Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em (tái bản lần thứ năm) phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 36 trang )


ĐẠI HỌC HUẾ
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA
-------------***------------Biên soạn: GVC. Ths. Trịnh Thị Hà Bắc

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
ÔN THI TỐT NGHIỆP

PHƯƠNG PHÁP
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ EM
(Tái bản lần thứ năm)

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ - 2001


PHẦN I
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
EM

A. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
I. VAI TRÒ CỦA NGÔN NGỮ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
EM.
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo
sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người.
Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức và giao tiếp hữu hiệu nhất của con
người. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có phương tiện để nhận thức và thể
hiện nhận thức của mình, để giao tiếp và hợp tác với nhau...Nói đến phát triển
của xã hội không thể không nói đến vai trò đặc biệt quan trọng của ngôn ngữ.
Ngôn ngữ đóng vai trò cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư


duy, hình thành và phát triển nhân cách; là công cụ để trẻ học tập, vui chơi.
1. Đối với việc phát triển trí tuệ
Ngôn ngữ có vai trò rất lớn trong việc giáo dục cho trẻ.
- Ngôn ngữ là phương tiện nhận thức thế giới xung quanh, là cơ sở của
mọi sự suy nghĩ, là công cụ của tư duy.
+ Trẻ có nhu cầu tìm hiểu thế giới xung quanh.Thông qua ngôn ngữ, lời
nói của người lớn, trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng và hiểu những đặc
điểm, tính chất, cấu tạo, công dụng,...của chúng và trẻ học được từ tương ứng
(từ và hình ảnh trực quan đi vào nhận thức của trẻ cùng một lúc). Ngôn ngữ
giúp trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung quanh. Từ ngữ giúp cho việc củng
cố những biểu tượng đã được hình thành.
+ Sự phát triển của ngôn ngữ giúp cho hoạt động trí tuệ, các thao tác tư
duy ngày càng được hoàn thiện, kích thích trẻ tích cực, sáng tạo hoạt động trí
tuệ.


- Có nhiều phương tiện để nhận thức thế giới xung quanh nhưng ngôn
ngữ là phương tiện nhận thức hữu hiệu. Thông qua ngôn ngữ trẻ nhận thức
thế giới xung quanh chính xác, rõ ràng, sâu và rộng. Ngôn ngữ giúp trẻ tích
cực, sáng tạo trong hoạt động trí tuệ do vậy việc phát triển trí tuệ không thể
tách rời với việc phát triển ngôn ngữ.
2. Đối với việc giáo dục đạo đức
- Ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh những hành vi
của trẻ.
- Thông qua ngôn ngữ trẻ biết những gì nên, không nên, qua đó rèn
luyện những phẩm chất đạo đức tốt ở trẻ, dần dần hình thành ở trẻ những khái
niệm ban đầu về đạo đức (ngoan – hư, tốt – xấu,...)
- Ngôn ngữ có tác dụng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp ở trẻ. Ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào việc trang bị cho
trẻ những hiểu biết về những nguyên tắc, chuẩn mực, đạo đức, rèn luyện cho

trẻ những tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với xã hội mà trẻ đang sống.
3. Đối với việc giáo dục thẩm mĩ
- Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong quá trình tác động có mục đích,
có hệ thống nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ cái đẹp và hiểu đúng đắn
cái đẹp trong tự nhiên, trong đời sống xã hội, trong nghệ thuật, giáo dục cho
trẻ lòng yêu cái đẹp và năng lực tạo ra cái đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ, trẻ nhận thức được cái đẹp ở thế giới xung
quanh, qua đó làm cho tâm hồn trẻ càng thêm bay bổng, trí tưởng tượng càng
phong phú; đồng thời trẻ càng yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp và có ý thức
sáng tạo ra cái đẹp.
- Thông qua ngôn ngữ văn học, trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp
trong ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, cái đẹp trong hành vi, cái đẹp trong cuộc sống.
Có thể khẳng định rằng ngôn ngữ đã góp phần không nhỏ vào quá trình
giáo dục cho trẻ những tình cảm thẩm mĩ cao đẹp.
4. Đối với việc giáo dục thể lực
Để giáo dục thể lực cho trẻ cần kết hợp nhiều phương pháp khác nhau,
trong đó ngôn ngữ đóng gớp một vai trò quan trọng đáng kể.


Trong các hoạt động góp phần phát triển thể lực như các trò chơi vận
động, các giờ thể dục, trong chế độ ăn v.v...giáo viên đều cần dùng đến ngôn
ngữ để hướng dẫn trẻ thực hiện tốt những yêu cầu cần đạt.
Quá trình phát âm là quá trình rèn luyện bộ máy cấu âm, rèn luyện
phổi, khí quản và các bộ phận khác của cơ thể.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
1. Dạy trẻ phát âm đúng
- Luyện cho trẻ nghe âm thanh ngôn ngữ.
- Dạy trẻ phát âm đúng là dạy cho trẻ biết phát âm chính xác các âm vị,
âm tiết, câu theo chuẩn mực âm thanh tiếng mẹ đẻ.
- Dạy trẻ phát âm đúng còn là dạy cho trẻ biết điều chỉnh âm lượng, thể

hiện đúng ngữ điệu, có tác phong văn hóa trong quá trình giao tiếp.
- Sửa các lỗi phát âm cho trẻ.
2. Phát triển vốn từ
Trẻ nói được nhờ nghe người lớn nói và bắt chước. Phát triển vốn từ
cho trẻ là việc tổ chức có kế hoạch, có khoa học nhằm cung cấp, làm giàu vốn
từ, nâng cao khả năng hiểu nghĩa của từ, củng cố và tích cực hóa vốn từ cho
trẻ, giúp trẻ biết vận dụng phù hợp vốn từ đó trong hoạt động giao tiếp.
3. Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là dạy trẻ nói được các mô hình câu, các
thành phần câu cũng như vị trí các thành phần bằng cách cho trẻ thường
xuyên được nghe, được nói theo các mô hình câu chuẩn để từ đó dần dần nắm
được cách cấu tạo các loại câu của tiếng mẹ đẻ.
Củng cố cách sử dụng đúng một số kiểu câu, sửa một số kiểu câu sai
cho trẻ, cho trẻ làm quen với các kiểu câu mới khó hơn và cuối cùng sẽ hình
thành cho trẻ thói quen nói đúng ngữ pháp.
4. Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu
ngôn ngữ, khả năng trình bày có ligic, trình tự, chính xác, đúng ngữ pháp và
có hình ảnh một nội dung nhất định.


Đơn vị giao tiếp thấp nhất là câu và cao nhất là ngôn bản. Vì thế, sự
mạch lạc của lời nói rất cần thiết. Nó được phát triển ngay từ lúc khi trẻ bắt
đầu học nói. Phát triển ngôn ngữ mạc lạc cho trẻ thực chất la frenf luyện khả
năng tư duy ngôn ngữ và sử dụng lời nói để giao tiếp bởi vì sự mạch lạc của
ngôn ngữ chính là sự mạch lạc của tư duy.
Dạy lời nói mạch lạc có hai dạng là đối thoại và độc thoại.
Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ đối thoại: Dạy trẻ biết nghe và
hiểu lới nói đối thoại, biết nói chuyện, trả lời câu hỏi và biết đặt ra các câu
hỏi. Khi nói chuyện, cần phải biết điều khiển bản thân một cách có văn hóa,

cần phải lịch sự trả lời và đặt câu hỏi.
Dạy lời nói mạch lạc trong ngôn ngữ độc thoại: dạy trẻ biết kể lại
những truyện trẻ được nghe; biết kể lại những gì tre được chứng kiến; biết tự
đặt đượctruyện đơn giản mà nội dung và hình thức của truyện cần phải thể
hiện tính độc lập và sáng tạo cho trẻ...
5. Giao dục văn hóa giao tiếp
Văn hóa giao tiếp ngôn ngữ thể hiện trong tất cả các thành tố ngôn ngữ
như:
- Sử dụng âm thanh, ngữ điệu sao cho phù hợp, biểu cảm.
- Sử dụng từ chính xác, phong phú, gợi cảm.
- Sử dụng các mẫu câu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
- Lời nói rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các phương tiện biểu cảm, các
phương tiện tu từ; tăng cường hiệu quả giao tiếp một cách có văn hóa.
- Chú ý rèn luyện cho trẻ biết phối hợp các phương tiện phi ngôn
ngữ...
6. Phát triển ngôn ngữ nghệ thuật
Qua dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giáo viên giúp trẻ biết
nghe và hiểu được tác phẩm văn học, biết đánh giá các nhân vật trong tác
phẩm; nhớ nội dung các bài thơ, biết cách đọc diễn cảm...
Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là cho trẻ làm quen với phong
cách ngôn ngữ văn chương. Qua làm quen tác phẩm văn học, vốn từ của trẻ
được mở rộng, trẻ làm quen với cách dùng từ, cách đặt câu, cách diễn đạt (có
vần, nhịp, nói có ngữ điệu...).


7. Chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông
Để trẻ vào lớp 1 được thuận lợi trong việc học đọc và học viết, ở lứa
tuổi mẫu giáo, cho trẻ làm quen với câu, từ, âm tiết, các nguyên âm, các phụ
âm,...
Luyện cho trẻ cách phát âm chuẩn, cách dùng từ, diễn đạt...

Tập cho trẻ một số thao tác, kĩ năng của hoạt động học tập qua việc
dạy trẻ làm quen chữ cái (thực hiện nhiệm vụ học taaph, rèn luyện sức khỏe,
cơ tay, sự tỉ mỉ, chính xác, khéo léo...).
B. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ CHO TRẺ EM
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dựa vào những cơ sở chính
sau đây:
I. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thực chất là phát triển hoạt động lời nói.
Quá trình phát triển lời nói của trẻ gắn bó rất chặt chẽ với 2 cơ chế của hoạt
động lời nói là sản sinh ngôn ngữ và tiếp nhận ngôn ngữ. Quá trình hình thành
lời nói ở trẻ gắn bó rất chặt chẽ với hoạt động của tư duy. Sự mạch lạc trong
lời nói của trẻ thực chất là sự mạch lạc của tư duy.
Việc tiếp thu ngôn ngữ có nhiều đặc điểm khác với việc tiếp thu kiến
thức trong các lĩnh vực khác. Ngôn ngữ được hình thành từ rất sớm. Ban đầu
trẻ không có ý thức về ngôn ngữ và học nói theo cách tự nhiên; về sau, khi tư
duy phát triển thì có thể tổ chức học nói có ý thức hơn.
Tâm lí của trẻ trước tuổi học được chia thành nhiều thời kì, do vậy cần
dựa vào đó để tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy nói cho phù hợp.
II. CƠ SỞ GIÁO DỤC HỌC
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ có mối quan hệ mật thiết với giáo dục học.
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ góp phần thực hiện các mục tiêu
giáo dục trẻ. Từ mục tiêu chung đó, phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
xác định mục đích của mình là phát triển ngôn ngữ cho trẻ để giao tiếp và tư
duy.
Giáo dục học là cơ sở để xác định nội dung và phương pháp tốt nhất để
dạy nói cho trẻ.


III. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ bao gồm tất cả các kiến thức về ngôn ngư
học.
Kiến thức về ngôn ngữ học sẽ là những kiến thức cơ sở giúp cho các
nhà giáo dục hiểu đúng nhiệm vụ, nội dung, tìm ra các phương pháp, biện
pháp hữu hiệu để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Bộ môn phương pháp phát triển ngôn ngữ ho trẻ có mối quan hệ khăng
khít với ngôn ngữ bởi vì nó là khoa học ứng dụng của ngôn ngữ học.
IV. CƠ SỞ SINH LÍ HỌC
Ngôn ngữ có cơ sở sinh lí. Hoạt động lời nói có cơ sở sinh lí học. Đây
là cơ sở tự nhiên của phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ phải liên quan mật thiết với việc phát
triển của bán cầu đại não và hệ thần kinh nói chung, bộ máy phát âm nói
riêng. Vì thế cần phải phát triển ngôn ngữ đúng lúc mới đạt kết quả tốt.
C. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
I. NHÓM PHƯƠNG PHÁP TRỰC QUAN
Phương pháp trực quan là phương pháp chủ đạo trong quá trình phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Vì vậy, phương pháp trực quan được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực dạy nói cho trẻ và được tiến hành trên giờ học, mọi lúc,
mọi nơi.
Nhóm phương pháp trực quan được sử dụng nhằm vào các mục đích
phát triển ngôn ngữ sau:
- Rèn luyện phát âm cho trẻ. Dạy cho trẻ cách thức phát âm.
- Hình thành và phát triển vốn từ cho trẻ.
- Củng cố kiến thức, củng cố vốn từ.
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc. Tập cho trẻ diễn đạt...
- Trẻ sử dụng những giác quan, bộ máy vận động của mình để tích lũy
dần dần những kinh nghiệm, những hình ảnh, những biểu tượng và kỹ xảo
ngôn ngữ. Điều đó giúp trẻ suy nghĩ mạch lạc, và biểu hiện những ấn tượng
của mình bằng lời nói trôi chảy.



II. NHÓM PHƯƠNG PHÁP DÙNG LỜI NÓI
1. Đọc thơ (ca dao, tục ngữ, đồng dao)
Lời thơ, ca dao...mang tính nhịp điệu cao, có vần điệu, vì vậy, khi đọc
cần đọc chậm rãi, vừa phải, chú ý ngắt giọng sau mỗi câu và nhấn vào các từ
mang vần. Cần truyền đạt được âm điệu vui tươi, sảng khoái đến với trẻ.
Đọc thơ, ca dao, đồng dao...giúp trẻ cảm nhận được vần điệu, nhịp điệu
của tiếng Việt. Khi đọc thơ cho trẻ nghe, cô giáo kết hợp giải thích các từ khó,
từ xa lạ đối với trẻ. Đây là việc làm góp phần phát triển vốn từ nói riêng, phát
triển ngôn ngữ nói chung cho trẻ.
2. Kể và đọc truyện
Là PP chủ yếu giúp trẻ làm quen với văn học. Khi đọc, kể truyện cô
giáo sử dụng ngữ điệu giọng nói để bộc lộ được đặc điểm, tính cách nhân vật.
Đọc kể phải chậm rãi, vừa phải để trẻ còn lắng nghe và ghi nhớ được các từ
ngữ, câu văn trong truyện...điều đó giúp trẻ tích lũy vốn từ và học được cách
thể hiện qua giọng đọc, giọng kể của cô.
3. Kể lại chuyện
Là hình thức kể lại một cách sáng tạo câu chuyện theo mẫu trẻ đã được
nghe, nhận biết được tác động lên cảm xúc, giúp trẻ ghi nhớ và kể lại những
điều đã được nghe. Trẻ sẽ biết vận dụng ngôn ngữ của mình để kể lại chuyện
một cách sáng tạo, phù hợp.
4. Đàm thoại
Đàm thoại là sự giao tiếp bằng ngôn ngữ giữa người với người. Đàm
thoại không phải chỉ là hỏi và đáp. Đàm thoại được sắp xếp có tổ chức, có kế
hoạch nhằm mục đích đi sâu, làm cho chính xác và hệ thống tất cả những biểu
tượng và kiến thức mà trẻ thu lượm được.
Mục đích của đàm thoại là củng cố và hệ thống hóa bằng công cụ ngôn
ngữ tất cả những kiến thức mà trẻ thu nhận được. Qua quá trình đàm thoại, trẻ
được nói về những suy nghĩ, hiểu biết của mình, điều đó đã góp phần phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.



5. Nói mẫu
Được sử dụng khi chỉ cho đứa trẻ cách thức tốt nhất để diễn đạt ý nghĩ
của mình, nói rõ hơn có nghĩa là sử dụng câu đúng để diến đạt.
Nói mẫu còn sử dụng để củng cố, nhắc lại chính xác hóa từ, câu hay
một đoạn văn. Tuy nhiên, số lượng câu trong mẫu phải phù hợp với khả năng
chú ý và trí nhớ của trẻ.
Ví dụ: Mẫu cau: Chủ ngữ - Vị ngữ - Bổ ngữ
Con ăn cơm (C-V-B)
Khi nói mẫu giáo viên phải chú ý không nhắc lại cái sai của trẻ.
6. Giảng giải
Cô dùng lời lẽ của mình để nói cho trẻ hiểu về bản chất, đặc điểm....của
một vật hoặc một hành động nào đó.
Cô sử dụng những từ trẻ đã biết để giải nghĩa cho những từ trẻ chưa
biết. Cách làm này hay được áp dụng trong việc phát triển vốn từ.
7. Câu hỏi
Hệ thống câu hỏi được xây dựng theo mục đích phát triển ngôn ngữ của
giáo viên. Ví dụ nếu muốn dạy trẻ nói những câu ghép, giáo viên sẽ sử dụng
các dạng câu hỏi mà khi trả lời, trẻ phải trả lời bằng câu ghép.
Câu hỏi đưa ra có mục đích phát triển ngôn ngữ yêu cầu trẻ biết lựa
chọn từ ngữ, sử dụng các kiểu câu và diễn đạt khi trả lời. Câu hỏi góp phần
quan trọng trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.
Câu hỏi thường hướng sự chú ý của trẻ tới việc nhận thức đối tượng.
Câu hỏi ở lứa tuổi mẫu giáo thường được kết hợp với trực quan.
III. NHÓM PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
1. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua trò chơi
Ngôn ngữ và tư duy liên hệ chặt chẽ với hoạt động, lao động của con
người. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em. Vui chơi được thể
hiện qua các trò chơi. Trò chơi góp phần phát triển toàn diện cho trẻ trong đó

có ngôn ngữ.
Từ những kinh nghiệm trong trò chơi trẻ khám phá ra những biểu tượng
rồi liên hệ chúng với từ. Mỗi vật có tên riêng, mỗi hành động có một động từ


riêng để chỉ nó...cho nên cô giáo tổ chức tốt hoạt động vui chơi, cung cấp đồ
dùng, đồ chơi để trẻ có điều kiện tăng cường hoạt động ngôn ngữ.
2. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các họat động khác.
Trong trường mầm non, trẻ được tham gia vào các hoạt động nói
chung, lao động nói riêng. Tát các các hoạt động và hình thức lao động đều
tạo ra những khả năng to lớn để làm phong phú ngôn ngữ cho trẻ.
3. Phương pháp sử dụng trò chơi.
Trò chơi được xem như là một phương pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ.
Có nhiều trò chơi có thể sử dụng được vào mục đích dạy nói cho trẻ.
Ví dụ: - Trò chơi luyện phát âm như ngửi hoa, thổi bóng...
-

Các trò chơi để phát triển vốn từ: chiếc túi kì diệu, cái gì biến

-

Các trò chơi để phát triển kỹ năng nói mạch lạc, giao tiếp ngôn

mất....
ngữ có văn hóa như các trò chơi đóng vai theo chủ để: gia đình, bán hàng, cô
giáo, bác sĩ...
Kết quả của việc sử dụng các trò chơi để phát triển lời nói cho trẻ
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tìm tòi, sáng tạo của cô giáo. Có nhiều trò
chơi có sẵn, cũng có thể cần đến sự sáng tạo của cô tạo ra các trò chơi mới để

phục vụ cho mục đích dạy học.
D. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ
I. LUYỆN PHÁT ÂM CHUẨN CHO TRẺ
1. Khái niệm
Luyện phát âm chuẩn cho trẻ là hướng dẫn trẻ phát âm đúng âm thanh
ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ, phát âm rõ ràng từ, câu theo đúng quy định và
luyện cho trẻ biết điều chỉnh giọng nói của mình sao cho diễn cảm, phù hợp
với từng hoàn cảnh giao tiếp ( điều chỉnh cường độ giọng nói to, nhỏ, tốc độ
nhanh hay chậm, nhịp dộ sao cho nhịp nhàng, ngắt nghỉ đúng chỗ và nói có
ngữ điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm của lời nói). Luyện phát âm cho trẻ còn là
phát triển khả năng nghe âm thanh ngôn ngữ, điều khiển hơi thở đúng...


2. Đặc điểm về ngữ âm của trẻ từ 0 đến 6 tuổi
2.1. Giai đoạn tiền ngôn ngữ ( 0 đến 12 tháng tuổi)
Trong giai đoạn tiền ngôn ngữ, trẻ em đã được học cách sử dụng bộ
máy phát âm, tập phát âm các âm vị, tập lắng nghe và nhìn sự chuyển động
của cơ quan phát âm (của người nói). Đây là cơ sở ban đầu rất quan trọng để
trẻ tiếp thu ngôn ngữ ở giai đoạn sau.
2.2. Giai đoạn ngôn ngữ (từ 1 đến 6 tuổi)
- Với trẻ từ 1 đến 3 tuổi: Trẻ ở độ tuổi này có thể nghe và hiểu được các
từ gần gũi, quen thuộc (bố mẹ, bà), các câu hỏi đơn giản (bé chào bà), đồng
thời trẻ cũng bắt đầu thể hiện nhu cầu, mong muốn của mình bằng lời nói, tuy
nhiên cách phát âm của trẻ còn rất khó khăn. Trẻ vẫn còn sử dụng các âm bập
bẹ để thể hiện các nhu cầu khác nhau. Đến 3 tuổi, cơ quan phát âm và tai nghe
ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này đã phát triển, hoàn thiện hơn. Trẻ có khả năng
phát âm đúng hầu hết các âm đơn và thanh điệu.
- Với trẻ từ 3 đến 6 tuổi: Ở thời kì này tre hoàn thiện dần về mặt ngữ
âm, các phụ âm đầu, âm cuối, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm
đúng hầu hết các âm vị của tiếng mẹ đẻ, biết điều chỉnh nhịp điệu, cường độ

của giọng nói khi giao tiếp. Tuy vậy, trẻ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm,
còn nhầm lẫn khi phát âm một vài phụ âm và nguyên âm, thanh điệu.
Kết luận: Khả năng hoàn chỉnh về mặt phát âm của trẻ được tăng dần
theo từng độ tuổi, trẻ nhanh chóng định vị được các âm vị có cấu âm đơn
giản, những âm vị có cấu âm phức tạp trẻ dễ mắc lỗi nhưng nếu kiên trì tập
luyện thì trẻ sẽ có khả năng định vị các âm vị của tiếng mẹ đẻ.
3. Nội dung, biện pháp luyện phát âm cho trẻ ở giai đoạn tiền ngôn ngữ.
3.1. Nội dung
+ Hình thành sự tập trung thính giác và thị giác cho trẻ.
+ Tiếp tục phát triển thính giác, thị giác, giúp trẻ nhìn ra hướng phát
âm, phân biệt được ngữ điệu lời nói khác nhau, nghe những bài hát có giai
điệu êm dịu.
+ Phát triển các vận động ngôn ngữ và luyện tập bộ máy phát âm, giúp
trẻ phát âm được âm thanh để thể hiện cảm xúc, kích thích trẻ phát âm những
âm bập bẹ.
+ Tập cho trẻ phát âm và dạy cho trẻ nói một số từ (ba ba, măm
măm,...), bắt chước tiếng kêu của một số con vật, đồ vật.


3.2. Biện pháp
+ Cô giáp nói chuyện trực tiếp với từng trẻ. Cô gọi tên trẻ, cầm tay
hoặc vuốt ve trẻ khi nói chuyện.
+ Cô đưa đồ chơi có màu sắc sặc sỡ, có tiếng kêu khac nhau ra trước
mắt trẻ và kết hợp với trò chuyện để trẻ vừa xem vừa nghe âm thanh ngôn
ngữ, âm thanh của đồ vật.
+ Cô chú ý lắng nghe các âm trẻ phát ra và kịp thời nhắc lại. Cô phát
âm mẫu cho trẻ phát âm theo.
+ Cô dạy trẻ nói một số từ bằng việc nói theo cô.
+ Tăng cường trò chuyện với trẻ.
+ Cô cần kết hợp ngữ điệu giọng nói với biểu hiện của nét mặt

+ Hát cho trẻ nghe để trẻ làm quen với các giai điệu khác nhau.
4. Nội dung, phương pháp luyện phát âm cho trẻ ở giai đoạn ngôn ngữ
(1-6 tuổi)
4.1. Nội dung
4.1.1. Rèn luyện thính giác ngôn ngữ
Là rèn luyện khả năng tri giác âm thanh ngôn ngữ, giúp trẻ phân biệt
âm thanh nói chung (phân biệt tiếng gõ ghế, tiếng chuông reo...) và phân biệt
âm thanh ngôn ngữ với nhau (phân biệt m và n, n và l...), phân biệt âm tiết
(tầm và tấm).
4.1.2. Luyện cơ quan phát âm
Cơ quan phát âm gồm: răng, lưỡi, môi, ngạc cứng, ngạc mềm, phổi,....
Luyện cơ quan phát âm là làm cho các bộ phận của cơ quan này chuyển
động linh hoạt, nhịp nhàng, giúp trẻ dễ dàng điều khiển nó khi phát âm.
Luyện cơ quan phát âm có hai nội dung: luyện vận động tự do và luyện
vận động theo phương thức phát âm.
4.1.3. Luyện thở ngôn ngữ
Luyện thở là điều chỉnh luồng hơi sao cho thích hợp với việc nói năng.
Các bài tập luyện thở có hai nội dung: thở tự do và thở ngôn ngữ (thể hiện
qua việc phát âm các từ hay việc ngừng nghỉ khi đọc thơ, trò chuyện...)
4.1.4. Luyện giọng
Giúp trẻ có khả năng điều khiển giọng nói của mình, làm cho giọng nói
của mình trở nên biểu cảm, rõ ràng, thể hiện được thái độ, tình cảm của người
nói trong những âm điệu âu yếm, trầm bổng, vang, to, nhỏ, nhah, chậm,...


4.2. Phương pháp luyện phát âm cho trẻ ở giai đoạn ngôn ngữ
4.2.1. Luyện phát âm theo mẫu
+ Đối với trẻ 1 – 3 tuổi, tiếp tục cho trẻ bắt chước người lớn phát âm
theo mẫu như lứa tuổi trước. Dạy trẻ phát âm với cường độ, tốc độ khác nhau.
+ Đối với trẻ 3-6 tuổi cần củng cố, chính xác hóa lại các âm vị bằng

cách phát âm mẫu. Cô giáo có thể chỉ ra cho trẻ biết được vị trí của các bộ
phận phát âm như môi, răng,...
4.2.2. Luyện phát âm qua trò chơi
- Cô giáp phải nắm được mục đích, yêu cầu, nội dung chơi, cách thức
chơi và chơi mẫu cho trẻ xem.
- Trong quá trình trẻ chơi, cô phải luôn theo dõi, sửa sai cho trẻ.
+ Trò chơi luyện thở giúp trẻ biết hít thở đều, biết cách lấy hơi khi nói:
thổi nơ, thổi bóng...
+ Trò chơi luyện thính giác: Đoán tiếng kêu của các con vật...
+ Trò chơi truyền tin.
+ Trò chơi luyện cơ quan phát âm: trò chơi gọi gà (bập bập), “kim đồng
hồ quay”,...
+ Trò chơi luyện giọng: Bắt chước tiếng kêu của các con vật (ò ó o,
meo meo, ù ù)
4.2.3. Luyện phát âm qua xem vật thật, đồ chơi, tranh ảnh
+ Cho trẻ xem tranh, vật thật, đồ chơi...rồi yêu cầu trẻ gọi tên vật đó (cô
phải chuẩn bị sẵn các DDĐC).
Ví dụ: Rổ, rá, rùa, rắn, cá rô...tranh vẽ con rùa...
+ Trong quá trình trẻ chơi và phát âm, cô phải theo dõi, sửa sai cho trẻ.
4.2.4. Luyện phát âm qua việc đọc thơ, đọc câu nói có vần, đọc đồng
dao và tập nói nhanh, nói đúng.
Cô đọc cho trẻ nghe các bài ca dao, đồng dao, câu nói có vần sau đó
hướng dẫn trẻ đọc để rèn luyện kỹ năng phát âm đúng, rõ ràng, có nhịp điệu...
Tập cho trẻ nói nhanh, nói đúng cũng là hình thức luyện tập tốt, sử
dụng cho trẻ 4 -6 tuổi. Cô sẽ chọn những câu nói trong đó có những âm cần
luyện rồi nói mẫu từng câu, từng từ một cách rõ ràng và yêu cầu trẻ nói theo.
Ví dụ: Lúa nếp là lúa nếp làng
Lúa lên lớp lớp lòng nàng lâng lâng



II. PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ
1. Khái niệm
Phát triển vốn từ cho trẻ là giúp trẻ nắm được nhiều từ, hiểu ý nghĩa
của từ và biết sử dụng từ trong các tình huống giao tiếp.
2. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ
2.1. Làm giàu vốn từ cho trẻ, giúp trẻ làm quen với các từ mới
- Việc làm giàu vốn từ là cần tiến hành trên nguyên tắc mở rộng dần cụ
thể đến khái quát.
- Ở giai đoạn đầu, cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ mang ý nghĩa cụ
thể (Các dồ vật trong gia đình, các cây, con....gần gũi, các động từ biểu thị
hoạt động cơ bản của con người, các tính từ chỉ đặc điểm bên ngoài của sự
vật...)
- Ở giai đoạn sau, cung cấp cho trẻ những từ mang ý nghĩa khái quát
hơn.
- Làm giàu những từ ngữ chỉ số, những từ ngữ trừu tượng.
- Cho trẻ biết một từ có thể có nhiều nghĩa (đi học, đi găng tay), có
nghĩa chính và nghĩa phụ (đối với trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn)
- Trên cơ sở nghĩa vốn có, có thể phát triển thêm các nghĩa của từ. Có
thể cho trẻ biết một số ẩn dụ (răng lược, chân ghế, mũi kim) và hoán dụ (đỏ
mặt tía tai) dễ hiểu.
- Để làm phong phú vốn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa.
- Cần phải dạy trẻ MG biết ghi nhớ và sử dụng các thành ngữ (đen như
mực, chậm như rùa, đỏ như gấc), tục ngữ với nội dung phù hợp và cách nói
gợi cảm, dễ nhớ của các thành ngữ, tục ngữ đó.
2.2. Củng cố vốn từ, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của từ
- Nhắc lại nhiều lần những từ mới học
- Củng cố những từ khó phát âm
- Tích cực sửa sai cho trẻ và chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới
học
- Chú ý đến việc củng cố nghĩa của từ, nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ

để củng cố vững chắc cho trẻ.
2.3.. Tích cực hóa vốn từ cho trẻ


- Giúp trẻ biết lựa chọn từ để sử dụng một cách chính xác, thành thạo,
biểu cảm.
- Giúp trẻ có một trí nhớ linh hoạt để tìm ra những từ ngữ cần thiết cho
sự diễn đạt.
- Tích cực hóa vốn từ giúp trẻ vận dụng từ vào lời nói làm cho vốn từ
ngữ thụ động chuển sang từ ngữ tích cực.
- Ngăn ngừa trẻ sử dụng những từ ngữ thô tục, thiếu văn hóa.
3. Đặc điểm vốn từ của trẻ
* Vốn từ xét về mặt số lượng
- Số lượng từ của trẻ tăng nhanh theo thời gian, phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau, trong đó quan trọng nhất là các tác động của môi trường
như: sự tiếp xúc ngôn ngữ thường xuyên của những người xung quanh, trình
độ của cha mẹ...
- Sự tăng có tốc độ không đồng đều
- Năm thứ 3 có tốc độ tăng nhanh nhất
- Từ 3 – 6 tuổi tốc độ tăng vốn từ giảm dần
* Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại
Danh từ là những từ loại xuất hiện sớm nhất, sau đó các từ loại nhưu
động từ, tính từ, đại từ, số từ, trạng từ, quan hệ từ...
- Giai đoạn 3 – 4 tuổi, vê cơ bản trong vốn từ của trẻ đã có đủ các loại
từ. Trong đó, tỉ lệ danh từ, động từ cao hơn nhiều so với các từ loại khác.
- Giai đoạn 5 – 6 tuổi, tỉ lện danh từ, động từ giảm đi nhường chỗ cho
tính từ và các từ loại khác tăng lên.
*Khả năng hiểu nghĩa của từ của tre mẫu giáo
Có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát của từ
- Trẻ nhà trẻ hiểu được nghĩa của từ ở mức độ zero (0) và 1

- Trẻ mẫu giáo hiểu được ở mức độ 2 và 3
- Mức độ 4: trẻ mẫu giáo có thể hiểu được với những từ đơn
giản
Như vậy, khả năng hiểu nghĩa của từ ở trẻ mầm non tăng dần
theo độ tuổi.
4. Nội dung phả triển vốn từ cho trẻ ở trường mầm non
4.1. Những từ ngữ về cuộc sống riêng
- Mẫu giáo bé


+ Gọi tên nơi ở, tên bố,tên mẹ anh chị em, tên trường mầm non, tên cô
giáo, tên các bạn.
+ Gọi đúng tên vị trí các phần trong nhà, trường, lớp.
+ Làm quen với các đồ dùng trong nhà hàng ngày. Gọi đúng tên nơi để
các đồ dùng.
+ Biết và gọi tên công việc của người lớn trong gia đình, trường mầm
non.
- Mẫu giáo nhỡ
+ Mở rộng thế giới đồ vật trong tầm nhìn của trẻ: cho trẻ tiếp xúc với
tất cả những đồ vật trong nhà, trường mầm non. Trẻ phân biệt được những
đặc điểm của đồ dùng, đồ vật gần nhau.
+ Nhớ địa chỉ trường, nhận biết được môi trường xung quanh một cách
có phương hướng; sử dụng được các từ chỉ hoạt động hàng ngày của trẻ.
+ Nhận biết và gọi đúng các màu xanh, đỏ, đen,trắng, tím, vàng...
- Mẫu giáo lớn
+ Hiểu và dùng từ đúng về cuộc sống gia đình, về công việc của bố mẹ
anh chị em.
+ Nắm được từ ngữ về nội qui, qui định ở trường lớp, nơi công cộng
+ Hiểu biết chi tiết và gọi tên các sự vật trong tầm nhìn của trẻ, nói về
đặc điểm, công dụng của đồ vật; điện thoại để nói chuyện với người ở xa...

+Nắm được các khái niệm và dùng đúng các từ chỉ thời gian
+ CUng cấp các từ khái quát ở mức độ 3
+ Cho trẻ biết và sử dụng đúng một vài từ nhiều nghĩa, từ đồng nghĩa
+ Bước đầu cho trẻ biết một số ẩn dụ
+ Bước đầy dạy trẻ một số thành ngữ
4.2. Những từ ngữ về cuộc sống xã hội
- Mẫu giám bé
+ Cho trẻ em làm quen với cuộc sống của đất nước: ngày lễ hội,
Tết Nguyên đán, tết Trung thu.
+ Nói được một số từ ngữ về các chú bộ đội, công an, các bác
nông dân, công nhân…
+ Gọi đúng tên và lợi ích của một số phương tiện giao thông phổ
biến ở địa phương.
+ Cung cấp cho trẻ tên gọi một số cơ quan nhà nước và chức
năng của chúng.


+ Quan sát, gọi tên và hiểu chức năng của các công trình công
cộng.
+ Tiếp tục cung cấp vốn từ về chú bộ đội, công an, nông dân,
công nhân…
- Mẫu giáo lớn
+ Mở rộng vốn từ về phương tiện giao thông và các đặc điểm,
hoạt động của nó.
+ Hình thành khái niệm, về tổ quốc, quê hương, nhân dân.
+ Cung cấp hiểu biết, vốn từ về địa phương
+ Mở rộng hiểu biết và vốn từ về các ngày lễ lớn.
+ Hiểu về gia đình và xã hội: gia đình, họ hàng, nhân dân.
+ Hiểu về những sinh hoạt chung của xã hội
4.3. Những từ ngữ nói về thế giới tự nhiên

- Mẫu giáo bé
+ Cho trẻ nhận biết và gọi tên một số loại rau thông dụng
+ Nhận biết và gọi đúng tên một số con vật nuôi trong gia đình
+ Dạy cho trẻ nói đúng những từ chỉ các hiện tượng tự nhiên
- Mẫu giáo nhỡ
+ Cho trẻ nhận biết và gọi tên đúng mùi vị một số loại quả
+ Cho trẻ gọi tên các con vật tương đối giống nhau, cho trẻ so
sánh để thấy được những điểm giống nhau và khác nhau giữa chúng.
+ Cung cấp cho trẻ tên gọi về lợi ích và tác hại của một số loài
vật
+ Mở rộng hiểu biết về thiên nhiên, đặc điểm các mùa.
- Mẫu giáo lớn
+ Cho trẻ so sánh những con vật, yêu cầu trẻ tìm kiếm những
điểm giống nhau để dần dần biết phân loại, khái quát.
+ Cho trẻ nhận biết và nói về các mùa trong năm, đặc điểm của
các mùa.
5. Các phương pháp làm giàu và củng cố, chính xác hoá, tích cực
hoá vốn từ cho trẻ các độ tuổi
5.1. Trẻ dưới 3 tuổi
5.1.1. Tiết học phát triển vốn từ: Nhận biết - Tập nói


Mục đích: Nhằm hướng dẫn trẻ xem xét sự vật, hiện tượng xung quanh
gần gũi với trẻ, giúp trẻ nhận biết được sự vật, những đặc điểm, cấu tạo của sự
vật, hành động với sự vật. Trên cơ sở đó cung cấp những từ tương ứng.
Yêu cầu:
- Phải có đồ dùng trực quan
- Một biểu tượng được cung cấp phải gọi ra từ tương ứng
- Tiết học phải được tiến hành từ dễ đên khó, từ đơn giản
đến phức tạp…

Phương pháp hướng dẫn:
* Trẻ dưới 24 tháng tuổi
Căn cứ vào đặc điểm độ tuổi của trẻ để sử dụng các phương pháp
theo mức độ tăng dần sau:
- Dùng các loại đồ chơi sặc sỡ có phát ra âm thanh…để thu hút
sự chú ý của trẻ kèm theo việc trò chuyện với trẻ.
- Cho trẻ cầm nắm các đồ chơi để phát triển xúc giác
- Cho trẻ chơi các đồ chơi có màu sắc rực rỡ, phát ra âm thanh,
cho trẻ chơi các trò chơi đòi hỏi sự chú ý và phát triển các giác quan
(lồng hộp, bỏ vào lấy ra, lăn bóng, ú, oà…).
- Cho trẻ chơi với những đồ chơi nhỏ bằn cao su, nhựa. Trong
khi trẻ chơi với các đồ chơi đó, cô phát âm chính xác, rõ ràng các từ
biểu thị tên gọi các sự vật đó rồi yêu cầu trẻ chỉ vào vật và bắt chước
cách phát âm của cô.
- Cho trẻ tiếp xúc với vật thật sau đó cô hỏi trẻ và yêu cầu trẻ trả
lời. Nếu trẻ không chú ý thì dùng thủ pháp dấu vật để thu hút sự chú ý
của trẻ. Khi dạy, cô cần dùng những câu ngắn gọn, dễ hiểu, cần kết hợp
chặt chẽ giữa lời nói và hành động với sự vật.
- Dạy trẻ biết sử dụng từ trong một câu trọn vẹn (câu có 4 – 6 từ).
- Dạy trẻ nói theo 4 chủ đề: chủ đề về hoa, chủ đề về các loại
quả, về các con vật, đồ vật. Mỗi chủ đề cho trẻ làm quen với 4 – 5 đối
tượng. Trêm 1 tiết học cho trẻ làm quen một đối tượng, biết tên gọi 4 –
5 chi tiết hoặc công dụng, hoạt động của nó.
- Cô cho trẻ quan sát đối tượng, giới thiệu tên gọi, các chi tiết,
công dụng, hoạt động của nó đồng thời dạy trẻ nói bằng cách trả lời các
câu hỏi của cô.
* Trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi


Với lứa tuổi này dạy theo chủ đề, mỗi chủ đề theo 2 loại bài:

Loại 1: Dạy trẻ từng vật riêng lẻ, dạy trẻ tên gọi của các vật, các
chi tiết, đặc điểm, cấu tạo, công dụng của vật và hoạt động của chúng.
Loại 2: Dạy trẻ ở mức độ khái quát theo từng thể loại.
Cấu trúc một tiết học Nhận biết - Tập nói ở nhà trẻ.
- Cô chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học: Chú ý
không quá đột ngột, gò bó, phải gây được hứng thú của trẻ. Tuỳ theo
đặc điểm của trẻ mà lựa chọn hình thức cho phù hợp.
- Cô giới thiệu vật cần dạy: cần ngắn gọn, hấp dẫn các thủ
thuật khác nhau (bắt chước tiếng kêu, dẫu để trẻ tìm, đoán vật, cho
trẻ trực tiếp tiếp xúc với vật…)
- Cô hướng dẫn trẻ nhận biết - tập nói theo trình tự. Cô giới
thiệu tên gọi của vật (hoặc hỏi trẻ nếu trẻ đã biết vật đó), sau đó giới
thiệu các chi tiết, đặc điểm cảu vật. Cho trẻ nhận biết - tập nói bằng
các câu hỏi khác nahu. Nếu trẻ không trả lời được, cô gợi ý cho trẻ.
Lưu ý: Trong khi hướng dẫn cầncho trẻ trực tiếp tiếp xúc với vật,
vừa cho trẻ chơi vừa cho trẻ chơi vừa hỏi trẻ. Cần động viên khuyến
khích trẻ ngay trong quá trình dạy. Phải phát huy tính tích cực của trẻ.
- Củng cố: Nhắc lại tên gọi của vật, của các chi tiết, đặc
điểm của vật.
- Kết thúc tiết học: Khen trẻ, khéo léo nhắc nhở những trẻ
chưa chú ý.
5.1.2. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do
Căn cứ vào đặc điểm độ tuổi của trẻ để sử dụng các phương páho
theo mức độ tăng dần sau:
- Cô tăng cường nói chuyện với từng nhóm trẻ trong họat
động chơi. Trong giờ chơi, cô nói chuyện, chơi với từng tre hoặc 2 –
3 trẻ.
Ví dụ: Chơi ú oà, tìm vật theo tên gọi, trốn cô…
- Trong giờ chơi, cô tập cho trẻ vỗ tay, bắt tay, vừa làm động tác vừa
nói rõ tàng từ biểu thị hành động đó. Sau khi trẻ đã hiểu từ biểu thị hành

động, cô có thể yêu cầu trẻ làm hoặc cô làmcho trẻ bắt chước.
- Trong giờ ăn, giờ đón trẻ, nhà trẻ, cô thường xuyên nói với trẻ một số
từ và tập cho trẻ nói theo.


- Cô cùng chơi với trẻ, cho trẻ chơi với các đồ chơi, gọi tên 1 – 2 chi
tiết của đồ chơi rồi hỏi trẻ.
- Khi nói chuyện với trẻ, cô nên gọi tên trẻ, tên các bạn, tên cô trong
lớp rồi hỏi trẻ.
- Khi ăn, mặc, vệ sinh, cô gọi tên các đồ dùng quen thuộc, gọi tên các
hành dodognj mà cô, trẻ thực hiện (ăn cháo, uống nước,...) để cho trẻ làm
quen dần.
- Trong giờ chơi, cô có thể dạy trẻ biết tên gọi các bộ phận của cơ thể.
Dạy trẻ làm theo một số yêu cầu của cô, thông qua đó dạy trẻ một số từ chỉ
hành động của sự vật (ăn, nằm, đưa cho cô...)
- Cô tăng cường nói chuyện với trẻ trong giờ chơi tự do. Dạy trẻ nhận
biết các đồ vật quen thuộc. Cô có thể sử dụng các loại câu hỏi để hỏi trẻ. Chú
ý dạy trẻ cách phát âm đúng. Trong khi chơi, có thể đưa thêm từ mới vào dạy
trẻ thông qua việc đưa đồ chơi, động tác chơi.
Ví dụ: Con tết tóc cho em bé đi
- Trong giờ giao tiếp tự do, chú ý không chỉ cung cấp danh từ mà còn
cung câp động từ, tính từ chỉ hành động, đặc điểm của sự vật.
Ví dụ: Quả bóng tròn, lăn nhanh, màu đỏ...
- Cô khuyến khích trẻ nói, sử dụng nhiều từ trong khi chơi với bạn. Chú
ý sửa cho trẻ khi cháu dùng từ không chính xác.
- Trò chuyện với trẻ về trò chơi, hỏi trẻ về đồ vật, đồ chơi ở nhà, về
những người thân trong gia đình..., chú ý dạy trẻ những từ mới trong khi trẻ
chơi.
- Tổ chức cho trẻ chơi các đồ vật với từ đơn giản
5.2. Trẻ từ 3 – 6 tuổi

5.2.1. Phát triển vốn từ trong giao tiếp tự do
- Bằng cách đưa thêm đồ chơi, nội dung chơi vào cho trẻ để đưa thêm
từ mới cho trẻ làm quen, chú ý cách dùng từ và sửa sai cho trẻ.
- Trong thời gian giao tiếp tự do, cô có thể trò chuyện với trẻ về những
nội dung mà trẻ quan tâm, chú ý củng cố vốn từ cho trẻ.
- Cô tăng cường tổ chức câc trò chơi với từ, nội dung chơi phong phú
hơn so với trẻ 2 -3 tuổi.
- Trong khi giao tiếp, cô tăng cường trò chuyện với trẻ, gợi cho trẻ tự
kể, khéo léo nhắc trẻ những từ trẻ chưa sử dụng được, khuyến khích trẻ dùng
từ hay, những từ có hình ảnh. Khi trẻ nói chuyện, cô phải chú ý lắng nghe trẻ.


- Đối với MGN và MGL, trong giao tiếp tự do, cô có thể sử dụng câu
đố để củng cố, tích cực hóa vốn từ cho trẻ, giúp trẻ hiểu rõ ý nghĩa của từ.
Cùng ở dạng đố, cô có thể tổ chức dưới dạng trò chơi.
Ví dụ: Câu đó:
Quả gì cong cong
Xếp thành một nải
Nải xếp thành buồng
Khi chín vàng thơm
Ăn ngon ngọt lắm? (Quả chuối)
Hoặc trò chơi: Thi xem ai đoán nhanh...
5.2.2. Phát triển vốn từ trên các tiết học khác
* Tiết học: Làm quen với môi trường xung quanh
- Tiết học này cung cấp một số lượng lớn các từ. Để những tiết học này
có hiệu quả cao trong việc phát triển vốn từ cho trẻ, cô cần phải thực hiện tốt
những yêu cầu chung về tổ chức tiết học nhưng cũng cần đầu tư thích đáng
cho nhiệm vụ phát triển vốn từ bằng việc xác định những từ ngữ cần cung
cấp, cho trẻ lặp đi lặp lại nhiều lần những từ mới, từ khó...
* Tiết học: Làm quen với tác phẩm văn học

- Cung cấp cho trẻ những từ có hình ảnh
- Cần giải thích các từ trong tác phẩm một cách rõ ràng, dễ hiểu, có thể
dùng nhiều cách khác nhau để giải thích. Với những từ khó có thể giải thích
thì không nên cố gắng mà làm sai lệch đi nghĩa của từ.
* Tiết học: Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
- Cô khuyến khích, hướng dẫn trẻ sử dụng những từ này
- Cô có thể kể một câu chuyện ngắn, trong đó có các từ không hay và
đề nghị trẻ chọn từ khác thay thế.
Ngoài những tiết học trên còn có nhiều tiết học khác có thể góp phần
phát triển vốn từ cho trẻ. Khi sử dụng các tiết học này cần phải sử dụng
phương pháp trực quan, phải tích cực hóa quá trình nhận thức và ngôn ngữ
của trẻ.
Ví dụ: Tiết học gọi tên những biểu thị khái niệm về loại (đồ chơi, đồ
gỗ,...)
Ngoài ra, có thể tổ chức các tiết hướng dẫn trẻ quan sát các sự vật, hiện
tượng, giới thiệu tranh ảnh, quan sát đồ chơi, trò chơi học tập, trò chơi ngôn
ngữ...để phát triển từ, làm chính xác hóa vốn từ cho trẻ.


5.2.3. Hướng dẫn trẻ quan sát
- Cho trẻ quan sát vật thật, đồ chơi
Thực hiện theo các bước sau:
+ Chuẩn bị quan sát:
Chọn đối tượng phù hợp
Chọn những kiến thức cần thiết
Chọn các từ ngữ phù hợp
Chọn bài thơ, bài hát...để tăng sự hấp dẫn của hoạt động
+ Tổ chức quan sát:
Khởi động (hát, đọc thơ...)
Cô lắng nghe trẻ tự do trao đổi, nhận xét, chú ý đến vốn từ.

Cô hướng trẻ quan sát theo mục đích đã đặt ra
Cho trẻ quan sát và dùng từ nói về những gì trẻ đã tri giác
Lưu ý cung cấp những từ ngữ thể hiện tính chất của sự vật
+ Củng cố kiến thức: Dùng các bài thơ, câu đố, bài hát
- Cho trẻ xem tranh
+ Hướng dẫn trẻ quan sát toàn bộ bức tranh (vẽ ai, cái gì...), sau
đó mới đi vào chi tiết.
+ Cô miêu tả lại ngắn gọn về toàn bộ bức tranh
+ Dùng các câu hỏi theo nội dung tranh để cho trẻ hiểu được từ,
đặc biệt là các từ khái niệm (ở giữa, bên phải, kế bên...)
5.2.4. Sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ
Khi sử dụng đồ chơi để phát triển vốn từ, giáo viên yêu cầu trẻ
gọi tên, nói đặc điểm, công dụng...của đồ chơi.
Lưu ý:
- Lựa chọn đồ chơi phù hợp
- Sử dụng nhiều đồ chơi khác nhau
- Cho trẻ hoạt động với đồ chơi
5.2.5. Sử dụng các trò chơi học tập
- Sử dụng trò chơi phát triển khả năng khái quát hóa, giúp
trẻ hiểu nghĩa khái quát của từ, biết sử dụng đúng...
5.2.6. Một số biện pháp dùng lời
- Trò chuyện với trẻ theo câu hỏi
- Sử dụng lời kể của cô giáo
- Cho trẻ tự kể về những gì trẻ đã được làm quen


- Cho trẻ quan sát trực quan kết hợp với lời giải thích
- Đối chiếu, sao sánh với những từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa
- Dùng lời để định nghĩa khái niệm, nêu lên những nét đặc trưng

trong nghĩa của từ.
- Đặt từ vào ngữ cảnh
Kết luận:
Phát triển vốn từ cho trẻ là một nội dung quan trọng trong việc
phát triển ngôn ngữ. Nó là cơ sở thành lập câu và phát triển ngôn ngữ
mạch lạc. Việc phát triển vốn từ phải được thực hiện trong tất cả các
hình thức dạy nói cho trẻ và phải có kế hoạch cụ thể trong từng ngày,
từng tuần.
III. DẠY TRẺ NÓI ĐÙNG NGỮ PHÁP
1. Khái niệm
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là luyện cho trẻ nói đúng theo
cấu trúc của tiếng Việt, giúp cho lời nói của trẻ có nội dung thông báo
rõ ràng.
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là dạy trẻ nói được các mô hình
câu, các thành phần câu cũng như vị trí của các thành phần bằng cách
cho trẻ thường xuyên được nghe, được nói theo các mô hình câu chuẩn
để từ đó dần dần nắm được cách cấu tạo các loại câu của tiếng mẹ đẻ.
2. Đặc điểm hệ thống ngữ pháp của trẻ từ 1 đến 6 tuổi
2.1. Giai đoạn dưới 3 tuổi
- 15 tháng trẻ đã biết dùng những câu đầu tiên. Đó là
những câu 1 từ. Câu 1 từ thường gắn liền với văn cảnh. Nhờ văn cảnh
cùng ngữ điệu câu nói, nét mặt, của chỉ của trẻ mà người nghe hiểu
được điều mà trẻ muốn nói.
Ví dụ: Đi ( trẻ đòi đi chơi)
Nước ( trẻ muốn uống nước)
- Sau câu 1 từ là sự xuất hiện của câu cụm từ. Loại câu này
chưa thể hiện rõ các thành phần câu
ví dụ: Cô Hương
Bác Ngọc



- Tiếp sau câu cụm từ là các loại câu đơn đầy đủ 2 thành
phần chính
Ví dụ: Mèo kêu
Gà gáy
Đến cuối 3 tuổi, các dạng câu đơn của trẻ phong phú hơn, được mở
rộng thêm các thành phần khác như BN, ĐN, TN.
Ví dụ: Cháu ăn kẹo
Áo màu xanh
Mai cháu đi đu quay
Trẻ cuối 3 tuổi cũng đã bắt đầu biết sử dụng các loại câu ghép:
+ Đó là loại câu ghép đẳng lập mô tả các sự việc hiện tượng.
Ví dụ: Bác cho cháu kẹo, anh Thành cho cháu kẹo
+ Câu ghép chính phụ chỉ mục đích, nguyên nhân, điều kiện
Ví dụ: Vì trời mưa nên sân ướt
Nhìn chung, tỉ lệ câu nói đúng ngữ pháp, câu mở rộng thành phần, câu
ghép được tăng dần theo độ tuổi. Các câu có cấu trúc đơn giản giảm dần. Điều
này hoàn toàn phù hợp với nhận thức của trẻ. Trẻ càng lớn, sự hiểu biết của
trẻ càng tăng, do vậy, biểu hiện trao đổi càng nhiều. Từ đó dẫn đến sự thay
đổi ngày càng đa dạng trong cấu trúc câu nhằm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp
của trẻ. Tuy nhiên, trẻ vẫn mắc một số lỗi trong cấu trúc câu. Cụ thể là:
+ Sắp xếp sai trật tự trong câu
Ví dụ: Con nước uống ( Con uống nước)
+ Thiếu từ trong câu (diễn đạt thiếu rõ ràng)
Ví dụ: Ông đưa bánh bà ( Ông đưa bánh cho bà)
2.2. Giai đoạn từ 4 đến 6 tuổi
Trẻ ở độ tuổi này thường sử dụng các loại câu: Câu cụm từ, câu đơn
đầy đủ thành phần, câu đơn mở rộng thành phần, câu ghép đẳng lập, câu ghép
chính phụ.
Xét về loại câu thì số lượng không tăng nhưng các thành phần trong

từng loại câu đều có sự mở rộng, phát triển.
Ví dụ: Áo đẹp
Quả bóng màu xanh rất đẹp
Hôm nay ở lớp, con vẽ ngôi nhà và xích đu.


×