Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968 KB, 124 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN MẠNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN MẠNH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CẤP TỈNH CỦA VĨNH PHÚC


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG MINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Ngô Quang Minh
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả
khác. Các số liệu, tài liệu luận văn nêu ra là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa kinh tế chính trị, các thầy cô

giáo đã trực tiếp giảng dạy; bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Quang Minh, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên
cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ............................................................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH (PCI) ............................................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ........................... 6
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ............................................................................................................... 6
1.1.2. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...................... 9
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................... 12
1.1.4. Đặc điểm của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ............................ 20
1.2. Tổng quan về chỉ số chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của các tỉnh, thành phố
qua các năm ...................................................................................................... 20
1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2014 ............................................ 26
1.2.2. PCI của một số tỉnh, thành năm 2014 ................................................ 27
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Vĩnh Phúc ............................. 32
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 34
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ................................................. 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA VĨNH PHÚC ...................................................................................... 36
3.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 36
3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội ................................................................ 37
3.1.3. Những thuận lợi khó khăn ................................................................. 38
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc ............................. 39

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

3.2.1. Phân tích quá trình diễn biến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .......... 39
3.3. Đánh giá nội các nội dung của PCI dưới góc độ của doanh nghiệp. ............ 42
3.3.1 Đánh giá chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.3.2 Đánh giá môi trường phát triển đối với doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Vĩnh
Phúc ............................................................................................................ 48
3.3.3 Đánh giá thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Vĩnh Phúc .. 58
3.3.4 Đánh giá về phát triển cơ sở hạ tầng ở tỉnh Vĩnh Phúc....................... 65
3.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc........................ 66
3.4.1 Kết quả đạt được ................................................................................ 66
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 67
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA VĨNH PHÚC ...................................................................................... 71
4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................. 71
4.2. Định hướng và quan điểm về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 72
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh củaVĩnh
Phúc .................................................................................................................. 74
4.3.1. Giải pháp cho chỉ số tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh ... 74
4.3.2. Giải pháp cho chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin................. 76

4.3.3. Giải pháp Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ................ 89
4.3.4. Giải pháp về đào tạo lao động .......................................................... 99
4.3.5. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp, giải
quyết các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp.......................................... 105
4.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra .............................. 110
4.4. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ........................................................ 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 114

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

2

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức


3

CCHC

Cải cách hành chính

4

CCN

Cụm công nghiệp

5

CNTT

Công nghệ thông tin

6

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7

GPXD

Giấy phép xây dựng


8

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

9

GPMB

Giải phóng mặt bằng

10

DN

Doanh ngiệp

11

KCN

Khu công nghiệp

12

TTHC

Thủ tục hành chính


13

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

14

UBND

Ủy ban nhân dân

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Bảng chỉ số PCI qua các năm ................................................................ 22
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2008-2014 của tỉnh Vĩnh Phúc ................. 40
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp so sánh các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 – 2014 .............................................. 41
Bảng 3.3: Bảng tổng các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 – 2014 .................................................................... 42
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Vĩnh Phúc ........ 44
Bảng 3.5: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước ........................................................................................................ 46
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh
Vĩnh Phúc.............................................................................................................. 49
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng

đất tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................. 52
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí không chính thức của tỉnh Vĩnh Phúc ....... 54
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Vĩnh Phúc .......... 57
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Vĩnh Phúc.............................................................................................................. 59
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ....... 60
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo lao động tỉnh Vĩnh Phúc ....... 63

ii

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

HÌNH
Hình 3.1: kết quả 9 chỉ số thành phần PCI 2013 – 2014 ......................................... 40

BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1: Chỉ số PCI qua các năm của tỉnh Lào Cai ............................................... 27
Biểu 1.2: Chỉ số PCI qua các năm của Đà Nẵng .................................................... 30

iii

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế, việc thu hút đầu tư
từ nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước. Nhưng các các doanh nghiệp đầu tư vẫn còn hết sức quan ngại về triển vọng
phát triển trong tương lai vì các doanh nghiệp không dự đoán được các biến động
khác quan của nền kinh tế. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp rất cần có

những chính sách, quy định rõ ràng, mình bạch và công bằng là hết sức cần thiết,
giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng, có một môi trường kinh doanh
năng động và phát triển. Để giúp cho cơ quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn
công tác của mình, năm 2005, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
và dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh
doanh của 42 tỉnh, thành, sau đó tiếp tục mở rộng ra, từ năm 2010 đến nay là 63 tỉnh.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thể hiện tiếng nói của các doanh nghiệp tư
nhân trong cả nước đánh giá chất lượng điều hành kinh tế và môi trường thể chế của
các tỉnh, thành trong cả nước. Do vậy, việc nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh là rất cần thiết, nhằm mục tiêu hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, trở ngại cho các
doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh và thực hiện các quy định, chính sách
của nhà nước. Quan trọng hơn là qua chỉ số này, cơ quan lãnh đạo tỉnh, thành xác
định lĩnh vực cần ưu tiên cải thiện môi trường kinh doanh nhằm thu hút đầu tư, giải
quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đông bắc bộ, từ khi
tái lập tỉnh ( năm 1997) đến nay, Vĩnh Phúc có nhiều bước phát triển kinh tế vượt
bậc, từ một tỉnh nghèo so với mặt bằng chung của cả nước, đến năm 2010 thu ngân
sách của Vĩnh Phúc đạt 14.550 tỷ đồng, năm 2014 trên 21.990 tỷ đồng. Trong
những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã đổi mới nhiều cơ chế, chính sách, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, bãi bỏ nhiều
giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển. Tính đến hết năm
2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 4.079 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là
1

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

20.670 tỷ đồng. Với những đóng góp của mình đang ngày càng tăng đã đưa khu
vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế tỉnh. Tuy nhiên,
đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
về môi trường kinh doanh đã mang lại nhiều thông tin quan trọng đối với cơ quan

quản lý nhà nước, đối với doanh nghiệp, đối với các tổ chức và đối với cá nhân
quan tâm xem xét. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề
được các tỉnh quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Vĩnh Phúc là một trong những
tỉnh rất coi trọng vấn đề này. Từ năm 2008 đến năm 2011 Vĩnh Phúc luôn là một
trong những tỉnh được đánh giá cao về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (năm
2008 xếp thứ 3; Năm 2009 xếp thứ 6; Năm 2010 xếp thứ 15; Năm 2011 xếp thứ
17). Tuy nhiên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc đang có xu thế tụt
giảm, và giảm khá sâu trong năm 2012 (năm 2012 xếp thứ 43). Bởi vậy nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh nhằm cải thiện môi trường đầu tư đang là vấn đề đặt ra
cho tỉnh Vĩnh Phúc, đưa Vĩnh Phúc trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư,
và trở lại vị trí trong top 10 tỉnh dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Vì
những lý do nêu trên, qua nghiên cứu lý luận và từ thực tế công việc, học viên chọn
đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc”.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá chất lượng điều
hành kinh tế cấp tỉnh được xem là lớn nhất và toàn diện nhất ở Việt Nam cho đến
nay và cũng là một trong những mối quan tâm của các tỉnh thành trong cả nước, có
tác động tích cực đến lãnh đạo các địa phương trong việc đề ra các giải pháp chỉ đạo
nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh nhằm
giúp các doanh nghiệp phát triển đầu tư, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được công bố thí điểm lần đầu tiên vào
năm 2005 cho 47 tỉnh, thành. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt
Nam (do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ - USAID tài trợ). Từ năm 2006 trở đi
tất cả các tỉnh đều được đưa vào xếp hạng. Trong bảng xếp hạng, các tỉnh, thành
phố được chia thành 6 nhóm từ Rất tốt (có số điểm PCI trên 65), Tốt (từ 60-65),
2

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Khá (từ 53 đến dưới 60), Trung bình (từ 51 đến dưới 53), Tương đối thấp đến Thấp

(từ 50 trở xuống).
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là một trong những điều tra xã hội học
lớn và toàn diện (điều tra khoảng 7.000 doanh nghiệp trong nước và trên 1.000
doanh nghiệp FDI của gần 50 quốc gia đầu tư tại Việt Nam). Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh cung cấp những thông tin hữu ích cho lãnh đạo tỉnh xác định lĩnh vực
và cách thức cải cách điều hành kinh tế hiệu quả nhất. Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh được sử dụng như là một công cụ quan trọng để đo lường, đánh giá công
tác quản lý và điều hành kinh tế của tỉnh trên 9 lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển của khu vực dân doanh, gồm: Chi phí gia nhập thị trường; Tiếp cận đất
đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; Chi phí
thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính thức; Tính
năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; Đào tạo
lao động; Thiết chế pháp lý.
Đã có một số nghiên cứ về lý thuyết cạnh tranh cũng như năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh như: Sách Cạnh tranh năm 1998 của Michael Porter, sách Chiến lược
cạnh tranh năm 1980 của Michael Porter và nhiều công trình nghiên cứu khoa học
về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhưng chưa có luận văn nghiên cứu về năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về vai trò của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, luận văn nghiên
cứu về thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, những
mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân tích những nhân tố tác động những đòi hỏi
khách quan để cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc thông qua chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh cùng các chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường;
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin; Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; Chi phí không chính
3


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

thức; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp; Đào tạo lao động; Thiết chế pháp lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Vĩnh phúc từ năm 2008 đến năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Đề tài được xây dựng dựa trên phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân
tích, nghiên cứu các tài liệu có liên quan về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, kết
hợp với phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phân tích, xử lý thông tin từ nhiều kênh
thông tin khác nhau, như: thông tin của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh, thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước, các chuyên gia kinh tế, tham khảo,
học hỏi từ các địa phương... từ đó phân tích đánh giá để đưa ra hướng giải quyết vấn
đề của đề tài đề cập đến một cách khoa học, biện chứng. Trong đó:
- Nghiên cứu tổng quan: từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trong và ngoài nước.
- Thống kê, xử lý, phân tích các số liệu thu thập được để tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, diễn giải và tư duy logic.
- Dự báo, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Phân tích đánh giá về thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Vĩnh Phúc, nhằm thu hút đầu tư góp phần phát
triển kinh tế của tỉnh.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo... đề tài gồm có 4
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Vĩnh Phúc.

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

Chương 4: Giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của
Vĩnh Phúc.
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như về thời gian, nên bài viết
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy,
cô để bài viết của tôi hoàn thiện hơn.

5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)

1.1. Cơ sở lý luận về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trên thế giới, năng lực cạnh tranh là khái niệm được hiểu theo nhiều cách
khác nhau, chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, hiện nay thế giới sử dụng nhiều khái
niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, người sáng lập ra lý thuyết cạnh tranh.
Theo M.Porter thì năng lực cạnh tranh một quốc gia được đo bằng sự thịnh
vượng, thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người và chất lượng sống. Sự thịnh
vượng chủ yếu do năng suất và huy động lao động vào quá trình tăng trưởng quyết
định. Do đó, trong khái niệm năng lực cạnh tranh của M.Porter, năng suất là yếu tố
quyết định tiêu chuẩn sống bền vững. Với khái niệm này, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia cũng có nghĩa là đóng góp và nâng cao chất lượng tăng trưởng và

hiệu quả của nền kinh tế.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thành dưới
dạng năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành là
quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của kinh tế của một tỉnh,
thành. Năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn
lực con người, tài nguyên và nguồn vốn có một tỉnh, thành.
- Năng suất lao động thay đổi, cho nên có thể tác động tới tiêu dùng và ảnh
hưởng quyết định mức sống của người dân. Khi năng suất lao động tăng lên làm
cho đồng lương mà người lao động nhận được nhiều hơn. Chủ đầu tư thu được lợi
nhuận nhiều hơn, tỷ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra tăng lên. Bên cạnh đó, tài giá trị
đóng góp vào sản phẩm cũng tăng lên là cho tỷ suất lợi nhuận thu được từ tài
nguyên thiên nhiên cũng tăng lên. Suy cho cùng năng suất xác định mức sống của
người dân có bền vững hay không?.

6

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Năng lực cạnh tranh được các tỉnh chú trọng tới để có thể phát triển hơn
nữa kinh tế của tỉnh. Các tỉnh cần phải nắm được năng lực cạnh tranh không phải là
một tỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực nào đó để phát triển mà là tỉnh đó cạnh tranh
hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.
- Năng suất của một tỉnh có được từ sự kết hợp của các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước là nơi sản xuất hàng hóa
phục vụ tiêu dùng trong và ngoài nước. Cần có sự kết hợp giữa các doanh nghiệp
này để thúc đẩy quá tŕnh sản xuất và xuất khẩu hàng hóa được thuận lợi.
- Năng suất của các ngành nghề trong tỉnh là căn bản của năng lực cạnh tranh,
chứ không phải là năng lực cạnh tranh một ngành nghề xuất khẩu. Các ngành nghề sản
xuất trong tỉnh là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ khi đạt được năng suất
cao của các ngành nghề này thì mới có thể thúc đẩy quá trình phát triển tổng hợp. Nó là
tiền đề để các ngành xuất khẩu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Do vậy, các tỉnh cạnh tranh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh hiệu
quả nhất (mang lại năng suất cao nhất).
Các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đóng các vai trò khác nhau nhưng
lại liên quan với nhau trong việc tao ra một nền kinh tế có năng suất cao.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Khái niệm: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là chỉ số đánh giá và xếp hạng đánh giá chất lượng điều
hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách phù
hợp để phát triển kinh tế tư nhân.
Như vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh đó so với tỉnh khác dựa trên lợi thế so sánh và nguồn lực
con người của mình. Do đó có thể thấy, các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh
tranh của một tỉnh, thành phố bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô:
+ Chất lượng của môi trường kinh doanh cấp tỉnh.
+ Tình hình phát triển các ngành nghề.
+ Trình độ vận hành và lập chiến lược ở cấp công ty.
7

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô:
+ Chính sách kinh tế vĩ mô
+ Hạ tầng xã hội và các định chế chính trị
- Các lợi thế tự nhiên.
Dựa trên những quy định của Nhà nước, tỉnh đưa ra các chính sách kinh tế
vĩ mô, hạ tầng xã hội và các định chế chính trị phù hợp với thực tế của địa phương.
Đây được coi là tiền đề mang tính định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một
tỉnh. Do vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô tạo ra tiềm năng đạt
năng suất cao, nhưng chưa đủ.
Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô mới là yếu tố quyết định tới phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường đầu tư. Một tỉnh được đánh giá là có năng lực cạnh tranh khi mà môi trường
đầu tư của một tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân được các doanh nghiệp đánh giá
dễ dàng và thuận lợi trong việc đầu tư và triển khai các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Khi mà chất lượng của môi trường kinh doanh cấp tỉnh được nâng
cao sẽ thu hút đầu tư hiệu quả. Quá trình chuyển dịch cơ cấu tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp đúng hướng, và sự phát
triển của các ngành nghề góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao chất
lượng sống của người lao động. Đối với các doanh nghiệp, quá trình vận hành và lập
chiến lược ở cấp công ty đưa ra hướng đi đúng đắn cho doanh nghiệp, đây là điều làm
tăng năng suất lao động. Năng suất thực sự phụ thuộc vào việc cải thiện năng lực kinh
tế tầm vi mô và trình độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh.
Các lợi thế tự nhiên được coi là các lợi thế khách quan và tạo ra điều kiện
tốt cho tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đây có thể coi là một yếu tố
ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Hiện nay, mục tiêu của hầu hết các tỉnh là nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh mình để tìm kiếm và phát triển khu vực kinh tế tư nhân nhằm nâng cao tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nên cần kết hợp đồng bộ các yếu tố quyết định
tới năng lực cạnh tranh một cách phù hợp.

8

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.1.2. Quy trình xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Để xây dựng chỉ số PCI cần tiến thành theo ba bước chính đó là: Thu thập số
liệu, Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, Xây dựng chỉ số tổng hợp
PCI. Trong đó:
Bước 1: phương pháp thu thập số liệu xây dựng chỉ số PCI
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI gồm có: thứ nhất, các
chuyên gia nghiên cứu tiến hành điều tra các các doanh nghiệp trong nước đảm bảo

mẫu đại diện đủ lớn, có thể đại diện cho tổng thể mẫu các doanh nghiệp trong cả
nước để thu thập thông tin đánh giá của các doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm nghiên
cứu tiến hành thu thập các nguồn số liệu chính thống đã được công bố ở địa
phương. Mục tiêu là kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ
quan (số liệu “mềm”: thể hiện cảm nhận đánh giá của các doanh nghiệp được điều
tra), để có thể cho những kết quả đáng tin cậy hơn so với chỉ sử dụng một trong hai
loại số liệu trên.
Số liệu “mềm”: Để có thể điều tra và thu thập số liệu “mềm”, các chuyên gia
sử dụng phương pháp chọn mẫu nào? Cơ sở chọn mẫu ra sao? Công cụ thu thập và
sử lý thế nào? Và phương pháp điều tra cần tiến hành như thế nào?.
-

Về Phương pháp chọn mẫu được VCCI sử dụng là phương pháp chọn
mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Phương pháp này cho phép cơ hội lựa chọn
điều tra tất cả các doanh nghiệp là như nhau, và việc phân tầng sẽ đảm
bảo các doanh nghiệp được lựa chọn sẽ đáp ứng những tiêu chí chính đại
diện cho tổng thể doanh nghiệp tư nhân. Trong điều tra PCI, doanh
nghiệp được phân tầng theo ngành, nghề hoạt động kinh doanh; tuổi của
doanh nghiệp (tính từ thời điểm thành lập); loại hình sở hữu doanh
nghiệp.

-

Cơ sở chọn mẫu: việc lựa chọn doanh nghiệp dựa trên danh sách của các
doanh nghiệp đang nộp thuế ở mỗi địa phương từ Tổng cục thuế. Trên cơ
sở đó, nhóm nghiên cứu chọn mẫu doanh nghiệp điều tra theo 24 tiêu chí
phân tổ dựa trên loại hình, ngành kinh tế và theo tuổi của doanh nghiệp
tương ứng tỷ lệ của từng địa phương, tranh tình trạng mẫu điều tra tập
9


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


trung ở những thành phố lớn. Các doanh nghiệp được chọn đảm bảo
mang tính đại diện cao nhất cho mỗi tổ.
-

Công cụ thu thập: phiếu điều tra các năm cơ bản là giống nhau, phiếu
gồm 60 câu hỏi về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đánh giá của doanh nghiệp về 12 khía cạnh khác nhau trong
hoạt động quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền địa phương.

-

Phương pháp điều tra: cơ nghiên cứu gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu
điện đến các doanh nghiệp (năm 2010 VCCI gửi phiếu điều tra tới 7.300
doanh nghiệp trong nước và 1.115 doanh nghiệp FDI). Sau khi nhận được
trả lời của doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu sử dụng các trợ giúp kỹ
thuật nhằm loại bỏ các sai số không đáng tin cậy.

Số liệu “cứng’’: Các phương pháp được cơ quan nghiên cứu sử dụng thu thập
số liệu như: lấy ý kiến chuyên gia; sử dụng bộ câu hỏi so sánh; và số liệu thống kê.
-

Lấy ý kiến chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về chất lượng
quản lý và điều hành đối với từng tỉnh để hiệu chính những sai lệch trong
đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán chỉ số cuối cùng.

-

Sử dụng bộ câu hỏi so sánh: với cách này, các nhà nghiên cứu cần bổ
sung thêm một số câu hỏi chuẩn so sánh trong các phiếu điều tra để các

doanh nghiệp đánh giá và xếp hạng 10 tỉnh theo môi trường chính sách
tốt nhất và tồi nhất, sau đó xếp hạng tỉnh nơi doanh nghiệp đang hoạt
động vào danh sách đó.

-

Số liệu thống kê: để tiến hành thu nhập số liệu từ các nguồn công bố
chính thức và bên thứ ba như: niên giám thống kê của tổng cục thống kê,
kết quả của các cuộc điều tra, các báo cáo, ấn phẩm của ngân hàng thế
giới, các công ty…

Bước 2: Xử lý số liệu để xây dựng chỉ số thành phần
Qua việc thu thập số liệu “cứng” và số liệu “mềm”, cơ quan nghiên cứu sẽ tiến
thành xử lý số liệu nhằm loại bỏ các biến nhiễu, làm sạch số liệu để phục vụ cho
công tác phân tích để đưa ra đánh giá các chỉ số cấu thành nên PCI.
Bước 3: xây dựng chỉ số PCI
10

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Thứ nhất: chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh, thành theo thang điểm 10.
Nghiên cứu PCI nhằm mục đích so sánh chất lượng điều hành kinh tế của mỗi địa
phương với thực tiễn tốt nhất về điều hành kinh tế đang có ở Việt Nam, mà không
phải so sánh với một chuẩn mực nào. Do vậy, mỗi chỉ tiểu được chuẩn hóa theo
thang điểm 10, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn
kém nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại có điểm nằm trong khoảng từ 1 –
10. Công thức tính:
- Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công
thức sau:
Điểm của tỉnh = 9*[(Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm lớn
nhất của mẫu – Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1.

- Nếu chỉ tiêu cao phản ảnh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11 trừ đi
công thức trên.
Điểm của tỉnh = 11 – {9*[(Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm
lớn nhất của mẫu – Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1}.
Thứ hai: Tính điểm số của các chỉ số thành phần. Các chỉ tiêu được nhóm vào
các chỉ số thành phần tương ứng. Những chỉ số này phản ánh được tương đối đầy đủ
những vấn đề trong việc thành lập doanh nghiệp và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân ở Việt Nam. Các chỉ tiêu sau khi đã chuẩn hóa tính trung bình để tạo ra từng
chỉ số thành phần.
Thứ ba: tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Do các chỉ số thành
phần PCI có ảnh hưởng khác nhau và vai trò quan trọng khác nhau khi lý giải sự
khác biệt về kết quả phát triển khu vực kinh tế tư nhân, VCCI và VNCI đã tính toán
trọng số tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng chỉ số đối với việc phát
triển kinh tế tư nhân như: tỷ lệ doanh nghiệp dân doanh; vốn đầu tư dài hạn của khu
vực tư nhân tính bình quân đầu người; và lợi nhuận bình quân trên một doanh
nghiệp tính theo triệu đồng.
Cuối cùng:Tính toán chỉ số PCI. Trên cơ sở điểm số và trọng số tương ứng của
từng chỉ số thành phần, nhóm nghiên cứu đưa ra chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng
được chuẩn hóa theo thang điểm 100. Các tỉnh sẽ được ra vào các nhóm như là:
11

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Rất tốt: Nhóm này gồm các tỉnh vượt trội rõ rệt so với các tỉnh còn lại. Đây
là nhóm tỉnh đứng đầu với mọi chỉ số thành phần được đánh giá rất cao, có từ 3-4
chỉ số thành phần có điểm đạt trên 8,0 điểm. Ở những tỉnh này, các doanh nghiệp tư
nhân phát triển nhanh, mạnh và khá sôi động, đồng thời các doanh nghiệp đánh giá
rất cao môi trường đầu tư của tỉnh.
-Tốt: Nhóm này bao gồm các tỉnh có hầu hết chỉ số đều có kết quả tốt và đặc
biệt tốt ở các chỉ số thành phần có trọng số cao. Ở những tỉnh này, nhiều doanh
nghiệp phát triển và thu hút nhiều doanh nghiệp mới.

-Khá: Nhóm này bao gồm các tỉnh có chỉ số trên điểm trung vị. Trong nhóm
này các tỉnh thực hiện khá tốt ở nhiều điểm thành phần, nhưng vẫn còn có kết quả
nghèo nàn ở một số điểm thành phần khác. Ở nhóm tỉnh này, các doanh nghiệp tư
nhân phát triển ở mức khá, và tại tỉnh cần nhiều cải thiện nhiều để thu hút và giữ
chân nhà đầu tư.
-Trung bình: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả khá nghèo nàn ở nhiều
lĩnh vực, tuy nhiên vẫn đạt được một số kết quả khá ở một vài chỉ số thành phần.
Môi trường đầu tư phát triển chậm hoặc môi trường đầu tư phát triển nhưng còn
nhiều bất cập, nên cần sớm có các giải pháp khắc phục để có thể tăng điểm số ở các
chỉ số thành phần.
-Tương đối thấp: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở hầu hết các chỉ số
thành phần, đặc biệt có kết quả rất thấp ở một số chỉ số quan trọng. Sự phát triển khu vực
tư nhân ở tỉnh gặp nhiều khó khăn, trở ngại ở các ngành, lĩnh vực then chốt.
-Thấp: Bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở mọi lĩnh vực, điểm số các chỉ số thành
phần rất thấp. Việc phát triển khu vực tư nhân đặc biệt gặp khó khăn nghiêm trọng.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Lần đầu tiên được công bố vào năm 2005, PCI gồm tám chỉ số thành phần,
mỗi chỉ số thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành
phố của Việt Nam.
Năm 2006, hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh doanh- Thiết chế
pháp lý và Đào tạo lao động- được đưa vào xây dựng chỉ số PCI.

12

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự
phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại
Việt Nam.
Năm 2013, Chỉ số cạnh tranh bình đẳng được đưa vào xây dựng chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh.

Hiện nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh gồm 10 chỉ số thành phần, cụ
thể như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá
sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa
các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:
- Thời gian đăng ký kinh doanh- số ngày;
- Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung;
- Số lượng giấy đăng ký, giấy phép kinh doanh cần thiết để chính thức hoạt động;
- Thời gian chờ đợi để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- % doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh;
- % doanh nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh;
- % DN gặp khó khăn để có đủ các loại giấy phép cần thiết (bỏ từ năm 2009);
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: Đo lường về hai
khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: việc tiếp cận đất đai có
dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi
có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm:
- % doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- % diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp);
- Nếu bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (% Luôn
luôn hoặc Thường xuyên);
- Sự thay đổi khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá thị
trường (% Đồng ý);
- Doanh nghiệp không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về
mặt bằng kinh doanh;
13

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Doanh nghiệp đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất
cao hoặc 5: Rất thấp);

- % doanh nghiệp cho rằng thiếu mặt bằng kinh doanh hạn chế khả năng mở
rộng kinh doanh của họ (bỏ từ năm 2009);
- % doanh nghiệp đánh giá Chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của tỉnh
là Tốt hoặc Rất tốt (bỏ từ năm 2009);
- Nếu hợp đồng cho thuê thay đổi, sẽ có cơ chế giải quyết tranh chấp công
bằng (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên) (bỏ từ năm 2009);
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đo lường khả năng tiếp cận các
kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể tiếp cận một cách công bằng các văn bản
này, các chính sách và quy định mới có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và
khả năng tiên liệu trong việc triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức
độ tiện dụng của trang web tỉnh đối với doanh nghiệp.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: Đo lường
thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như
mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các
cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
- % doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước;
- Số lần thanh tra trung vị (tất cả các cơ quan);
- Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế;
- Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả hơn (% Đồng ý);
- Só lần doanh nghiệp phải đi lại để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết
giảm (% Đồng ý);
- Thủ tục giấy tờ giảm (% Đồng ý);
- Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% Đồng ý);
- Số lần thanh tra giảm trong vòng hai năm trở lại đây (%) (bỏ từ năm 2009);
- Số ngày làm việc với chính quyền địa phương giảm đi trong 2 năm qua
(%) (bỏ từ năm 2009);
14


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


5. Chi phí không chính thức: Đo lường các khoản chi phí không chính
thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức
này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản
chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các
cán bộ Nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
- % doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành trả chi phí không
chính thức;
- % doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không
chính thức;
- Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục
lợi (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý);
- Công việc được giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (%
Luôn luôn hoặc Thường xuyên);
- Doanh nghiệp trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước
(% Đúng);
- % doanh nghiệp cho rằng các chi phí không chính thức là cản trở chính
đối với hoạt động kinh doanh (bỏ từ năm 2009);
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: Đo lường tính sáng
tạo, sáng suốt của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương
cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư
nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa
rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
- Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý);
- Tỉnh sáng tạo và sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với
cộng đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý);
- Cảm nhận của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu
vực tư nhân (% Tích cực hoặc Rất tích cực);
- Tỉnh có sáng kiến tốt nhưng còn nhiều cản trở ở Trung ương (% Đồng ý

hoặc Hoàn toàn đồng ý) (bỏ từ năm 2009);
15

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

- Không có sáng kiến nào ở cấp tỉnh, tất cả đều đến từ cấp Trung ương (%
Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý) (bỏ từ năm 2009).
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này trước kia có tên gọi là Chính
sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển
khu vực tư nhân như xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho
doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/cụm công
nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
- Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ
chức cho năm nay;
- Số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân trong tỉnh;
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tìm kiếm
thông tin kinh doanh trên (%);
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tư vấn về
thông tin pháp luật (%);
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ hỗ trợ tìm
đối tác kinh doanh (%);
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%);
- Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%);

- Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ xúc tiến
thương mại (%);
- Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ xúc tiến thương mại (%);
16

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



×