Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.29 KB, 98 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG THỊ QUẾ ANH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – Năm 2015

.d o

m

o

w

w



w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LƢƠNG THỊ QUẾ ANH

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TRONG LĨNH VỰC

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH

Hà Nội – Năm 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-


c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu .....................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận văn ..............................................................6
7. Kết cấu của luận văn .....................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) ......................................7
1.1. Khái quát chung về nguồn vốn ODA................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA ..................................................... 7
1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA .............................................................................. 12
1.1.3. Vai trò của ODA và các nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT Việt Nam ......... 14

1.2. Quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA đối với lĩnh vực GD&ĐT ................ 18
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA .... 18
1.2.2. Nội dung quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ....... 20
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA..... 23
1.2.4. Tiêu chí đánh giá trong quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.. 24
1.3. Kinh nghiệm về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA của một số nƣớc
trên thế giới.................................................................................................................. 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý và sử dụng ODA ...................... 26

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
.c

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam............................................................... 29

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
ODA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 – 2013.................................................................................32
2.1. Tổng quan quá trình hình thành và phát triển ODA ở Việt Nam ............ 32
2.1.1. Thời kỳ trước tháng 10/1993........................................................................... 32
2.1.2. Thời kỳ từ tháng 10/1993 đến nay.................................................................. 33
2.1.3. Khái quát tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam .................... 35
2.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cho GD&ĐT ở Việt Nam
giai đoạn 2008-2013 ................................................................................................... 48
2.3. Đánh giá chung quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực
GD&ĐT ....................................................................................................................... 52
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 59

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM .............................................60
3.1. Bối cảnh, thời cơ và thách thức đối với việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn ODA lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong thời gian tới ................................ 60
3.1.1. Bối cảnh ............................................................................................................. 60
3.1.2. Thời cơ và thách thức ...................................................................................... 61
3.2. Những thay đổi trong quan hệ hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh

mới của Việt Nam ...................................................................................................... 62
3.3. Tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo ....................................... 64
3.4. Định hƣớng xây dựng các chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam............................................. 65
3.4.1. Về huy động nguồn tài trợ............................................................................... 65

.d o

m

w

o

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

3.4.2. Các lĩnh vực ưu tiên ......................................................................................... 66
3.4.3. Về phương thức tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án .......... 67
3.5. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng nguồn ODA lĩnh vực giáo dục
và đào tạo ở Việt Nam ............................................................................................... 67
3.6. Một số kiến nghị các cơ quan nhằm tăng cƣờng quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA cho giáo dục và đào tạo ở Việt Nam ........................................ 69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................72
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................76
PHỤ LỤC

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt


Nội dung

1

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

2

DAC

Ủy ban Hỗ trợ phát triển

3

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

4

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

5

KT-XH


Kinh tế-xã hội

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

WB


Ngân hàng thế giới

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

.d o

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

TT

Tên bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Biểu đồ 2.1

3


Biểu đồ 2.2 ODA ký kết theo ngành giai đoạn 2008-2013

Cơ cấu trong ngành giáo dục và đào tạo thời kỳ
2008-2013
Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn
2008-2013

ii

Trang
42

38
41

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đổi mới được bắt đầu từ năm 1986 đã không những đưa Việt
Nam thoát khỏi tình trạng khủng hoảng mà còn tạo ra những bước tiến vượt
bậc. Việt Nam liên tục đạt được những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH) quan trọng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt, quan hệ
chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Việt Nam với quốc tế không
ngừng được củng cố và phát triển, đặc biệt với cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế. Để đạt được những thành tích phát triển kinh tế - xã hội nêu trên là nguồn
lực trong nước - nhân tố quyết định đã được khơi dậy nhờ chính sách đổi mới
đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Chính phủ trên nhiều lĩnh vực. Bên cạnh
đó, nguồn hỗ trợ từ bên ngoài chủ yếu là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) đã có vai trò như một chất xúc tác của quá trình phát triển này, nhất là
trong các lĩnh vực xã hội như văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT).
GD&ĐT luôn là lĩnh vực được coi trọng và là lĩnh vực chủ yếu nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần to lớn vào việc bảo đảm sự phát
triển kinh tế-xã hội (KT-XH) một cách bền vững. Mục tiêu của GD&ĐT là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Văn kiện
Đại hội XI của Đảng xác định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục".

1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Từ năm 2008, tỷ lệ chi cho giáo dục và đào tạo đã đạt 20% trong tổng
chi ngân sách nhà nước và là nguồn vốn chủ đạo trong tổng kinh phí đầu tư
phát triển GD&ĐT. Tuy nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục đào
tạo đã được ưu tiên tăng cao trong những năm qua nhưng do quy mô ngân
sách nhà nước còn hạn chế, số học sinh, sinh viên tăng nhanh nên định mức
chi trung bình cho mỗi học sinh, sinh viên chưa cao. Nguồn ngân sách nhà
nước không đáp ứng đủ nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho mục tiêu chiến lược đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Việc phát triển GD&ĐT của Việt Nam nếu chỉ dựa vào sức lực và sự
đóng góp của Nhà nước và nhân dân thì chưa đủ cho sự phát triển. Nguồn vốn
ODA là một nguồn vốn lớn và có rất nhiều điều kiện thuận lợi. Do đó, việc
thu hút nguồn vốn này sẽ giúp Việt Nam phát triển và khắc phục những khó
khăn đang còn tồn tại.
Với ý nghĩa quan trọng đó, Nhà nước luôn luôn coi trọng công tác quản
lý, sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ phát triển KT-XH nói chung và đầu tư

cho lĩnh vực GD&ĐT nói riêng. Ngay từ Hội nghị đầu tiên các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam (tháng 1/1993), Chính phủ đã tuyên bố quan điểm của
mình về vấn đề quản lý và sử dụng vốn ODA: Điều quan trọng là nguồn vốn
bên ngoài phải sử dụng có hiệu quả. Chính phủ nhận trách nhiệm điều phối và
sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài, với nhận thức rằng nhân dân Việt Nam
là người phải gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn này
không được sử dụng có hiệu quả [20].
Xuất phát từ ý nghĩa trên, với mục đích tìm hiểu về tình hình quản lý và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, em đã chọn đề tài:
“Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT như thế nào? Những kết quả đạt
2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

được, những hạn chế và nguyên nhân của quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
trong lĩnh vực GD&ĐT là gì? Cần có những giải pháp gì để quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT được tốt hơn trong thời gian tới?
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT và các vấn đề liên quan. Điển hình là
các công trình nghiên cứu sau:
- Tác giả Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
Nhà xuất bản Giáo dục.
- Tác giả Nguyễn Thùy Hương (2011) có công trình: “Thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010”,
Đề tài cao học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo đánh giá hợp tác phát triển
giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.

- Tác giả Vũ Thị Kim Oanh (2004), vốn ODA với chiến lược phát triển
giáo dục đại học của Việt Nam đến năm 2010 – Thực trạng và giải pháp, Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Ngoại thương.
- Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2004), Kinh nghiệm sử dụng ODA
của một số nước và bài học rút ra đối với Việt Nam, Tạp chí Khoa học
Thương mại.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo về tình hình thu hút và sử dụng
ODA của Việt Nam trong thời gian qua.
- Tác giả Nguyễn Thị Hương (2005), Một vài suy nghĩ về đầu tư cho
giáo dục, Tạp chí Giáo dục.
- Bộ Kế hoạch và đầu tư (2010), Giáo trình đào tạo quản lý dự án ODA.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Báo cáo tình hình thu hút và sử dụng
ODA trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ 1993-2013.
- Đặc san ODA (2008), 15 năm hỗ trợ phát triển chính thức.
- Tổng cục Dạy nghề (2013), Báo cáo ODA trong thời gian qua.
3

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục
– lý luận và thực tiễn.
- Tác giả Phạm Thị Túy (2005), Nâng cao khả năng thu hút, giải ngân và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới.
Nhìn chung, các công trình trong nước và báo cáo đã tập trung làm rõ vai
trò, đặc điểm của nguồn vốn ODA trong nền kinh tế cũng như đối với một
ngành; mô tả, đánh giá tình hình thực hiện và sử dụng nguồn vốn ODA, một
số công trình đã đề cập đến quản lý vốn ODA nhưng dưới giác độ quản lý sử dụng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Dựa vào các tiêu chí, nội dung, những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá

những thành công và hạn chế của quá trình quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA cho lĩnh vực GD&ĐT, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế của tình
hình. Trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA cho lĩnh vực GD&ĐT trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những
vấn đề sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận của quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA
đầu tư cho GD&ĐT đặt trong mối quan hệ với nguồn vốn NSNN đầu tư cho
GD&ĐT nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn
ODA cho lĩnh vực GD&ĐT ở nước ta, rút ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý và sử
dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn
tiếp theo.

4

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
quản lý và sử dụng đối với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT, trong đó tập
trung làm rõ cơ chế quản lý của nhà nước đối với nguồn vốn ODA với các
vấn đề cơ bản như: thiết kế và phê duyệt dự án; giải ngân thực hiện dự án,
giám sát và đánh giá,...
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong khuôn khổ của Đề tài, việc nghiên cứu của
Đề tài tập trung chủ yếu việc quản lý nhà nước và sử dụng đối với nguồn vốn

ODA trong lĩnh vực GD&ĐT tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng nguồn
vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT trong giai đoạn 2008 - 2013, tầm nhìn đến
năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp chủ yếu được
sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương pháp logic-lịch sử,
phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh…Cụ thể:
Phương pháp lô gic, tổng hợp được sử dụng để xây dựng khung khổ lý
thuyết về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT. Phương
pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và của một số
địa phương về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT. Sử
dụng kết hợp phương pháp lô gic và phương pháp lịch sử được thể hiện tập
trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chương 1.
Để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
trong lĩnh vực GD&ĐT trong chương 2, luận văn sử dụng phương pháp thống
kê các số liệu, tài liệu, tình hình thực tế tại cơ quan sử dụng nguồn vốn ODA
như Bộ GD&ĐT, Tổng cục Dạy nghề, một số tỉnh thụ hưởng dự án. Phương
5

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

pháp phân tích-tổng hợp, so sánh được sử dụng trong việc đánh giá những
thành công, những hạn chế và nguyên nhân của quá trình quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT.
Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp, phương
pháp logic được sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với
việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, cũng như
đưa ra các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn
vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn tiếp theo.

6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đề tài góp phần hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận của quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT, đúc kết một số kinh
nghiệm thế giới trong lĩnh vực này để áp dụng cho Việt Nam.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong
lĩnh vực GD&ĐT ở nước ta.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước và sử dụng đối
với nguồn vốn ODA đầu tư cho GD&ĐT ở nước ta trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn về nguồn vốn ODA vai trò của
nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực GD&ĐT tại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
trong lĩnh vực GD&ĐT tại Việt Nam.

6

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Khái quát chung về nguồn vốn ODA
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA
a. Khái niệm nguồn vốn ODA
ODA là tên viết tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development
Assistance, có nghĩa là: Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) là “Khoản tài trợ
hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ) được cung cấp bởi
các cơ quan chính thức của các nước thuộc Tổ chức hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD), một số quốc gia và tổ chức đa phương khác như Ngân hàng
Thế giới vì mục đích phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái
niệm này”1.
Trong khái niệm trên, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại, khoản vốn vay ưu đãi do cơ quan chính thức của Chính phủ các nước và
các Tổ chức quốc tế cung cấp cho các nước nghèo và nước đang phát triển
phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của các nước này. Từ “chính
thức” được sử dụng trong khái niệm này để phân biệt với các khoản tài trợ
cho các nước nghèo và đang phát triển của các tổ chức tư nhân như các công
ty, doanh nghiệp. Cụm từ “vì mục tiêu phát triển” để phân biệt ODA với các
khoản tài trợ có tính chất nhất thời để giúp khắc phục các thảm họa thiên tai,

1

Nguồn: Atlas nhỏ về Phát triển toàn cầu của WB

7

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

dịch bệnh, môi trường hoặc các khoản viện trợ nhân đạo, viện trợ quân sự.
Các khoản viện trợ này không được tính là ODA.
Ở Việt Nam, quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành
kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 ghi rõ: “Hỗ trợ phát
triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này được hiểu là hoạt
động hợp tác và phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là: (i) Chính phủ nước ngoài, (ii) các

tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, (iii) và các tổ chức tài trợ song
phương”[1].
“Các hình thức cung cấp ODA bao gồm (a) ODA không hoàn lại, (b)
ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít
nhất 25%”[1].
Hiện nay, Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 về quản lý và
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ đã thay thế Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006.
Các nhà tài trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi bao gồm:
* Các nhà tài trợ song phương:
Chính phủ các nước Ai-len, Anh, Ấn-độ, Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa,
Cô-oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hung-ga-ri, I-ta-li-a, Lúc-xămbua, Ma-lai-xi-a, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân, Ôx-trây-li-a, Phần Lan,
Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Trung Quốc, Xinhga-po, Ấn Độ.
* Các nhà tài trợ đa phương:
a) Các định chế và các quỹ tài chính quốc tế:
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Phát triển quốc tế của các nước xuất khẩu

8

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

dầu mỏ OPEC (OFID), Quỹ Cô-oét, Quỹ Đầu tư Ả rập, Quỹ Phát triển Bắc
Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB).
b) Các tổ chức quốc tế và liên Chính phủ:
Liên minh châu Âu (EU), Cao uỷ Liên hợp quốc về người tị nạn
(UNHCR), Chương trình chung của Liên hợp quốc về Phòng chống
HIV/AIDS (UNAIDS), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP),
Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình Định cư
con người của Liên hợp quốc (UN-HABITAT), Chương trình Tình nguyện
của Liên hợp quốc (UNV), Cơ quan của Liên hợp quốc về bình đẳng giới và

nâng cao quyền năng cho phụ nữ (UN Women), Hội nghị Liên hợp quốc về
thương mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo
dục của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của
Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), Tổ chức Phát triển công nghiệp
của Liên hợp quốc (UNIDO), Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF),
Quỹ Dân số của Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế
(IFAD), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hợp
quốc (UNCDF), Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét, Trung tâm
Thương mại quốc tế (ITC), Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của
Liên hợp quốc (UNODC).
* Các nhà tài trợ khác cung cấp ODA cho Nhà nước và Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Với tên gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc
chỉ tập trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng KT - XH
của một quốc gia như xây dựng đường sá, giao thông công cộng, các công
trình thuỷ lợi, bệnh viện, trường học, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường,... Những dự án được
9

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

đầu tư vốn ODA thường là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao,
ít có khả năng thu hút được nguồn đầu tư tư nhân. Vì vậy, nguồn lực này rất
có ý nghĩa để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích
công cộng.
b. Đặc điểm nguồn vốn ODA
 ODA là một nguồn vốn ƣu đãi
ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi hơn cả vì bao giờ cũng có
phần cho không (yếu tố không hoàn lại chiếm tối thiểu 25% tổng số vốn). Còn
phần cho vay, chủ yếu là cho vay ưu đãi với lãi suất thấp hơn các khoản tín

dụng thông thường rất nhiều, thậm chí không có lãi suất. Lãi suất dao động từ
0,5% đến 5%/năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài chính quốc tế là
trên 7%/năm và hàng năm phải thoả thuận lại lãi suất giữa hai bên). Ví dụ lãi
suất của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) là 1%/năm; của WB là
0,75%/năm; Nhật Bản thì tuỳ theo từng dự án cụ thể trong năm tài khoá (năm
1997-2000) lãi suất là 1,2%/năm; năm 2013 lãi suất là 1,4%/năm.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài thường từ 20-50
năm, có thời gian sử dụng vốn dài, thời gian ân hạn từ 5-10 năm.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho
các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Do đó, khối lượng
vốn vay khá lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD.
 ODA thƣờng đi kèm theo các điều kiện ràng buộc
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và
lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên làm
lợi cho mình. Họ muốn vừa đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa đem lại lợi
nhuận cho hàng hoá và dịch vụ của nước họ bằng cách mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Do vậy, ODA luôn bị ràng buộc trực
tiếp hoặc gián tiếp. ODA có ràng buộc là khoản ODA có kèm theo những
10

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp, mua sắm hàng hóa và dịch vụ
từ một số nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ.
Nước nhận viện trợ phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như
điều chỉnh cơ cấu, chính sách đối ngoại, cải cách thể chế… cho phù hợp với
mục đích của bên tài trợ. Điển hình là WB và IMF chỉ cấp viện trợ cho các
nước đang phát triển khi các nước này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo tiêu chuẩn và tiến trình mà các tổ chức này đưa ra.
Nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu
đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của nước nhận viện trợ thì nước

nhận viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại
thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Thông thường nước tiếp nhận không có
quyền chọn đồng tiền để vay ODA. Chẳng hạn Chính phủ Nhật Bản quy định
chỉ cho vay bằng đồng Yên Nhật. Trong những năm 1990 tỷ giá hối đoái giữa
USD và Yên khoảng 1 USD = 100 Yên, nước vay bằng Yên phải trả gấp 3 lần
do sự lên giá của đồng Yên.
 ODA mở đƣờng cho lực lƣợng đầu tƣ tƣ nhân nƣớc ngoài
Xác định viện trợ đúng lúc rất quan trọng để giúp các nước cải cách
chính sách và thể chế của mình. Cải cách thể chế và chính sách kinh tế ở
những nước đang phát triển là chìa khoá để tạo bước nhảy vọt cả về lượng và
chất. Khi các nước cải cách chính sách của mình, viện trợ đúng lúc có thể
giúp tăng cường lợi ích của cải cách và duy trì sự ủng hộ của công chức. Viện
trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết cho việc cải cách chính
sách và thể chế như hỗ trợ việc thử nghiệm, thực hiện thí điểm, đào tạo và
phổ biến các bài học kinh nghiệm. Các nhà tài trợ và các tổ chức tài trợ đã
tiến hành nhiều dự án khác nhau ở nhiều nước khác nhau với thể chế và cấu
trúc khác nhau và họ đã đưa ra những dẫn chứng và bài học so sánh mà những
nước đơn lẻ không thể có được. Việc phân tích chính sách và chia sẻ kinh
11

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nghiệm của chuyên gia là những công việc hữu ích để hoạch định ra các chính
sách kinh tế mới thích hợp hơn.
Qua hoạt động viện trợ, các nước tài trợ có điều kiện mở rộng thị trường của
mình để tiêu thụ sản phẩm và đầu tư. Việc các nước tài trợ cung cấp ODA thực chất
là sự hỗ trợ của Chính phủ cho các công ty trong nước xuất khẩu trang thiết bị, hàng
hoá, tránh thuế chuyển giao công nghệ, chuyên gia…
Nguồn vốn ODA thường được đầu tư cải thiện CSHT KT - XH như
xây dựng đường giao thông, phát triển năng lượng… là sự chuẩn bị trước cho
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tạo điều kiện sử dụng vốn FDI đầu

tư vào một cách hiệu quả. Viện trợ có thể ảnh hưởng đến con người theo
nhiều cách khác nhau nhưng mục tiêu chính là giảm đói nghèo. Quá trình
giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển có quan hệ chặt chẽ với tăng thu
nhập đầu người. Một nghiên cứu về tăng thu nhập và giảm đói nghèo ở 67
nước cho thấy thu nhập đầu người theo hộ gia đình tăng thì đói nghèo giảm
xuống và các nước có thu nhập giảm thì đói nghèo lại tồi tệ hơn. Vì vậy, viện
trợ tác động đến nâng cao mức sống. Điều đó có nghĩa là thu nhập bình quân
đầu người tăng lên và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng theo. Hai yếu tố này đã tạo
ra nhiều cơ hội đầu tư.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn ODA
a. Căn cứ theo tính chất
- ODA viện trợ không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ;
- ODA vốn vay: là hình thức cung cấp ODA phải hoàn trả lại cho nhà
tài trợ với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ,
bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
b. Căn cứ theo mục đích
12

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- ODA hỗ trợ đầu tư: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây
dựng CSHT KT - XH và môi trường, thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- ODA hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri
thức, công nghê ̣, xây dựng năng lực , tiế n hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên
cứu tiề n đầ u tư , phát triển thể chế và nguồn nhân lực… Hình thức hỗ trợ này
chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
c. Căn cứ theo phƣơng thức cung cấp
- Hỗ trợ dự án : là hình thức cung cấp ODA để thực hiện các dự án cụ
thể . Nó có thể là hỗ trợ đầu tư hoặc hỗ trợ kỹ thuật , có thể là v iện trợ không

hoàn lại hoă ̣c cho vay ưu đaĩ .
- Hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát
với thời gian nhấ t đinh
̣ mà không phải xác đinh
̣ mô ̣t cách chiń h xác nó sẽ
đươ ̣c sử du ̣ng như thế nào.
- Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp vốn ODA và vốn vay ưu
đãi, theo đó các khoản hỗ trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách của Nhà
nước; được quản lý, sử dụng theo các quy định, thủ tục ngân sách của Việt
Nam và phù hợp với nội dung đã thỏa thuận với nhà tài trợ.
- Viện trợ phi dự án: là phương thức cung cấp vốn ODA không theo
các dự án cụ thể. Viện trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật,
viện trợ mua sắm hàng hóa, chuyên gia.
d. Căn cứ theo điều kiện
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không
bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích.
- ODA có ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hoặc mục đích.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hoá,
trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công
13

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc
các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Có nghĩa là chỉ được sử dụng cho
một số lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có ràng buộc một phần: bên tài trợ chỉ định một số điều kiện,
lĩnh vực đầu tư và phần còn lại là quyền của bên tiếp nhận.
đ. Căn cứ theo nhà tài trợ

- ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận.
- ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung
cấp cho Chính phủ nước tiếp nhận.
1.1.3. Vai trò của ODA và các nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT Việt Nam
a. Vai trò của ODA đối với ngành GD&ĐT
Nhận thức sâu sắc về vai trò của GD&ĐT đối với sự phát triển đất
nước, ngay trong những năm chiến tranh, bằng nhiều nguồn tài chính, Nhà
nước vẫn đảm bảo chi ngân sách tối thiểu để phát triển giáo dục, chủ động
duy trì, củng cố ổn định và phát triển giáo dục. Tuy nhiên do đất nước còn
nghèo, kinh tế chưa phát triển, NSNN còn hạn hẹp nên chi ngân sách của Nhà
nước cho GD&ĐT còn thấp so với yêu cầu của ngành. Vì thế trong tình hình
muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như hiện
nay thì Việt Nam cần đẩy mạnh các chương trình hợp tác quốc tế trong
GD&ĐT, tranh thủ mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn ODA, qua đó có thể
thấy rõ rằng nguồn vốn ODA đóng một vai trò rất quan trọng trong phát triển
giáo dục ở Việt Nam.
Việc sử dụng vốn ODA đúng mục đích và có hiệu quả trong GD&ĐT
sẽ tạo nên sự kích thích có ý nghĩa như phương thức đầu tư cho giáo dục có
trọng điểm, có mục tiêu, mục đích cụ thể, có cơ chế quản lý sử dụng vốn chặt
chẽ, có phương pháp đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư sát thực. Có thể khái
14

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

quát tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong lĩnh vực GD&ĐT ở nước ta
như sau:
- Góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT. Trong giai đoạn
1986-1990, nguồn vốn ODA cho giáo dục chủ yếu là từ Liên Xô cũ và các
nước Đông Âu dưới hình thức viện trợ nhân đạo theo các Hiệp định được ký
giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước này. Các loại hình đào tạo

gồm đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo nghề cho giáo viên và công nhân kỹ
thuật. Tính trung bình các nước trên hàng năm đã đào tạo cho Việt Nam
khoảng 1000 sinh viên đại học, sau đại học, đào tạo ngắn hạn và hơn 4000
giáo viên dạy nghề và công nhân kỹ thuật.
Từ năm 1991 đến nay đã có sự thay đổi đáng kể trong việc thu hút
nguồn vốn ODA cho GD&ĐT của Việt Nam. Do những biến động chính trị
xã hội ở Liên Xô cũ và các nước Đông Âu nên nguồn vốn ODA từ các nước
này không còn nữa.
Tuy nhiên, trong thời gian này, nguồn vốn ODA cho giáo dục từ các
nước khác, các cơ quan đại diện của Liên hợp quốc và các tổ chức tài chính
quốc tế đã tăng đáng kể. Trong những năm qua, đã có nhiều dự án ODA hỗ
trợ cải tạo cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện dại cho các tổ chức giáo dục ở
Việt Nam.
Như vậy, có thể nói nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng trong việc
giải quyết các khó khăn về vốn đầu tư cho GD&ĐT trong giai đoạn vừa qua
cũng như trong giai đoạn sắp tới.
- Góp phần nâng cao trình độ giáo viên và năng lực quản lý ngành
GD&ĐT. Các dự án ODA cho giáo dục của Việt Nam đã cung cấp nhiều học
bổng cho công tác giáo dục và nghiên cứu. Nhờ vậy, năng lực của đội ngũ cán
bộ quản lý trong ngành giáo dục được nâng cao thông qua các hoạt động đào
tạo, hội thảo, học tập kinh nghiệm. Một trong những dự án khá thành công là
dự án Đào tạo cán bộ thanh tra và quản lý giáo dục Việt Nam do Pháp tài trợ
15

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

với số vốn 1,57 triệu USD, thời gian thực hiện từ năm 2002 đến năm 2004.
Bên cạnh đó, nguồn vốn này cũng được sử dụng để tổ chức một số chương
trình đào tạo trong nước cho giáo viên các cấp với sự tham gia của các chuyên
gia giàu kinh nghiệm của nước ngoài.
- Góp phần hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống

GD&ĐT ở các cấp. Có thể kể đến dự án đầu tiên về giáo dục tiểu học do
Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ với tổng kinh phí 67 triệu USD được thực
hiện từ năm 1994 đến năm 2002. Mục tiêu của dự án là cải tạo các trường tiểu
học, cung cấp các thiết bị dạy học và tăng cường năng lực quản lý. Dự án đã
giúp thay thế hoặc xây mới 7.000 phòng học và cung cấp sách giáo khoa cũng như
vật tư phục vụ công tác giảng dạy tại các trường học và các trường sư phạm.
b. Các nguồn vốn đầu tư cho GD&ĐT tại Việt Nam
* Đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN):
NSNN là một nguồn vốn quan trọng đối với sự nghiệp phát triển KTXH nói chung và GD&ĐT nói riêng. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này
không chỉ có ý nghĩa riêng đối với sự nghiệp GD&ĐT mà còn có một ý nghĩa
to lớn trong việc thúc đẩy phát triển của nền kinh tế của đất nước. Theo Luật
Giáo dục 2005, Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách
giáo dục, bảo đảm tỷ lệ chi ngân sách giáo dục hàng năm cao hơn tỷ lệ tăng
chi NSNN.
Đầu tư từ NSNN đáp ứng 26-60% nhu cầu các hoạt động của nhà
trường. Tính chất này thể hiện ở các mặt sau:
- NSNN là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo hoạt động cho các cơ sở
GD&ĐT, nhằm duy trì và phát triển hệ thống GD&ĐT theo chiến lược phát
triển KT-XH.
- Đầu tư từ nguồn NSNN để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, mua
sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu và ứng dụng vào lao
16

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

động sản xuất, một mặt tạo điều kiện để tăng về số lượng và từng bước nâng
cao chất lượng GD&ĐT. Mặt khác, đầu tư từ NSNN tạo điều kiện thu hút sự
đóng góp của các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp, cộng đồng xã hội
nhằm thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục.
- Nguồn NSNN đảm bảo ổn định và phát triển đội ngũ cán bộ giáo
viên, thông qua chế độ lương và các phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo, các chế

độ và đào tạo bồi dưỡng,…
- NSNN đầu tư cho GD&ĐT còn giải quyết tốt các vấn đề chính sách
xã hội thông qua các chế độ về học bổng, sinh hoạt phí và các chế độ đãi ngộ
vật chất cho học sinh diện chính sách, khuyến khích học sinh tài năng, học
sinh nghèo vượt khó.
- NSNN có vai trò điều tiết, phát triển các ngành học, bậc học theo cơ
cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân lực của nền kinh tế thông qua việc
phân bổ ngân sách theo những định mức khác nhau, có phân biệt theo ngành nghề
đào tạo.
Với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, Chính phủ đã có
Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao, khẳng định sự nghiệp
GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dâ; mọi cá nhân, tổ chức đều phải
có trách nhiệm quan tâm đóng góp sức lực, trí tuệ, tiền của để phát triển sự
nghiệp GD&ĐT. Nguồn vốn ngoài NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả sản phẩm của
GD&ĐT trong nền KT-XH.
Bên cạnh nguồn vốn NSNN thì nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục.
Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi
phí của doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp
17

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

đào tạo với cơ sở giáo dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục
vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là các khoản chi phí hợp lý được trừ khi
tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Đầu tư từ nguồn vay và viện trợ nước ngoài
Ngay từ khi bắt đầu nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế
như Quỹ Tiền tệ quốc tế, WB, ADB cũng như các quan hệ song phương khác

vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương
sử dụng đáng kể vốn ODA từ các tổ chức quốc tế, các quốc gia phát triển hơn
cho sự phát triển nền giáo dục nước nhà.
Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ,
một trong những lĩnh vực được ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA là phát triển
kết cấu hạ tầng xã hội, trong đó có GD&ĐT. Như vậy, Nhà nước đã chủ
trương thu hút nguồn viện trợ nước ngoài, kể cả vốn vay để đầu tư cho phát
triển GD&ĐT. Việc sử dụng vốn ODA cho sự nghiệp GD&ĐT là thể hiện cụ
thể chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta coi GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nguồn vốn ODA đối với lĩnh vực GD&ĐT
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn vốn ODA
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc XHCN.
a. ODA là nguồn vốn của ngân sách nhà nƣớc
Luật Ngân sách của Việt Nam có quy định ba nguồn vốn cơ bản để
phát triển nền kinh tế là: nguồn vốn tích luỹ trong nước, vốn FDI và vốn
ODA. Tuy nhiên, đối với các nước đang và chậm phát triển như Việt Nam, tỷ
18

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×