Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.1 KB, 84 trang )

h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

ĐINH NHO TÀI

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2015

.d o

m



o

.c

C

m

w

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------

ĐINH NHO TÀI

NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

TS. Phạm Quang Vinh

GS.TS. Phan Huy Đường
HÀ NỘI – 2015

.d o

m

o

.c


C

m

w

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu


y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH ........................................................................................... 3
1.1 Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 3
1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................... 3
1.1.2. Nội dung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................ 4
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ..................................... 10
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............... 13
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh...... 16
1.3.1. Tỉnh Long An ......................................................................................... 17
1.3.2.Thành phố Đà Nẵng ................................................................................ 17
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Nghệ An .................................... 19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA
TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................. 21
2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Nghệ An ........................................................... 21
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 21
2.1.2. Dân số .................................................................................................... 21
2.1.3. Môi trường kinh tế................................................................................. 23
2.1.4. Môi trường đầu tư................................................................................... 23
2.1.5. Kết cấu hạ tầng và đô thị ........................................................................ 24
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 .................................................... 26
2.2.1. Phân tích quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An 26
2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ
An .................................................................................................................... 32
2.3. Một số kết quả đạt được và nguyên nhân các hạn chế................................ 61

.d o

m


w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

2.3.1. Các kết quả đạt được .............................................................................. 61
2.3.2. Nguyên nhân các hạn chế ....................................................................... 62

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI
......................................................................................................................... 63
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................ 63
3.1.1. Tuyên truyền .......................................................................................... 63
3.1.2. Công tác Quy hoạch ............................................................................... 63
3.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng........................................................................... 63
3.1.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................... 64
3.1.5. Phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 64
3.1.7. Quản lý nhà nước ................................................................................... 65
3.1.8. Nâng cao nhận thức, kiến thức về pháp luật............................................ 65
3.2. Một số biện pháp cụ thể............................................................................. 68
3.2.1. Chi phí gia nhập thị trường ..................................................................... 68
3.2.2. Tiếp cận đất đai ...................................................................................... 68
3.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin ...................................................... 69
3.2.4. Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước ................. 70
3.2.5. Chi phí không chính thức ....................................................................... 71
3.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ..................................... 71
3.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................. 72
3.2.8. Đào tạo lao động .................................................................................... 73
3.2.9. Thiết chế pháp lý .................................................................................... 73
KẾT LUẬN...................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 75

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số phân theo các huyện thị của Nghệ An. ______________________22
Bảng 2.2: Tổng hợp các chỉ số PCI của Nghệ An từ năm 2009-2013 _____________27
Bảng 2.3: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Nghệ An qua các năm _________29

Bảng 2.4: So sánh PCI Nghệ An với các tỉnh, thành trong nước và khu vực _______31
Bảng 2.5: Trọng số của các chỉ số thành phần _______________________________32
Bảng 2.6: Chỉ số thành phần của chỉ số PCI Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013 ______33
Bảng 2.7: So sánh chỉ số thành phần PCI của tỉnh Nghệ An 2012 – 2013 _________34
Bảng 2.8: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí gia nhập thị trường của tỉnh _____36
Bảng 2.9: Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí gia nhập thị trường năm 2013 tỉnh Nghệ An 37
Bảng 2.10: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tiếp cận đất đai của tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _____________________40
Bảng 2.11 Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tiếp cận đất đai năm 2013 tỉnh Nghệ An ________41
Bảng 2.12: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của
tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2006-2010 so với khu vực Bắc trung bộ _____43
Bảng 2.13.Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tính minh bạch năm 2013 tỉnh Nghệ An_________44
Bảng 2.14: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí thời gian của tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _____________________46
Bảng 2.15: Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí thời gian năm 2013 tỉnh Nghệ An _______47
Bảng 2.16: Điểm số và thứ hạng của chỉ số chi phí không chính thức của tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ________________48
Bảng 2.17. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Chi phí không chính thức năm 2013 tỉnh Nghệ An 49
Bảng 2.18: Điểm số và thứ hạng của chỉ số tính năng động tỉnh Nghệ An trong giai
đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ________________________50
Bảng 2.19. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Tính năng động năm 2013 tỉnh Nghệ An ________51
Bảng 2.20: Điểm số và thứ hạng của chỉ số dịch vụ hỗ trợ Doanh Nghiệp của tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn từ năm 2009-2013 so với khu vực Bắc trung bộ _________53
i

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Bảng 2.21. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Hỗ trợ doanh nghiệp năm 2013 tỉnh Nghệ An ____54
Bảng 2.22: Điểm số và thứ hạng của Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ____________________57

Bảng 2.23. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Đào tạo lao động năm 2013 tỉnh Nghệ An _______58
Bảng 2.24: Điểm số và thứ hạng của Chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2009 - 2013 so với khu vực Bắc trung bộ ____________________59
Bảng 2.25. Chỉ tiêu cụ thể chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2013 tỉnh Nghệ An _______60

ii

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Biểu đồ chỉ số PCI của Nghệ An từ 2007 - 2013 _____________________27
Hình 2.2: So sánh các chỉ số thành phần của tỉnh Nghệ An năm 2012-2013 _______35
Hình 2.3: Biểu đồ chỉ số gia nhập thị trường tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 ____37
Hình 2.4. Biểu đồ chỉ số tiếp cận đất đai tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______40
Hình 2.5: Biểu đồ chỉ số tính minh bạch tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______43
Hình 2.6: Biểu đồ chỉ số Chi phí thời gian tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 ______46
Hình 2.7. Biểu đồ chi phí không chính thức tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 ____49
Hình 2.8. Biểu đồ chỉ số tính năng động tỉnh Nghệ An từ năm 2007 – 2013 _______51
Hình 2.9. Biểu đồ chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp từ năm 2007 – 2013_______________54
Hình 2.10. Biểu đồ chỉ số đào tạo lao động tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 _____58
Hình 2.11. Biểu đồ chỉ số thiết chế pháp lý tỉnh Nghệ An từ năm 2007 - 2013 _____60

iii

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

1. Lý do chọn đề tài
Chỉ số Năng lực cạnh tranh (NLCT) cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt
Nam (PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh
Việt Nam (VNCI) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Chỉ số

Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh PCI được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên
nhân tại sao một số tỉnh, thành ở nước ta lại tốt hơn các tỉnh, thành khác về sự phát
triển năng động của khu vực kinh tế dân doanh, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với doanh nghiệp dân doanh để tìm hiểu về sự
đánh giá của doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở địa phương, kết hợp dữ
liệu điều tra với các số liệu so sánh thu thập được từ các nguồn chính thức về điều kiện
ở địa phương.
Nghệ An là một tỉnh đất rộng, người đông, điều kiện thiên nhiên kém thuận lợi
nên gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế. Trong những năm qua, tỉnh luôn chú
trọng đến cải thiện môi trường đầu tư, cải thiện tính hiệu quả trong hoạt động của bộ
máy hành chính các cấp nhằm phát triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư, góp phần tăng
trưởng kinh tế. Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song môi trường đầu tư,
kinh doanh của tỉnh vẫn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Kết quả chỉ số PCI của Nghệ An trong những năm qua liên tục ở mức trung bình của cả
nước đã phần nào phản ánh được thực trạng môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
Đứng trước yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế hiện nay đã đặt ra
vấn đề cấp thiết nghiên cứu sâu hơn về thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An, chỉ
rõ những mặt còn hạn chế để có giải pháp nhằm nâng cao chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ
An trong thời gian tới và cũng trên cơ sở đó đánh giá mặt hợp lý, chưa hợp lý trong
phương pháp xếp hạng hiện nay nhằm hoàn thiện hơn. Xuất phát từ những vấn đề lý
luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của Đề tài là nhằm phân tích chỉ số PCI của Nghệ An trên cơ sở so sánh
tương quan với cả nước, qua đó nhận diện những mặt mạnh và những mặt cần được cải
thiện về môi trường kinh doanh ở tỉnh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân. Đề tài nghiên cứu này, chắc chắn sẽ không thể đầy đủ và bao hàm tất cả những
1

w


.d o

o

LỜI MỞ ĐẦU

.c

m

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

giải pháp tốt nhất. Tuy nhiên, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm cải
thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu, các chỉ số
thành phần cấu thành chỉ số NLCT cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An và hệ thống các giải
pháp cải thiện chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chỉ số NLCT cấp tỉnh phạm vi
của tỉnh Nghệ An. Đề tài chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. đồng thời, Đề tài sử dụng các phương pháp cụ
thể:
- Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu
vai trò của chính quyền cấp tỉnh trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, các
chỉ số, tiêu chí cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số NLCT cấp tỉnh,…
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp: Các phương pháp này sử
dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm, phân tích đánh giá thực trạng
chỉ số NLCT của tỉnh Nghệ An, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị liên quan đến
nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Nghệ An và hoàn thiện nghiên cứu PCI của Việt Nam,…
- Phương pháp điều tra xã hội học: sử dụng trong thực hiện điều tra hai nhóm đối
tượng: (1) DN thuộc các thành phần kinh tế và (2) Cán bộ công chức lãnh đạo từ cấp
phòng trở lên thuộc hệ thống cơ quan quản lý nhà nước thuộc chính quyền cấp tỉnh tại
Nghệ An.
Mỗi phương pháp nghiên cứu có mức độ ưu, nhược điểm khác nhau, khi sử dụng
các phương pháp trên sẽ có tác dụng bổ khuyết cho nhau, giúp việc nghiên cứu khoa
học, toàn diện và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, Đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh của tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An.

2

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH

1.1 KHÁI NIệM VÀ CÁC YếU Tố CấU THÀNH NĂNG LựC CạNH TRANH
CấP TỉNH
1.1.1 KHÁI NIệM NĂNG LựC CạNH TRANH CấP TỉNH
Các quốc gia khi phân chia về mặt địa lý thành các vùng hay địa phương khác
nhau, người ta tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness Index) là chỉ số đánh
giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi
trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. Đây là dự án
hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Nâng
cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 47
tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều được
đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng được tăng cường.
Trước hết, phải hiểu đúng nghĩa của cụm từ “năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”.
Cụm từ được hiểu là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt động điều hành
chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này loại bỏ các yếu tố tự
nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa phương khác trong phát
triển kinh tế.

Như thế, các địa phương đều có cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các chính
sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa phương ở vị trí nào trong bảng xếp
hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một cách chân thực cách nhìn nhận, tư
duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh đạo từng địa phương. Nói cách khác,
đây là câu trả lời của doanh nghiệp và nhà đầu tư trước cung cách quản lý, điều hành
chính sách kinh tế của chính quyền địa phương.
Mỗi năm, PCI gửi phiếu thống kê đến các doanh nghiệp trong các tỉnh thành và
căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp hạng. Mỗi năm, các chỉ số thành phần cấu thành
PCI được các chuyên gia tính toán và điều chỉnh lại.

3

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Những chỉ số đó
là :


Tính minh bạch và tiếp cận thông tin



Đào tạo lao động



Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo




Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước



Thiết chế pháp lý



Gia nhập thị trường



Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp



Chi phí không chính thức



Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

1.1.2. NộI DUNG NÂNG CAO CHỉ Số NĂNG LựC CạNH TRANH CấP TỉNH
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chất
lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính
sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm bảy chỉ số thành phần, mỗi chỉ số
thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt
Nam. Năm 2006 có thêm hai chỉ số thành phần mới được đưa vào (Đào tạo lao động
và Thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ lực của chính

quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương. Ngoài ra, hệ thống chỉ
tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn.
Tới thời điểm năm 2009, Chỉ số CPI bao gồm 10 chỉ số thành phần là: Chi phí
gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và trách nhiệm; Chi phí về thời
gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính
năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; Đào tạo lao
động; Thiết chế pháp lý; Kết cấu hạ tầng. Trong từng chỉ số thành phần này lại có các
chỉ số cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so sánh giữa các tỉnh, thành phố trên cả
nước.

4

w

.d o

o

.c

m

C

m

Có tất cả 9 chỉ số thành phần nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh dựa trên thái

o


.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các đặc
tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh nghiệp, nhằm
đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Chỉ số PCI bao
gồm chin
chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế tác động lớn đến sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.2.1.Chi phí gia nhập thị trường
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị
trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể
bao gồm:
- Thời gian đăng kí kinh doanh- số ngày
- Thời gian đăng kí kinh doanh bổ sung
- Số lượng giấy đăng kí, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt
động

- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh
- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm
bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
- % DN có GCNQSD đất.
- % diện tích đất có GCNQSD đất
- DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp)
Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% Luôn luôn hoặc Thường
xuyên)
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị trường
(% Đồng ý)

5

w

.d o

o

.c

m

C

m


PCI 2010 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 7.300 doanh nghiệp

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

doanh.
- DN đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao hoặc 5: Rất
thấp)
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận
một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới có được tham
khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các
chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.

- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
- Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định
- Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (% Rất quan
trọng hoặc Quan trọng)
- Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (%
Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý)
- Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc Thường
xuyên).
- Độ mở của trang web tỉnh
- Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phản
biện các chính sách, quy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng).
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh
để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- % DN sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà
nước
- Số lần thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan)
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế
- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý)
- Số lần DN phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm (% Đồng
ý)
6

w

.d o

o


.c

m

C

m

- DN không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% Đồng ý)
1.1.2.5. Chi phí không chính thức

Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các
trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả
hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của
địa phương để trục lợi hay không.
- % DN cho rằng các DN cùng ngành trả chi phí không chính thức.
- % DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
- Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục lợi
(% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
- Công việc được giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (% Luôn
luôn hoặc Thường xuyên).
- DN trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (% Đúng)
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi
chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển
khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính
sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng
đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý).
Cảm nhận của DN về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân (%
Tích cực hoặc Rất tích cực).
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để
đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại,
cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
7

.d o


m

w

- Thủ tục giấy tờ giảm (% Đồng ý)

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ
công nghệ cho doanh nghiệp.
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức
cho năm nay.
- Số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân trong tỉnh.
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tìm kiếm thông tin
kinh doanh trên (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tư vấn về
thông tin pháp luật (%).
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối
tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ xúc tiến
thương mại (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ xúc tiến thương mại (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho các dịch vụ liên quan

đến công nghệ (%)
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho các
dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)
8

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w


w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-


w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y

bu
to
k
lic

c u -tr a c k

- Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ
năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động
tìm kiếm việc làm.
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ thông
(% Rất tốt hoặc Tốt)
- Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục hướng
nghiệp dạy nghề (% Rất tốt hoặc Tốt)
- Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 100,000 dân
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu vệc làm (%).
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm của nhà
cung cấp dịch vụ tư nhân (%).
- Doanh nghiệp sẽ sử dụng lại dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp dịch
vụ trên (%).
- Tỉ lệ tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động.
- Tổng số cơ sở đào tạo (Đại học, Trung cấp, Trung tâm dạy nghề) trên 100,000
dân.
- Số lượng trung tâm dạy nghề cấp huyện trong một huyện của tỉnh.
- Tỉ lệ số cơ sở dạy nghề tư nhân trong tỉnh (%).
- Số người tốt nghiệp trường dạy nghề/Số lao động không được đào tạo nghề.
- Số người tốt nghiệp THCS (% lực lượng lao động)
1.1.2.9. Thiết chế pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp
của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả

để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
-

Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của

các công chức (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên).
-

Doanh nghiệp tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ hợp đồng và các quyền

tài sản (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý).
9

.d o

o

w

1.1.2.8. Đào tạo lao động

.c

m

C

m


o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W


!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k


.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

-

Số lượng các vụ tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa

án kinh tế cấp tỉnh xét xử trên 100 doanh nghiệp.
-

Tỉ lệ nguyên đơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên

đơn tại Toà án kinh tế tỉnh.
-


Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải quyết

tranh chấp (%).
-

Thời gian từ khi nộp đơn cho đến khi tòa án ban hành bản án có hiệu lực (số

tháng trung vị).
-

Tỷ lệ Tổng chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh

chấp so với tổng giá trị tranh chấp (% trung vị).
1.1.3. CÁC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN NĂNG LựC CạNH TRANH
Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức hấp
dẫn tốt với các khách hàng địa phương và có những địa phương kém hấp dẫn hơn.
Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Khả năng cạnh tranh của
địa phương được đánh giá bằng khả năng của địa phương đối với việc hướng tới nguồn
lực, hướng tới việc quảng cáo, khuếch trương địa phương và lợi thế cạnh tranh về mặt
địa lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại các địa
phương
Thứ nhất, chính quyền địa phương: Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi thế
cạnh tranh của địa phương thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách phát
triển thị trường địa phương, chính sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các lực
lượng xã hội khác. Các chính sách và hoạt động của chính quyền địa phương ảnh
hưởng đến sự phát triển của địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa phương
thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động tạo ra cơ hội đầu
tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương. Chính

quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp sự hấp dẫn của
địa phương so với các địa phương cạnh tranh khác chẳng hạn quyết định ưu đãi về
thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.

10

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N

y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc ban
hành và thực hiện các chính sách về nguồn nhân lực sẽ tạo cho địa phương một môi
trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao đến với địa
phương. Khi đó địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có nguồn lao động có chất
lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngân sách của
địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa phương trong việc thoả mãn các nhu cầu về
vốn và đánh về cơ hội và nguy cơ về tài chính của nhà đầu tư khi kinh doanh tại địa
phương. Các chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của
địa phương sẽ ảnh hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả năng cung ứng nguyên,
nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy định
về thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một môi
trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của địa phương có ảnh lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư về sự hấp dẫn
của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh như là các quy
định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với khu vực nhà nước và khu
vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các ngành kinh doanh, thái độ của chính
quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp của địa phương, các quy định về quản lý thị
trường địa phương…
Thứ hai, nguồn lao động: Nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương có
nhu cầu sử dụng lao động tại địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương. Chính

vì vậy nguồn lao động của địa phương sẽ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương
đối với nhà đầu tư, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của địa phương. Khi đánh giá
về nguồn lao động người ta xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng nguồn lao
động. Các yếu tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như: số lượng người lao động,
chất lượng nguồn lao động, trình độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề
nghiệp của người lao động. Một địa phương có lượng cung lớn về nhân công với mức
lương thấp thì có lợi thế trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động
với kỹ năng thấp nhưng lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản xuất sản
phẩm tinh vi, đòi hỏi kỹ năng cao. Một địa phương có nguồn lao động với chất lượng
cao nhưng giá cả nhân công quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
11

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC


er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Địa phương được 12ong12à có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động nếu số lượng và
chất lượng nguồn lao động tại địa phương thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư và
chi phí cho nhân công hợp lý. Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ lựa chọn địa phương
có nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của họ và mức chi phí cho việc sử dụng lao
động là thấp nhất. Chính vì vậy, các địa phương cần xem xét nhu cầu về nguồn lao
động của nhóm các nhà đầu tư mà địa phương mong muốn thu hút có các chính sách
và biện pháp nhằm phát triển nguồn lao động cho phù hợp.
Thứ ba, quy mô thị trường địa phương: Việt Nam là một quốc gia nghèo
song vẫn rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng thiết
yếu bởi vì Việt Nam có quy mô dân số lớn do đó cầu về các hàng tiêu dùng thiết yếu
rất lớn. Đối với một địa phương, cầu của địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn
của địa phương đối với các nhà đầu tư. Nếu địa phương có quy mô cầu lớn sẽ tạo sức
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bởi họ có thị trường lớn tại địa phương do đó tiết kiệm
được chi phí vận chuyển và chi phí kinh doanh. Khi đến kinh doanh tại một địa
phương, nhà đầu tư luôn xem xét địa phương dưới góc độ của một thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Nói một cách khác, những điểm hấp dẫn của một thị trường luôn là yếu tố

đầu tiên được các nhà đầu tư xem xét đánh giá khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi
nghiên cứu ảnh hưởng của cầu địa phương đến khả năng cạnh tranh của địa phương
người ta thường nghiên cứu các yếu tố quy mô cầu, cơ cấu của cầu, mô hình và tốc độ
tăng trưởng của cầu. Quy mô cầu tạo sự hấp dẫn của địa phương về số lượng hàng hoá
được mua và tiêu 12ong tại địa phương. Cơ cấu của cầu tạo nên sự hấp dẫn của địa
phương về cơ cấu các loại hàng hoá được mua và tiêu 12ong tại địa phương. Mô hình
và tốc độ tăng trưởng của cầu chi phối sức hấp dẫn về cầu của địa phương trong tương
lai. Các địa phương cần xác định được sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư
với tư cách là một thị trường tiêu thụ và có những hoạt động truyền thông phù hợp để
khách hàng biết và quan tâm đến thị trường địa phương.
Thứ tư, các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh tại
địa phương
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì ngoài những nguyên, vật liệu chính
còn phải sử dụng những hàng hoá và dịch vụ do các doanh nghiệp khác cung ứng.
Trong điều kiện ngày nay, mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh ngày
một tăng dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn. Chính
12

.d o

m

w

o

.c

C


m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N


O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

vì vậy, khi quyết định lựa chọn một địa phương làm địa điểm kinh doanh các nhà đầu
tư còn quan tâm đến các ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ phục vụ kinh doanh của địa phương. Các ngành công nghiệp phụ trợ sẽ cung
cấp cho nhà đầu tư những vật tư phụ, dịch vụ gia công, cung cấp các chi tiết sửa chữa
máy móc, thiết bị… Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kinh doanh sẽ cung cấp các
dịch vụ như là tư vấn, kiểm toán, ngân hàng, tài chính, tư vấn luật, đào tạo… Địa
phương có ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thoả mãn được
nhu cầu của nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của địa phương. Chính
vì vậy, địa phương cần quy hoạch và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ đi cùng
với việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ phục vụ kinh doanh để cải thiện năng lực cạnh

tranh của các nhà đầu tư.
Thứ năm, đặc điểm về mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tại địa phương
Mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tại địa phương thể hiện
văn hoá ứng xử trong kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, điều này ảnh
hưởng đến sự hấp dẫn hoặc kém hấp dẫn của các doanh nghiệp tại địa phương. Sự hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp tại địa phương thúc đẩy việc thu hút tài
năng đến với địa phương, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao uy tín và
hình ảnh của địa phương đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
tại địa phương. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương phản ánh thế
mạnh của các doanh nghiệp hiện có tại địa phương, nó có thể là rào cản sự gia nhập thị
trường của các nhà đầu tư từ bên ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp tại địa phương có
năng lực cạnh tranh mạnh sẽ góp phần xây dựng thương hiệu địa phương. Địa phương
có thương hiệu tốt thì lại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Năm yếu tố trên đây có thể được xem như là năm lực lượng cạnh tranh của địa
phương. Khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà
đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu phối hợp cả năm yếu tố trên
1.2. TầM QUAN TRọNG CủA VIệC NÂNG CAO NĂNG LựC CạNH TRANH
CấP TỉNH
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan tâm
trong giai đoạn hiện nay.Theo VCCI, đã có trên 40 cuộc hội thảo được tổ chức tại các
tỉnh thành nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của các
13

.d o

m

w


o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to


bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

địa phương. Cũng tại đây, nhiều bài học kinh nghiệm đã được đưa ra để các địa
phương có thể học hỏi lẫn nhau. Kể cả các tỉnh thuộc nhóm dẫn đầu như Đà Nẵng,
Bình Dương cũng đã tổ chức các hội thảo chuyên đề để nhìn nhận những điểm yếu
trong chỉ số PCI của địa phương mình.

Các sở Kế hoạch và Đầu tư của nhiều địa phương đã trở thành đầu mối giúp
lãnh đạo tỉnh xây dựng phương án và giám sát việc cải thiện năng lực cạnh tranh. Lãnh
đạo Hà Nội trong năm vừa qua đã chỉ đạo xây dựng một bản đề án cải thiện chỉ số PCI
và đưa vào chương trình trọng tâm hoạt động của thành phố.
Đánh giá về kết quả PCI, Đại sứ Hoa Kỳ Michael W.Michalak cho rằng, Chính
phủ VN có thể sử dụng PCI như công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết lập chính sách.
Ông Vũ Tiến Lộc, chủ tịch VCCI khẳng định, các tỉnh thành rất quan tâm đến
chỉ số PCI, với nhiều địa phương, kết quả điều tra hàng năm được công bố giúp lãnh
đạo cấp tỉnh nhìn nhận rõ năng lực điều hành và có động lực để thực hiện cải cách, cải
thiện hơn nữa môi trường kinh doanh. Cũng theo ông Lộc, cải thiện PCI ko chỉ cải
thiện hình ảnh mà còn góp phần thu hút đầu tư, tăng cường nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
PCI được đo lường trong nhiều năm và cho tất cả các tỉnh thành nên nó vừa có
tính so sánh theo thời gian vừa có tính so sánh theo không gian. Chẳng hạn như nhìn
vào chỉ số PCI của một địa phương,chúng ta có thể đánh giá được những tiến bộ hay
thoái bộ của địa phương ấy so với các năm trước.Đồng thời chúng ta có thể so sánh
được chất lượng điều hành của địa phương này so với các địa phương khác trong cùng
một năm.Từ cách xây dựng chỉ số PCI, có thể thấy rằng PCI là chỉ số có tính tương đối
chứ không có tính tuyệt đối. Cụ thể, nếu một địa phương đạt điểm tối đa 10/10 cho
một chỉ tiêu bộ phận nào đó thì điều đó chỉ có nghĩa là về chỉ tiêu cụ thể này, địa
phương ấy tốt hơn các địa phương còn lại, chứ không phải là địa phương ấy đã hoàn
hảo. Nói cách khác, đó là một kiểu “so bó đũa chọn cột cờ”.
PCI có thể được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng, tất nhiên vì những mục
đích khác nhau. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi cân nhắc khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh hay chọn địa điểm đầu tư có thể nhìn vào PCI như một nguồn
tham khảo về chất lượng điều hành của các địa điểm đầu tư tiềm năng vì thường thì
“đất lành chim đậu”.

14


.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o

w

w

w

w

w

C


lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic


c u -tr a c k

trọng số) lên 1 điểm phần trăm thì trung bình sẽ thu hút thêm được ba nhà đầu tư.
Tương tự, nếu nhìn vào các chỉ số bộ phận, nếu một tỉnh tăng được chỉ số tính minh
bạch lên 10 điểm phần trăm thì sẽ tăng được 13% số doanh nghiệp/1.000 dân, 17%
đầu tư/đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận/doanh nghiệp.Mặc dù PCI không phản
ánh ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài nhưng đối với các nhà đầu tư nước ngoài
còn “lạ nước lạ cái”, PCI vẫn có thể hữu ích như một phương tiện tầm soát từ xa cũng
như để khảo sát cận cảnh. Để giảm rủi ro và tiết kiệm chi phí khảo sát thị trường, các
doanh nghiệp nước ngoài thường lên một danh sách ngắn các địa điểm đầu tư tiềm
năng, và trên thực tế PCI đã được không ít nhà đầu tư sử dụng trong bước này.Nếu
như PCI là một nguồn thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, và
nếu như chính quyền địa phương coi các nhà đầu tư là một nhóm khách hàng quan
trọng thì hiển nhiên PCI có thể trở thành một công cụ hữu dụng giúp chính quyền địa
phương cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng của mình.
Theo kết quả phân tích định lượng của VCCI và Dự án sáng kiến cạnh tranh
Việt Nam (VNCI), việc cải thiện PCI đã giúp các tỉnh thành đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu hút trong đầu tư của khu vực dân doanh và FDI, tăng công ăn việc
làm và xóa đói giảm nghèo.
Trên thực tế, đối với một số tỉnh bất lợi về điều kiện tự nhiên hay cơ sở hạ tầng
thì việc cải thiện chất lượng điều hành của chính quyền nhờ đó trở nên thân thiện hơn
với doanh nghiệp, gần như là biện pháp duy nhất để có thể nâng đỡ khu vực dân doanh
phát triển để tạo động lực phát triển kinh tế địa phương.
Như trên đã phân tích, PCI là một chỉ số có tính so sánh theo không gian và thời
gian. Như vậy, một địa phương muốn đánh giá chất lượng điều hành của mình có thể
so sánh từng chỉ số thành phần của PCI trong năm nay so với các năm trước và xem
xét sự tiến bộ hay thụt lùi của mình. Từ đó tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân và đưa ra
những chính sách thích hợp để cải thiện tình hình, đặc biệt là đối với những chỉ tiêu
quan trọng nhất.
Một cách khác để sử dụng chỉ số PCI là tìm hiểu những chính sách của những

địa phương có chất lượng điều hành tốt hơn, từ đó rút ra bài học cần thiết cho địa
phương mình. Khi làm điều này, cần tránh thái độ cay cú hơn thua mà phải thật sự cầu
thị.
15

w

.d o

o

.c

m

C

m

Báo cáo PCI năm nay chỉ ra rằng nếu như một tỉnh tăng được PCI (không có

o

.d o

w

w

w


w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W


F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w


N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

Cần hiểu rằng nếu như PCI tổng hợp hay PCI bộ phận của tỉnh sau nhiều năm
mà vẫn thấp, không những thế khách hàng (các nhà đầu tư)đang sử dụng chỉ số này để
xem có nên đầu tư vào tỉnh mình hay không, thì PCI nên được sử dụng như một công
cụ hữu ích để tự sửamình.
PCI không chỉ hữu ích cho doanh nghiệp và chính quyền địa phương,mà còn là
một nguồn thông tin quan trọng cho chính quyền trung ương.Ví dụ như năm nay, chỉ
số về tính minh bạch và chi phí không chính thức ở đa số địa phương giảm, quay trở
lại mức của năm 2006-2007. Đây là một chỉ báo rất đáng lo ngại cho cải cách hành
chính và chống tham nhũng trên phạm vi toàn quốc.Không lo sao được khi theo VCCI
và VNCI, “tại Việt Nam đã bắt đầu có xu hướng sử dụng công văn thay văn bản quy
phạm pháp luật, với 9.470 công văn có bao hàm các nội dung quy phạm pháp luật
được ban hành từ năm 2005-2008, nhiều gấp ba lần so với số công văn được ban hành
trong 18 năm trước đó” và có tới “53% doanh nghiệp cho biết cần phải trả hoa hồng
khi tham gia đấu thầu để có được hợp đồng vớicác cơ quan nhà nước”.Những kết quả
này cũng gợi ý rằng mặc dù chủ trương phân cấp quản lý là cần thiết, song chính
quyền trung ương cần tăng cường năng lực và nguồn lực cho chính quyền địa phương,
đồng thời có những biện pháp giám sát và phối hợp hiệu quả để phân cấp không tạo ra
63 “tiểu quốc” với luật lệ riêng, ảnh hưởng xấu tới kỷ cương của đất nước, tới phúc lợi
của người dân và doanh nghiệp.
Theo nguyên lý của điều khiển học, một hệ thống phức hợp không thể tự hoàn
thiện, nếu không có thông tin phản hồi. Vì vậy, mặc dù PCI chưa phải là một thước đo

hoàn hảo nhưng chính quyền các tỉnh thành vẫn có thể sử dụng nó như một công cụ
hữu ích để nâng cao chất lượng điều hành của mình, từ đó cải thiện môi trường kinh
doanh – đầu tư và nâng cao điều kiện sống của người dân địa phương.
Một bài học quan trọng cần được nhắc lại là để có thể thu hút đầu tư từ bên
ngoài, chính quyền địa phương trước hết phải làm hài lòng các nhà đầu tư hiện tại
trước đã.
Với những vai trò như phân tích ở trên thì vấn đề đặt ra là phải tiếp tục nâng
cao hơn nữa năng lực cạnh tranh câp tỉnh tại các địa phương.
1.3. KINH NGHIệM CủA MộT Số TỉNH TRONG VIệC NÂNG CAO NĂNG LựC
CạNH TRANH

16

.d o

m

w

o

.c

C

m

o

.d o


w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y

N

O
W

!


XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

thành tích tốt về cải cách chất lượng điều hành kinh tế theo kết quả điều tra PCI từ
năm 2006 đến nay, ngoài ra tỉnh Đà Nẵng cũng đã đạt được những kết quả rất ấn
tượng, hai năm liền liên tiếp dẫn đầu về kết quả xếp hạng chỉ số PCI.
1.3.1. TỉNH LONG AN
Các bước tiến của Long An là nhờ cải thiện chỉ số Tính minh bạch tăng, mà thí
dụ điển hình nhất về cải thiện này là ngay cửa trụ sở của Sở Tài nguyên và Môi trường
Long An có đặt máy tính nối mạng, giúp người dân tiếp cận với các kế hoạch sử dụng
đất, văn bản pháp luật và tiến độ xử lý các hồ sơ. Tỉnh đã công khai, minh bạch trong
điều hành và phát triển kinh tế nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ thông tin về
quy hoạch, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỉnh đã xây
dựng cổng thông tin kinh tế - xã hội; họp mặt đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp
hàng năm; cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”. Riêng lĩnh vực cấp
giấy chứng nhận đầu tư, tỉnh đang thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư là 15
ngày.
Long An là tỉnh áp dụng khá sớm hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan quản lý hành chính.
Ông Dương Quốc Xuân, Chủ tịch UBND tỉnh Long An có nói: “Khó khăn của
doanh nghiệp là khó khăn của tỉnh – thành công của các doanh nghiệp là nhiệm vụ của
chúng tôi”. Với phương châm trên, cải thiện lớn nhất của tỉnh là thực hiện cơ chế một
đầu mối tiếp nhận đầu tư, giảm thiểu chi phí, thời gian tiến hành các thủ tục hành
chính và tiếp cận, sử dụng ổn định đất, thực hiện chính sách phát triển khu vực tư
nhân, nâng cao tính minh bạch và tiếp cận thông tin.(Nguồn: Huy Thắng, Năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh năm 2009: Dấu ấn của đề án 30.Địa chỉ: www.chinhphu.vn [truy
cập ngày 15.03.2011])
Long An đã thành công vang dội từ việc huy động vốn tư nhân cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội với 20 khu công nghiệp, 43 cụm công nghiệp và trên 50 khu dân
cư đô thị với diện tích 15.000 ha.Hiện tỉnh đang cố gắng tiến hành cho doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh qua mạng từ 2010.Long An năm 2009 được đánh giá có PCI ở
mức tốt, đứng ở vị trị 12/63.
1.3.2.THÀNH PHố ĐÀ NẵNG

17

w

.d o

o

.c

m

C


m

Kết quả PCI các năm đã chỉ ra các tỉnh Long An, là một trong những tỉnh có

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k

to

bu

y


N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


h a n g e Vi
e

w

N
y
bu
to
k
lic

c u -tr a c k

DN”. Theo Ông Trần Văn Minh – Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng để giữ vững ngôi
quán quân,chính quyền Đà Nẵng đã chủ động chỉ đạo khảo sát các DN nhằm tìm ra
giải pháp nâng cao chỉ số PCI ngay từ đầu năm 2009.
Trên thực tế, tỉnh đã thực hiện các công việc theo quan điểm đặt mình vào vị
thế của DN. Ngay đầu năm 2009, UBND thành phố đã trực tiếp chỉ đạo Trung tâm xúc
tiến Đầu tư Đà Nẵng và Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng dựa vào
các chỉ tiêu cơ bản của chỉ số PCI năm 2008, khảo sát các DN về các chỉ số năng lực
cạnh tranh của Đà Nẵng để vạch ra kế hoạch quyết tâm giữ vững ngôi vị số 1 trong

năm 2009. Kết quả cho thấy,nổi bật nhất là chỉ số tính năng động của chính quyền
thành phố, có tới 82,87% DN cho rằng thành phố luôn linh động trong việc giải quyết
những trở ngại đối với cộng đồng DN; 92,34% DN cho rằng thành phố triển khai tốt
trong khuôn khổ các quy định của Trung ương… Thời gian chờ đợi thực sự để có mặt
bằng kinh doanh từ 75 ngày năm 2008 sang năm 2009 còn 60 ngày;Tỷ lệ DN khó khăn
có đủ giấy phép cần thiết tăng từ 2,8% năm 2008 lên 10,98% năm 2009.
Tuy nhiên, một số chỉ số cấu thành PCI biến động đáng lo ngại như: Chỉ số
“Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất” năm 2008 Đà Nẵng xếp vị trí 58/64
(cách Bình Dương khá xa là 2,2 điểm); Chỉ số “chi phí không chính thức” Đà Nẵng
xếp hạng thấp trên bảng xếp hạng 63 tỉnh thành năm 2008 và đứng sau Bình Dương
với cách biệt 0,40 điểm..
Nắm được các hạn chế đó, UBND thành phố chỉ đạo cho các sở, ban ngành liên
quan thực hiện tốt kế hoạch “một cửa liên thông”. Chỉ đạo tổ chức Hội thảo “Nâng cao
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Đà Nẵng” và mời TS Jim Winkler – GĐ
Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh VN (VNCI) tham dự để tư vấn cho chính quyền
Đà Nẵng đưa ra những giải pháp tốt nhất nâng cao chỉ số PCI. Từ đó UBND thành phố
đã chính thức chỉ đạo các đơn vị tập trung tăng cường hơn nữa tính công khai minh
bạch về chủ trương chính sách, mở rộng dân chủ, đi kèm một số định hướng mang tầm
chiến lược như lựa chọn mô hình phát triển 18ong thiện với môi trường, cải thiện
mạnh mẽ cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các loại
hình dịch vụ, quy hoạch, xúc tiến đầu tư…; phát triển kinh tế mũi nhọn du lịch dịch
vụ…

18

w

.d o

o


.c

m

C

m

Đà Nẵng đứng đầu PCI năm thứ 2 liên tiếp : “Chúng tôi đặt mình vào vị thế

o

.d o

w

w

w

w

w

C

lic

k


to

bu

y

N

O
W

!

XC

er

O
W

F-

w

PD

h a n g e Vi
e


!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×