Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) của tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 143 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
======




NGUYỄN THUM EM



NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA
TỈNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ







NHA TRANG - 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


======




NGUYỄN THUM EM



NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA
TỈNH KIÊN GIANG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Kim Long



NHA TRANG - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Nguyễn Thum Em, là học viên lớp cao học QTKDKG2. Niên khóa
2009-2012, chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Tôi xin cam đoan Đề tài luận văn
“Nghiên cứu Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Kiên Giang” là do

tôi nghiên cứu, tìm hiểu với sự hướng dẫn của thầy TS. Lê Kim Long, hoàn toàn
không có sự sao chép của người khác. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, các nguồn tài liệu được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời
cam đoan của mình.

Kiên Giang, ngày 25 tháng 4 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thum Em
















ii

LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất, người viết xin tri ân đến
toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là thầy, cô khoa Kinh tế và
Khoa Sau đại học đã truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu trong thời gian học
tập tại trường.
Xin ghi ơn thầy TS. Lê Kim Long đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo để tôi có thể
vận dụng kiến thức đã học tại trường vào công việc thực tế nhằm hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
hết sức quý báu từ lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh, Trung
tâm Xúc tiến Thương Mại đầu tư Kiên Giang và Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang, cũng
như sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Tài chính đã tạo điều kiện và cung cấp tài liệu, số
liệu quý báu trong thời gian tôi nghiên cứu đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn ./.

Tác giả


Nguyễn Thum Em












iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT x
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH. 4
1.1. Một số khái niệm: 4
1.1.1. Lợi thế cạnh tranh: 4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh: 4
1.1.3. Năng lực cạnh tranh quốc gia 5
1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành 6
1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 7
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm 8
1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 8
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 9
1.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 10
1.2.2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ? 10
1.2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của PCI 10
1.2.2.3. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 12
1.2.2.4. Các chỉ số và cách thức đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Trích
dẫn theo Website của VCCI) 14
1.2.2.5. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 23
1.2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 28
1.2.2.7. Ưu điểm và hạn chế của chỉ số PCI 32

1.2.2.8. Kinh nghiệm của 1 số địa phương về cải thiện chỉ số PCI nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Kiên Giang. 33
Tóm tắt chương 1 36
iv
Chương 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2005-2011 37
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Kiên Giang 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: 37
2.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế: 37
2.1.1.2. Địa hình: 38
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 41
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: 41
2.1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế theo ngành 41
2.1.2.1.2.Tăng trưởng kinh tế theo thành phần kinh tế 43
2.1.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 43
2.1.2.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành 43
2.1.2.1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế 44
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm 45
2.1.2.3. Hiện trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng 47
2.1.2.4. Hiện trạng đầu tư phát triển 48
2.2. Thực trạng về chất lượng điều hành PCI của cả nước giai đoạn 2009-2012: 49
2.3. Thực trạng về chất lượng điều hành PCI của ĐBSCL giai đoạn 2009-2012: 51
2.4. Tổng quan Tình hình PCI của tỉnh Kiên Giang trong những năm qua 52
2.4.1. Tình hình PCI của Kiên Giang giai đoạn năm 2005-2012 52
2.4.2. Phân tích biến động các chỉ số thành phần: 55
2.4.2.1 Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường 56
2.5.2.2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 60
2.4.2.3. Chí số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 64
2.4.2.4. Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 67

2.5.2.5 Chỉ số Chi phí không chính thức 71
2.5.2.6 Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 75
2.4.2.7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 79
2.5.2.8 Chỉ số Đào tạo lao động: 84
2.4.2.9 Chỉ số thiết chế pháp lý 88
2.5. So sánh Chỉ số PCI của Kiên Giang với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long: 93
v
2.5.1. Điểm số và thứ hạng của các tỉnh khu vực ĐBSCL 93
2.5.2. Các Chỉ số thành phần của tỉnh Kiên Giang so sánh với các tỉnh trong vùng: 98
2.6. Đánh giá các Chỉ số thành phần của các tỉnh trong khu vực ĐBSCL 102
2.6.1. Điểm mạnh và điểm yếu các chỉ số thành phần của Kiên Giang 104
2.6.1.1. Về điểm mạnh: 104
2.6.1.2. Về điểm yếu: 105
Tóm tắt chương 2 106
Chương 3: MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2011-
2020: 107
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2020 107
3.1.1. Bối cảnh phát triển, cơ hội và thách thức: 107
3.1.1.1. Bối cảnh phát triển: 107
3.1.1.2. Những cơ hội và thách thức: 108
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang giai đoạn
2011-2020: 109
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 109
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển 110
3.1.3. Định hướng phát triển các ngành và sản phẩm chủ lực: 111
3.1.3.1. Định hướng phát triển các ngành nông - lâm - thủy sản 111
3.1.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp 112
3.1.3.3. Định hướng phát triển các ngành dịch vụ 112
3.2. Nguyên tắc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh

của tỉnh 113
3.2.1. Cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh là mục tiêu cao nhất 113
3.2.2. Thực hiện theo thứ tự ưu tiên, có lộ trình và là công việc thường xuyên, lâu dài 113
3.2.3. Nâng cao nhận thức và gắn kết chỉ tiêu cải thiện môi trường kinh doanh,
chỉ số năng lực cạnh tranh với các chương trình hoạt động của các sở, ban ngành
và các huyện thị 114
3.2.4. Chú trọng các công tác quảng bá, cải thiện cảm nhận của cộng đồng
doanh nghiệp và nhà đầu tư đối với môi trường kinh doanh tại tỉnh 114
3.2.5. Có cơ chế giám sát và theo dõi quá trình thực hiện 114
vi
3.3. Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Kiên Giang 115
3.3.1. Những điểm làm chưa tốt của các chỉ số 115
3.3.2. Các giải pháp để cải thiện các chỉ số thành phần 117
3.3.2.1. Những giải pháp chung 117
3.3.2.2. Những giải pháp cụ thể: 118
3.3.2.2.1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường: để thời gian đăng ký kinh
doanh được cải thiện tốt hơn và chỉ số chi phí gia nhập thị trường được duy
trì và cải thiện được tốt hơn, ở chỉ số này Kiên Giang cần thực hiện: 118
3.3.2.2.2. Chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 119
3.3.2.2.3. Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin 120
3.3.2.2.4. Chỉ số Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước 121
3.3.2.2.5. Chỉ số Chi phí không chính thức 121
3.3.2.2.6. Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh 122
3.3.2.2.7. Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 122
3.3.2.2.8. Chỉ số Đào tạo lao động 124
3.3.2.2.9. Chỉ số thiết chế pháp lý 125
3.3.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động của chính quyền tỉnh 125
Tóm tắt chương 3 127
KẾT LUẬN 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129






vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Trọng số của các chỉ số thành phần 27
Bảng 2.1: Tổng giá trị tăng thêm 2000-2010 41
Bảng 2.2: Động thái tốc độ tăng trưởng kinh tế, 2001-2010 42
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế năm 2000-2005 và ước năm 2010 44
Bảng 2.4: Cơ cấu kinh tế năm 2000-2005 và ước năm 2010 44
Bảng 2.5: Biến động dân số, lao động việc làm đến năm 2010 45
Bảng 2.6: Năng suất lao động đến năm 2010 46
Bảng 2.7: Tổng hợp vốn đầu tư phát triển 2001-2010 48
Bảng 2.8. Xếp hạng PCI Kiên Giang so với cả nước và ĐBSCL 2005-2012: 53
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu của chỉ số gia nhập thị trường năm 2009-2012 58
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu của chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
năm 2009- 2012 62
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu của chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin năm 2009-
2012 66
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu của chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà
nước năm 2009-2012 70
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu của chỉ số Chi phí không chính thức năm 2009- 2012 74
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu của chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
năm 2010, 2011. 78
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu của chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm 2010, 2011 82
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu của chỉ số Đào tạo lao dộng năm 2009- 2012 87

Bảng 2.17: Các chỉ tiêu của chỉ số Thiết chế pháp lý năm 2009- 2012 91
Bảng 2.18: Thứ hạng PCI của Kiên Giang so với các tỉnh trong vùng 95
Bảng 2.19: Thay đổi điểm số PCI của Kiên Giang và các tỉnh trong vùng 96
viii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Biểu đồ “hình sao” thể hiện kết quả điều hành của từng tỉnh theo chỉ số
thành phần năm 2009 25
Hình 1.2: Mô hình phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 27

Biểu đồ: 2.1. Chất lượng điều hành PCI của cả nước 50
Biểu đồ: 2.2 Chỉ số thành phần của cả nước 2009-2012 51
Biểu đồ: 2.3. Chất lượng điều hành PCI của khu vực ĐBSCL 51
Biểu đồ: 2.4 Chỉ số thành phần của khu vực ĐBSCL 52
Biểu đồ 2.5: Điểm số và thứ hạng của tỉnh Kiên Giang 2005-2012 53
Biểu đồ 2.6: Điểm số các chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2007-2011 55
Biểu đồ 2.7: Chi phí gia nhập thị trường của Kiên Giang 2005-2012 56
Biểu đồ 2.8: Thứ hạng Chi phí gia nhập thị trường của Kiên Giang 2005-2012 56
Biểu đồ 2.10: Xu hướng Chi phí gia nhập thị trường từ 2005-2012 57
Biểu đồ 2.11: Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất 2005-2012 60
Biểu đồ 2.12: Thứ hạng Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất của
Kiên Giang năm 2005-2012 60
Biểu đồ 2.13: Xu hướng Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất từ
2005-2012 61
Biểu đồ 2.14: Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin của Kiên Giang 2005-2012 64
Biểu đồ 2.15: Thứ hạng tính minh bạch và tiếp cận thông tin 2005-2012 64
Biểu đồ 2.16: Xu hướng tính minh bạch và tiếp cận thông tin từ 2005-2012 65
Biểu đồ 2.17: Chỉ số Chi phí thời gian của Kiên Giang 2005-2012 67
Biểu đồ 2.18: Thứ hạng Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà Nước 2005-
2012 68

Biểu đồ 2.19: Xu hướng Chi phí thời gian từ 2005-2012 69
Biểu đồ 2.20: Chỉ số Chi phí không chính thức của Kiên Giang 2005-2012 71
Biểu đồ 2.21: Thứ hạng Chỉ số Chi phí không chính thức của Kiên Giang 2005-2012
72
Biểu đồ 2.22: Xu hướng Chi phí không chính thức từ 2005-2012 73
ix
Biểu đồ 2.23: Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh của tỉnh Kiên
Giang 2005-2012 75
Biểu đồ 2.24: thứ hạng Chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo của Kiên
Giang 2005-2012 76
Biểu đồ 2.25: Xu hướng Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo Kiên Giang, An
Giang và tỉnh trung vị từ 2005-2012 77
Biểu đồ 2.26: Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang 2006-2012 80
Biểu đồ 2.27: Xếp hạng Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp2007-2011 80
Biểu đồ 2.28: Xu hướng Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp từ 2006-2012 81
Biểu đồ 2.29: Chỉ số Đào tạo lao động tỉnh Kiên Giang 2006-2012 84
Biểu đồ 2.30: xếp hạng Chỉ số Đào tạo lao động của tỉnh Kiên Giang 2005-2011 85
Biểu đồ 2.31: Xu hướng Đào tạo lao động từ 2006-2012 86
Biểu đồ 2.32:Chi số Thiết chế pháp lý của Kiên Giang 2006-2011 88
Biểu đồ 2.33:Xếp hạng Chi số Thiết chế pháp lý của Kiên Giang 2006-2011 89
Biểu đồ 2.34: Xu hướng Thiết chế của từ 2005-2012 90
Biểu đồ: 2.35. Chất lượng điều hành PCI của các tỉnh ĐBSCL 94
Biểu đồ 2.38: Thay đổi thứ hạng của cả tỉnh ĐBSCL (2006-2012) 98
Biểu đồ 2.39: Các chỉ tiêu tốt của tỉnh Kiên Giang năm 2012 99
Biểu đồ 2.40: Các chỉ tiêu TB của tỉnh Kiên Giang năm 2012 100
Biểu đồ 2.41 Các chỉ tiêu chưa tốt của tỉnh Kiên Giang năm 2012 101
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- CBCC: Cán bộ công chức

- CCHCC: Cải cách hành chính công
- CCTTHC: Cải cách thủ tục hành chính
- CNH: Công nghiệp hóa
- CPKCT: Chi phí không chính thức
- CTCP: Công ty cổ phần
- DN: Doanh nghiệp
- DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
- DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
- ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
- ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
- EU (European Union): Liên minh Châu Âu
- FDI (foreign direct investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
- GCI (Global Compitiveness Index): Năng lực cạnh tranh toàn cầu
- GDP (Gross Dosmetic Product): Tổng sản phẩm nội địa
- GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- HĐH: Hiện đại hóa
- IMD (International Institute for Management Development): Viện Quốc tế về Quản
lý và Phát triển
- KCN: Khu công nghiệp
- KTTT: Kinh tế thị trường
- NLCT: Năng lực cạnh tranh
- ODA ( official development assistance): Hỗ trợ phát triển nước ngoài
- PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn
- UBND: Ủy ban nhân dân
- USAID (United States Agency for International Development): Cơ quan phát triển
quốc tế Hoa Kỳ
- USD (United States Dollar): Đô la mỹ
xi

- VCCI (Vietnam Chamber of Commerce and Industry): Phòng Thương Mại và
Công Nghiệp Việt Nam
- VNCI (Vietnam Competitiveness Initiatives): Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh
Việt Nam
- WEF (World Economic Forum): Diễn đàn Kinh tế Thế giới
- WTO (World Trade Organization): Tổ chức thương mại thế giới.









1


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, dưới sự tác động của quá trình cải cách sang nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò và vị trí của chính quyền địa phương các cấp (gồm
HĐND, UBND, và các cơ quan chuyên môn) ngày càng được phân cấp mở rộng. Họ
có quyền chủ động hơn trong việc lập và thực thi các chiến lược và kế họach phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, mở rộng khả năng thực hiện các quan hệ trực tiếp với
các đối tác nước ngoài để thu hút vốn, công nghệ cũng như hợp tác sản xuất nhằm khai
thác hiệu quả hơn các nguồn lực sẵn có. Xuất phát từ tình hình trên, các địa phương
phải tự thân vận động như một doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Các nhà lãnh
đạo cần biết xây dựng địa phương mình thành một sản phẩm hấp dẫn, đồng thời cần

biết cách quảng bá các nét đặt thù của “sản phẩm” này một cách hiệu quả đến các thị
trường mục tiêu của mình.
Sự phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong những năm qua cũng cho thấy chính
quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và địa
phương. Chính quyền đã đang và cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư ở địa phương. Nhiều địa phương đã thành công
trong việc thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất tinh
thần cho người dân. Những thành công đó đã khiến các nhà nghiên cứu, các tổ chức
trong và ngoài nước quan tâm hơn dến vai trò cấp tỉnh mà cụ thể hơn là cạnh tranh cấp
tỉnh ở Việt Nam. Năng lực cạnh tranh được tạo nên từ tập hợp nhiều yếu tố khác nhau,
tác động đa chiều, đan xen và ảnh hưởng qua lại rất phức tạp. Hiện nay năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh được đánh giá thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI –
Provincial Competitiveness Index) của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
phạm vi cả nước.
Trong những năm qua Kiên Giang đã tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và có
nhiều nỗ lực, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư. Về lợi thế so sánh,
Kiên Giang sẳn có nhiều tiềm năng, như một nước Việt Nam thu nhỏ vì chúng ta có
biển, đảo, khóang sản, đồng bằng, rừng, núi, biên giới trên đất liền… là nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú được thừa hưởng để phát triển kinh tế. Bên cạnh những
lợi thế về điều kiện tự nhiên, Kiên Giang còn là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế
2


trọng điểm Tây Nam Bộ của Chính phủ, có cửa khẩu quốc tế Hà Tiên, có tuyến hành
lang ven biển phía Nam thông thương với Campuchia và Thái Lan, mở ra nhiều cơ hội
giao thương mới; đồng thời có sân bay và cảng biển quốc tế Phú Quốc sẽ là cầu nối
của vùng đồng bằng sông Cửu Long với các quốc gia trong khu vực và thế giới Tuy
nhiên, qua kết quả khảo sát của PCI thì năng lực cạnh tranh của tỉnh nhiều năm liền
chưa tốt. Đặc biệt là từ năm 2009 đến năm 2011 chỉ số có tăng điểm nhưng thứ hạng bị
sụt giảm…

Từ đó, đặt ra vấn đề làm sao có thể thu hút vốn đầu tư, khai thác các nguồn lực
của tỉnh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hiện đã có một số đề tài nghiên cứu
về chủ đề này như: “Nghiên cứu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
của tỉnh Hải Dương” của Tiến sĩ Phan Nhật Thanh; “Các giải pháp nhằm cải thiện và
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa” của Sinh viên Nguyễn Thị
Thu Thảo; các Báo cáo tham luận tổng hợp đề xuất giải pháp nâng cao PCI của thành
phố Đà Nẵng năm 2009; Báo cáo đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà nẵng (2010); Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và đề xuất kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng …Tuy nhiên, chủ đề này nghiên cứu về Kiên Giang
vẫn còn bỏ ngỏ. Là một cán bộ của tỉnh, tôi mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát
triển của tỉnh. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Kiên Giang ”.
Qua nghiên cứu đề tài và báo cáo trên tác giả đã hệ thống được một số vấn đề lý
luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ? các
phương pháp tiếp cận PCI. Phân tích đánh giá thực trạng của điểm số PCI và các chỉ
số thành phần có so sánh đánh giá với cả nước, khu vực và các tỉnh lân cận, để biết
được vị trí của tỉnh đang nằm ở vị trí nào so với cả nước và khu vực. Đồng thời, các đề
tài trên đã nêu lên một số hạn chế tồn tại chung mà các tỉnh gặp phải và đề xuất giải
pháp cải thiện. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ dừng lại sự so sánh điểm số tổng
PCI và các chỉ số thành qua từng năm, rồi đánh giá kết luận đề xuất biện pháp xử lý
nên trong đánh giá và nhận định những ưu điểm và hạn chế còn chung chung chưa thật
sự cụ thể nên không thấy được trong các chỉ số hạn chế đang yếu kém ở các tiểu chỉ số
thành phần nào để có giải pháp khắc phục…Do đó, với nội dung nghiên cứu của đề tài
này tác giả muốn đánh giá được tình hình, xu hướng chung về chỉ số PCI của cả nước,
khu vực ĐBSCL và đối thủ có khả năng cạnh tranh trực tiếp với Kiên Giang qua điểm
3


số tổng hợp PCI, các chỉ số thành và tiểu thành phần của các chỉ số qua từng năm để

qua đó thấy được đâu là điểm mạnh, điểm yếu của Kiên Giang và với tình hình kinh tế
xã của địa phương để có giải pháp khắc phục những yếu kém kịp thời, đồng thời phát
hiện những tiểu chỉ số thành phần tốt hoặc đang có xu hướng tuột dốc để có chiến lược
duy trì và cải thiện lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng PCI của tỉnh Kiên giang và đề xuất
những giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
3. Phạm vi nghiên cứu: Địa phương được chọn nghiên cứu là tỉnh Kiên Giang, có
xem xét với các quan hệ với một số tỉnh ở Việt Nam.
Luận văn sử dụng những số liệu PCI từ năm 2005-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: các
phương pháp này sử dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học, kinh nghiệm, phân
tích đánh giá thực trạng chỉ số NLCT của tỉnh Kiên Giang, đề xuất hệ thống giải pháp
và kiến nghị liên quan đến nâng cao chỉ số NLCT tỉnh Kiên Giang.
5. Bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương II: Thực trạng thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2005-2012.
Chương III: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Kiên
Giang.




4


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
1.1. Một số khái niệm:

1.1.1. Lợi thế cạnh tranh:
Theo tự điển bách hoa toàn thư lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị
đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi. Khi nói đến
lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp, một quốc gia đang có và có
thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa
có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn
xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục
cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể
cung cấp được.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh:
Từ nhiều thập kỉ trước đây, thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” đã trở nên khá
phổ biến đối với nhiều nhà kinh tế, hoạch định chính sách trên thế giới dưới nhiều
quan điểm nghiên cứu bằng cách sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Nhưng ở Việt Nam thuật ngữ này mới thực sự được biết đến trong vài năm gần đây.
Khái niệm “Năng lực cạnh tranh” được sử dụng trong các nghiên cứu ở nhiều phạm vi,
cấp độ khác nhau: toàn cầu, quốc gia, địa phương, doanh nghiệp, sản phẩm… Ở mỗi
cấp độ khác nhau thì năng lực cạnh tranh được hiểu theo theo cách khác nhau.
Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau liên quan đến quá trình cạnh tranh giữa các
chủ thể được sử dụng song hành cùng với thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh”
(Competitiveness) như: “Sức cạnh tranh” (Competitive Edge), “Khả năng cạnh tranh”
(Competitive Capacity), “Lợi thế cạnh tranh” (Competitive Advantage) và “Tính cạnh
tranh” (Competitivity). Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc
sử dụng những thuật ngữ này. Và trong thực tế, các thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh”,
“Sức cạnh tranh” và “Khả năng cạnh tranh” đều được dùng là “Competitiveness”.
Theo quan điểm của K.Marx, “cạnh tranh” là “sự ganh đua đấu tranh gay gắt
giữa các nhà TB nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo từ điển kinh doanh (1992) thì
5



cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, kình địch giữa
các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất
hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Khái quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh
tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một
phạm trù rất rộng và mang tính lâu dài. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả
phạm vi doanh nghiệp, ngành hoặc quốc gia…điều này chỉ khác nhau ở mục tiêu được
đặt ra là ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh
nghiệp, mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận cao thì đối với quốc gia là
tạo việc làm nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân. Tóm lại cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể cạnh tranh ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu của mình.
Liên quan đến quá trình cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được hình thành thu
hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, chính phủ quốc gia, các doanh
nhân và cả các nhà nghiên cứu. Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra NLCT là
tập hợp những điều kiện vốn có hoặc khả năng đủ để giành thắng lợi, tạo lập được
những thuận lợi hay lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức, DN hay quốc
gia) trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn
có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “Chuẩn” về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc
gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất: Phương pháp thứ nhất do Diễn
đàn kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, phương pháp
thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám
cạnh tranh thế giới. Cả hai phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Havard
như Michael Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius,
Mache Levison tham gia xây dựng.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc

gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức
6


sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng cao xác định sự thay đổi tổng sản phẩm quốc
nội trên đầu người theo thời gian”.
Lương Gia Cường (2003) cho rằng năng lực cạnh tranh quốc gia được định
nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định được kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống của người dân”[3]
Theo đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao
hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: Đó là sự hiện diện của các ngành công
nghiệp tạo nên những ưu việt trong các ngành công nghiệp hiệu quả hơn, tiến nhanh
đến chi phí sản xuất hiệu quả. Là những nghành công nhiệp liên quan mang tính cạnh
tranh quốc tế có thể phối hợp và chia sẻ các hoạt động trong chuỗi mắc xích khi nó
cạnh tranh.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh ngành
Theo M.E.Porter (1980) thì một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch vụ
này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn được định nghĩa là một nhóm các công
ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay thế
được.
Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng của đạt năng suất cao, sử dụng
đầu vào thấp nhất để tạo được nhiều đầu ra nhất trong một ngành. Trong cạnh tranh
ngành chủ thể cạnh tranh là ngành. Cũng có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một
ngành là khả năng của ngành đó trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn các
ngành khác trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Có rất nhiều cách để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành, tác giả
M.E.Porter (1980) đưa ra cách phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào phân tích cấu
trúc trong quản trị chiến lược [4]. Theo đó năng lực cạnh tranh ngành bị ảnh hưởng bởi
các nhóm nhân tố: điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển
khoa học - công nghệ; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý
ngành; thể chế kinh tế- xã hội.
7


1.1.5. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp trong việc
tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, mở rộng thị phần, tạo thu nhập cao và phát triển
bền vững.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây
là yếu tố nội lực của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công
nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng biệt mà cần
đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong
doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các
đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như
lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh [4].
Thực tế cho thấy, không có một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này
và hạn chế về mặt khác. Nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không thể tạo
dựng được lợi thế cạnh tranh cho riêng mình, có thể thông qua việc tạo ra sự khác biệt
sản phẩm và dịch vụ, thỏa mãn được thị hiếu khách hàng bằng những cách thức mà đối
thủ cạnh tranh không thể thực hiện hoặc bằng cách đi trước đón đầu, tạo ra nhu cầu
mới cho khách hàng, tận dụng những nguồn lực có sẵn để tăng giá trị cho khách hàng

đồng thời hạ thấp chi phí và giảm giá cả.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế
chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong
còn yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như
hiện nay.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực
lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm- dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến
vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
8


Để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được
các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần
thực hiện việc đánh giá bằng cả định lượng và định tính. Các doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh ở các ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực
cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm : giá cả sản phẩm và dịch vụ; chất
lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng, thông tin
và xúc tiến thương mại; năng lưc nghiên cứu và phát triển, thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp và tốc độ tăng
trưởng thị phần, vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh một hay nhiều sản phẩm dịch vụ
nên người ta còn phân biệt NLCT của DN với NLCT của sản phẩm dịch vụ
1.1.6. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong thực tế việc đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta chỉ mới
xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cảm tính trong
đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh giá không
chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên quan đến sản

phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào việc phân tích và
đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Trong việc đo lường
sức cạnh tranh cho một sản phẩm người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: giá cả sản
phẩm, chất lượng sản phẩm và bao gói, doanh thu và sản phẩm, thị phần của sản phẩm,
tổ chức phân phối sản phẩm, khả năng cung ứng của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được tạo ra từ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sẽ không có NLCT của sản phẩm cao trong khi NLCT của bản thân
doanh nghiệp thấp. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa NLCT DN ảnh hưởng cơ bản
và lâu dài đến NLCT sản phẩm.
1.1.7. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới các
cấp độ như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ. Giữa các cấp độ này đều có
mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện cho nhau hay chế
9


định nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể tạo cơ hội thuận
lợi mở đường cho doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc
gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của
sản phẩm/ dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng vậy. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản phẩm/ dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia, mọi
địa phương. Để thực hiện mục tiêu ấy, mỗi quốc gia, địa phương sẽ có những chính

sách và bước đi phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Tuy nhiên, bất kỳ quốc gia, địa
phương nào cũng phải tìm lời giải đáp cho vấn đề nguồn lực cho đầu tư phát triển ở
đâu và cách thức huy động các nguồn lực ấy như thế nào. Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút đầu tư và phát triển DN là lời giải đáp của mỗi chính phủ, chính quyền địa
phương. Khả năng của một địa phương cấp tỉnh trong thu hút các DN, các tổ chức và
cá nhân đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã định chính là năng
lực cạnh tranh của tỉnh đó. Do vậy, một tỉnh có NLCT cao thể hiện ở sự hấp dẫn về
đầu tư và kinh doanh đối với các DN, nhà đầu tư hay đã tạo lập được môi trường kinh
doanh thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đó.
Cạnh tranh giữa các quốc gia nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và
cũng là cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt, đa dạng hơn thì trong phạm vi một quốc gia,
cạnh tranh giữa các tỉnh (hay vùng) có mức độ được hiểu mềm dẻo và linh hoạt hơn.
Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
trên cơ sở lợi thế của địa phương (vùng) đó sẵn có hoặc tự tạo ra như vị trí địa lý, tài
nguyên thiên nhiên phong phú hoặc chất lượng con người, cơ sở hạ tầng, chính sách
thu hút đầu tư Đan xen với sự ganh đua có tính chất hợp tác, liên kết cùng phát triển
dựa trên lợi thế có sẵn của nhau. Vì thế việc liên kết hợp tác giữa các địa phương nhằm
xoá bỏ giới hạn địa giới hành chính và phân chia các nguồn lực nhằm bổ sung và hỗ
trợ cho nhau để tăng cường năng lực cạnh tranh của các tỉnh
10


Như vậy, thực chất NLCT cấp tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu
hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối
quan
hệ liên kết với những địa phương khác trong phạm vi quốc gia.
Như vậy, vai trò của
chính quyền địa phương là tạo môi trường thúc đẩy thu hút đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Vai trò ấy được xác định
trên các mặt sau: (1) Định hướng phát triển thông qua các quy hoạch, kế hoạch,

chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế; (2) Tạo môi trường pháp lý và kinh
tế cho các DN hoạt động và cạnh tranh lành mạnh; (3) Điều tiết hoạt động và phân
phối lợi ích một cách công bằng thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính công;
(4) Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế theo pháp luật, chính sách đã đề ra.
Để nâng cao NLCT cấp tỉnh, cả nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất
(hay nguồn lực mềm) đều rất quan trọng. Trong khi các nguồn lực vật chất dễ nhận
biết, lượng hoá thì nguồn lực phi vật chất không phải lúc nào và ai cũng nhìn nhận ra
được và nhìn nhận như nhau. Vì thế, khi nói đến NLCT và tạo dựng NLCT cho địa
phương mình, mỗi tỉnh nhìn nhận và cách làm khác nhau. Trong tư duy cạnh tranh cũ,
có tỉnh đã “xé rào” để thu hút các nhà đầu tư. Trong tư duy “cạnh tranh phát triển bền
vững”, NLCT của tỉnh được đánh giá chủ yếu trong “con mắt” của nhà đầu tư và DN
mà không chỉ dưới góc nhìn chính quyền tỉnh. Đồng thời, các tỉnh cạnh tranh đặt trong
mối quan hệ hợp tác, liên kết để phát huy tốt nhất lợi thế của mỗi tỉnh trong khuôn khổ
luật pháp quốc gia và thông lệ quốc tế.
1.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.2.1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì ?
Theo tài liệu của VCCI thì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay gọi tắt là PCI
(Provinvial Competitiveness Index) là chỉ số dùng để đo lường và xếp hạng công tác
điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy phát triển
của vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp các trên địa bàn các
tỉnh. PCI được phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính
thức từ năm 2005. Tuy nhiên, việc đánh giá và xếp hạng về PCI cho tất cả 64 tỉnh,
thành phố trong cả nước chỉ được tiến hành hàng năm từ năm 2006.
1.2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của PCI
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Qũy
châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp
11


tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh của Việt Nam.

Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và
sự phát triển của tỉnh, thành đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành
cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn hơn, nghiên cứu về sự
khác biệt giữa các tỉnh, thành. Dự án nghiên cứu thứ hai do VNCI đảm nhận. VNCI là
dự án phát triển kinh tế do Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh tại Việt Nam
(PCI) là kết quả hợp tác nghiên cứu giữa VNCI và VCCI. Chỉ số PCI được xây dựng
nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại sao trong cùng một nước, một số tỉnh, thành có
sự phát triển năng động của khu vự tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế…
tốt hơn các tỉnh, thành khác. Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với DN để tìm hiểu
đánh giá của các DN đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; kết hợp dữ liệu
điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về các địa phương.
Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông
và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các DN, các nhà tài trợ cũng như chính
quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến từ các chuyên gia
kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI năm 2005 do VCCI công
bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần, bao gồm: (1) Chi phí gia nhập
thị trường, (2) Tiếp cận đất đai, (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin, (4) Chi phí
về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, (5) Chi phí không chính thức,
(6) Thực hiện chính sách của Nhà nước, (7) Ưu đãi đối với DNNN, (8) Tính năng
động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, (9) Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư
nhân.
Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng hợp
PCI. Chỉ số thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số mới là:
Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành phần. Nguyên
nhân của sự thay đổi này:
 Đào tạo lao động: trong nhiều năm qua, các DN liên tục phàn nàn về năng
lực yếu kém của lực lượng lao động. Các DN gặp khó khăn trong việc tìm kiếm và
tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp. Chính vì
vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng cao chất lượng lực lượng

12


lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cự kỳ quan trọng đối với môi trường kinh doanh
trên địa bàn.
 Thiết chế pháp lý: việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp
một cách chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở Việt
Nam. Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở nên cấp
thiết khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít DN thực sự hiểu biết
một cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân biệt rạch ròi, chi tiết
các thiết chế pháp lý khác nhau.
Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh tế tư nhân,
nhóm nghiên cứu của VCCI đã bỏ chỉ số Ưu đãi đối với DNNN và đổi tên chỉ số
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thành Dịch vụ hỗ trợ DN. Thông qua
việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại diện các hiệp hội và các chuyên
gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này vào các chỉ số thành phần. Tất cả các
chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các dịch vụ hỗ trợ DN có vai trò then chốt để
các DN thành công trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung
cấp dịch vụ hỗ trợ tư nhân như: các công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược,
và các luật sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với số đông các DN Việt Nam và cũng chỉ tập
trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các DN lại có
nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi những dịch vụ mang tính
chuyên nghiệp và đáng tin cậy.
Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ năm
2005 - 2012), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải thiện môi
trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính quyền địa
phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương mình, từ đó đề
ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, đưa kinh tế
địa phương phát triển.

1.2.2.3. Vai trò của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
Kể từ khi công bố, PCI ngày càng được sử dụng như một công cụ quan trọng để
đo lường và đánh giá công tác quản lý, điều hành kinh tế của chính quyền 63 tỉnh,
thành phố ở Việt Nam dựa trên cảm nhận của khu vực kinh tế tư nhân. Những tỉnh có

×