Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
CỦA VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
CỦA VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH. VŨ HUY TỪ

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Trần Thị Thủy
Học viên lớp: Quản lý kinh tế K8E, khoa đào tạo Sau đại học, trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) của Vĩnh Phúc” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc của bản thân tôi. Luận văn này chưa từng được công bố
trên bất kể phương tiện truyền thông nào.
Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý
khách quan, trung thực. Trong quá trình nghiên cứu Tôi có tham khảo một số tài
liệu đã được liệt kê ở phần Tài liệu tham khảo.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2013
Học viên

Trần Thị Thủy


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giảng dạy Tôi
trong toàn khóa học, cung cấp những kiến thức cần thiết, cơ sở lý luận khoa học để
Tôi có thể hoàn thành chương trình học sau đại học và bài Luận văn này.
Thứ hai Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS - TSKH Vũ Huy Từ người thầy
đã tận tình giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình viết và hoàn thành Luận văn, từ chọn
đề tài, xây dựng đề cương đến hoàn thiện một bài Luận văn hoàn chỉnh.
Thứ ba Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng
khoa học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng
đào tạo Sau Đại Học đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ Tôi hoàn thành luận văn này.
Thứ tư Tôi gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Ban, các đồng nghiệp trong cơ
quan Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho tôi
được đi học, và giúp đỡ tôi rất nhiều về số liệu trong quá trình hoàn thành bài
Luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè, những người đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình
hoàn thành khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2013
Tác giả Luận văn

Trần Thị Thủy

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ...........................................................................vii
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................... ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ...................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn ................................................................................. 2
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 2
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH ................................................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh........................................... 4
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ....... 4
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.................................................................. 4
1.1.1.2. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ............................... 4
1.1.2. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................................. 6
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................................... 9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................... 9
1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh............ 12
1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh ............ 14
1.4.1. Tỉnh Lào Cai ................................................................................................... 14
1.4.2. Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 16
1.4.3. Tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 19
1.4.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Vĩnh Phúc ......................................... 21

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
2.1 Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ......................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 23
2.2.1.1. Nội dung của phương pháp .......................................................................... 23
2.2.1.2. Ưu, nhược điểm............................................................................................ 25
2.2.1.3. Trường hợp vận dụng của phương pháp ...................................................... 26
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 27
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................ 27
2.2.3.2. Phương pháp so sánh.................................................................................... 27
2.2.3.3. Phương pháp đồ thị ...................................................................................... 27
2.2.3.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo......................................................... 27
2.2.3.5 Trường hợp vận dụng .................................................................................... 27
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 31
2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường ............................................................................. 31
2.3.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ........................................... 31
2.3.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin .............................................................. 32
2.3.4. Chi phí thời gian để thực hiện các Quy định của nhà nước ............................ 32
2.3.5. Chi phí không chính thức ................................................................................ 33
2.3.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ............................................ 33
2.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ........................................................................... 33
2.3.8. Đào tạo lao động ............................................................................................. 34
2.3.9. Thiết chế pháp lý ............................................................................................. 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP

TỈNH CỦA VĨNH PHÚC ....................................................................................... 36
3.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Vĩnh Phúc................................................................. 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 36
3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội ............................................................................. 36
3.1.2.2. Những chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đạt được trong 5 năm 2008-2012 . 38
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc ................................... 42
3.2.1. Phân tích quá trình diễn biến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 42
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

v
3.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Vĩnh Phúc ................................................................................................................. 43
3.3. Đánh giá chỉ số thành phần của PCI dưới góc độ của doanh nghiệp ................. 47
3.3.1. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường ................................................................... 48
3.3.2. Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ................................. 52
3.3.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin .............................................................. 56
3.3.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước ............................ 59
3.3.5. Chi phí không chính thức ................................................................................ 63
3.3.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ............................................ 66
3.3.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ........................................................................... 67
3.3.8. Đào tạo lao động ............................................................................................. 69
3.3.9. Thiết chế pháp lý ............................................................................................. 72
3.4. Những hạn chế, yếu kém ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 74
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 74
3.4.2. Mối quan hệ giữa chỉ số PCI và sự phát triển kinh tế ..................................... 76
3.4.3. Những hạn chế, yếu kém ................................................................................. 77

3.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém..................................................... 78
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA VĨNH PHÚC .............................................................................. 81
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................................. 81
4.1.1. Phương hướng chung ...................................................................................... 81
4.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn 2013-2020 ......................................................................................................... 81
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
củaVĩnh Phúc ........................................................................................................... 82
4.2.1. Giải pháp cho chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ........... 82
4.2.2. Giải pháp cho chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin ............................. 84
4.2.3. Giải pháp Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ............................. 86
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vi
4.2.4. Giải pháp về đào tạo lao động ......................................................................... 92
4.2.5. Giải pháp tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp........................................................................................................ 97
4.2.6. Tăng cường, nâng cao chất lượng thiết chế pháp lý ..................................... 101
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Vĩnh Phúc ............................................................................................................... 102
4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................................................... 102
4.3.2. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính .......................................... 103
4.3.3. Tăng cường và đổi mới các hoạt động xúc tiến đầu tư ................................. 104
4.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra ............................................ 104
4.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .......................................... 105

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 108

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

TÊN TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT
BT GPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng

BT

Xây dựng-chuyển giao (viết tắt của
Build-Transfer)

BTO

Xây dựng-chuyển giao-vận hành (viết
tắt của Build-Transfer-Operate)


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

CBCC

Cán bộ công chức

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

CCHC

Cải cách hành chính

CCN

Cụm công nghiệp

CNLĐ

Công nhân lao động

CNTT


Công nghệ thông tin

CGCN

Chuyển giao công nghệ

DDI

Đầu tư trực tiếp trong nước

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐBSH

Đồng bằng Sông Hông

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường


GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

GPXD

Giấy phép xây dựng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GD-ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GTNT

Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KCN


Khu công nghiệp

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

viii
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

TÊN TIẾNG ANH

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh – Xã hội


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHC

Thủ tục hành chính

TTPBPL

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

TU

Tỉnh ủy

TW

Trung ương

XDCB


Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

VNCI

Dự án nâng cao Năng lực cạnh tranh
Việt Nam
TIẾNG ANH

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreign Direct
Investment

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross domestic
product


GSO

Tổng cục thống kê

General Statistics
Office

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

United States Agency
for International
Development

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Provincial
Competitiveness Index

VCCI

Vietnam Chamber of
Phòng thương mại và công nghiệp
Commerce and
Việt Nam
Industry


WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Số hóa bởi trung tâm học liệu

World Trade
Organization

/>

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Trọng số của các chỉ số thành phần ..........................................................29
Bảng 2.2: Chi tiết cách tính trọng số thành phần ......................................................30
Bảng 3.1: Bảng xếp hạng chỉ số PCI tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm từ năm 2008-2012 ...42
Bảng 3.2: Điểm số và thứ hạng của các tỉnh trong khu vực đồng bằng Sông Hồng
năm 2012 .................................................................................................43
Bảng 3.3: Trọng số của các chỉ số thành phần ..........................................................44
Bảng 3.4: Bảng thống kê số liệu PCI (điểm số và thứ hạng) của tỉnh Vĩnh Phúc qua
các năm ....................................................................................................45
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số gia nhập thị trường ......................................49
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất tỉnh Vĩnh Phúc ...................................................................................54
Bảng 3.7: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh Vĩnh Phúc ........................59
Bảng 3.8: Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước .....................62
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí không chính thức của tỉnh Vĩnh Phúc .......65
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Vĩnh Phúc ................................................................................................67
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc .......68

Bảng 3.12: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo lao động của tỉnh Vĩnh Phúc .71
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Vĩnh Phúc ........73

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Lào Cai ................................................14
Hình 3.1: So sánh các chỉ số thành phần của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011-2012 ........46
Hình 3.2: Biểu đồ chỉ số PCI thành phần của tỉnh Vĩnh Phúc (chỉ số thành phần 3, 4) ..57
Hình 3.3: Biểu đồ chỉ số PCI thành phần của tỉnh Vĩnh Phúc (chỉ số thành phần 5, 6) ..63
Hình 3.4: Biểu đồ chỉ số đào tạo lao động, thiết chế pháp lý và dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp qua các năm.......................................................................71

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội. Vĩnh
Phúc còn là một tỉnh rất thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt
và đường hàng không. Nhờ vị trí thuận lợi cùng với cơ chế quản lý kinh tế hợp lý,
Vĩnh Phúc đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của Tỉnh để trở thành một
trung tâm kinh tế văn hoá phụ trợ, một thành phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và
là một điểm nhấn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (viết tắt là PCI) là chỉ số đánh giá và xếp

hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp dân
doanh. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan
Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần
đầu tiên vào năm 2005 cho 47 tỉnh, thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở đi, tất cả
các tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành
phần cũng được tăng cường. Có tất cả 9 chỉ số thành phần nhằm đánh giá và xếp
hạng các tỉnh dựa trên thái độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh
tế tư nhân.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt
động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này loại
bỏ các yếu tố tự nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa
phương khác trong phát triển kinh tế. Như vậy, các địa phương đều có cơ hội cạnh
tranh ngang nhau trước các chính sách điều hành kinh tế của Nhà nước. Việc địa
phương ở vị trí nào trong bảng xếp hạng chính là thước đo năng lực và thể hiện một
cách chân thực cách nhìn nhận, tư duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh
đạo từng địa phương. Nói cách khác, đây là câu trả lời của doanh nghiệp và nhà đầu
tư trước cung cách quản lý, điều hành chính sách kinh tế của chính quyền địa
phương. PCI trở thành thước đo quan trọng để các địa phương tiếp tục cải thiện môi
trường kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh đó, PCI như công cụ hữu hiệu
trong quá trình thiết lập chính sách của chính phủ Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan tâm
trong giai đoạn hiện nay. Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh rất coi trọng vấn để
này. Từ năm 2008 đến năm 2011 Vĩnh Phúc luôn là một trong những tỉnh được
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>


2
đánh giá cao về chỉ số PCI (năm 2008 xếp thứ 3; Năm 2009 xếp thứ 6; Năm 2010
xếp thứ 15; Năm 2011 xếp thứ 17). Tuy nhiên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Vĩnh Phúc đang có xu thế tụt giảm, và giảm khá sâu trong năm 2012 (năm 2012
xếp thứ 43). Bởi vậy nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh nhằm cải thiện môi
trường đầu tư đang là vấn đề đặt ra cho tỉnh Vĩnh Phúc, đưa Vĩnh Phúc trở thành
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư, và trở lại vị trí trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu về
chỉ số PCI.
Vì những lý do nêu trên, qua nghiên cứu lý luận và từ thực tế công việc, học viên
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về vai trò của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, luận văn nghiên
cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua,
những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân tích những nhân tố tác động
những đòi hỏi khách quan để cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của
tỉnh. Từ đó đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực của tỉnh
trong giai đoạn tới, góp phần vào phát triển kinh tế tỉnh nhà bền vững, phấn đấu để
trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc thông qua chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cùng các chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường;
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính
thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Vĩnh
phúc từ năm 2008 đến năm 2012.

4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Phân tích đánh giá về thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo... luận văn gồm có
4 chương như sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

3
Chương 1: Lý luận chung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trên thế giới, năng lực cạnh tranh là khái niệm được hiểu theo nhiều cách
khác nhau, chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, hiện nay thế giới sử dụng nhiều khái

niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, người sáng lập ra lý thuyết cạnh tranh.
Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh một quốc gia được đo bằng sự thịnh
vượng, thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người và chất lượng sống. Sự thịnh
vượng chủ yếu do năng suất và huy động lao động vào quá trình tăng trưởng quyết
định. Do đó, trong khái niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, năng suất là yếu tố
quyết định tiêu chuẩn sống bền vững. Với khái niệm này, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia cũng có nghĩa là đóng góp và nâng cao chất lượng tăng trưởng và
hiệu quả của nền kinh tế.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thành dưới
dạng năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành là
quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của kinh tế của một tỉnh,
thành. Năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn
lực con người, tài nguyên và nguồn vốn có một tỉnh, thành.
Năng lực cạnh tranh được các tỉnh cần được chú trọng tới để có thể phát triển
hơn nữa kinh tế của tỉnh. Các tỉnh cần phải nắm được năng lực cạnh tranh không
phải là một tỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực nào đó để phát triển mà là tỉnh đó cạnh
tranh hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
1.1.1.2. Khái niệm về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (viết tắt của Provincial Competitiveness
Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách phù hợp để phát triển
kinh tế tư nhân.
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu của Quỹ Châu Á
và VCCI có tên gọi “ Những thực hiện tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt
Nam”, được thực hiện vào năm 2003 – 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam, với nhiều
phương pháp tính toán, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa các
yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển kinh tế của các tỉnh đó. Kết quả của dự án

Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

5
nghiên cứu này sau đó đã trở thành tiền đề của dự án nghiên cứu chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Năm 2005, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án
Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
(USAID/VNCI) chính thức hợp tác nghiên cứu Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI), thực hiện điều tra, nghiên cứu trên 42 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Về tổng
thể, 42 tỉnh, thành phố này chiếm khoảng 90% giá trị GDP của Việt Nam. VNCI và
VCCI sau đó đã tiếp tục hợp tác xây dựng chỉ số PCI cho năm 2006 và các năm tiếp
theo với sự tham gia đầy đủ của 64 tỉnh, thành phố.
Từ năm 2010 đến nay, chỉ số PCI vẫn được VNCI và VCCI nghiên cứu trên
cơ sở có sự tham gia đầy đủ của 63 tỉnh thành (năm 2008, tỉnh Hà Tây sát nhập vào
thủ đô Hà Nội). Mục đích là nhằm tạo điều kiện để các tỉnh, thành theo dõi những
thay đổi trong môi trường kinh doanh của tỉnh mình qua các năm, không chỉ ở thứ
hạng PCI mà còn ở điểm số PCI trên các chỉ số thành phần là: Chi phí gia nhập thị
trường; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp
cận thông tin; Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí
không chính thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Trong từng chỉ số thành phần
này lại có các chỉ số cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so sánh giữa các tỉnh,
thành phố trên cả nước.
PCI 2012 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 8.300 doanh nghiệp
trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các
đặc tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh
nghiệp, nhằm đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh.
Chỉ số PCI bao gồm chín chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh
tế tác động lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Những chỉ số đó là :
Chi phí gia nhập thị trường

Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Chi phí thời gian để thực hiện quy định của Nhà nước
Chi phí không chính thức
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Đào tạo lao động
Thiết chế pháp lý
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

6
1.1.2. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Bước 1. Thu thập số liệu
Có hai loại dữ liệu được thu thập để xây dựng các chỉ số thành phần. Thứ nhất
là dữ liệu từ cuộc điều tra qua phiếu điều tra đối với các doanh nghiệp dân doanh.
Sự đánh giá này hay còn gọi là dữ liệu “mềm”, được kết hợp với dữ liệu khách
quan, còn gọi là dữ liệu “cứng” thu thập từ niên giám thống kê, từ nguồn của bên
thứ ba khác như Bộ Tài nguyên và môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các công ty
kinh doanh bất động sản và các hiệp hội doanh nghiệp…
Chọn mẫu: Nhóm nghiên cứu áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thống nhất qua các
năm là tạo danh sách doanh nghiệp điều tra từ danh sách các doanh nghiệp đang
nộp thuế trên cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế. Danh sách này đáng tin cậy hơn so
với danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh vì danh sách doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh đôi khi không được cập nhật để loại bỏ các doanh nghiệp không còn
hoạt động và thường gồm cả các doanh nghiệp tuy đã đăng ký nhưng chưa thực sự
bắt đầu hoạt động. Để tiến hành chọn mẫu, danh sách doanh nghiệp nêu trên được
chia thành 24 nhóm theo ba tiêu chí:
1. Loại hình của doanh nghiệp:

a) Công ty Cổ phần
b) Công ty TNHH
c) Doanh nghiệp tư nhân
2. Ngành nghề của doanh nghiệp:
a) Sản xuất, công nghiệp
b) Khai khoáng
c) Thương mại, dịch vụ và du lịch
d) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
3. Năm của doanh nghiệp:
a) Thành lập trước năm 2000
b) Thành lập từ sau năm 2000.
Gửi phiếu điều tra: VCCI gửi phiếu điều tra được gửi tới địa chỉ doanh
nghiệp theo mẫu đã chọn, chỉ phiếu trả lời hợp lệ mới được chấp nhận, đó là phiếu
được điền đầy đủ và gửi qua bưu điện đến VCCI.
Gọi điện thoại: Để đạt tỷ lệ phản hồi cao, VCCI đã tuyển chọn và huấn luyện
cộng tác viên gọi điện thoại đến các doanh nghiệp để đảm bảo phiếu điều tra được
gửi đến đúng địa chỉ thuyết phục doanh nghiệp trả lời.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

7
Bước 2. Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần
Như đã trình bày ở trên, một trong những ưu điểm quan trọng của PCI là so
sánh chất lượng điều hành kinh tế của mỗi tỉnh với thực tiễn tốt nhất về điều hành
kinh tế đang có ở Việt Nam, chứ không phải so sánh với một chuẩn mực lý tưởng
nào. Vì vậy, mỗi chỉ tiêu được chuẩn hóa về thang 10 điểm, trong đó tỉnh có thực
tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn kém nhất tương ứng với
điểm 1; 61 tỉnh còn lại sẽ tương ứng với điểm nằm giữa 1 và 10. Dựa trên những
nghiên cứu về môi trường kinh doanh, các chỉ tiêu được nhóm vào 9 chỉ số thành

phần. Kế thừa những nghiên cứu từ trước, mục tiêu đặt ra là những chỉ số này phải
phản ánh được tương đối đầy đủ những trở ngại đối với việc ra đời và phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam. Trong các chỉ tiêu đã chuẩn hoá, nhóm nghiên
cứu tính trung bình các chỉ tiêu để tạo ra từng chỉ số thành phần. Đối với các chỉ số
thành phần sử dụng dữ liệu “cứng” thì dữ liệu này được sử dụng là chỉ tiêu sau khi
được tính giá trị trung bình và gán trọng số.
Bước 3. Xây dựng chỉ số tổng hợp PCI
Nếu lấy điểm của tất cả chỉ số thành phần cộng lại với nhau, tổng điểm sẽ là
PCI tổng hợp chưa có trọng số với điểm tối đa là 100. Mặc dù đây là phương pháp
đơn giản và dễ thực hiện nhất để tính PCI, nhưng lại không thật phù hợp nếu muốn
sử dụng PCI như một công cụ chính sách. Lý do là vì trong các chỉ số thành phần,
có những chỉ số có vai trò quan trọng hơn những chỉ số còn lại khi lý giải sự khác
biệt về kết quả phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Do đó, mỗi chỉ số thành phần cần
được tính toán trọng số bằng cách căn cứ vào mức độ đóng góp thực sự của từng
chỉ số đối với việc phát triển kinh tế tư nhân.
Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công thức
sau đây để chuẩn hóa điểm:
{9 x ((Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu)/(Điểm lớn nhất của mẫu –
Điểm nhỏ nhất của mẫu))+1}.
Nếu điểm chi tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11 trừ
cho công thức trên: 11-[9x((Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu)/(Điểm lớn
nhất của mẫu – Điểm nhỏ nhất của mẫu))+1].
Để làm được việc này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích hồi
qui đa biến để đo lường tác động của từng chỉ số thành phần tới một số chỉ tiêu vốn
được xem là có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế tư nhân.
• Tỉ lệ doanh nghiệp dân doanh (bao gồm Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp
danh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Công ty Cổ phần) đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh trên số dân của tỉnh theo số liệu cập nhật của Tổng Cục thống kê. Số
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

8
doanh nghiệp thực sự đang hoạt động là số doanh nghiệp đã hoàn thành mọi thủ
tục đăng ký kinh doanh và đang thực sự sản xuất kinh doanh chứ không chỉ dừng
ở giai đoạn đầu gia nhập thị trường. Tổng số doanh nghiệp dân doanh này
(không bao gồm hợp tác xã) được chia cho số dân của tỉnh (theo đơn vị 1.000
dân) để loại bỏ ảnh hưởng có thể có do việc tỉnh nào đông dân hơn thường có
nhiều doanh nghiệp hơn.
• Vốn đầu tư dài hạn của khu vực tư nhân tính theo bình quân đầu người được
nhóm nghiên cứu chọn để thể hiện mức độ rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận.
Giả định của nhóm nghiên cứu là chủ doanh nghiệp hay nhà đầu tư sẽ đầu tư
nhiều hơn ở nơi có môi trường chính sách hấp dẫn hơn vì ở đó họ có thể tính
toán chính xác hơn chi phí và lợi ích dài hạn đối với dự án đầu tư của mình.
Doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư nhiều ở địa phương mà tài sản của họ ít được
đảm bảo, tham nhũng hoành hành hoặc tồn tại nhiều rào cản “vô hình” hạn chế
hoạt động kinh doanh.
• Lợi nhuận bình quân trên một doanh nghiệp tính theo triệu đồng được nhóm
nghiên cứu chọn để thể hiện mức độ thành công của các doanh nghiệp dân doanh kể
từ khi Luật Doanh nghiệp ra đời. Lợi nhuận doanh nghiệp trong một thời kỳ là một
tín hiệu dự báo tốt về tiềm năng đầu tư trong các giai đoạn tiếp theo vì sẽ có thêm
nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư. Những tỉnh cạnh tranh hơn thường tạo ra môi
trường khuyến khích tinh thần kinh doanh vì lợi nhuận hơn là bằng những sự hỗ trợ
trực tiếp của Nhà nước.
Trong từng trường hợp, nhóm nghiên cứu hồi qui các biến số đại diện cho các
chỉ tiêu phát triển kinh tế tư nhân như vừa nêu trên, có khống chế ảnh hưởng mà
các điều kiện truyền thống ban đầu đem lại cho sự phát triển kinh tế tư nhân, cụ thể
là các điều kiện truyền thống sau:
- Khoảng cách với thị trường, được tính bằng số ki-lô-mét từ trung tâm tỉnh tới
Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh.

- Chất lượng nguồn nhân lực, được tính bằng tỷ lệ phần trăm dân số tốt nghiệp
phổ thông trung học trong năm 2000, để đại diện cho lực lượng lao động phù hợp
mà các doanh nghiệp dân doanh có thể tuyển dụng.
- Cơ sở hạ tầng ban đầu, được đo bằng số máy điện thoại bình quân đầu người
trong năm 1995 để tính toán mức độ đóng góp tương đối (hay còn gọi là trọng số)
của chúng đối với các chỉ số thành phần.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

9
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng chất
lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường
chính sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm bảy chỉ số thành phần, mỗi chỉ số
thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt
Nam. Năm 2006 có thêm hai chỉ số thành phần mới được đưa vào (Đào tạo lao động
và Thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ lực của chính
quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương. Ngoài ra, hệ thống
chỉ tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn.
Tới thời điểm năm 2009, Chỉ số CPI bao gồm 9 chỉ số thành phần là: Chi phí
gia nhập thị trường; Tiếp cận đất đai; Tính minh bạch và trách nhiệm; Chi phí về
thời gian và việc thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức;
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào
tạo lao động; Thiết chế pháp lý; Trong từng chỉ số thành phần này lại có các chỉ số
cụ thể để thu thập số liệu và đánh giá, so sánh giữa các tỉnh, thành phố trên cả nước.
PCI 2012 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 8.053 doanh nghiệp dân
doanh trên cả nước.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ bên
ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức hấp
dẫn tốt với các khách hàng và có những địa phương kém hấp dẫn hơn. Điều này thể
hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Khả năng cạnh tranh của địa phương
được đánh giá bằng khả năng của địa phương đối với việc hướng tới nguồn lực, hướng
tới việc quảng cáo, khuếch trương địa phương và lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý. Các
nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại các địa phương.
Thứ nhất, chính quyền địa phƣơng: Đây là nhân tố chủ yếu quyết định lợi
thế cạnh tranh của địa phương thông qua việc ban hành và thực thi các chính sách
phát triển thị trường địa phương, chính sách đối xử với các lực lượng kinh tế và các
lực lượng xã hội khác. Các chính sách và hoạt động của chính quyền địa phương
ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa phương
thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động tạo ra cơ hội
đầu tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương.
Chính quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp sự
hấp dẫn của địa phương so với các địa phương cạnh tranh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

10
Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc ban
hành và thực hiện các chính sách về nguồn nhân lực sẽ tạo cho địa phương một môi
trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao đến với địa
phương. Khi đó địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có nguồn lao động có
chất lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các nguồn vốn đầu tư ngân
sách của địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa phương trong việc thoả mãn
các nhu cầu về vốn và đánh giá về cơ hội và nguy cơ về tài chính của nhà đầu tư khi
kinh doanh tại địa phương. Các chính sách về quản lý, khai thác và sử dụng tài

nguyên thiên nhiên của địa phương sẽ ảnh hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả
năng cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy
định về thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của địa phương có ảnh lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư về sự
hấp dẫn của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh như
là các quy định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các ngành kinh doanh,
thái độ của chính quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp của địa phương, các
quy định về quản lý thị trường địa phương…
Thứ hai, nguồn lao động
Nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương có nhu cầu sử dụng lao động tại
địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại địa phương. Chính vì vậy nguồn lao động
của địa phương sẽ ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư,
ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của địa phương. Khi đánh giá về nguồn lao
động người ta xem xét dưới hai góc độ: số lượng và chất lượng nguồn lao động.
Các yếu tố sử dụng để đánh giá nguồn lao động như: số lượng người lao động, chất
lượng nguồn lao động, trình độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề nghiệp
của người lao động. Các địa phương cần xem xét nhu cầu về nguồn lao động của
nhóm các nhà đầu tư mà địa phương mong muốn thu hút có các chính sách và biện
pháp nhằm phát triển nguồn lao động cho phù hợp.
Thứ ba, quy mô thị trƣờng địa phƣơng
Đối với một địa phương, cầu của địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp dẫn
của địa phương đối với các nhà đầu tư. Nếu địa phương có quy mô cầu lớn sẽ tạo
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bởi họ có thị trường lớn tại địa phương do đó
tiết kiệm được chi phí vận chuyển và chi phí kinh doanh. Khi đến kinh doanh tại
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

11
một địa phương, nhà đầu tư luôn xem xét địa phương dưới góc độ của một thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Nói một cách khác, những điểm hấp dẫn của một thị
trường luôn là yếu tố đầu tiên được các nhà đầu tư xem xét đánh giá khi lựa chọn
địa điểm đầu tư. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của cầu địa phương đến khả năng cạnh
tranh của địa phương người ta thường nghiên cứu các yếu tố quy mô cầu, cơ cấu
của cầu, mô hình và tốc độ tăng trưởng của cầu. Quy mô cầu tạo sự hấp dẫn của địa
phương về số lượng hàng hoá được mua và tiêu dùng tại địa phương. Cơ cấu của
cầu tạo nên sự hấp dẫn của địa phương về cơ cấu các loại hàng hoá được mua và
tiêu dùng tại địa phương. Mô hình và tốc độ tăng trưởng của cầu chi phối sức hấp
dẫn về cầu của địa phương trong tương lai. Các địa phương cần xác định được sức
hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư với tư cách là một thị trường tiêu thụ và
có những hoạt động truyền thông phù hợp để khách hàng biết và quan tâm đến thị
trường địa phương.
Thứ tƣ, các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh tại
địa phƣơng
Một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì ngoài những nguyên, vật liệu
chính còn phải sử dụng những hàng hoá và dịch vụ do các doanh nghiệp khác cung
ứng. Trong điều kiện ngày nay, mức độ chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh
ngày một tăng dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Chính vì vậy, khi quyết định lựa chọn một địa phương làm địa điểm kinh doanh các
nhà đầu tư còn quan tâm đến các ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ phục vụ kinh doanh của địa phương. Các ngành công nghiệp phụ
trợ sẽ cung cấp cho nhà đầu tư những vật tư phụ, dịch vụ gia công, cung cấp các chi
tiết sửa chữa máy móc, thiết bị… Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kinh doanh
sẽ cung cấp các dịch vụ như là tư vấn, kiểm toán, ngân hàng, tài chính, tư vấn luật,
đào tạo… Địa phương có ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
thoả mãn được nhu cầu của nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của

địa phương. Chính vì vậy, địa phương cần quy hoạch và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ đi cùng với việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ phục vụ kinh doanh
để cải thiện năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư.
Thứ năm, đặc điểm về mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tại địa phƣơng
Mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tại địa phương thể hiện
văn hoá ứng xử trong kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, điều này ảnh
hưởng đến sự hấp dẫn hoặc kém hấp dẫn của các doanh nghiệp tại địa phương. Sự
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp tại địa phương thúc đẩy việc thu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

12
hút tài năng đến với địa phương, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao uy
tín và hình ảnh của địa phương đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp tại địa phương. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa
phương phản ánh thế mạnh của các doanh nghiệp hiện có tại địa phương, nó có thể
là rào cản sự gia nhập thị trường của các nhà đầu tư từ bên ngoài. Mặt khác, các
doanh nghiệp tại địa phương có năng lực cạnh tranh mạnh sẽ góp phần xây dựng
thương hiệu địa phương. Địa phương có thương hiệu tốt thì lại hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư.
Năm yếu tố trên đây có thể được xem như là năm lực lượng cạnh tranh của địa
phương. Khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của địa phương đối với
nhà đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu phối hợp cả năm yếu tố trên.
1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan tâm
trong giai đoạn hiện nay. Theo VCCI, đã có trên 40 cuộc hội thảo được tổ chức tại
các tỉnh thành nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh
của các địa phương. Cũng tại đây, nhiều bài học kinh nghiệm đã được đưa ra để các

địa phương có thể học hỏi lẫn nhau. Kể cả các tỉnh thuộc nhóm dẫn đầu như Đà
Nẵng, Bình Dương cũng đã tổ chức các hội thảo chuyên đề để nhìn nhận những
điểm yếu trong chỉ số PCI của địa phương mình.
Đánh giá về kết quả PCI, Đại sứ Hoa Kỳ Michael W.Michalak cho rằng,
Chính phủ VN có thể sử dụng PCI như công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết lập
chính
sách.
(N.Thoa-T.Nam
(2009),

/>Ông Vũ Tiến Lộc, chủ tịch VCCI khẳng định, các tỉnh thành rất quan tâm đến
chỉ số PCI, với nhiều địa phương, kết quả điều tra hàng năm được công bố giúp
lãnh đạo cấp tỉnh nhìn nhận rõ năng lực điều hành và có động lực để thực hiện cải
cách, cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh. Cũng theo ông Lộc, cải thiện PCI
không chỉ cải thiện hình ảnh mà còn góp phần thu hút đầu tư, tăng cường nguồn thu
cho
ngân
sách
Nhà
nước.
(N.Thoa-T.Nam
(2009).

/>PCI được đo lường trong nhiều năm và cho tất cả các tỉnh thành nên nó vừa có
tính so sánh theo thời gian vừa có tính so sánh theo không gian. Chẳng hạn như
nhìn vào chỉ số PCI của một địa phương, chúng ta có thể đánh giá được những tiến
bộ hay thoái bộ của địa phương ấy so với các năm trước. Đồng thời chúng ta có thể
so sánh được chất lượng điều hành của địa phương này so với các địa phương khác
Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>

13
trong cùng một năm. Từ cách xây dựng chỉ số PCI, có thể thấy rằng PCI là chỉ số
có tính tương đối chứ không có tính tuyệt đối.
PCI có thể được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng, tất nhiên vì những mục
đích khác nhau. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi cân nhắc khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh hay chọn địa điểm đầu tư có thể nhìn vào PCI như một nguồn
tham khảo về chất lượng điều hành của các địa điểm đầu tư tiềm năng vì thường thì
“đất lành chim đậu”.
Báo cáo PCI năm nay chỉ ra rằng nếu như một tỉnh tăng được PCI (không có
trọng số) lên 1 điểm phần trăm thì trung bình sẽ thu hút thêm được ba nhà đầu tư.
Tương tự, nếu nhìn vào các chỉ số bộ phận, nếu một tỉnh tăng được chỉ số tính minh
bạch lên 10 điểm phần trăm thì sẽ tăng được 13% số doanh nghiệp/1.000 dân, 17%
đầu tư/đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận/doanh nghiệp. Nếu như PCI là một
nguồn thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, và nếu như chính
quyền địa phương coi các nhà đầu tư là một nhóm khách hàng quan trọng thì hiển
nhiên PCI có thể trở thành một công cụ hữu dụng giúp chính quyền địa phương cải
thiện chất lượng phục vụ khách hàng của mình.
Theo kết quả phân tích định lượng của VCCI và Dự án sáng kiến cạnh tranh
Việt Nam (VNCI), việc cải thiện PCI đã giúp các tỉnh thành đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, thu hút trong đầu tư của khu vực dân doanh và FDI, tăng công ăn
việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Trên thực tế, đối với một số tỉnh bất lợi về điều kiện tự nhiên hay cơ sở hạ
tầng thì việc cải thiện chất lượng điều hành của chính quyền nhờ đó trở nên thân
thiện hơn với doanh nghiệp, gần như là biện pháp duy nhất để có thể nâng đỡ khu
vực dân doanh phát triển để tạo động lực phát triển kinh tế địa phương.
Như trên đã phân tích, PCI là một chỉ số có tính so sánh theo không gian và
thời gian. Như vậy, một địa phương muốn đánh giá chất lượng điều hành của mình
có thể so sánh từng chỉ số thành phần của PCI trong năm nay so với các năm trước

và xem xét sự tiến bộ hay thụt lùi của mình. Từ đó tìm hiểu cặn kẽ nguyên nhân và
đưa ra những chính sách thích hợp để cải thiện tình hình, đặc biệt là đối với những
chỉ tiêu quan trọng nhất.
Một bài học quan trọng cần được nhắc lại là để có thể thu hút đầu tư từ bên
ngoài, chính quyền địa phương trước hết phải làm hài lòng các nhà đầu tư hiện tại
trước đã.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

×