Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 104 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KHỔNG MỸ HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

KHỔNG MỸ HẠNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic


k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn
ch-a từng đ-ợc công bố trong bất cứ công trình nào.

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Quang Vinh đã dành rất

nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Mục lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO .....4
1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo ..........................................................4
1.2. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo .............................................4
1.3. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam................................................5
1.3.1. Các loại chính sách ..................................................................................5
1.3.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo .........................................7
1.3.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo ..........7
1.4. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo .........................11
1.4.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách XĐGN ......................11
1.4.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách XĐGN.....15
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách XĐGN ........................16
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện ....................................16
1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ...........................................................................18
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................21
2.1. Phƣơng pháp luận ...............................................................................................21
2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .....................................................21
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................21
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................23
2.2.4. Phân tích số liệu .....................................................................................23

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH HÀ GIANG ..................................................................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc thực hiện chính sách xóa
đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang ...............................................................................25
3.1.1. Về điều kiện tự nhiên ..................................................................................25

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

3.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................27
3.2. Tình trạng đói nghèo ở tỉnh Hà Giang ...............................................................29
3.3. Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang ...............31
3.3.1. Lập kế hoạch ...............................................................................................31
3.3.2. Tổ chức thực hiện........................................................................................34
3.3.4. Đánh giá chung ...........................................................................................48
3.4. Những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Hà Giang 50
3.4.1. Về điều kiện khách quan .............................................................................50
3.4.2. Quy trình tổ chức thực hiện ........................................................................52
3.4.3. Về nhận thức của người dân và các cấp chính quyền về việc thực hiện
chính sách xoá đói giảm nghèo.............................................................................57
3.4.4. Về sự không phù hợp giữa chính sách với thực tiễn ở Hà Giang ...............58
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH HÀ GIANG TRONG NHỮNG NĂM TIẾP
THEO ........................................................................................................................60
4.1.Dự báo tình hình có liên quan .............................................................................60
4.1.1. Những yếu tố thuận lợi ...............................................................................60
4.1.2. Những yếu tố khó khăn ...............................................................................61
4.1.3. Dự báo xu hướng giảm nghèo đến năm 2020 .............................................62
4.2. Phƣơng hƣớng ....................................................................................................64
4.3.1. Nhóm giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác XĐGN ......65
4.3.2. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy và chất lượng đội
ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác XĐGN .......................................................67

4.3.3. Nhóm giải pháp về chính sách xóa đói giảm nghèo ...................................68
4.3.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách .......................................70
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................78
PHỤ LỤC

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

BHYT

Bảo hiểm y tế

2

CSHT

Cơ sở hạ tầng

3

CT


Chƣơng trình

4

CTQG

Chính trị quốc gia

5

CNH

Công nghiệp hóa

6

DTTS

Dân tộc thiểu số

7

HĐH

Hiện đại hóa

8

HĐND


Hội đồng nhân dân

9

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

10

KHKT

Khoa học kỹ thuật

11

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

12

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

13

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

14

MTQG

Mục tiêu quốc gia

15

Nxb

Nhà xuất bản

16

PTNT

Phát triển nông thôn

17

PT-TH

Phát thanh – truyền hình

18

UBND


Ủy ban nhân dân

19

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

20

XH

Xã hội

i

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

.d o

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử xã hội loài ngƣời, nhất là từ khi có giai cấp đến nay, vấn đề
đói nghèo đã xuất hiện và tồn tại nhƣ một thách thức lớn đối với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia, mỗi khu vực và nền văn minh hiện đại
. Do vậy, nghèo đói
và chống nghèo đói là vấn đề toàn cầu
, là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
trên thế giới nói chung và Viê ̣t Nam nói riêng
.
Trong những năm qua, tỉnh Hà Giang đã có nhiều nỗ lực, cố gắng khắc

phục khó khăn và đã đạt đƣợc những thành tựu rất quan trọng, toàn diện trong
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, công tác xoá đói giảm nghèo nói riêng.
Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh vẫn ở mức trên 30%, đặc biệt có những huyện vùng cao tỷ lệ hộ
nghèo chiếm trên 50%. Vì vậy, “Hà Giang vẫn là tỉnh nghèo, chƣa thoát ra
khỏi tình trạng của một tỉnh đặc biệt khó khăn”.
Việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Tỉnh Hà Giang mặc dù
có những tiến bộ, xong vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, sự thiếu tính
đồng bộ, thống nhất cả về nhận thức và hành động; công tác triển khai thực hiện,
đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn yếu. Hệ thống chính sách chƣa
thực sự tạo ra động lực mạnh mẽ để ngƣời nghèo thoát nghèo. Thành tựu giảm
nghèo thiếu tính bền vững....chƣa tìm ra những giải pháp thiết thực phù hợp với
đặc điểm tình hình của tỉnh miền núi, đa dân tộc. Có thể nói, tình trạng đói nghèo
ở tỉnh Hà Giang đang là một vấn đề bức xúc, cần đƣợc quan tâm giải quyết. Vì
vậy, việc nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Hà
Giang để phát hiện, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả
xóa đói, giảm nghèo ở Tỉnh Hà Giang vừa có ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa là vấn
đề cấp thiết đối với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do

1

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

này, học viên chọn đề tàì: " Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Hà Giang "
* Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả khi thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và khảo
sát thực trạng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang, luận
văn đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách

này ở Hà Giang đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách xóa đói giảm nghèo
và thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Hà Giang hiện
nay, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó trong việc thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo của tỉnh Hà Giang từ 2006 – 2013.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh và thực hiện có hiệu
quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên
phạm vi toàn tỉnh Hà Giang; đặc biệt là tập trung khảo sát sâu trên một số địa
bàn cấp huyện vùng cao, nơi thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo diễn ra
khó khăn nhất.

2

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

Thời gian nghiên cứu: Từ 2006 - 2013.
4. Cấu trúc luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của chính sách xóa đói giảm nghèo
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang trong những năm tiếp theo.

3

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Khái niệm chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo có thể hiểu là những quyết định, quy
định của nhà nƣớc đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với
nguồn lực, vật lực, các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động
vào các đối tƣợng cụ thể là ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo... với mục
đích cuối cùng là xóa đói giảm nghèo. Từ chính sách xóa đói giảm nghèo ta
có thể nhận diện khái niệm liên quan đến đói, nghèo.
Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập quán của từng địa phƣơng.
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Hay nói một cách khác, đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đƣờng nghèo, ngƣỡng nghèo, hoặc tiêu
chí nghèo): Là công cụ để phân biệt ngƣời nghèo và ngƣời không nghèo, đồng
thời là công cụ để đo lƣờng và giám sát nghèo đói. Hầu hết chuẩn nghèo dựa
vào thu nhập hoặc chi tiêu. Những ngƣời đƣợc coi là nghèo khi mức sống của
họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.
1.2. Sự cần thiết của chính sách xóa đói giảm nghèo
Nhƣ chúng ta đã biết đói nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,
mà còn là vấn đề chính trị - xã hội và là một trong những nội dung cơ bản
trong phát triển kinh tế bền vững ở mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia và trên toàn
thế giới. Giải quyết tình trạng đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội vừa

4

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

cơ bản, lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách nhằm bảo đảm phát triển kinh tế và

tiến bộ, công bằng xã hội.
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhà nƣớc đã xây
dựng đƣợc các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chƣơng trình xoá
đói giảm nghèo vì vậy cần có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế
với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, xoá đói
giảm nghèo về kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn
hoá, xã hội .
Thực hiện thành công chính sách xoá đói giảm nghèo không chỉ đem
lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho ngƣời nông
dân ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông
thôn còn là nền tảng, là cơ sở để cho sự tăng trƣởng và phát triển một nền
kinh tế bền vững, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hơn thế nữa nó
còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng
cao trình độ dân trí, chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình
vƣơn lên trong cuộc sống, giảm đƣợc khoảng trống ngăn cách giữa ngƣời giàu
với ngƣời nghèo, từ đó có lòng tin vào đƣờng lối và chủ trƣơng của đảng và Nhà
nƣớc. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ đƣợc các tệ nạn xã hội khác, bảo vệ môi
trƣờng sinh thái. Nhƣ vậy có thể nói chính sách xóa đói, giảm nghèo đã trở
thành một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta và là một nội dung quan
trọng của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
1.3. Chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam
1.3.1. Các loại chính sách
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, các nghị quyết của
Quốc Hội, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng những cơ chế chính sách, chƣơng
trình dự án và kế hoạch hàng năm nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế, trợ

5

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

giúp ngƣời nghèo nhƣ: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm; Chƣơng

trình 327 về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, sau này đƣợc thay thế bằng
Chƣơng trình 661 và Dự án trồng 5 triệu ha rừng. Đặc biệt Chính phủ đã phê
duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 2010; giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể nhƣ sau:
Giai đoạn 2006 - 2010: Với chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo đƣợc thể hiện trong (Phụ lục 2). Bên cạnh chƣơng trình giảm nghèo quốc
gia, CT 135 tiếp tục đƣợc giai đoạn 2 trên cơ sở điều chỉnh CT 135 giai đoạn 1,
với mục đích tiếp tục hỗ trợ cho các xã đặc biệt khó khăn. Thêm vào đó, sau một
thời gian khá dài thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt có chính sách
riêng cho các đối tƣợng đặc biệt nhƣ dân tộc thiểu số, tình trạng đói nghèo chƣa
đƣợc cải thiện đáng kể. Vì vậy, năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã tập trung giải
quyết những nơi nghèo nhất, đó chính là các huyện nghèo nhất trên cả nƣớc thông
qua chƣơng trình "Hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo". Trong đó, tập trung vào chính sách hỗ trợ nhà ở cho ngƣời nghèo, hỗ trợ
sản xuất, phát triển CSHT và đào tạo dạy nghề.
Giai đoạn 2011 - 2020: Chính phủ Ban hành Nghị quyết số 80/NQ CP, ngày 19/5/2011 về định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011
- 2020. Chính phủ đã đƣa ra mục tiêu: Giảm nghèo bền vững là một trong
những trọng tâm của Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, nhằm cải thiện và
từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ. Thu
nhập của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 2%/năm,
riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm theo chuẩn nghèo từng giai đoạn; kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó
khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới".

6

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.3.2. Mục đích của chính sách xóa đói giảm nghèo
Chính sách xóa đói giảm nghèo cho các đối tƣợng thuộc diện nghèo đói ở

nƣớc ta nhằm giảm bớt khoảng cách nghèo đói trong xã hội từng bƣớc nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân, phát triển các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng... từ đó nhằm mục tiêu tổng quát
xây dựng một đất nƣớc dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu cụ thể: năm 2015 giải quyết cơ bản về vấn đề sản xuất, việc
làm, thu nhập để nâng cao đời sống dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so
với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, phát
triển dịch vụ và công nghiệp.
1.3.3. Nội dung, phương thức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo
* Nội dung thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
Tăng thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo: Khi đánh giá vấn đề
nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc khác nhau lựa chọn phƣơng
pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau. Song cách xác định và mức độ
cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói
ngƣời ta đều thống nhất dựa vào hai loại chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc
đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
+ Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan
tâm nhất đối với chính sách XĐGN.
Phần lớn ngƣời nghèo ở các nƣớc đang phát triển phụ thuộc vào thu
nhập từ sức lao động, từ công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay từ

7

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

những hình thức lao động khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với
ngƣời nghèo. Vì vậy, để tăng thu nhập cho ngƣời nghèo phải có giải pháp

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất... để hỗ trợ tăng năng suất lao
động và tạo việc làm cho ngƣời nghèo là cơ bản nhất.
Tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người nghèo,
vùng nghèo.
+ Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thƣờng là xa các trung tâm
kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với
những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh
hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn... Do đó,
năng suất lao động thấp, trong khi đó giá cả của sản phẩm do ngƣời sản xuất
bán lại rẻ do vận chuyển khó khăn. Cơ hội tự vƣơn lên của ngƣời nghèo ở
những vùng này lại càng khó khăn hơn. Điều đó cho thấy rằng: Nhà nƣớc
phải tích cực đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, ngƣời nghèo, tạo điều kiện
cho ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn là một nội dung
quan trọng trong công tác XĐGN, nhất là ở nƣớc ta hiện nay.
+ Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp: do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con cái học hành để nâng cao trình độ hiểu biết. Dân trí thấp
thì không có khả năng để tiếp thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất và không có khả năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của
nhân loại nên dẫn đến nghèo về mọi mặt (kinh tế và tinh thần, chính trị). Vì
vậy, để giảm nghèo phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho
ngƣời nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.

8

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Một nội dung quan trọng nữa của chính sách XĐGN là phải tạo điều
kiện để giúp ngƣời nghèo tiếp cận có hiệu quả với các dịch vụ y tế, dịch vụ tài
chính, tín dụng và tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công nghệ...
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt

hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, từ đó có điều kiện tái sản xuất sức lao động, đây
là yếu tố quan trọng để tăng trƣởng và phát triển.
Ngƣời nghèo là những ngƣời có thu nhập thấp nên những lao động
nghèo thƣờng thiếu vốn để kinh doanh, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu
thông tin thị trƣờng và thiếu kiến thức về khoa học công nghệ. Do vậy, chính
sách XĐGN phải hỗ trợ cho ngƣời nghèo có đƣợc sự tiếp cận tốt hơn những
yếu tố trên.
Ưu tiên các đối tượng chính sách, vùng cách mạng: Ở nƣớc ta, trong
những năm đổi mới nền kinh tế đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc, đời sống của
đa số dân cƣ đƣợc cải thiện. Tuy vậy, mức sống của ngƣời dân vẫn còn thấp,
phân hóa thu nhập có xu hƣớng tăng lên, một bộ phận khá lớn dân cƣ vẫn còn
sống nghèo đói. Trong đó có một số vùng cách mạng, vùng dân tộc ít ngƣời
và nhiều hộ gia đình có nhiều đóng góp cho cách mạng vẫn chịu nhiều thiệt
thòi trong hòa nhập cộng đồng và không đủ sức tiếp nhận những thành quả do
công cuộc đổi mới mang lại. Những giải pháp XĐGN tập trung cho đối tƣợng
này vừa là yêu cầu cấp thiết đối với mục tiêu phát triển bền vững, vừa mang
tính nhân văn sâu sắc.
Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững: Trong thực tiễn XĐGN
có tình trạng khá phổ biến là có rất nhiều hộ gia đình sau khi thoát nghèo một
thời gian do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: gặp rủi ro trong kinh doanh,
thiên tai, hỏa hoạn, ốm đau, do tác động của phân hóa giàu - nghèo của quá
trình phát triển... lại trở thành những hộ nghèo. Vì vậy, nhiệm vụ của chính
sách XĐGN không chỉ hỗ trợ để ngƣời nghèo sinh tồn và vƣợt qua ngƣỡng

9

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

cửa nghèo một cách thụ động mà phải có giải pháp tích cực để bản thân ngƣời
nghèo chủ động tự vƣơn lên thoát nghèo vững chắc tiến tới trở thành hộ khá,
hộ giàu.

* Phương thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
- Nhà nước hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Chính phủ Việt Nam cũng đã phát động hàng loạt các hoạt động liên
quan đến XĐGN trong cả nƣớc. Chƣơng trình 120 “tạo công ăn việc làm” là
một thử nghiệm của Chính phủ đối với việc giải quyết các vấn đề ƣu tiên kinh
tế - xã hội thông qua các chƣơng trình mục tiêu. Trong Chƣơng trình mục tiêu
cũng có những nội dung liên quan đến đô thị là: cung cấp tín dụng cho ngƣời
nghèo; khuyến khích tạo công ăn việc làm; giáo dục; y tế.
Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và các vùng sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135) đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31/7/1998 nhằm nâng
cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa
- Địa phương hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
Huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu của chƣơng trình
theo chỉ đạo của Chính phủ và hƣớng dẫn chuyên môn của các Bộ ngành.
Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành cùng cấp
trong việc tổ chức thực hiện chƣơng trình theo nguyên tắc tăng cƣờng phân
cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm. Cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổng
thể, cấp huyện tổ chức thực hiện công việc tới xã, phƣờng giảm nghèo tới hộ.
Các địa phƣơng đã huy động và phối hợp các nguồn lực của các
chƣơng trình với nhau để lồng ghép vào chƣơng trình giảm nghèo. Cấp cơ sở

10

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

chú trọng trong việc dạy nghề giải quyết việc làm, hỗ trợ tín dụng, tập huấn
chuyển giao khoa học công nghệ để giảm nghèo. Đồng thời thực hiện đầy đủ
và kịp thời các chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo về y tế, giáo dục, tín dụng,
bảo trợ xã hội…

- Các đoàn thể cộng đồng tham gia xóa đói giảm nghèo
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tham gia thực hiện chƣơng
trình, mỗi tổ chức trực tiếp tham gia vào một hoặc hai vấn đề cụ thể, Nhà
nƣớc có cơ chế để tổ chức, đoàn thể tham gia thực hiện có hiệu quả; tiếp tục
thực hiện quỹ “Ngày vì người nghèo” xây dựng mạng lƣới “Tổ tín dụng tiết
kiệm”, “Tổ tương trợ”; quỹ tín dụng cho ngƣời nghèo, ngƣời có thu nhập thấp
quy mô vừa và nhỏ ở cấp tỉnh, thành phố và cộng đồng, xây dựng và nhân
rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
1.4. Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
1.4.1. Thực hiện chính sách trong chu trình chính sách XĐGN
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là
bƣớc cần thiết quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách là quá trình phức tạp,
lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch, mà kế hoạch này phải
đƣợc xây dựng trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống, các cơ quan triển
khai từ trung ƣơng đến địa phƣơng đều phải lập kế hoạch cụ thể.
Bước 2: Tổ chức thực hiện chính sách
- Phổ biến tuyên truyền chính sách: Đây là công đoạn tiếp theo sau khi
chính sách đã đƣợc thông qua, nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các
cấp chính quyền hiểu đƣợc về chính sách và giúp cho chính sách đƣợc triển
khai thuận lợi và có hiệu quả. Việc tuyên truyền này cần phải đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang đƣợc thực thi, trong khi

11

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

tuyên truyền phải sử dụng nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp
trao đổi...
- Phân công phối hợp, thực hiện chính sách: Một chính sách thƣờng
đƣợc thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ chức tham gia, do đó
phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Cụ thể

nhƣ sau:
+ Bộ Lao động - Thƣơng binh & xã hội là cơ quan thƣờng trực các
Chƣơng trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực
hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chƣơng trình...
+ Bộ Kế hoạch và đầu tƣ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao
động - Thƣơng binh & xã hội và với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chƣơng trình
giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành thẩm tra các đề án của huyện
nghèo; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tƣ, đấu
thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo...
+ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và
các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ƣu đãi đối với các hộ
nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu
tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
+ Uỷ ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây
dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hƣớng nâng cao định
mức các chƣơng trình, chính sách dân tộc hiện có.
+ Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa
phƣơng liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo.

12

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp
luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các
huyện nghèo.
+ Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy
hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện.
+ Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách luân chuyển, tăng cƣờng cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện

nghèo.
+ Bộ Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ
đạo, hƣớng dẫn việc quy hoạch, sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí
dân cƣ; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo;
hƣớng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách.
+ Bộ Công thƣơng chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban
hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển các ngành
công nghiệp và hƣớng dẫn xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm của các huyện nghèo.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển
giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả,
phù hợp với đặc thù của từng địa phƣơng.
- Bộ Tƣ pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách hỗ trợ pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình,
ban hành chính sách ƣu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ƣu tiên bố trí
xây dựng cơ sở vật chất các trƣờng học đạt tiêu chuẩn.

13

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách ƣu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn để xây dựng bệnh viện huyện và
bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cƣờng
chỉ đạo công tác dân số và KHHGĐ để nâng cao chất lƣợng dân số.
+ Uỷ ban Trung ƣơng MTTQ Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ
chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
vận động hội viên và toàn dân hƣởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ
giúp đỡ các huyện nghèo nhƣ phong trào ngày vì ngƣời nghèo, phong trào

toàn dân xây dựng đời sống văn hoá khu dân cƣ..., xây dựng nông thôn mới;
động viên, khích lệ tính tự chủ của ngƣời dân vƣơn lên thoát nghèo.
+ Chủ tịch UBND các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết của
Chính phủ tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm
trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ xoá đói
giảm nghèo, hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ
Lao động – Thƣơng binh & xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Bước 3:Giám sát, phản hồi, điều chỉnh chính sách: Bất cứ triển khai
chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo các chính sách
đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ quan Nhà
nƣớc thực hiện việc kiểm tra này, nếu tiến hành thƣờng xuyên thì giúp nhà
quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi chính sách từ đó có kết luận chính
xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tƣợng thực thi
nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách.
Bước 4: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm: Đây là một khâu rất quan
trọng đối với chính sách xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo là vấn
đề mang tính lâu dài với mọi thời đại. Nhất là đối với nƣớc ta, vẫn là nƣớc

14

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nghèo so với các nƣớc trên thế giới...Để việc xóa đói giảm nghèo ở nƣớc ta
nhanh và bền vững, chính sách xoá đói giảm nghèo thƣờng xuyên phải đổi
mới phù hợp với yêu cầu của đất nƣớc và điều kiện quốc gia ở mỗi thời kỳ.
1.4.2. Những yêu cầu, điều kiện căn bản của thực hiện chính sách XĐGN
- Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống
Tổ chức thực thi chính sách là một bộ phận cấu thành của chu trình
chính sách, kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một
hệ thống thống nhất. Vì vậy yêu cầu phải đảm bảo tính hệ thống trong mỗi

quá trình.
- Yêu cầu các cơ quan Nhà nước phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và
pháp lý trong tổ chức thực thi chính sách XĐGN
Tính khoa học thể hiện trong quy trình tổ chức thực thi chính sách là
việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút
các nguồn lực hƣớng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các
chƣơng trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách...
- Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng
Trong xã hội thƣờng tồn tại nhiều nhóm lợi ích, các nhóm lợi ích lại
biến động theo không gian và thời gian. Tuỳ theo tính chất của mỗi chế độ xã
hội, mà các nhóm lợi ích sẽ đƣợc hƣởng thụ khác nhau. Nhà nƣớc thƣờng ra tay
bảo vệ và chuyển lợi ích đến các đối tƣợng thụ hƣởng trong xã hội hội bằng
chính sách. Để công cụ này phát huy tác dụng, cần phải có sự hƣởng ứng thực
hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của
Nhà nƣớc. Kết quả trên có đƣợc chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích
cho mỗi đối tƣợng thực hiện và toàn xã hội.

15

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách XĐGN
- Yếu tố nguồn lực và quản lý, sử dụng nguồn lực thực hiện chính sách
Để triển khai một chính sách có hiệu quả, cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ
phải có đủ nguồn tài chính, nhân lực, vật lực cho việc triển khai đó. Nguồn
lực để thực hiện một chính sách ở đây chính là nguồn lực lao động, nguồn lực
khoa học công nghệ, nguồn lực vốn và nguồn lực tài nguyên thiên nhiên.
- Yếu tố thẩm quyền kỹ thuật chuyên môn. Cơ quan chuyên môn trực
thuộc Trung ƣơng hoặc địa phƣơng thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực của một chính sách; quản lý chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và
nhân lực thực hiện chính sách theo sự phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế:
+ Các địa phƣơng có tỷ lệ nghèo đói cao thƣờng là vùng xa xôi hẻo
lánh, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, thiên tai thƣờng xuyên xảy
ra, cơ cấu kinh tế lạc hậu, đất canh tác ít, cằn cỗi dẫn đến năng suất cây trồng,
vật nuôi đều thấp.
+ Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu XĐGN.
Để thực hiện các mục tiêu XĐGN trên quy mô diện rộng và đạt đƣợc kết quả
nhanh thì Nhà nƣớc và bản thân các hộ nghèo đều phải có nguồn lực. Nhà nƣớc
có nguồn lực đủ mạnh để hình thành và thực hiện các chƣơng trình hỗ trợ nhƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xã nghèo, vùng nghèo; hỗ trợ cho các
doanh nghiệp để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng
CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho ngƣời lao động; hỗ trợ trực tiếp cho hộ
nghèo về đời sống khi gặp rủi ro, thiên tai và hỗ trợ phát triển sản xuất thông

16

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

qua các chƣơng trình khuyến nông, đào tạo...Về phía hộ gia đình nghèo, để
phấn đấu thoát nghèo, họ cũng cần có nguồn lực để tự mình phấn đấu vƣơn lên.
Nguồn lực họ có thể có đƣợc là từ các nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc, của cộng
đồng dân cƣ, vốn vay tín dụng và khả năng tích lũy của bản thân.
- Nghèo đói liên quan chặt chẽ với sự gia tăng dân số.
+ Những nhân tố xã hội tác động đến nghèo đói và chính sách XĐGN bao
gồm: dân số và lao động, trình độ dân trí, đầu tƣ cho giáo dục, chăm sóc sức
khỏe, phong tục, tập quán, vấn đề cán bộ và tổ chức bộ máy quản lý, điều hành.
+ Nghèo đói, dân trí thấp dẫn đến sinh đẻ nhiều làm cho đời sống khó
khăn hơn. Do sinh đẻ nhiều, thời gian lao động và thu nhập của hộ gia đình sẽ
giảm. Ngƣợc lại nhân khẩu trong gia đình tăng nên mức thu nhập bình quân

đầu ngƣời của hộ giảm. Sức khỏe của ngƣời mẹ đẻ nhiều cũng suy giảm và
tác động đến sức khỏe của những đứa con sau khi sinh làm cho sức lao động
giảm dần, nguy cơ nghèo đói sẽ tăng cao.
- Môi trường chính trị, xã hội.
Môi trƣờng chính trị, xã hội và đói nghèo có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Một khi môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ sẽ là điều kiện
tốt để thực hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà đầu tƣ,
các nhà sản xuất kinh doanh sẽ yên tâm đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh
doanh; nhờ vậy mà thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, là cơ sở để tăng nguồn
lực cho XĐGN. Môi trƣờng chính trị, xã hội ổn định và tiến bộ, việc huy
động nguồn lực cho phát triển không những thuận lợi mà còn có điều kiện
thực hiện tốt hơn phúc lợi xã hội. Ngƣợc lại, môi trƣờng chính trị, xã hội
không ổn định thì môi trƣờng đầu tƣ sẽ bị xấu đi, rủi ro trong đầu tƣ sẽ cao.

17

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

- Bộ máy quản lý và cán bộ:
Để hỗ trợ cho ngƣời dân nói chung và ngƣời nghèo nói riêng tiếp cận tốt
với các dịch vụ hỗ trợ của Nhà nƣớc, chuyển tải những chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc đến tận ngƣời dân, tổ chức triển khai thực hiện việc
chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho nông
thôn, cho ngƣời nghèo, cần có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực, đủ số lƣợng, có
chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức để thực thi nhiệm vụ.
1.5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề xóa
đói, giảm nghèo và chính sách xóa đói, giảm nghèo ở các góc độ khác nhau:
- Trên thế giới có một số hội nghị bàn về vấn đề đói nghèo:
+ Hội nghị về chống đói nghèo ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng
do tổ chức ESCAP (Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á – Thái Bình Dƣơng) tổ

chức tại Băng Cốc – Thái Lan, tháng 9 năm 1993, đã đƣa ra khái niệm chung
về đói nghèo, thực trạng của đói nghèo và những giải pháp chống đói nghèo
trong khu vực.
+ Hội nghị về phát triển XH do Liên hợp quốc chủ trì, tại Copenhagen Đan Mạch, tháng 3 năm 1995, gồm các nguyên thủ quốc gia, đã tập trung thảo
luận vấn đề giảm đói nghèo, hoà hợp xã hội và nêu lên trách nhiệm của các tổ
chức quốc tế và các nƣớc phát triển trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nƣớc đang
phát triển XĐGN, thu hẹp khoảng cách giữa những nƣớc giàu và nƣớc nghèo.
- Trong nước có những công trình nghiên cứu về vấn đề đói nghèo và
xóa đói giảm nghèo:
+ Về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo nói chung: đó là các nghiên cứu của
Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội: Đói nghèo ở Việt Nam, Hà Nội, 1993;

18

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


×