoàn thiện văn bản hướng dẫn lập kế hoạch phát triển KTXH. .......... 59
3.3.2. Nâng cao năng lực thể chế, cán bộ chuyên trách ................................. 62
3.3.3. Tăng cường phân cấp lập kế hoạch phát triển ..................................... 64
3.3.4. Lồng ghép các chiến lược tham gia thị trường trong lập kế hoạch ...... 68
3.3.5 .Tăng cường sự tham gia của khối tư vào lập KH ................................ 71
3.3.6.Hoàn thiện hệ thống giám sát đánh giá ( GSĐG) trong lập, thực hiện KH
..................................................................................................................... 74
KẾT LUẬN.................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

1

ADB

2

CTMTQG

3


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4

GMS

Tiểu vùng sông Mê kong

5

IMPP

Cải thiện sự tham gia thị trường cho người
nghèo

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

HTX

8


KH-CN

Khoa học công nghệ

9

KHPT

Kế hoạch phát triển

10

KTXH

Kinh tế xã hội

11

KHĐT

Kế hoạch và Đầu tư

12

MDG

Mục tiêu thiên niên kỷ

13


moSEDP

14

NSNN

Ngân sách nhà nước

15

NGO

Tổ chức Phi Chính Phủ

16

NTM

Nông thôn mới

17

ODA

Viện trợ phát triển chính thức

18

PPP


Hợp tác công tư

19

TMDV

Nguyên nghĩa
Ngân hàng phát triển Châu Á
Chương trình mục tiêu quốc gia

Hợp tác xã

Lập kế hoạch PTKTXH định hướng thị
trường

Thương mại, dịch vụ

i

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

20

TC-KH

Tài chính kế hoạch

21

UBND


Ủy ban nhân dân

22

XĐGN

Xóa đói, giảm nghèo

23

SMART

Cụ thể, đo lường được, đạt được, thực tế và
đúng hạn

24

VC

Chuỗi giá trị

ii

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. So sánh bản chất của kế hoạch hóa trong 2 cơ chế....................... 15
Bảng 3.1: Ví dụ nghiên cứu điển hình (Case study) về phân cấp .................. 66
Quỹ năng lực thực hiện dự án IMPP. ............................................................ 66
Bảng 3. 1. Ứng dụng hợp tác công tư (PPP) trên thế giới. ............................ 71


iii

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k

lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O

W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Khung lý thuyết phân tích lập kế hoạch PTKTXH ....................... 31
Hình 2. 1. Tổng sản phẩm (GDP) Hà Tĩnh- theo giá so sánh ........................ 32
Hình 2. 2. Cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành (theo giá hiện hành %) ........... 33
Hình 2. 3. Sơ đồ lập kế hoạch PTKTXH của tỉnh Hà Tĩnh ........................... 38
Hình 2. 4: So sánh GDP 3 năm đầu giai đoạn 2011-2015 ............................. 41
với 2009 của tỉnh. ......................................................................................... 41
Hình 3. 1. Quy trình lập KHPTKTXH cấp thôn, xã hàng năm được đề xuất tại
Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015. ...................................................................... 61
Hình 3. 2. Sơ đồ hóa chuỗi giá trị ................................................................. 69
Hình 3. 4. Sơ đồ Kết hợp Phương pháp chuỗi giá trị và phát ........................ 70
triển kinh tế vùng ......................................................................................... 70

iv

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển, Việt Nam đã có nhiều cải cách về
các chính sách kinh tế vĩ mô, các công cụ hoạch định, kế hoạch cho phát triển
nhằm thúc đẩy tiến trình hoàn thiện cơ cấu và nâng cao hiệu lực điều hành và
quản lý kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh nền kinh tế theo định hướng thị
trường, tạo đà cho hội nhập nhanh và bền vững với nền kinh tế thế giới.
Ở nước ta, Kế hoạch hóa ( KHH) được xác định là công cụ quan trọng
để chính phủ quản lý và điều hành nền kinh tế ngay từ những ngày đầu giành
độc lập. Quá trình vận dụng công cụ KHH ở nước ta được chia làm hai giai
đoạn trước và sau năm 1986. Trước năm 1986, KHH trong thời kỳ nền kinh tế

mệnh lệnh có đặc trưng nổi bật là sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào
mọi hoạt động KTXH thông qua những quyết định pháp lệnh phát ra từ Trung
ương. Chỉ tiêu KH do các nhà KH trung ương xây dựng đã tạo nên một KH
kinh tế quốc dân toàn diện và đầy đủ. nguồn nhân lực, vật lực chủ yếu và tài
chính của quốc gia được phân phối theo các nhu cầu của KH tổng thể, theo
những quyết định hành chính của các cấp lãnh đạo. Do đó, mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu KH đặt ra và nguồn lực đảm bảo là hết sức chặt chẽ. Mô hình
quản lý này rất phù hợp cách điều hành nền kinh tế thời kỳ tập trung bao cấp
nên cũng chính xuất phát từ cách xây dựng nên KH trong thời kỳ này mang
tính chất chủ quan, duy ý chí, cứng nhắc, thiếu căn cứ thực tiễn và cơ sở khoa
học, khiến cho KHH không còn là công cụ quản lý hiệu quả khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN. Do đó, từ năm 1986, sau khi
chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, với đặc
trưng khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế (TPKT) trên cơ sở quy
luật cung – cầu, tôn trọng nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng, yêu cầu đặt ra là

1

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

công tác KHH cũng phải được chuyển đổi phù hợp, từ cơ chế KHH tập trung
sang KHH định hướng phát triển
Yêu cầu đổi mới KHH để theo định hướng cơ chế thị trường với việc
huy động và sử dụng các nguồn lực xã hội cho phát triển càng trở nên cấp
thiết hơn khi đứng trước một thực tế có vẻ như một nghịch lý. Một mặt, chính
phủ vẫn tiến hành KHH toàn diện các mặt phát triển KTXH, nhưng mặt khác,
chính phủ lại chỉ kiểm soát và phân bổ trực tiếp một phần nguồn lực toàn xã
hội, chủ yếu là nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực
hiện KH này. Phần nguồn lực lớn nhất nằm trong khu vực tư nhân, nhưng bản
thân nhà nước chỉ có thể “gợi ý” hoặc “tác động gián tiếp” vào sự phân bổ
nguồn lực đó thông qua cơ chế, chính sách và các quyết định đầu tư công của

mình, chứ không thể áp đặt bằng mệnh lệnh như trước. Do đó, câu hỏi lớn
được đặt ra là làm thế nào để nhà nước có thể sử dụng có hiệu quả nguồn lực
do mình kiểm soát để khuyến khích và dẫn dắt các nguồn lực thuộc các TPKT
khác hướng tới mục tiêu KH do nhà nước vạch ra.
Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định, nhưng công tác lập kế hoạch ở
Việt Nam vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém như chưa coi trọng đúng
mức, quy hoạch thiếu tập trung, dàn trải, chưa có sự liên kết giữa quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội vùng, quy hoạch phát triển nghành và quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội các địa phương, thiếu tính đồng bộ, tính dự báo chưa cao
và công tác quản lý nhà nước về quy hoạch còn nhiều bất cập. Điều này dẫn
đến hiệu quả công tác KHH cho điều hành kinh tế vĩ mô còn thấp, chưa khai
thác hết các lợi thế và tiềm năng cho phát triển, đặc biệt là ở các địa phương
tỉnh, huyện trong nền kinh tế thị trường.
Đổi mới KHH, nhất là trong khâu lập và thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội (PTKT-XH) và kế hoạch ngân sách (KHNS) chính là nội dung
giải quyết các bức xúc, tồn tại đó và đang là một trọng tâm trong cải cách

2

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hành chính ở Việt Nam và là một yêu cầu tất yếu của quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường. Xu hướng chung là kế hoạch phải mang định
hướng chiến lược, gắn với nguồn lực, có trọng tâm ưu tiên rõ ràng, có tính
dân chủ công khai và mang tính đồng thuận cao giữa người dân và chính
quyền. Chỉ thị 33/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết Đại
hội đảng toàn quốc lần thứ 10 đã tạo ra những cơ sở pháp lý quan trọng cho
công cuộc đổi mới này. Đổi mới công tác lập kế hoạch PT KTXH định hướng
thị trường sẽ giúp các địa phương chủ động phát huy lợi thế và năng lực cạnh
tranh góp phần thúc đẩy phát triển KTXH các địa phương nhanh và bền vững
hơn.

Kể từ sau ngày tái lập tỉnh đến nay ( năm 1991), Hà Tĩnh đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế chuyển dần
sang hướng công nghiệp và dịch vụ tăng trưởng nhanh, trong khi vẫn duy trì
tăng giá trị và sản lượng nông nghiệp, cuộc sống của nhân dân đã được cải
thiện. Tuy nhiên, Hà Tĩnh vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất nước, nền
kinh tế thị trường chưa phát triển, có lợi thế cạnh tranh thấp trong vùng và
đang đứng trước thách thức trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã-hội theo định
hướng thị trường đang trở thành một yêu cầu cấp thiết của tỉnh Hà Tĩnh, đặc
biệt trong bối cảnh tỉnh đang đặt ra mục tiêu là trở thành tỉnh công nghiệp vào
năm 2020, chuyển dần nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp chủ yếu sang nền
kinh tế dựa trên sản xuất hàng hóa, công nghiệp và dịch vụ. Nhưng mô hình
KHH đổi mới nào đảm bảo định hướng thị trường, khuyến khích huy động
nguồn lực xã hội cho mục tiêu phát triển KTXH của các địa phương trong
tỉnh, câu hỏi này đặt ra vấn đề cần có một nghiên cứu hệ thống và toàn diện
về cả mặt lý thuyết và thực tiễn về công tác lập KH, trên cơ sở đó tìm ra mô
hình KHH ở địa phương phù hợp với điều kiện thể chế Việt Nam hiện nay,

3

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

cũng như từng bước đáp ứng được yêu cầu chung của hội nhập quốc tế. Muốn
vậy, việc cần làm đầu tiên là xem xét các nghiên cứu trước đây về các vấn đề
liên quan đến công tác KHH nhằm tổng kết những kết quả mà các nghiên cứu
đã đạt được, trên cơ sở đó kế thừa và phát triển để đề xuất định hướng đổi
mới công tác lập kế hoạch phát triển KTXH tại tỉnh Hà Tĩnh, đây là lý do tác
giả chọn nghiên cứu đề tài “ Đổi mới công tác Lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Hà Tĩnh ”để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Đổi mới công tác KHH đang được thực hiện trên phạm vi cả nước và

đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác kế hoạch
hóa. Các nghiên cứu này tập trung vào quá trình làm rõ quá trình hoàn thiện
công cụ lập kế hoạch khu vực công trong nền kinh tế thị trường và kinh
nghiệm triển khai lập kế hoạch có sự tham gia trên thế giới. Trong “A
Concept of Corporate Planning” của R. Ackoff, [21, tr.80] tác giả đã đưa ra
một cách hiểu khái quát, coi KHH là “quá trình thiết kế tương lai đáng có và
những cách thức hiệu quả để đạt được nó” hay trong “Why Planning Vs.
Markets Is An Oxymoron: Asking The Right Question”của R. Alexandre [22,
tr.81] có một cách hiểu về KHH hẹp hơn, coi “KHH là một hoạt động xã hội,
có tổ chức một cách chặt chẽ để xây dựng và quyết định những chiến lược
hành động trong tương lai”. Hay “Giáo trình KHHPT” [10,tr.52], tác giả Ngô
Thắng Lợi đã phân biệt rõ giữa KH và KHH. Theo đó, KHH không chỉ dừng
lại ở việc xây dựng bản KH, mà còn gồm nhiều quy trình khác nữa, đó là triển
khai thực hiện và theo dõi, đánh giá (TDĐG) quá trình thực hiện KH. Tuy còn
có điểm khác biệt nhưng nhìn chung các tác giả đều cho rằng, KHH là quá
trình hoạch định về tương lai, dự kiến và tổ chức hành động nhằm từng bước
đạt tới viễn cảnh tương lai đó. Tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng [15] với bài “đổi
mới KHH ở Việt Nam và những vấn đề tiếp tục đặt ra” đã tổng kết các hạn

4

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

chế của mô hình này bao gồm: (i) không phát huy được quyền chủ động, sáng
tạo của cơ sở; (ii) không đảm bảo hiệu quả sản xuất; (iii) hạn chế sự phát triển
của các TPKT; (iv) không tạo được động lực cho sản xuất; và (v) sự quan liêu
hóa của bộ máy quản lý nhà nước.
Ở Hà Tĩnh đã có các nghiên cứu sau liên quan đến đề tài gồm:
+ Thí điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm theo định
hướng thị trường do Sở kế hoạch và Đầu tư cùng phối hợp với Dự án Cải
thiện sự tham gia thị trường tại Hà Tĩnh thực hiện tại 50 xã dự án. Mục đích

của nghiên cứu này nhằm tăng cường năng lực thể chế hỗ trợ cải thiện sự
tham gia của người nghèo vào các loại thị trường trong khuôn khổ thực hiện
dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người nghèo do tổ chức IFAD tài
trợ. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở 50 xã thuộc 6 huyện trong vùng dự án
của tỉnh. Thành công ban đầu của thí điểm này là thúc đẩy việc lập kế hoạch
có sự tham gia gắn với kết nối thị trường tại cấp thôn và xã, nhưng vẫn chưa
giải quyết triệt để vấn đề lập kế hoạch theo ngành, liên kết ngang và dọc và hỗ
trợ đầu vào cho lập kế hoạch cấp cao hơn.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 – Tập đoàn tư vấn Monitor (Mỹ).Mục đích nghiên cứu là
xác định tầm nhìn, mục tiêu phát triển toàn diện và các giải pháp đồng bộ để
đưa tỉnh Hà Tĩnh trở thành tỉnh công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn
2050. Nghiên cứu đã chỉ ra những lợi thế mà Hà Tĩnh đã và đang có, xác định
hướng đi chiến lược giúp tỉnh đạt được mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp
vào 2020, tuy nhiên nghiên cứu vẫn chưa đánh giá đầy đủ quy trình, phương
pháp lập kế hoạch, nhất là lập kế hoạch thúc đẩy sự tham gia của khối công,
gắn kết giữa kế hoạch hoạt đọng với kế hoạch ngân sách.
+ Đề án thí điểm đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
có sự tham gia tại tỉnh Nghệ An do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An phối

5

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hợp với Cơ quan hợp tác phát triển Bỉ thực hiện từ 2010-2014. Thành công
của đề án là đã xây dựng được quy trình, công cụ lập kế hoạch có sự tham gia
kết hợp lập kế hoạch từ cơ sở ( từ dưới lên) với lập kế hoạch công ( từ trên
xuống), tuy nhiên quy trình này mới chỉ đang được áp dụng ở cấp thôn, xã và
có nhiều thách thức khi các nhà tài trợ dự án rút đi và phụ thuộc rất lớn vào
quyết định phân bổ ngân sách cho bộ máy chuyên trách công tác này.
Như vậy, có thể thấy qua các nghiên cứu của các tác giả mới chỉ dừng

lại ở lý luận và nêu ra các vấn đề đổi mới mang tính nguyên tắc, còn chưa đi
sâu đánh giá cụ thể về thực trạng lập KHPT KTXH ở các cấp địa phương tại
Việt Nam và Hà Tĩnh và đề xuất một cách tiếp cận đổi mới nào cụ thể để giải
quyết những bất cập hiện nay trong công tác lập KH, đặc biệt ở cấp địa
phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác định các thành công, tồn tại, đánh
giá nguyên nhân và đề xuất các giải pháp đổi mới công tác lập kế hoạch
PTKTXH ở tỉnh Hà tĩnh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020.
Đề tài nghiên cứu trả lời câu hỏi: Tại sao cần đổi mới công tác lập Kế
hoạch PTKTXH ở tỉnh Hà Tĩnh, đổi mới công tác lập kế hoạch sẽ giải quyết
vấn đề cụ thể gì để thúc đẩy phát triển KTXH địa phương? Những giải pháp
phù hợp nào cần được áp dụng để đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển
KTXH trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác lập kế hoạch các cấp
xã, huyện tại tỉnh Hà Tĩnh trong các năm của kỳ kế hoạch 2005-2010, nghiên
cứu sự phù hợp của các quy trình, công cụ và nội dung các bước thực hiện.
Đánh giá năng lực thể chế

6

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

, năng lực cán bộ lập kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch nhằm xác
định các tồn tại, khoảng trống của công tác lập kế hoạch phát triển KTXH cấp
xã, huyện hiện nay, đề xuất các giải pháp phù hợp thúc đẩy đổi mới công tác
này trong xu thế quản lý kinh tế thời hội nhập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội cấp tỉnh ở tỉnh Hà Tĩnh. Đây là một trong những công đoạn
quan trọng nằm trong quy trình quản lý kinh tế nói chung và quản trị địa

phương nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực Lập kế
hoạch phát triển KTXH hàng năm cấp xã, huyện và đề xuất một số định
hướng, giải pháp thúc đẩy lập kế hoạch phát triển KTXH hàng năm cấp xã,
huyện ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng khoa học lý luận và thực tiễn của khoa học hoạch định cho
phát triển
- Phân tích dữ liệu thống kê nhằm xác định các mục tiêu, chỉ số kỳ kế
hoạch và kỳ báo cáo của lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã, huyện
hàng năm.
- Nghiên cứu điển hình để tìm hiểu và vận dụng các kết quả thí điểm
thúc đẩy sự tham gia, sáng kiến và chủ động của các cấp lập kế hoạch trong
việc huy động và tranh thủ các nguồn lực xã hội cho thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu điển hình trong luận văn được tham khảo
Quỹ phát triển cấp xã của dự án Cải thiện sự tham gia thị trường cho người
nghèo do IFAD tài trợ tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá và dự báo tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh qua
các năm, đánh giá các tiềm năng, lợi thế cấp địa phương và đánh giá các

7

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

phương pháp phân tích và dự báo do các cấp lập kế hoạch sử dụng trong lập
kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh trong kỳ kế hoạch 5 năm 2005-2010.
- Phỏng vấn đối tượng liên quan nhằm thu thập các đánh giá khách
quan từ người dân, cán bộ lập kế hoạch các cấp về nhận định của họ đối với
các ưu, nhược điểm của công tác lập kế hoạch phát triển KTXH các cấp ở tỉnh
Hà Tĩnh hiện nay.
- Phương pháp tập hợp hệ thống số liệu, tư liệu phát hành qua kênh

chính thức. Trong đó, nguồn số liệu chủ yếu được lấy từ các số liệu thứ cấp
như: số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Chính phủ, Bộ KH&ĐT,
UBND tỉnh Hà Tĩnh; báo cáo tổng kết từ các chương trình dự án ( CTDA)
cũng như các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra,
khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong và ngoài nước thực hiện.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Nghiên cứu sẽ chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực hiện đổi mới
lập kế hoạch PTKTXH, một yêu cầu và nhiệm vụ mới đang diễn ra ở Hà Tĩnh
hiện nay là một vấn đề cấp bách đặt ra cho chính quyền tỉnh Hà Tĩnh cần cải
tiến trong hỗ trợ điều hành thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh giai đoạn 2010-2020
- Sử dụng phương thức xác định vấn đề trọng tâm cốt lõi cần phải can
thiệp trong xây dựng kế hoạch thông qua công cụ cây vấn đề và thực hành
quản lý theo kết quả làm cơ sở khoa học chủ yếu của lập KH chiến lược trong
nền kinh tế thị trường hiện đại
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển
KTXH Hà Tĩnh theo định hướng thị trường gắn với lập kế hoạch có sự tham
gia giữa khối công và tư.
7.

Kết cấu luận văn

8

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Luận văn này gồm có các phần chính sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2. Thực trạng công tác Lập kế hoạch phát triển KTXH ở tỉnh Hà Tĩnh

và tác động đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chương 3. Một số định hướng giải pháp đổi mới lập kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội tại tỉnh Hà Tĩnh.

9

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 Tổng quan kế hoạch hóa
Hiện nay, trên thế giới, để thực hiện chức năng quản lý và điều tiết hoạt
động của nền kinh tế thị trường, đa số các chính phủ đã sử dụng nhiều công
cụ khác nhau song lập kế hoạch phát triển KTXH là một trong các công cụ
được rất nhiều nước sử dụng để thực hiện sự can thiệp có hiệu quả vào nền
kinh tế thị trường.Lập kế hoạch phát triển là việc nhà nước, địa phương hay tổ
chức đưa ra các mục tiêu phát triển KTXH cần đạt tới trong thời gian nhất
định trong tương lai và xác định những chính sách, giải pháp và nguồn lực
tương ứng để thực hiện. Để hoạch định phát triển thực hiện chức năng là công
cụ quản lý và điều hành hữu hiệu nền kinh tế, các văn bản lập kế hoạch: một
mặt phải đảm bảo tính thích ứng được với nền kinh tế thị trường, chịu sự chi
phối bởi quy luật thị trường và bổ sung, khắc phụ những khiếm khuyết của thị
trường; mặt khác phải truyền tải được những mong muốn của chính phủ để
hướng nền kinh tế theo những mục tiêu phát triển xã hội mà chính phủ muốn
đạt tới.
Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội. Ở tầm vĩ mô, xem xét KHH
như một công cụ quản lý của nhà nước để can thiệp vào nền kinh tế, Từ điển
bách khoa
Việt Nam đã định nghĩa:
“KHH là phương thức quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân của nhà

nước theo mục tiêu, là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận
dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là quy luật kinh tế để tổ chức
quản lý các đơn vị kinh tế, các ngành, các lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế
10

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

quốc dân theo những mục tiêu thống nhất: dự kiến trước phương hướng, cơ
cấu, tốc độ phát triển và có các biện pháp tương ứng đảm bảo thực hiện,
nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao” [13, tr.469]. Hệ thống kế hoạch hóa
phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam bao gồm ba công cụ chủ yếu đó là:
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội [10.tr.105.]. Trong khi chiến
lược đóng vai trò định hướng, xác định tầm nhìn dài hạn, quy hoạch đi sâu
vào định hướng về không gian và tổ chức kinh tế-xã hội thì Kế hoạch phát
triển là một công cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó xác
định một cách hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh tế-xã hội theo
những mục tiêu, chỉ tiêu và các cơ chế, chính sách áp dụng trong thời kỳ nhất
định. Lập KHPT KTXH là một chức năng riêng có của nhà nước nhằm định
hướng và điều hành mọi mặt đời sống xã hội trên một địa bàn lãnh thổ nhất
định (hiện nay, phạm vi lãnh thổ được xây dựng KHPT ở Việt Nam trùng với
địa bàn hành chính gồm bốn cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã). Cách hiểu
này sẽ được sử dụng trong suốt nội dung của Luận văn
Lập Kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
Sự cần thiết của lập kế hoạch phát triển trong nền kinh tế thị trường
Lập KH là công cụ thực hiện sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh
tế thị trường. Lý thuyết Kinh tế học công cộng đã nêu rõ bốn lý do cơ bản mà
chính phủ cần can thiệp vào nền kinh tế thị trường. Trước hết, cơ chế thị
trường chứa đựng nhược điểm lớn là tính thiển cận, chú trọng quá mức vào
những lợi ích ngắn hạn, trước mắt, mang tính cá nhân, mà thiếu mất cái nhìn
tổng thể, theo đuổi những lợi ích dài hạn mang tính xã hội (hoặc cộng đồng).

Để bảo vệ lợi ích dài hạn của toàn thể người dân, chính phủ cần có công cụ
quản lý để thực hiện chức năng định hướng phát triển của mình, và công cụ
đó là lập KH phát triển.

11

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Thứ hai, thị trường không phải lúc nào cũng đảm bảo phân bổ nguồn
lực có hiệu quả, nhất là khi lợi ích cá thể của từng tác nhân trong thị trường
không thống nhất với lợi ích chung của xã hội.
Khi đó, chính phủ có chức năng tái phân bổ nguồn lực nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế của thị trường.
Thứ ba, cơ chế thị trường không giải quyết được vấn đề bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập, mà hậu quả của nó là sự phân hóa giàu nghèo và sự
chia rẽ, bất ổn định trong xã hội. Để khắc phục hạn chế này của thị trường,
chính phủ thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo công
bằng xã hội. Cuối cùng, đứng trước những bất ổn kinh niên theo chu kỳ của
nền kinh tế thị trường (lạm phát, khủng hoảng, thất nghiệp…), chính phủ phải
có các chính sách tiêu dùng đến cung, cầu hàng hóa và tiền tệ để ổn định lại
nền kinh tế. Chức năng đó được gọi là chức năng ổn định hóa nền kinh tế
quốc dân của chính phủ.
Các chức năng trên đã tạo ra các yếu tố dẫn dắt thị trường phát triển
(tác giả Vũ Cương [16 tr.31]. Để thực hiện chức năng đó, chính phủ có thể sử
dụng các nhóm công cụ chủ yếu sau: (1) Hệ thống luật pháp; (2) KHHPT; (3)
Các chính sách kinh tế điều tiết (tài khoá, tiền tệ, thương mại, ñầu tư…); (4)
Các công cụ đòn bẩy kinh tế (thuế,trợ cấp, trợ giá…) và (5) Lực lượng kinh tế
của nhà nước (doanh nghiệp nhà nước, dự trữ quốc gia…). Như vậy, lập
KHPT là một công cụ quản lý của chính phủ để điều tiết nền kinh tế quốc dân.
Đặc trưng của nhóm công cụ này khác với các nhóm khác là ở chỗ đây là
phương pháp quản lý nền kinh tế của nhà nước theo mục tiêu. Nó thể hiện

bằng những mục tiêu định hướng phát triển KTXH phải đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định của một quốc gia, một vùng, một ngành hay một
địa phương, và những giải pháp chính sách cần thiết để đạt mục tiêu với hiệu
quả và hiệu lực cao nhất.

12

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Lập KH là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm
thực hiện các mục tiêu ưu tiên. Khan hiếm nguồn lực luôn là một bài toán khó
với tất cả các nền kinh tế. Do đó, bài toán đặt ra là phải biết phân bổ nguồn
lực đó cho mục tiêu ưu tiên. Vì ưu tiên của thị trường có thể không giống với
ưu tiên của xã hội nên công cụ lập KH có thể giúp chính phủ xác định mục
tiêu ưu tiên cho từng thời kỳ, phân bổ nguồn lực do chính phủ kiểm soát theo
các mục tiêu đó và hoạch định các chính sách khuyến khích đầu tư của khu
vực tư nhân vào giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội.
KH là công cụ để Chính phủ công bố các mục tiêu phát triển của mình
và huy động nguồn lực xã hội cùng hướng tới đạt được mục tiêu. Sự công bố
cụ thể về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc của một địa phương
dưới dạng một KHPT cụ thể có ảnh hưởng quan trọng với thái độ hay tâm lý
dân cư. Nó giúp tập hợp quần chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lược
chung được đồng thuận để giải quyết những vấn đề mà người dân quan tâm.
KH còn là cơ sở để thu hút các nguồn tài trợ quốc tế, đa quốc gia cho
phát triển một quốc gia, địa phương và lĩnh vực, góp phần không nhỏ vào đạt
được các mục tiêu phát triển từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới.
Những lập luận trên đây đã khẳng định sự cần thiết của lập KH với tư
cách là công cụ quản lý nhà nước vào nền kinh tế thị trường. Vậy lập KH
trong kinh tế thị trường khác về cơ bản với lập KH trong cơ chế KHH tập
trung ở chỗ nào?
Chức năng của lập kế hoạch trong nền kinh tế thị trường

Bản chất của lập kế hoạch là giống nhau nhưng biểu hiện cụ thể của nó
lại khác nhau trong mỗi nền kinh tế. Trong nền kinh tế tập trung mệnh lệnh
trước đây, lập kế hoạch phát triển thể hiện ở sự điều hành trực tiếp của Nhà
nước đối với những hoạt động KT-XH thông qua quá trình đưa ra những
quyết định pháp lệnh từ Trung ương. Các mục tiêu, chỉ tiêu trong các văn bản

13

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

kế hoạch được giao từ cấp cao nhất Trung ương đến các địa phương theo kỳ
kế hoạch. Trong nền kinh tế thị trường, lập kế hoạch phát triển thể hiện nỗ
lực, ý chí của Chính phủ trong quá trình thể hiện sự can thiệp ở tầm vĩ mô nền
kinh tế quốc dân nhằm đạt được mục tiêu sử dụng có hiệu quả những tiềm
năng hiện có.
Chức năng của lập kế hoạch là công cụ định hướng tương lai thể hiện ở
sự dự đoán về những gì sẽ xẩy ra trong tương lai, dự đoán kết quả của những
phương án hành động khác nhau để xác định cái nào sẽ được lựa chọn hoặc là
sắp đặt các hoạt động của tương lai.Hoạch định không chỉ đưa ra các quyết
định về công việc sẽ phải thực hiện để đạt được các mục tiêu đề ra mà còn sắp
xếp thứ tự thực hiện ưu tiên các công việc đó sao cho chúng tiến hành một
cách lô gic và sử dụng các nguồn lực vốn có hạn một cách hợp lý nhất
9.tr.45-49.
Lập KHPT là công cụ điều tiết, phối hợp ổn định kinh tế vĩ mô ở cấp
Trung ương và địa phương thể hiện ở các điểm như: i) hoạch định kế hoạch
chung tổng thể, đưa ra và thực thi các chính sách cần thiết, bảo đảm các cân
đối kinh tế nhằm sử dụng tổng hợp các nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể
KT-XH, thúc đẩy tăng trưởng nhanh theo phương thức thống nhất, bảo đảm
tính chất xã hội của các hoạt động kinh tế địa phương; ii) bảo đảm môi trường
kinh tế ổn định và cân đối, tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo tiền đề và hành lang pháp lý cho sự phát

triển kinh tế lành mạnh tại đia phương; iii) bảo đảm sự công bằng xã hội giữa
các vùng miền, các tầng lớp dân cư thông qua kế hoạch sử dụng ngân sách và
các chính sách điều tiết và iv) điều tiết nền kinh tế phù hợp với xu thế hội
nhập toàn cầu hóa ngày càng tăng, muốn vậy hoạch định phát triển nền kinh
tế cần phải phù hợp với những thông lệ quốc tế, chủ động chuyển giao khoa
học công nghệ, thu hẹp khoảng cách phát triển so với các nước.
14

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Kế hoạch là công cụ kiểm tra, theo dõi hoạt động kinh tế xã hội: Không
chỉ dừng ở việc xây dựng và thực hiện, hoạch định còn có chức năng kiểm tra,
theo dõi quá trình thực hiện mục tiêu, từ đó đánh giá, rút ra bài học kinh
nghiệm để hoàn thiện quy trình hoạch định tiếp theo.
Bảng 1. 1. So sánh bản chất của kế hoạch hóa trong 2 cơ chế
Cơ chế KH tập trung

Cơ chế thị trường

KH gắn với thị trường, định
hướng sự phát triển dựa trên cơ sở
đánh giá đúng thực trạng (khả thi),
nhận thức được quy luật ( khoa
học), nắm bắt được nhu cầu (thực
tiễn)
KHPT bổ sung hỗ trợ cho thị
KHPT thay thế cho thị trường, trường, thị trường chỉ giải quyết
vì sự tồn tại của thị trường sẽ phá vỡ vấn đề ngắn hạn, riêng lẻ, vì lợi
những cân đối cứng mà kế hoạch đã ích cục bộ. Kế hoạch có cái nhìn
đặt ra
dài hạn, mang tính đón bắt, vì lợi

ích chung toàn cục
Văn bản KH mang tính định
Văn bản KH mang tính mệnh
hướng, hoạt động như bộ khung
lệnh, giao chỉ tiêu và cấp phát nguồn
làm cơ sở hoạch định các chính
lực, đồng thời chỉ định cả địa chỉ
sách đòn bẩy và biện pháp gián
tiêu thụ
tiếp để thực hiện định hướng
KH thiếu tính linh hoạt, vì là
KH mang tính linh hoạt, khi
pháp lệnh nên mang tính cứng nhắc, các điều kiện thị trường thay đổi
mọi sự điều chỉnh nội dung các văn thì nội dung của văn bản KH cũng
bản KH chỉ là hình thức
có sự điều chỉnh theo.
Nguồn: Hoạch định phát triển KTXH [10, tr.14-15].
KH mang tính chủ quan, duy ý
chí, xuất phát từ ý muốn chủ quan
của Nhà nước, không căn cứ vào
tiềm lực thực tế và không gắn với
nhu cầu thật sự của nền KTQD

15

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.2 Cơ sở lý thuyết lập kế hoạch PTKTXH định hướng thị trường.
Một số khái niệm cơ bản
Lập kế hoạch: Như đã nêu, KHH là một quy trình gồm ba khâu cơ bản:
lập KH, thực hiện KH và TDĐG quá trình thực hiện KH. Mỗi khâu có một

nhiệm vụ riêng, nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Trong đó, lập KH là khâu xác định mục tiêu, kết quả trong tương lai và vạch
ra các hành động, giải pháp để đạt đến mục tiêu. Lập KHPT KTXH là một
hoạt động chính thức, liên quan đến nhiều đối tượng và có thể coi như một
cam kết đồng thuận của các bên tham gia phấn đấu vì mục tiêu chung.Do vậy,
quá trình lập KHPT KTXH phải được thể chế hóa, bao gồm các bước khác
nhau với tiến độ, thời gian quy định chặt chẽ. Kết quả của khâu lập KHPT
KTXH là một văn bản KH được cấp có thẩm quyền thông qua, trở thành một
tài liệu chính thức để hướng dẫn các hoạt động trong hai khâu sau. Chất lượng
của khâu lập KH sẽ quyết định chất lượng của hai khâu còn lại và toàn bộ quy
trình KHH. Vì thế, lập KH là đối tượng nghiên cứu của Luận văn này.
Nguồn lực: Hiểu theo một nghĩa chung nhất, nguồn lực là “tổng thể các
phương tiện sẵn có đáp ứng nhu cầu phát triển chính trị và kinh tế, như tài
nguyên thiên nhiên, lực lượng lao động hay lực lượng quân sự…”.[16,tr.44 ].
Nguồn lực ở đây được xác định sử dụng các tài nguyên, nguồn lực tài chính,
bộ máy, con người, công cụ cho công tác lập kế hoạch PTKTXH.
Sự gắn kết giữa kế hoạch và nguồn lực tài chính: Sự gắn kết giữa KH
và NLTC là một yêu cầu tự thân của bất kỳ quá trình lập KH nào, bởi lẽ đó là
sự gắn kết giữa mục đích và phương tiện. Yêu cầu này xuất phát từ cả hai
phía: đảm bảo tính khoa học và khả thi của KH, cũng như tính chiến lược và
trách nhiệm trong sử dụng nguồn lực, trước hết là nguồn NSNN. Việc lập KH
mà không có sự đảm bảo về NLTC thì các giải pháp KH không có đủ điều
kiện để triển khai, tức là KH chỉ còn là một tài liệu trên giấy, thể hiện mong
16

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

muốn chủ quan của người lập KH. Trái lại, sử dụng nguồn lực, đặc biệt là
NLTC công, mà không có sự định hướng hoặc giải trình rõ ràng về những
mục tiêu chiến lược mà việc chi tiêu muốn đạt tới thì chi tiêu sẽ mang tính sự
vụ, dàn trải và là cơ sở cho sự tồn tại của cơ chế phân bổ “xin – cho”, không

minh bạch và thiếu hiệu quả.[16,tr.46]
Quản lý theo hướng kết quả: trong cách tiếp cận mới trong lập kế hoạch
PTKTXH định hướng thị trường. Đặc điểm cơ bản nhất của phương thức
quản lý này là lấy kết quả, đầu ra làm đối tượng, mục tiêu chính để xây dựng
và vận hành cơ chế quản lý chi NS để phân biệt nó với phương thức quản lý
NS truyền thống theo đầu vào nằm trong quá trình lập KHNS và hoạt động
đánh giá hiệu quả và hiệu lực của các khoản chi NS [16, tr.58]
Tăng cường sự tham gia trong lập KHPTKTXH: Việc lập kế hoạch
theo kiểu tập trung mệnh lệnh, mang tính áp đặt từ trên xuống đã trở nên
không còn phù hợp với nền KTTT, cùng với việc áp dụng phương pháp lập
KH theo chiến lược, thì phương pháp lập KH có sự tham gia trở thành một
hướng đổi mới quan trọng và thiết thực, là cách tiếp cận nhằm đảm bảo bản
KH lập ra có cơ sở vững chắc và bảo đảm tính thực thi cao. Sự tham gia ở đây
được hiểu là sự tham gia của các bên liên quan đến một kế hoạch phát triển,
tư ấn ý kiến, thái độ và mối quan tâm của họ về một kế hoạch phát triển nào
đó trong quá tình lập KH. Đó là cơ hội để các bên liên quan có thể bày tỏ ý
kiến minh, bằng cách nào đó có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định.
1.3 Khung lý thuyết phân tích Đổi mới lập kế hoạch PTKTXH trong nền
kinh tế thị trường.
1.3.1. Quy trình và nội dung lập kế hoạch phát triển KTXH
Quy trình trong xây dựng văn bản hoạch định phản ánh các bước cần
thiết để thực hiện được các nội dung của một văn bản hoạch định phát triển đi
từ lúc khởi động quá trình lập kế hoạch cho đến ra đời bản KH hoàn chỉnh và
17

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×