Tải bản đầy đủ (.doc) (170 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.54 KB, 170 trang )

1

Mở đầu
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Hàng năm, nhà nớc dành vốn ngân sách lớn cho đầu t xây dựng để phát triển
kinh tế xã hội, chiếm khoảng 30-35% GDP. Việc cân đối, phân bổ và điều hành vốn
đối với các Bộ, ngành, địa phơng và thành phố trực thuộc trung ơng để triển khai
các dự án đầu t xây dựng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm và chống lãng phí đang là vấn đề lớn đợc d luận xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, thực trạng đã và đang xảy ra những lãng phí, thất thoát vốn ngân
sách nhà nớc cho đầu t xây dựng đã đặt ra cho các cấp quản lý từ Trung ơng đến địa
phơng phải tìm ra giải pháp ngăn ngừa lãng phí vốn.
Việc giảm thất thoát, lãng phí vốn đầu t đồng nghĩa với việc tăng nguồn vốn
phát triển kinh tế xã hội. Để giảm thất thoát, lãng phí cần thực hiện từ khâu chủ trơng đầu t, thực hiện đầu t và khâu kết thúc đầu t đa vào sử dụng. Trong đó khâu
thanh toán, quyết toán vốn đầu t có vị trí rất quan trọng về mặt nhận thức, về lý luận
cũng nh quá trình điều hành thực tiễn.
Để nâng cao chất lợng khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn
thành cần đẩy mạnh việc phân cấp cho chủ đầu t trong hoạt động đầu t xây dựng,
quy định rõ chủ đầu t là ngời chịu trách nhiệm chính trong thanh toán, quyết toán
dự án hoàn thành, giảm bớt hồ sơ thanh toán, làm rõ căn cứ và quy trình thanh toán,
quyết toán dự án hoàn thành. Vì vậy việc nghiên cứu Giải pháp nâng cao chất lợng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nớc là yêu cầu bức thiết có ý nghĩa cả về lý luận và hoạt động thực tiễn.
2. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Cơ chế chính sách về đầu t xây dựng liên quan đến quản lý chi phí trong khâu
thanh toán, quyết toán vốn đầu t và nội dung ảnh hởng đến chất lợng thanh toán,
quyết toán dự án hoàn thành nh căn cứ, quy trình, hợp đồng và giai đoạn thanh toán.
3. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề liên quan thanh toán,
quyết toán các dự án đầu t xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
4. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Làm rõ vấn đề lý luận thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành đối với các
dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách, làm rõ các khái niệm thanh toán, quyết toán,


hệ thống các căn cứ, quy trình thanh toán, quyết toán đối với các dự án hoàn thành
sử dụng vốn ngân sách nhà nớc.
Phân tích và làm rõ thực trạng về quản lý chi phí trong từng giai đoạn của
quá trình đầu t đặc biệt trong giai đoạn thanh toán, quyết toán vốn, tìm ra các


2

nguyên nhân cơ bản gây lãng phí, thất thoát, làm chậm giải ngân thanh toán trong
đầu t xây dựng nhằm đa ra các nhóm giải pháp để khắc phục.
Trên cơ sở lý luận và kết quả của việc phân tích, đánh giá thực trạng khâu
thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành, luận văn đã đa ra giải pháp trọng
tâm nhằm nâng cao chất lợng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử dụng vốn
ngân sách.
5. Phơng pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng kết hợp các phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phơng pháp hệ thống hoá,
phơng pháp lịch sử.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng để xem xét đối tợng nghiên cứu là
vốn đầu t thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc. Để nghiên cứu đề tài tác giả còn áp
dụng các kết quả nghiên cứu của các môn khoa học về kinh tế chính trị học Mác
Lênin, Kinh tế học, Khoa học quản lý kinh tế, Kinh tế xây dựng.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hoá lý luận cơ bản quản lý chi phí trong thanh toán, quyết
toán vốn đầu t dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc theo từng quá
trình thực hiện để làm cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá về quản lý chi phí trong
thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nớc.
6.2. Thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở lý luận đã nêu, luận văn đã áp dụng để phân tích thực trạng quản

lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu t thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc, làm căn cứ đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao chất lợng quản lý chi phí
trong thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành để tham khảo và áp dụng
vào thực tiễn trong việc giải quyết những vấn đề còn bất cập, mâu thuẫn nh quyền
hạn và nghĩa vụ của các chủ thể đối với công tác quản lý chi phí trong thanh toán
quyết toán vốn đầu t, những căn cứ, quy trình thanh toán quyết toán vốn đầu t dự án
hoàn thành.
7. Kết cấu của luận văn: Gồm 3 chơng
Chơng I: Những vấn đề lý luận trong thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nớc.
Chơng II: Phân tích, đánh giá thực trạng thanh toán, quyết toán dự án hoàn thành sử
dụng.


3

Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết
toán vốn.

Chơng i: Những vấn đề lý luận về quản lý chi phí trong
thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành
1.1. tổng quan Một số vấn đề cơ bản về chi phí và quản
lý chi phí
1.1.1. Khái niệm
Chi phí đầu t xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình. Do đặc điểm
của sản xuất xây dựng và đặc thù công trình xây dựng nên mỗi công trình có chi phí
khác nhau đợc xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ quá
trình xây dựng.
Quản lý chi phí trong đầu t xây dựng chịu ảnh hởng của các quy luật kinh tế
thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật lu thông tiền tệ, quy luật cung cầu và giá cả,

quy luật cạnh tranh và chịu sự điều tiết hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
hoạt động xây dựng. Quản lý chi phí thực chất là kiểm soát khống chế chi phí trong
suốt quá trình đầu t xây dựng từ khi chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc xây
dựng đa dự án vào khai thác sử dụng. Quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán
đầu t xây dựng là một khâu, một phạm trù của quản lý chi phí đầu t xây dựng. Quản
lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành là kiểm soát chi
phí giai đoạn từ khi ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
đến khi lập báo cáo quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành.


4

1.1.2. Vai trò quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình
Để quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu t xây dựng đạt hiệu quả, sử dụng
tiết kiệm và mang lại lợi ích thì nhà nớc phải sử dụng các chế tài đủ mạnh, phân bổ
vốn một cách hợp lý, tránh giàn trải cũng nh quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của chủ đầu t, cơ quan cấp phát vốn.
Quản lý chi phí tốt sẽ góp phần chống lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nớc
cho đầu t xây dựng.
1.1.3. Nguyên tắc cơ bản về quản lý chi phí
1. Quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu hiệu quả dự
án đầu t xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trờng;
2. Quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp
với các giai đoạn đầu t xây dựng công trình, các bớc thiết kế, loại nguồn vốn và các
quy định của Nhà nớc;
3. Tổng mức đầu t, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình phải đợc tính
đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu t là
chi phí tối đa mà Chủ đầu t đợc phép sử dụng để đầu t xây dựng công trình;
4. Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu t xây dựng công
trình thông qua việc ban hành, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về

quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình;
5. Chủ đầu t xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
chi phí đầu t xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu t đến khi kết thúc xây
dựng đa công trình vào khai thác sử dụng.
1.1.4. Tiêu chí quản lý chi phí (5 tiêu chí)
- Tiêu chí thứ nhất: Quản lý chi phí phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo
thiết kế, áp dụng các định mức và đơn giá xây dựng phù hợp về phơng pháp lập, yêu
cầu kỹ thuật, biện pháp thi công, địa điểm xây dựng;
- Tiêu chí thứ 2: Tổ chức cá nhân tham gia quản lý chi phí phải có đủ điều
kiện năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn, nẵm vững cơ chế
chính sách, khách quan, trung thực, không vụ lợi;
- Tiêu chí thứ 3: Quản lý chi phí bằng hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa
Chủ đầu t và các nhà thầu. Hợp đồng kinh tế là căn cứ pháp lý cao nhất để yêu cầu
các bên thực hiện đúng và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp;
- Tiêu chí thứ 4: Đủ thủ tục pháp lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu t
theo hợp đồng kinh tế ký kết và định chế tài chính của nhà nớc. Cơ quan cấp phát
vốn thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc thanh toán trớc, chấp nhận sau


5

cho từng lần thanh toán và kiểm soát trớc, thanh toán sau đối với lần thanh toán
cuối cùng của gói thầu, hợp đồng;
- Tiêu chí thứ 5:
+ Kiểm soát chi phí trong giai đoạn trớc xây dựng nh kiểm soát chi phí tổng
mức đầu t, dự toán công trình, hạng mục, bộ phận công trình, giá dự thầu, giá thơng
thảo trớc khi ký kết hợp đồng.
+ Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công trình: khối lợng
thanh toán, giá trị đề nghị thanh toán, các nội dung công việc phát sinh, điều chỉnh
bổ sung, giá trị quyết toán dự án hoàn thành.

1.1.5. Quản lý chi phí đầu t xây dựng:
1.1.5.1. Giai đoạn hình thành chi phí
Chi phí đầu t xây dựng công trình đợc hình thành và quản lý qua từng giai
đoạn của quá trình đầu t:
+ Lập báo cáo đầu t (Dự án tiền khả thi): Giai đoạn này hình thành sơ bộ
tổng mức đầu t. Sơ bộ tổng mức đầu t đợc ớc tính trên cơ sở suất vốn đầu t hoặc chi
phí các công trình tơng tự đã thực hiện và các yếu tố chi phí ảnh hởng tới tổng mức
đầu t theo độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu t sơ bộ giai đoạn này
cha có ý nghĩa về mặt quản lý vốn.
+ Lập dự án đầu t và quyết định đầu t: Giai đoạn này xác định tổng mức đầu
t, là chi phí dự tính của dự án đợc xác định từ thiết kế cơ sở, tính theo diện tích hoặc
công suất sử dụng hoặc tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
tơng tự đã thực hiện. Tổng mức đầu t là cơ sở để chủ đầu t lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu t xây dựng công trình. Tổng mức đầu t là một trong những căn
cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết định thực hiện dự án, đồng
thời dùng làm hạn mức là giới hạn tối đa không đợc phép vợt qua nhằm làm mục tiêu
quản lý giá xây dựng công trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn tổng dự toán, dự
toán ở các bớc tiếp sau.
+ Dự toán xây dựng công trình: đợc lập căn cứ trên cơ sở khối lợng các công
việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và đơn giá xây
dựng công trình, định mức chi tiết tính theo tỷ lệ phần trăm (%), là căn cứ để chủ
đầu t quản lý chi phí đầu t xây dựng trong khâu thiết kế và các bớc tiếp theo.
+ Chi phí đợc lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác định giá
gói thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu đợc xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ
sở tổng mức đầu t hoặc dự toán, tổng dự toán đợc duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.


6


- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu đợc lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu.
+ Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao là giá quyết toán. Giá quyết
toán là cơ sở để chủ đầu t quyết toán với nhà thầu những chi phí hợp pháp, hợp lệ đợc xác định từ khối lợng thực tế thi công và căn cứ hợp đồng đã ký kết.
Xem sơ đồ 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu t


Đề xuất đầu t
Dự án tiền khả thi
(Báo cáo đầu t)

Thẩm định
BCĐT

Địa điểm

Kế hoạch KTXH
5 năm

Dự án khả thi
(Dự án đầu t)

Tổng mức đầu t

Thẩm định DAĐT

Đất đai
Lập thiết kế kỹ thuật


Dự toán TKKT

Thẩm định TKKTDT

Kế hoạch đầu t năm

Giải phóng mặt
bằng, tái định c

Uớc toán đầu t

Chuẩn bị
xây dựng
Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng

Dự toán BVTC

Ký kết
hợp đồng XD

Giá trị hợp đồng

Xây dựng và
lắp đặt

Thanh toán

Nghiệm thu

bàn giao

Quyết toán

Tổng kết, đánh giá
dự án

Tổng quyết toán

Kết thúc

Chiến lợc KTXH

Giai đoạn thực hiện đầu t

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hình thành chi phí theo giai đoạn đầu t

Giai đoạn chuẩn bị đầu t

7


8

1.1.5.2. Nội dung quản lý chi phí
Quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu t; dự toán
công trình xây dựng; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây
dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành.
a) Quản lý Tổng mức đầu t:
Tổng mức đầu t đợc lập dựa vào chỉ tiêu suất vốn đầu t, giá xây dựng công trình

tơng tự, giá cả vật liệu, thiết bị hiện hành, kết hợp với tình hình thực tế của công trình.
Tổng mức đầu t là cơ sở để chủ đầu t lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu
t xây dựng công trình. Tổng mức đầu t đợc tính toán và xác định trong giai đoạn lập
dự án đầu t xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở, đối
với trờng hợp chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tổng mức đầu t đợc xác định phù hợp
với thiết kế bản vẽ thi công.
Tổng mức đầu t bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thờng giải phóng mặt bằng, tái định c; chi phí quản lý dự án; chi phí t vấn đầu t xây
dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
b) Lập và quản lý dự toán xây dựng công trình:
Dự toán xây dựng công trình đợc xác định theo công trình xây dựng cụ thể và
là căn cứ để chủ đầu t quản lý chi phí đầu t xây dựng công trình. Dự toán công trình
đợc lập căn cứ trên cơ sở khối lợng các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình và
đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%) cần
thiết để thực hiện khối lợng, nhiệm vụ công việc đó. Dự toán công trình xây dựng
bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí t vấn đầu
t xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng của công trình.
Dự toán công trình đợc hiểu là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định và biên
soạn hồ sơ tơng ứng về giá xây dựng ở thời kỳ dự tính, đợc tiến hành ở bớc thiết kế
bản vẽ thi công. Dự toán công trình đã đợc thẩm định và phê duyệt là căn cứ để ký
kết hợp đồng xây lắp khi thực hiện phơng thức giao thầu và thanh toán giá xây lắp
công trình xây dựng; là cơ sở để xác định giá mời thầu và quản lý chi phí sau đấu
thầu khi thực hiện phơng thức đấu thầu nh quản lý chi phí trong thi công xây dựng,
khâu thanh toán, quyết toán, bảo hành công trình xây dựng.
c. Lập và quản lý tổng dự toán xây dựng công trình
Tổng dự toán có vai trò quan trọng trong quản lý chi phí đầu t xây dựng đặc
biệt trong quản lý và điều hành kế hoạch vốn hàng năm. Theo quy định của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP có quy định phải lập tổng dự toán, nhng theo Nghị định số
99/2007/NĐ-CP thì không quy định bắt buộc phải lập tổng dự toán song để quản lý



9

chi phí đợc tốt hơn chủ đầu t cần lập tổng dự toán. Tổng dự toán là cơ sở để chủ đầu
t xác định giá các gói thầu của dự án, cơ sở quản lý giá trong khâu đấu thầu, thanh
toán và quyết toán với nhà thầu.
Tổng dự toán là toàn bộ chi phí cần thiết dự tính để đầu t xây dựng công
trình, hạng mục công trình thuộc dự án. Tổng dự toán bao gồm các chi phí đợc tính
theo các dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình gồm chi phí xây dựng,
chi phí thiết bị, các chi phí khác đợc tính trong dự toán xây dựng công trình và chi
phí dự phòng, chi phí quản lý dự án và một số chi phí khác của dự án. Tổng dự toán
không bao gồm chi phí bồi thờng giải phóng mặt bằng, tái định c kể cả chi phí thuê
đất thời gian xây dựng, chi phí đầu t hạ tầng kỹ thuật, vốn lu động cho sản xuất.
1.1.6. Kinh nghiệm quản lý chi phí của một số nớc trên thế giới và bài học
rút ra cho Việt Nam.
1.1.6.1 Mô hình quản lý chi phí một số nớc trên thế giới
Đối với các dự án của Chính phủ Anh, Chủ đầu t ủy nhiệm cho kỹ s chuyên
ngành và kiến trúc s là công ty t nhân (hoặc nhà nớc tuyển) để phác thảo
Dự án và thiết kế sơ bộ. Trong giai đoạn này, kỹ s chuyên ngành và Kiến trúc s đợc
hỗ trợ bởi t vấn thiết kế và t vấn quản lý chi phí (Quantity Surveyor) là các công ty
t nhân. Các công ty này đợc giới thiệu bởi kỹ s chuyên ngành và kiến trúc s cho Chủ
đầu t lựa chọn.
T vấn quản lý chi phí lập khái toán chi phí đợc tính toán dựa trên các thông
tin cơ bản về dự án từ thiết kế sơ bộ, Ví dụ: dựa trên diện tích 1m2 sàn. Khi khối l ợng vốn dành cho dự án đợc chấp thuận, thiết kế sơ bộ sẽ đợc trình cho Chủ đầu t.
T vấn quản lý chi phí lập dự toán sơ bộ mô tả lợng vốn xây dựng sẽ đợc chi tiêu nh
thế nào. Dự toán sơ bộ đợc xác định dựa trên thiết kế. Do đó, dự toán sơ bộ đa ra
mục tiêu chi phí cho mỗi ngời trong nhóm thiết kế khi thực hiện các bớc tiếp theo.
Khi các quyết định về thiết kế đợc đa ra, t vấn quản lý chi phí sẽ lập dự toán và dự
toán này có liên quan đến dự toán sơ bộ đã đợc duyệt. Nếu bị vợt quá dự toán sơ bộ
đợc duyệt, dự toán sơ bộ hoặc thiết kế sẽ đợc cảnh báo. Chi phí dự phòng trong dự

toán sơ bộ sẽ giúp giải quyết các vấn đề xảy ra. Mặc dù vậy, thờng thì ít khi gặp
những thay đổi trong ngân sách hoặc thiết kế sơ bộ trong giai đoạn thiết kế thi công.
Khi xong thiết kế thi công, t vấn quản lý chi phí sẽ lập biểu khối lợng bao gồm chi
tiết tất cả các hạng mục công việc theo yêu cầu thiết kế. Biểu khối lợng sẽ đợc áp
giá và sau đó sẽ đợc sử dụng để phân tích Hồ sơ thầu của các nhà thầu.
Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, phơng pháp kiểm soát chi phí đợc sử dụng là phơng pháp xác định mốc ngân sách và dự báo ngân sách, mốc ngân
sách đợc lập bởi t vấn quản lý chi phí. Mốc ngân sách đợc dùng để so sánh ngân
sách ở thời điểm hiện tại và dự báo cho các giai đoạn trong tơng lai. Mốc ngân sách


10

đợc lập bởi t vấn quản lý chi phí. Mốc ngân sách sẽ đợc cập nhật bất cứ khi nào có
sự thay đổi quan trọng (các phát sinh), và đợc cập nhật hàng tháng. Thanh toán cho
nhà thầu thờng dựa trên các đánh giá hàng tháng về khối lợng công việc thực hiện
theo tính toán của nhà thầu và đơn giá kiểm tra bởi t vấn quản lý chi phí.Trong bất
cứ hợp đồng nào thờng thì thời gian cho phép để tiến hành nhanh các thủ tục thanh
toán cuối cùng sau khi công trình đã hoàn thành là 3 tháng.
ở Mỹ các định mức, tiêu chuẩn do các công ty t vấn có danh tiếng biên soạn,
cung cấp cho thị trờng tham khảo, việc tính giá xây dựng công trình do công ty định
giá chuyên nghiệp đảm nhận. Nhà nớc lấy hiệu quả của dự án là mục tiêu quản lý,
thực hiện quản lý thông qua cơ chế thị trờng.
ở Trung Quốc đặc biệt coi trọng quản lý chi phí ngay từ khâu dự án, nguyên
tắc xác định và khống chế chi phí trong suốt quá trình xây dựng theo phơng châm:
Lợng thống nhất Giá chỉ đạo Phí cạnh tranh. Hiện Trung Quốc vẫn đang
thực hiện cơ chế kết hợp giám sát nhà nớc (giai đoạn lập dự án) và giám sát xã hội
(giai đoạn thực hiện đầu t).
Mô hình quản lý chi phí của một số nớc: Anh, úc, Hồng Kong, Mỹ, Thái
Lan đợc chia làm 6 mức giá hợp lý theo 6 bớc nh sau:
Bớc 1: Ước tính ngân quĩ dự án ở giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi;

Bớc 2: Xác định, bố trí ngân quĩ theo ý tởng thiết kế ở giai đoạn nghiên cứu
khả thi;
Bớc 3: Giá xây dựng ở bớc thiết kế sơ bộ (gồm cả thiết kế kỹ thuật (nếu có)
đối với hạng mục kỹ thuật phức tạp;
Bớc 4: Giá xây dựng bớc thiết kế bản vẽ thi công;
Bớc 5: Giá xây dựng ở giai đoạn đấu thầu;
Bớc 6: Giá xây dựng ở giai đoạn xây dựng.
Nội dung chủ yếu quản lý chi phí trong giai đoạn xây dựng
1. Báo cáo kế hoạch chi phí đề nghị thanh toán;
2. Điều chỉnh phát sinh về chi phí;
3. Báo cáo về dòng tiền mặt;
4. Điều chỉnh chi phí của hợp đồng;
5. Xác định tiến độ thanh toán.
1.1.6.2 Bài học rút ra cho Việt Nam
Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thiết kế đặc biệt đợc coi trọng ở các nớc
phát triển, tổ chức t vấn kiểm soát chi phí từ khi lập dự toán sơ bộ trong giai đoạn
thiết kế cơ sở và t vấn thiết kế phải xác định thiết kế không đợc vợt dự toán đợc
cảnh báo. Điều này đặc biệt rất có ý nghĩa đối với Việt Nam trong khi ch a hình
thành các tổ chức t vấn quản lý chi phí chuyên nghiệp thì cần tăng cờng kiểm soát


11

chi phí sau khi hình thành thiết kế cơ sở và nâng cao vai trò kiểm soát chi phí trong
thiết kế của tổ chức t vấn thiết kế.
Trong giai đoạn xây dựng công trình phải xây dựng đợc kế hoạch thanh toán
vốn dựa trên tiến độ thi công và cam kết thực hiện tiến độ của nhà thầu, xác định
điều chỉnh phát sinh về chi phí, chủ đầu t cần báo cáo đầy đủ về nguồn vốn dự kiến
thanh toán cho nhà thầu, xác định tiến độ thanh toán phải dựa trên khối lợng công
việc hoàn thành.


Kiểm soát chi phí giai đoạn trớc xây dựng:
1) Kiểm tra sự phù hợp của phơng pháp xác định tổng mức đầu t dựa trên tính
chất kỹ thuật, yêu cầu công nghệ và các tài liệu liên quan.
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu t
- Lập kế hoạch chi phí sơ bộ
2) Kiểm tra dự toán, tổng dự toán công trình, hạng mục công trình
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các bộ phận công trình, hạng mục công trình.
- Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị
tơng ứng trong kế hoạch chi phí sơ bộ
- Lập kế hoạch chi phí và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
3) Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
- Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí trong hồ sơ mời thầu.
- Chuẩn bị giá ký hợp đồng.
1.2. Quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu t
1.2.1. Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu t
Quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu t là một công việc phải thực
hiện thờng xuyên, liên tục trong suốt quá trình thực hiện đầu t xây dựng, vì vậy Chủ
đầu t, nhà thầu và cơ quan cấp phát vốn phải bám sát khâu thanh toán, đảm bảo giải
ngân vốn kịp thời, đúng tiến độ cho nhà thầu. Cụ thể là:
- Xác định căn cứ pháp lý liên quan đến công tác thanh toán vốn đầu t nh hệ
thống văn bản hớng dẫn công tác thanh toán vốn, các quy định về quản lý chi phí,
tuân thủ quy trình thanh toán vốn đầu t.
- Xác định rõ nguồn vốn, nhu cầu sử dụng, kế hoạch sử dụng để tạo thế chủ
động cho cơ quan cấp phát vốn, phân cấp về quản lý vốn ngân sách mạnh hơn nữa
cho các chủ đầu t, đồng thời tăng cờng kiểm tra, kiểm soát vốn thanh toán một cách
chặt chẽ bằng việc sử dụng các tổ chức t vấn chuyên nghiệp. Điều chỉnh mức vốn
đầu t theo từng quý, năm sát với thực tế.



12

- Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây
dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí t vấn và dự toán các khoản mục chi
phí khác trong dự toán công trình. Đảm bảo sự chính xác giữa khối lợng dự toán
chủ yếu với khối lợng thiết kế.
- Ban hành các định chế về thanh toán phù hợp, đồng bộ với văn bản hiện hành
về đầu t xây dựng, rút ngắn thời gian thanh toán, giảm bớt hồ sơ thanh toán, thực hiện
thanh toán trớc kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán; kiểm soát trớc, thanh toán
sau đối với lần thanh toán cuối cùng.
- Trong hợp đồng kinh tế cần quy định đầy đủ, rõ ràng về nội dung thanh toán,
thời hạn thanh toán, giai đoạn thanh toán, điều chỉnh giá hợp đồng, tạm ứng hợp đồng,
tiến độ thực hiện và thời gian hoàn thành công việc, nghiệm thu công việc, bộ phận,
giai đoạn, bảo hành công trình.
1.2.2 Tài liệu cơ sở để quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu t
1.2.2.1. Kế hoạch khối lợng, kế hoạch vốn
- Kế hoạch khối lợng: khối lợng công việc phải thực hiện trong năm kế hoạch
đã đợc ngời quyết định đầu t phê duyệt căn cứ vào:
+ Bản vẽ thi công đợc duyệt;
+ Dự toán, tổng dự toán hạng mục hoặc công trình đợc duyệt;
+ Tiến độ thi công đợc duyệt;
+ Điều kiện, môi trờng và năng lực xây dựng trong năm của nhà thầu.
Kế hoạch khối lợng do chủ đầu t lập, đăng ký với cơ quan chủ quản, cơ quan
chủ quản kiểm tra, cân đối chung toàn ngành, sau đó có quyết định phân bổ kế
hoạch vốn cho từng dự án.
Kế hoạch khối lợng là cơ sở để lập kế hoạch tài chính, làm căn cứ giải ngân
vốn đầu t xây dựng cho dự án trong quá trình thực hiện.
- Kế hoạch vốn: là xác định lợng vốn đầu t cần phải có để thanh toán vốn dự
án cho nhà thầu khi có khối lợng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Khối lợng
thực hiện đủ điều kiện thanh toán là khối lợng hoàn thành (hay khối lợng hoàn

thành quy ớc).
Tiêu chí đánh giá khối lợng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán:
1. Khối lợng thực hiện có trong thiết kế đợc thẩm định và phê duyệt;
2. Khối lợng thực hiện có trong dự toán (tổng dự toán) đợc thẩm định và phê
duyệt;
3. Khối lợng thực hiện có trong kế hoạch đợc thông báo;
4. Khối lợng hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật cho phép;
5. Khối lợng đo đợc, đếm đợc, nhìn thấy đợc;


13

6. Khối lợng đợc A-B nghiệm thu (đạt yêu cầu về chất lợng). Bên A chấp
nhận thanh toán.
Căn cứ để lập kế hoạch vốn:
- Giá trị khối lợng thực hiện dở dang đầu kỳ;
- Giá trị khối lợng kế hoạch của dự án trong năm kế hoạch;
- Giá trị khối lợng dở dang cuối kỳ.
Kế hoạch vốn do chủ đầu t lập, cơ quan tài chính kiểm tra và thông báo
cho chủ quản đầu t và Kho bạc nhà nớc làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
- Xác định kế hoạch vốn:

VKH= KLĐK + KLKH KLCK
Trong đó:
- VKH: Lợng vốn đầu t cần thiết trong kỳ kế hoạch để thanh toán cho giá
trị khối lợng thực hiện đủ điều kiện thanh toán trong kỳ kế hoạch.
- KLĐK: Giá trị khối lợng thực hiện dở dang đầu kỳ kế hoạch cha đợc
thanh toán.
- KLKH: Giá trị khối lợng thực hiện theo kế hoạch (kế hoạch khối lợng)
- KLCK: Giá trị khối lợng thực hiện dở dang cuối kỳ kế hoạch

KLKH
A KLĐK

C
B

KLCK

D

VKH

Có 3 trờng hợp:
Trờng hợp 1: VKH > KLKH vì KLĐK > KLCK
Trờng hợp 2: VKH = KLKH vì KLĐK = KLCK
Trờng hợp 3: VKH < KLKH vì KLĐK < KLCK
AC = AB + BD CD
AC: khối lợng thực hiện đủ điều kiện thanh toán.
Ví dụ: Dự án đầu t chuyển tiếp có giá trị khối lợng thực hiện dở dang đầu
kỳ là 3.5 tỷ đồng. Kế hoạch khối lợng năm kế hoạch là 10 tỷ đồng, dự kiến đến cuối
năm khối lợng dở dang là 2.5 tỷ. Hãy xác định khối lợng vốn đầu t cần chuẩn bị để
thanh toán.
VKH = KLĐK + KLKH KLCK = 3.5+10-2.5 = 11 tỷ đồng
VKH = 11tỷ > KLKH = 10 tỷ. Kế hoạch vốn của dự án lớn hơn kế hoạch khối lợng
trong năm kế hoạch.
Để quản lý nguồn vốn đầu t hiệu quả, tránh tình trạng có dự án thì vốn chờ
giải ngân, có dự án thì có khối lợng hoàn thành nhng cha đợc giải ngân, vào 31/10
hàng năm chủ đầu t phải chuẩn bị kế hoạch vốn và gửi lên cơ quan chủ quản về:



14

- Tình hình thực hiện, tiến độ thực hiện kế hoạch khối lợng của dự án;
- Tổng vốn đầu t đợc thanh toán cho dự án trong năm kế hoạch;
- Xác định tình trạng thừa, thiếu vốn để thanh toán cho dự án theo giá trị
khối lợng đã thực hiện trong năm kế hoạch.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm soát khối lợng xây dựng hoàn thành:
1) Mở tài khoản thanh toán (đối với vốn trong nớc mở tài khoản tại KBNN,
vốn nớc ngoài mở tài khoản tại ngân hàng phục vụ);
2) Dự án đầu t xây dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự
án chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) kèm quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền,
các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
3) Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán cho từng công việc, hạng mục
công trình, công trình đối với trờng hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công
việc thực hiện không thông qua hợp đồng;
4) Văn bản lựa chọn nhà thầu theo qui định của Luật Đấu thầu;
5) Hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu (bao gồm các tài liệu kèm
theo hợp đồng nh: điều kiện hợp đồng (điều kiện chung và điều kiện riêng), đề xuất
của nhà thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện tham chiếu, các bản vẽ thiết kế, các
sửa đổi bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp
đồng và các bảo lãnh khác, nếu có;
6) Bảo lãnh tạm ứng (nếu có) theo quy định cụ thể của hợp đồng (kể cả dự án
vốn trong nớc nhng do nhà thầu nớc ngoài thi công);
Trong 6 tài liệu trên chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu t, trừ trờng hợp phải bổ xung, điều chỉnh.
7) Các hồ sơ đợc gửi kèm theo đối với từng lần thanh toán (6 nội dung)
(1) Biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai đoạn thi công
xây dựng hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công
trình để đa vào sử dụng.
(2) Bảng xác định giá trị khối lợng hoàn thành theo hợp đồng;
- Bảng xác định giá trị khối lợng phát sinh ngoài hợp đồng (đối với hợp đồng

trọn gói và hợp đồng theo đơn giá cố định);
- Bảng xác định theo đơn giá điều chỉnh theo quy định của hợp đồng (đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo giá điều chỉnh);
(3) Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Giá trị khối lợng hoàn thành theo
hợp đồng, giá trị khối lợng các công việc phát sinh ngoài hợp đồng (đối với hợp
đồng trọn gói và hợp đồng theo đơn giá cố định), chiết khấu tiền tạm ứng, giá trị
thanh toán sau khi đã bù trừ các khoản trên.
(4) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu t;


15

(5) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu t (nếu có thanh toán tạm ứng)
(6) Giấy rút vốn đầu t.
1.2.2.3. Căn cứ kiểm soát khối lợng thiết bị hoàn thành:
1) Biên bản nghiệm thu theo quy định. Trờng hợp thiết bị không cần lắp đặt
thì gửi biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu t và nhà thầu theo hợp đồng.
2) Hóa đơn (đối với thiết bị mua trong nớc) trờng hợp chỉ định thầu (bản sao
y bản chính có chữ ký và dấu của chủ đầu t);
3) Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lu kho (trờng hợp cha đợc
tính trong giá thiết bị);
4) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu t;
5) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu t (nếu có thanh toán tạm ứng);
6) Giấy rút vốn đầu t.
1.2.2.4. Căn cứ kiểm soát khối lợng công tác t vấn hoàn thành
1) Biên bản nghiệm thu hoặc biên bản bàn giao khối lợng công việc t vấn
hoàn thành hoặc báo cáo kết quả hoàn thành. Trờng hợp hợp đồng thanh toán theo
thời gian có bảng kê chi phí do chủ đầu t lập;
2) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu t;
3) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu t (nếu có thanh toán tạm ứng);

4) Giấy rút vốn đầu t.
1.2.2.5. Căn cứ kiểm soát thanh toán khối lợng hoàn thành khác
- Đối với lệ phí cấp đất xây dựng, thuế chuyển quyền sử dụng đất: phải có
hóa đơn, chứng từ hợp lệ của cơ quan thu tiền;
- Đối với chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng: phải có bản xác nhận khối lợng đền bù đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trờng hợp mua nhà
phục vụ di dân giải phóng mặt bằng). Riêng chi phí cho công tác tổ chức đền bù
giải phóng mặt bằng phải có dự toán đợc duyệt;
- Các chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành: phải có văn bản
của cấp có thẩm quyền cho phép (trừ trờng hợp chạy thử), dự toán đợc duyệt và
bảng kê chi phí do chủ đầu t lập;
- Các chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản
xuất; phải có hợp đồng, dự toán chi phí đợc duyệt, bảng kê chi phí do chủ đầu t lập;
- Đối với chi phí bảo hiểm công trình: phải có hợp đồng bảo hiểm;
- Đối với chi phí quản lý dự án:
+ Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo định mức quy định.
+ Các chi phí theo hợp đồng (kể cả trờng hợp thuê t vấn, quản lý dự án),
thanh toán theo quy định của hợp đồng.
+ Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán đợc duyệt.


16

- Đối với chi phí trong công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu t, chuẩn bị thực hiện
dự án: phải có dự toán đợc duyệt, hợp đồng, bản nghiệm thu khối lợng công việc
hoặc báo cáo kết quả công việc hoàn thành.
- Đối với chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán: Trờng hợp thuê kiểm toán phải
có hợp đồng; trờng hợp do cơ quan chuyên môn thẩm tra, phải có dự toán đợc duyệt.
1.2.3. Đánh giá chất lợng quản lý chi phí trong khâu thanh toán vốn đầu t
1.2.3.1. Đánh giá chất lợng quản lý chi phí theo giai đoạn thanh toán vốn
đầu t

Để đánh giá chất lợng quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu t đợc chia
làm 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn thứ nhất: Từ khi ký kết hợp đồng giữa chủ đầu t và nhà thầu
đến khi thực hiện thanh toán từng lần trớc khi chuyển lên cơ quan cấp phát vốn
chủ đầu t phải đánh giá chất lợng giai đoạn này, nội dung đánh giá bao gồm:
- Giá trị hợp đồng: Bao gồm tất cả các chi phí, phí, lợi nhuận và thuế liên
quan đến công việc trong hợp đồng. Các điều khoản về điều chỉnh giá hợp đồng,
giảm trừ đối với th giảm giá.
- Tạm ứng hợp đồng: Xác định tỷ lệ tạm ứng so với giá trị hợp đồng, mức
thu hồi tạm ứng, thời hạn thu hồi hết tạm ứng. Số tiền tạm ứng sẽ đợc thu hồi bằng
cách giảm trừ trong các lần thanh toán.
- Thanh toán từng lần: Tiến độ thanh toán đợc xác định trong hợp đồng hay
xác định mức thanh toán theo tiến độ thi công thực tế khi nhà thầu hoàn thành công
việc. Hồ sơ thanh toán phải thực hiện theo đúng các biểu mẫu quy định, các tài liệu
đi kèm với hợp đồng, tài liệu bổ sung (nếu có).
- Bên giao thầu và bên nhận thầu phải quy định thời hạn thanh toán sau khi
đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thanh toán cho các trờng hợp bị chậm trễ: bồi thờng về tài
chính cho các khoản thanh toán bị chậm trễ tơng ứng với mức độ chậm trễ, mức bồi
thờng lần đầu không nhỏ hơn mức lãi suất do ngân hàng thơng mại quy định tơng
ứng với từng thời kỳ.
- Xác định rõ các nội dung về điều chỉnh, bổ sung ngoài hợp đồng: nh phạm
vi áp dụng, phơng pháp xác định, thời điểm áp dụng, thời hạn thanh toán, khối lợng
điều chỉnh, bổ sung.

Giai đoạn thứ 2: Chủ đầu t kiểm soát hồ sơ thanh toán
1. Kiểm tra khối lợng theo bản vẽ thiết kế và hồ sơ dự thầu so với khối lợng
thực tế thi công đã đợc nghiệm thu theo từng giai đoạn thanh toán.


17


2. Kiểm tra tính đúng đắn của việc áp dụng giá vật liệu, nhân công và máy thi
công trong đơn giá (kể cả đơn giá điều chỉnh bổ sung).
3. Kiểm tra việc tính toán bảng xác định khối lợng hoàn thành, bảng tính giá trị đề
nghị thanh toán (khối lợng trong hợp đồng và khối lợng phát sinh ngoài hợp đồng).
4. Xác định giá trị đề nghị thanh toán sau khi giảm trừ các giá trị tạm ứng còn tỷ lệ
giảm trừ của th giảm giá, bảo đảm thực hiện hợp đồng hay bất kỳ khoản thanh toán nào
khác mà bên giao thầu cha thanh toán cho bên nhận thầu kể cả tiền bảo hành công trình.
5. Kiểm tra tổng thể các hồ sơ thanh toán mà nhà thầu gửi cho chủ đầu t: số lợng hồ sơ, biên bản nghiệm thu, chữ ký, đóng dấu của các bên. Các tài liệu gửi một
lần và các tài liệu gửi từng lần.
Giai đoạn 3: Chủ đầu t gửi hồ sơ thanh toán đến cơ quan cấp phát vốn.
Chủ đầu t gửi hồ sơ thanh toán lên cơ quan cấp phát vốn. Căn cứ vào hồ sơ thanh
toán của chủ đầu t gửi lên cơ quan cấp phát vốn (Kho bạc nhà nớc đối với vốn NSNN, cơ
quan cho vay đối với vốn vay) sẽ tiến hành kiểm tra một số nội dung sau:
+ Kiểm tra sự đầy đủ của tài liệu theo quy định, tính hợp pháp, hợp lệ của
từng tài liệu, sự logich về thời gian các văn bản, tài liệu.
+ Kiểm tra tính tính hợp pháp, hợp lệ của việc lựa chọn nhà thầu, số vốn đề
nghị thanh toán trong phạm vi kế hoạch năm đợc thông báo, hạng mục nội dung
công việc thanh toán có trong hợp đồng hoặc dự toán đợc duyệt (trờng hợp chỉ định
thầu).
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ đảm bảo các điều kiện trên, cơ quan cấp phát vốn
xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tỷ lệ giảm giá (nếu
có), tên tài khoản đơn vị đợc hởng ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào giấy đề
nghị thanh toán;
+ Trên cơ sở nguồn vốn hiện có, phòng thanh toán vốn đầu t chuyển hồ sơ
thanh toán đến lãnh đạo KBNN duyệt, sau đó chuyển hồ sơ thanh toán đến phòng
kế toán làm thủ tục thanh toán. Cuối cùng, lu hồ sơ và trả kết quả qua bộ phận tiếp
nhận hồ sơ.
+ Trờng hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, số vốn chấp nhận thanh toán
khác với số vốn đã thanh toán, cơ quan cấp phát vốn thông báo chủ đầu t biết về kết

quả kiểm soát, ghi rõ các ý kiến nhận xét, các vấn đề còn sai sót, cha thống nhất và
đề nghị chủ đầu t giải thích, bổ sung, hoàn chỉnh và trừ vào những lần thanh toán
tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán).
1.2.3.2. Đánh giá chất lợng theo nội dung thanh toán trong hợp đồng
Để đánh giá chất lợng theo nội dung hợp đồng thì hợp đồng phải đảm bảo
những nội dung sau:
1. Điều khoản và điều kiện hợp đồng;
2. Khối lợng và phạm vi công việc phải thực hiện;


18

3.
4.
5.
6.
7.

Giá trị hợp đồng;
Phơng thức tạm ứng, thanh toán, mức tạm ứng;
Thanh toán hợp đồng;
Hồ sơ thanh toán đối với từng loại hợp đồng;
Quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn bảo hành công trình và các điều
kiện khác.
+ Điều khoản và điều kiện trong hợp đồng: Nguyên tắc thanh toán theo giá
hợp đồng và các điều khoản trong hợp đồng đợc thừa nhận theo quy định của pháp
luật, điều kiện thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng sẽ đợc coi là căn cứ pháp lý
duy nhất để nhà thầu đợc thanh toán, thay vì cách làm lâu nay là thanh toán hợp
đồng theo các quy định về định mức, đơn giá do nhà nớc ban hành một cách cứng
nhắc và đi ngợc quy luật kinh tế thị trờng. Đây là nút thắt quan trọng nhất để tháo

gỡ vớng mắc trong thanh toán, quyết toán của Chủ đầu t với cơ quan cấp phát vốn
và nhà thầu.
Xây dựng quy định cụ thể về các phơng thức thanh toán phù hợp với giá hợp
đồng và phơng thức đấu thầu, chỉ định thầu, tổng thầu trong hoạt động xây dựng.
Xây dựng cơ chế tạm ứng, hồ sơ thanh toán, tiến độ thanh toán, các phát sinh điều
chỉnh khối lợng, giá hợp đồng và các vấn đề khác trong hợp đồng tạo cơ sở cho chủ
đầu t và nhà thầu thoả thuận ghi vào hợp đồng.
Xây dựng các quy định để các tổ chức cấp phát, cho vay vốn tham gia kiểm
soát chi phí ngay giai đoạn trớc khi ký kết hợp đồng xây dựng, bảo đảm các yêu cầu
về thanh toán của chủ đầu t đợc thực hiện ngay trên cơ sở chủ đầu t tự chịu trách
nhiệm về giá trị đề nghị thanh toán và bảo đảm thủ tục thanh toán đúng quy định
trong hợp đồng.
Quản lý chi phí trong thanh toán vốn đầu t đợc tiến hành sau khi ký kết hợp
đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Vì vậy hợp đồng trong hoạt động xây
dựng là khâu then chốt để quản lý vốn. Trong đó phải thể hiện một số nội dung
chính sau:
+ Khối lợng và phạm vi công việc phải thực hiện
Trong hợp đồng phải mô tả rõ khối lợng, phạm vi công việc phải thực hiện.
Khối lợng và phạm vi công việc đợc xác định căn cứ vào hồ sơ yêu cầu của chủ đầu
t hoặc hồ sơ mời thầu và biên bản làm rõ các yêu cầu của chủ đầu t, biên
bản đàm phán có liên quan giữa các bên.
+ Giá trị hợp đồng
Giá hợp đồng là sự thỏa thuận, thơng lợng giữa chủ đầu t và nhà thầu, căn cứ
để lập giá trị hợp đồng là giá dự thầu, dự toán gói thầu, giá đánh giá, th giảm giá
(nếu có), kết quả lựa chọn nhà thầu.


19

Giá hợp đồng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu

để thực hiện khối lợng công việc theo yêu cầu về chất lợng, tiến độ và các yêu cầu
khác quy định trong hợp đồng xây dựng.
Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng, các khoản thuế, phí.
Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.
Giá hợp đồng có các hình thức sau:
- Giá hợp đồng trọn gói (HĐTG): là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng đối với công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết.
Giá HĐTG đợc áp dụng cho các công trình đã xác định rõ về khối lợng, chất lợng
và thời gian thực hiện hoặc trong một số trờng hợp không xác định đợc khối lợng và
bên nhận thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn
gói và chấp nhận các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói.
- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (ĐGCĐ): là giá hợp đồng đợc xác định
trên cơ sở khối lợng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng là
đơn giá cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các
trờng hợp đợc phép điều chỉnh quy định trong hợp đồng (nếu có). Đơn giá cố định
có thể là đơn giá đầy đủ đối với công việc thi công xây dựng, đơn giá nhân công
theo thời gian (tháng, tuần, ngày hoặc giờ) đối với một số công việc t vấn.
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh (ĐGĐC): là giá hợp đồng xây dựng mà
khối lợng công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng đợc phép điều chỉnh
trong các trờng hợp đợc quy định tại hợp đồng xây dựng. Giá hợp đồng theo giá
điều chỉnh sẽ đợc điều chỉnh khi có đủ điều kiện xác định khối lợng, đơn giá thực
hiện theo quy định trong hợp đồng.
- Giá hợp đồng kết hợp: là giá hợp đồng đợc xác định theo các hình thức hợp
đồng kể trên. Giá hợp đồng kết hợp áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có qui
mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và bên nhận
thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thỏa thuận, xác định các loại
công việc áp dụng cho giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định
hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh cho phù hợp.
+ Phơng thức, thời gian và tỷ lệ tạm ứng, thu hồi tạm ứng hợp đồng
Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trớc cho bên nhận

thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Việc tạm ứng vốn đầu t
xây dựng phải đợc quy định trong hợp đồng xây dựng và thực hiện ngay sau khi hợp
đồng có hiệu lực và sau khi bên giao thầu đã nhận đợc bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng phải quy định cụ thể về mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, số
lần tạm ứng và thu hồi tạm ứng.
+ Thanh toán hợp đồng


20

Thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các
điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh
toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và điều kiện thanh toán phải ghi rõ
trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ (%) giá hợp đồng hoặc giá
công trình, hạng mục công trình, khối lợng công việc hoàn thành tơng ứng với các
giai đoạn thanh toán.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: căn cứ trên cơ sở khối lợng công
việc hoàn thành và khối lợng công việc phát sinh đợc nghiệm thu trong giai đoạn
thanh toán (nếu có), đơn giá tơng ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng
hoặc phụ lục bổ sung trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng theo giá điều chỉnh: căn cứ trên cơ sở khối lợng các công
việc hoàn thành (kể cả khối lợng phát sinh (nếu có) đợc nghiệm thu trong giai đoạn
thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trờng hợp đến
giai đoạn thanh toán vẫn cha đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá
tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán
khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.
+ Thời hạn thanh toán
Sau khi chủ đầu t đầu t nhận đợc tài liệu thanh toán của nhà thầu, biên bản
nghiệm thu, giấy đề nghị thanh toán sẽ tiến hành kiểm tra ngay với thời gian ngắn

nhất có thể.
1.3. Quản lý chi phí trong khâu quyết toán dự án hoàn thành

1.3.1. Khái niệm và phân loại quyết toán vốn đầu t
a. Khái niệm: Quyết toán vốn đầu t xây dựng là bản báo cáo tài chính phản
ánh việc quản lý và sử dụng vốn đầu t xây dựng một cách hợp pháp, hợp lý và thể
hiện tính hiệu quả, đảm bảo thực hiện quản lý đúng trình tự đầu t xây dựng và thỏa
mãn nhu cầu của ngời bỏ vốn.
Vốn đầu t đợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá
trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí đợc thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ sung,
đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chủ đầu t là ngời lập báo cáo quyết toán vốn để báo cáo với ngời quyết định
đầu t (ngời giao vốn: cơ quan, tổ chức). Ngời quyết định đầu t có thể là một hoặc
nhiều cơ quan, tổ chức. Ngời quyết định đầu t xem xét tính hợp pháp, hợp lý so với
các chủ trơng chính sách quản lý tài chính về đầu t và xây dựng.


21

Cơ sở pháp lý để quyết toán dự án hoàn thành là chính sách quản lý về đầu t
xây dựng và định chế tài chính của nhà nớc và các tổ chức ban hành theo từng thời
kỳ.
Các dự án đầu t sử dụng các nguồn vốn sau phải lập báo cáo quyết toán sau
khi hoàn thành:
- Vốn ngân sách nhà nớc;
- Vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc;
- Vốn trái phiếu (chính phủ, chính quyền địa phơng);
- Vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh;
- Vốn đầu t phát triển của các Tổng công ty nhà nớc, công ty TNHH một

thành viên.
b. Phân loại quyết toán vốn đầu t
Quyết toán A-B: Quyết toán A-B là quyết toán để thanh lý hợp đồng kinh tế
giữa chủ đầu t (bên A) và nhà thầu xây dựng (bên B). Quyết toán A-B do nhà thầu
lập (bên B), báo cáo chủ đầu t (bên A) kiểm tra, phê duyệt để thanh lý hợp đồng.
Căn cứ để quyết toán A-B là hợp đồng kinh tế, hồ sơ dự án, tài liệu kèm theo hợp
đồng và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác thanh toán, quyết
toán.
Quyết toán niên độ: Quyết toán niên độ là báo cáo tình hình triển khai thực
hiện đầu t của Chủ đầu t với cơ quan chủ quản. Quyết toán niên độ là do chủ đầu t
lập. Căn cứ lập báo cáo niên độ là kế hoạch đầu t hàng năm đợc thông báo, tình
hình thực hiện khối lợng thanh toán vốn đầu t và các chế độ, chính sách để phục vụ
quản lý, điều hành hoạt động đầu t của Nhà nớc, các Bộ, ngành, địa phơng và cơ
quan chủ quản của Chủ đầu t. Quyết toán niên độ phục vụ công tác quản lý điều
hành hoạt động đầu t.
Báo cáo đầu t thực hiện hàng năm của dự án cần phản ánh một số chỉ tiêu:
+ Kế hoạch đầu t hàng năm;
+ Giá trị khối lợng thực hiện trong năm và luỹ kế từ khởi công;
+ Tổng vốn đầu t đã đợc thanh toán trong năm và luỹ kế từ khởi công;
+ Tình hình bàn giao các hạng mục công trình hoàn thành đa vào sản xuất, sử
dụng.
Quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành: là bản báo cáo tài chính phản ánh
tình hình quản lý sử dụng vốn đầu t hợp pháp, hợp lệ theo đúng chế độ quản lý kinh
tế tài chính nhà nớc từ khi lập dự án đến khi dự án hoàn thành đợc nghiệm thu, đa
dự án vào khai thác sử dụng. Quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành do chủ đầu t lập.
1.3.2. Yêu cầu cơ bản quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu t


22


1. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác tổng
chi phí đầu t đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu t; chi phí đầu t đợc phép
không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu t dự án, giá trị tài sản hình thành
qua đầu t: tài sản cố định (TSCĐ), tài sản lu động (TSLĐ);
2. Báo cáo phải thực hiện theo đúng trình tự, các bớc lập, báo cáo quyết toán
phải đợc chuyển đến đúng cấp chức năng thẩm tra và phê duyệt để tổ chức thẩm tra,
phê duyệt kịp thời.
3. Đơn vị, cá nhân lập báo cáo quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành phải có
đủ điều kiện năng lực đợc quy định theo pháp luật. Trờng hợp đơn vị, cá nhân
không đủ điều kiện năng lực thì không đợc phép thẩm tra báo cáo quyết toán.
4. Bảo đảm đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định
hiện hành. Báo cáo quyết toán thể hiện đầy đủ các nội dung thực hiện, các phụ lục
đi kèm. Thời gian trong báo cáo phải logic và phù hợp từng bớc công việc thực hiện,
nội dung thẩm tra phải thể hiện đầy đủ, có xác nhận của đơn vị có liên quan.
1.3.3. Nội dung quản lý chi phí trong khâu quyết toán vốn đầu t
1.3.3.1. Nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu t
1. Nguồn vốn đầu t thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo cáo quyết
toán (chi tiết theo từng nguồn vốn đầu t).
- Loại nguồn vốn tham gia đầu t dự án: nguồn vốn nhà nớc, vốn vay nớc
ngoài, vốn vốn vay trong nớc và vốn khác.
- Phản ánh nguồn vốn đầu t cho dự án đợc cấp có thẩm quyền duyệt trong
quyết định đầu t dự án, phản ánh nguồn vốn thực tế đầu t cho dự án tính đến thời
điểm khóa sổ lập báo cáo quyết toán.
2. Chi phí đầu t đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng, mua sắm
và lắp đặt thiết bị, chi phí khác; chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí đầu t.
Nội dung chi phí đầu t đợc ghi trong BCQT:
- Tổng mức đầu t đợc duyệt ghi trong quyết định đầu t hoặc quyết định điều
chỉnh tổng mức đầu t.
- Dự toán, tổng dự toán đợc duyệt đợc ghi trong quyết định phê duyệt hoặc
quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán.

- Chi phí đầu t dự án (công trình, hạng mục công trình) hoàn thành chủ đầu t
đề nghị quyết toán.
3. Xác định chi phí đầu t thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành
qua đầu t: phản ánh những chi phí do nguyên nhân bất khả kháng nh: thiên tai, địch
họa,... đợc cấp có thẩm quyền cho phép duyệt bỏ không tính vào giá trị hình thành
qua đầu t.


23

4. Xác định số lợng và giá trị tài sản hình thành qua đầu t của dự án, công
trình hoặc hạng mục công trình; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, tài sản lu
động theo chi phí thực tế. Đối với các dự án có thời gian thực hiện đầu t lớn hơn 36
tháng tính từ ngày khởi công đến ngày nghiệm thu bàn giao đa vào khai thác sử
dụng phải thực hiện quy đổi vốn đầu t về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đa vào
khai thác sử dụng. Các dự án đầu t có thời gian từ 36 tháng trở lên phải quy đổi vốn
đầu t đã thực hiện qua các năm về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao để xác định
giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng.
- Phản ánh giá trị tài sản theo thực tế chi phí;
- Phản ánh giá trị tài sản.
Phân loại và xác định giá trị TSCĐ, TSLĐ do đầu t tạo ra:
+ Giá trị TSCĐ và TSLĐ do đầu t tạo ra là toàn bộ chi phí đầu t cho dự án sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí không tính vào gía trị tài sản, bao gồm:
- Giá trị TSCĐ và TSLĐ của Chủ đầu t
- Giá trị TSCĐ và TSLĐ bàn giao cho đơn vị khác
+ Tài sản cố định đợc phân loại và xác định giá trị theo nguyên tắc:
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó;
- Các chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi
phí liên quan trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ
giá trị tài sản cố định.

+ Trờng hợp tài sản do đầu t mang lại đợc bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng
thì phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn giao
cho từng đơn vị.
5. Việc phân bổ chi phí khác cho từng tài sản cố định đợc xác định theo
nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố
định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi
phí trực tiếp của từng tài sản so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố
định.
6. Trờng hợp tài sản đợc bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy
đủ danh mục và giá trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
7. Hồ sơ trình duyệt quyết toán
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của Chủ đầu t (bản gốc);
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo văn bản quy định hiện hành do
Chủ đầu t lập;
+ Các văn bản pháp lý có liên quan;
+ Các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng, các tài liệu kèm theo
hợp đồng giữa Chủ đầu t và Nhà thầu;


24

+ Toàn bộ các bản quyết toán khối lợng A-B;
+ Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu có, bản gốc);
kèm văn bản của Chủ đầu t về kết quả kiểm toán: nội dung thống nhất, nội dung
không thống nhất, kiến nghị;
8. Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan:
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nớc (nếu có); kèm theo báo cáo tình hình chấp
hành các báo cáo trên của Chủ đầu t.
Trong quá trình thẩm tra, chủ đầu t có trách nhiệm xuất trình cho cơ quan
thẩm tra các tài liệu phục vụ công tác thẩm tra quyết toán; Hồ sơ hoàn công, nhật

ký thi công, hồ sơ đấu thầu, dự toán thiết kế, dự toán bổ xung và các hồ sơ chứng từ
thanh toán có liên quan.
1.3.3.2. Nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Khái niệm: Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là kiểm tra tính hợp pháp
của việc đầu t xác định chính xác số vốn đầu t thực tế đã sử dụng để xây dựng dự
án, công trình, xác định giá trị tài sản (TSCĐ, TSLĐ) do kết quả đầu t đem lại đợc
bàn giao đa vào sản xuất, khai thác, sử dụng.
Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng
vốn nhà nớc khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trớc khi trình cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán
quyết toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Hình thức thẩm tra: Tùy theo điều kiện cụ thể về quy mô dự án và bộ máy
chuyên môn thẩm tra trực thuộc, ngời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể
áp dụng một trong hai hình thức thẩm tra quyết toán dới đây:
Hình thức tự thực hiện thẩm tra: Ngời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán
sử dụng cơ quan chuyên môn thuộc quyền quản lý có đủ năng lực để trực tiếp thẩm
tra quyết toán hoặc quyết định thành lập tổ t vấn thẩm tra trớc khi phê duyệt quyết
toán vốn đầu t.
Hình thức thuê tổ chức kiểm toán độc lập: Ngời có thẩm quyền phê duyệt
quyết toán cho phép chủ đầu t thuê tổ chức kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t dự án hoàn thành. Lựa chọn tổ
chức kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu.
Nội dung thẩm tra phê duyệt quyết toán
Đối với dự án không kiểm toán quyết toán:


25

1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý:
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu t và xây dựng theo quy định

của pháp luật về đầu t và xây dựng;
- Thẩm tra việc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
- Thẩm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu t ký với các nhà
thầu (t vấn, xây dựng, cung ứng vật t thiết bị) để thực hiện dự án;
2. Thẩm tra nguồn vốn đầu t của dự án
- Đối chiếu số vốn đã cấp, cho vay, thanh toán do chủ đầu t báo cáo với số
xác nhận của cơ quan cấp vốn, cho vay, thanh toán liên quan để xác định số vốn đầu
t thực tế thực hiện;
- Thẩm tra sự phù hợp trong việc sử dụng nguồn vốn đầu t so với cơ cấu xác
định trong quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm tra chi phí đầu t
Các khoản chi phí đầu t của dự án có thể đợc thực hiện bởi 2 phơng thức:
- Chủ đầu t (ban quản lý dự án) tự thực hiện;
- Các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng.
a) Thẩm tra những công việc do chủ đầu t (ban quản lý dự án) tự thực hiện:
- Những công việc do chủ đầu t (ban quản lý dự án) tự thực hiện bao gồm các
khoản mục chi phí thuộc chi phí quản lý dự án và gói thầu chủ đầu t đợc phép tự
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Thẩm tra các nội dung, khối lợng trong bản tính giá trị đề nghị quyết toán
của Chủ đầu t với biên bản nghiệm thu khối lợng; đối chiếu đơn giá trong bản tính
giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu t với đơn giá trong dự toán đợc duyệt đảm
bảo phù hợp với định mức, đơn giá, phù hợp với phơng pháp lập định mức đơn giá
theo quy định. Qua đó xác định đợc giá trị quyết toán của công việc hoặc gói thầu
do chủ đầu t (ban quản lý) tự thực hiện.
b) Thẩm tra những công việc do các nhà thầu thực hiện theo hợp đồng:
Tùy theo đặc điểm, tính chất của dự án, công trình xây dựng; với tất cả các
loại hợp đồng trong hoạt động xây dựng; các bên tham gia ký kết hợp đồng phải
thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong các hình thức:
- Giá hợp đồng trọn gói;

- Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Giá hợp đồng kết hợp 3 hình thức trên.
Thẩm tra đối với hợp đồng theo hình thức Giá hợp đồng trọn gói:


×