Tải bản đầy đủ (.doc) (182 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần VINCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 182 trang )

Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước tiến vượt
bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Nước ta đang
trong quá trình hội nhập nền kinh tế Thế giới theo cả chiều sâu và chiều rộng.
Nhất là gần đây nước ta đã gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), có
rất nhiều cơ hội cũng như thách thức cho tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của
Việt Nam. Việc tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật để đáp ứng được nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội là một điều tất yếu, đi đôi với việc phát triển kinh
tế cần chú trọng tới phát triển các ngành phụ trợ một cách đồng bộ. Vì vậy, việc
phát triển thị trường bất động sản (BĐS) trong những năm gần đây diễn ra
mạnh mẽ và sâu rộng. Bên cạnh sự phát triển kinh tế nói chung thì thị trường
BĐS Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và cơ hội. Nhiều
nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài đang nhìn thấy nhiều cơ hội đầu tư vào
lĩnh vực này. Hiện nay, có rất nhiều dự án về BĐS lớn đang thu hút các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài. Hàng loạt các khu đô thị mới, siêu thị, khách sạn,
trung tâm thương mại, văn phòng cho thuê... được mọc lên ở các thành phố lớn
vừa đáp ứng các nhu cầu ăn ở và các dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống, vừa tạo ra
một diện mạo cảnh quan đô thị khang trang sạch đẹp.
Công ty cổ phần VINCOM được thành lập ngày 03/5/2002 theo giấy phép
kinh doanh số 0103001016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Tiền thân của Công ty cổ phần VINCOM là Công ty Cổ phần Thương mại
Tổng hợp Việt Nam. Công ty cổ phần VINCOM hoạt động kinh doanh đa
ngành, đa lĩnh vực, trong đó: kinh doanh bất động sản, kinh doanh khách sạn,
cho thuê văn phòng là ngành kinh doanh chính. Trong những năm gần Công ty
đã và đang tham gia vào lĩnh vực kinh doanh BĐS với nhiều dự án lớn có tổng
mức đầu tư hàng trăm triệu đô la Mỹ. Đây là lĩnh vực kinh doanh còn mới mẻ,


thị trường có nhiều tiềm năng nhưng cần một lượng nguồn vốn lớn để đầu tư.
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
1


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Sự biến động của thị trường BĐS diễn biến rất phức tạp, nóng lạnh thất thường,
lúc thì lên “cơn sốt” lúc thì lại “đóng băng”. Do thị trường này chiếm dụng
nguồn vốn lớn trong quá trình hoạt động nên khi thị trường có sự biến động tiêu
cực sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, có thể gây khủng hoảng đến nền kinh
tế của một nước hoặc một khu vực thậm chí trên toàn cầu. Vì vậy, cần có những
nghiên cứu cơ bản về quy luật vận động của thị trường BĐS để có những giải
pháp thích hợp trong việc điều chỉnh nóng lạnh thất thường của thị trường BĐS,
từ đó hạn chế những tổn thất, thiệt hại do sự biến động thất thường của thị
trường BĐS gây ra.
Mặt khác, tuy là một Công ty mới thành lập còn non trẻ nhưng ngay từ
những ngày đầu Công ty đã xác định ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư và
kinh doanh bất động sản. Vì là lĩnh vực kinh doanh chính, vậy nên cần có một
sự nghiên cứu tổng quát và cái nhìn tổng quan về thị trường này để định hướng
phát triển thị trường đi đúng hướng, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của thị
trường BĐS để có những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động
sản của Công ty cổ phần VINCOM” là một điều rất cần thiết cho việc tham gia
vào lĩnh vực kinh doanh BĐS của Công ty cổ phần VINCOM.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
-


Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động kinh doanh BĐS của Công ty
Cổ phần VINCOM.

-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong phạm vi doanh nghiệp, các hoạt động
kinh doanh BĐS của Công ty cổ phần VINCOM thuộc các loại hình kinh
doanh bất động sản:
+ Đầu tư xây dựng khu đô thị mới.
+ Đầu tư xây dựng công trình xây dựng để bán và cho thuê: nhà riêng biệt,
chung cư, tổ hợp siêu thị, khách sạn, văn phòng…

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
2


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

+ Tổ chức quản lý các khu đô thị mới, các toà nhà chung cư sau khi hoàn
thành đưa vào sử dụng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Kết hợp phương pháp định tính, định lượng, phương pháp phân tích –
tổng hợp, phương pháp mô hình hoá, phương pháp thống kê, dự báo và một số
phương pháp toán cao cấp ... để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA LUẬN VĂN.
-

Tổng quan về thị trường bất động sản nói chung và khái lược hệ thống

pháp lý điều chỉnh các hoạt động kinh doanh bất động sản.

-

Phân tích những đặc điểm của dự án đầu tư kinh doanh BĐS để tìm ra
những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của dự án.

-

Đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình thực hiện đầu
tư các dự án kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần VINCOM.

-

Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong quá trình thực hiện
đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần
VINCOM.

-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án
kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần VINCOM.

5. TÊN VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
5.1. Tên luận văn:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của Công ty cổ
phần VINCOM”
5.2. Kết cấu luận văn:
Mở đầu:
Chương 1: Bất động sản và hoạt động kinh doanh bất động sản.

Chương 2: Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản của Công ty cổ
phần VINCOM.

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
3


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất
động sản của Công ty cổ phần VINCOM.
Kết luận - Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
4


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

MỤC LỤC:
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................5
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................................7


1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu....................................................................7
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................8
3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................9
4. Kết quả đạt được của Luận văn........................................................................9
5. Tên Luận văn và kết cấu Luận văn...................................................................9
CHƯƠNG 1: BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

1.1. Bất động sản................................................................................................................11
1.1.1. Khái niệm về bất động sản (BĐS).....................................................11
1.1.2. Đặc điểm của BĐS............................................................................12
1.1.3. Phân loại BĐS...................................................................................14
1.2. Thị trường bất động sản:......................................................................................15
1.2.1. Khái niệm về thị trường và thị trường BĐS:.....................................15
1.2.3. Vai trò và vị trí của thị trường BĐS:.................................................24
1.2.4. Phân loại thị trường BĐS:.................................................................29
1.2.5. Sự phát triển của thị trường BĐS:.....................................................36
1.3. Hoạt động kinh doanh bất động sản:................................................................48
1.3.1. Khái niệm và phạm vi hoạt động kinh doanh BĐS:..........................48
1.3.2. Phân loại kinh doanh BĐS:...............................................................49
1.3.3. Cung cầu hàng hoá BĐS:..................................................................50
1.3.4. Nguyên tắc hoạt động kinh doanh BĐS:..........................................56
1.3.5. Quản lý hoạt động kinh doanh BĐS:................................................56
1.3.6. Định hướng thị trường BĐS Việt Nam trong thời gian tới:..............57
1.4. Dự án đầu tư kinh doanh bất động sản:..........................................................64
1.4.1. Khái niệm về đầu tư:.........................................................................64
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
5


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.

Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

1.4.2. Dự án đầu tư và dự án đầu tư BĐS:..................................................67
1.4.3. Hiệu quả dự án đầu tư kinh doanh bất động sản...............................71
1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư kinh doanh BĐS:........73
1.5. Tóm tắt chương 1....................................................................................................77
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VINCOM...................................................................................................................79
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Vincom:..........................................................79

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vincom:...79
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vincom:..................................81
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vincom:.87
2.2. Hoạt động kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần
Vincom..................................................................................................................................88
2.2.1. Tình hình thị trường bất động sản của nước ta trong giai đoạn hiện
nay:..............................................................................................................89
2.2.2. Triển vọng thị trường bất động sản Việt Nam trong thời gian tới:....96
2.2.3. Hoạt động kinh doanh bất động sản của Công ty cổ phần Vincom.110
2.2.4. Một số dự án lớn mà Công ty đã và đang triển khai đầu tư:...........127
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bất động sản của
Công ty Cổ phần Vincom...............................................................................139
2.3.1. Các yếu tố khách quan:....................................................................139
2.3.2. Các yếu tố chủ quan:.......................................................................142
2.4. Tóm tắt chương 2...................................................................................................144
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINCOM...................145

3.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vincom từ nay

đến năm 2015..................................................................................................145
3.1.1. Mục tiêu của chiến lược:.................................................................145
3.1.2. Các thuận lợi và khó khăn tác động đến chiến lược kinh doanh của
Công ty......................................................................................................146
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
6


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

3.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản của
Công ty Cổ phần Vincom. ..........................................................................................151
3.2.1. Các nhóm giải pháp thực hiện:........................................................151
3.2.2. Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản
của Công ty Cổ phần VINCOM................................................................151
3.2.2.1. Các giải pháp mang tính chiến lược:............................................152
a. Giải pháp mang tính định hướng, chiến lược:......................................152
b. Giải pháp mang tính quản trị, điều hành:............................................153
3.2.2.2. Các giải pháp mang tính chiến thuật, cụ thể:................................155
a. Giải pháp về nhân lực:..........................................................................155
b. Giải pháp về chiến lược
Marketing:......................................................158
c. Giải pháp về huy động vốn....................................................................165
d.

Giải

pháp


về

định

giá

bất

động

sản.......................................................171
3.3. Kết luận chương 3..................................................................................................173
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................175
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................178

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
7


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
BĐS

Bất động sản;

WTO


Tổ chức thương mại Thế giới;

USD

Đồng đô la Mỹ;

VND

Đồng Việt Nam

TP

Thành phố;

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn;

CP

Cổ phần;

VCT

Vincom City Towers;

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông;


HĐQT

Hội đồng quản trị;

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;

VICOM JSC

Công ty Cổ phần VINCOM;

CNĐKKD

Chứng nhận đăng ký kinh doanh;

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ;

TTTM

Trung tâm thương mại;

GTGT

Giá trị gia tăng;

CBRE


Công ty CB Richard Ellis Việt Nam;

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;

VNPT

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam;

UBND

Uỷ ban nhân dân;

HĐND

Hội đồng nhân dân;

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp;

IRR

Hệ số hoàn vốn nội bộ;

NPV

Giá trị hiện tại ròng;


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội;

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
8


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài;

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế;

DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1

Cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Vincom tại các Công ty thành viên;

Bảng 2.2

Phần trăm dân số dưới 35 tuổi;


Bảng 2.3

Tỷ lệ đô thị hoá và tốc độ đô thị hoá hàng năm;

Bảng 2.4

Biểu giá thuê văn phòng tại Hà Nội;

Bảng 2.5

Ước tính không gian văn phòng sẽ được cung cấp mới Quý 4/2007
đến năm 2010;

Bảng 2.6

Giá căn hộ cao cấp tại thị trường Hà Nội quý 4/2007;

Bảng 2.7

Cơ cấu lao động của Công ty CP Vincom tại thời điểm 31/12/2007;

Bảng 2.8

Năng lực máy móc, thiết bị của Công ty Cổ phần Vincom tại thời
điểm 31/12/2007;

Bảng 2.9

Tổng hợp các hợp đồng khai thác và kinh doanh toà nhà VTC;


Bảng 2.10 Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận gộp theo các năm
Bảng 2.11 Cơ cấu doanh thu thuần theo các năm;
Bảng 2.12 Chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ theo các năm;
Bảng 2.13 Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2005-2007;
Bảng 3.1

Kế hoạch hoạt động kinh doanh của VINCOM JSC giai đoạn 20072015;

Bảng 3.2

Một số dự án đầu tư từ nay đến năm 2015 của Công ty Cổ phần
VINCOM.

DANH MỤC HÌNH VẼ:
Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần Vincom;

Hình 2.2

Biểu đồ số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tại Việt Nam giai đoạn
2001-2005;

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
9


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,

Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Hình 2.3

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế một số nước Châu Á;

Hình 2.4

Diện tích và giá thuê tại các Trung tâm thương mại tại Hà Nội;

Hình 2.5

Ước tính mức giá thuê trung bình ở các khu trung tâm Hà Nội năm
2007;

Hình 2.6

Biểu đồ thị phần thị trường BĐS cho thuê năm 2007 tại Hà Nội;

Hình 2.7

Các trung tâm thương mại tại Hà Nội hình thành trong tương lai;

Hình 2.8

Biểu đồ khả năng cung ứng văn phòng cho thuê trong tương lai của
thị trường văn phòng Hà Nội;

Hình 2.9


Biểu đồ tỷ lệ cho thuê còn trống của văn phòng cho thuê hạng A và B
tại Hà Nội;

Hình 2.10

Biểu đồ giá thuê trung bình văn phòng hạng A và B tại Hà Nội;

Hình 2.11

Biểu đồ diện tích văn phòng hạng A, B và C cung cấp mới tại Hà Nội
giai đoạn 2007-2010;

Hình 2.12

Thị trường cho thuê văn phòng hạng A tại Hà Nội giai đoạn 20082010;

Hình 2.13

Biểu đồ số lượng và giá căn hộ đã bán ở Hà Nội tính theo năm từ
2001 đến 2007;

Hình 2.14

Biểu đồ về doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của các năm;

Hình 2.15

Cơ cấu doanh thu thuần của Công ty Cổ phần VINCOM giai đoạn
2005 – 2007;


Hình 2.16

Biểu đồ so sánh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

Hình 2.17

Hình vẽ phối cảnh công trình “Trung tâm thương mại và Căn hộ cho
thuê cao cấp – HH1”;

Hình 2.18

Hình vẽ phối cảnh khu A – Trung tâm thương mại Eden;

Hình 2.19

Hình vẽ phối cảnh Khu B;

Hình 2.20

Hình vẽ phối cảnh dự án “Trung tâm thương mại Vincom - Hải
Phòng”.

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
10


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công


Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
11


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

CHƯƠNG 1:

BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẤT
ĐỘNG SẢN
1.1. BẤT ĐỘNG SẢN.
1.1.1. Khái niệm về bất động sản (BĐS).
Việc phân loại tài sản thành “BĐS” và “động sản” có nguồn gốc từ Luật
cổ La Mã, theo đó BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong lòng đất mà còn là
tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người trên mảnh đất. BĐS
bao gồm các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng… và tất cả những gì
liên quan đến đất đai hay gắn liền với đất đai, những vật trên mặt đất cùng với
những bộ phận cấu thành lãnh thổ.
Pháp luật của nhiều nước trên thế giới đều thống nhất ở chỗ coi BĐS
(BĐS) gồm đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai. Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng thể hiện ở quan điểm
phân loại và tiêu chí phân loại, tạo ra cái gọi là “khu vực giáp ranh” giữa hai
khái niệm “BĐS” và “động sản”.
Hầu hết các nước đều coi BĐS là đất đai và những tài sản có liên quan
đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định bởi vị trí địa lý của đất
(Điều 517, 518 Luật Dân sự Cộng hoà Pháp, Điều 86 Luật Dân sự Nhật Bản,
Điều 130 Luật Dân sự Cộng hoà Liên bang Nga, Điều 94, 96 Luật Dân sự Cộng
hoà Liên bang Đức…). Nhưng nước Nga quy định cụ thể BĐS là “mảnh đất”

chứ không phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý bởi đất đai nói
chung là bộ phận của lãnh thổ, không thể là đối tượng của giao dịch dân sự.
Tuy nhiên, mỗi nước lại có quan niệm khác nhau về những tài sản “gắn
liền” với đất đai được coi là BĐS. Điều 520 Luật Dân sự Pháp quy định “mùa
màng chưa gặt, trái cây chưa bứt khỏi cây là BĐS, nếu đã bứt khỏi cây được coi
là động sản”. Tương tự, quy định này cũng được thể hiện ở Luật Dân sự Nhật
Bản, Bộ luật Dân sự Bắc Kỳ và Sài Gòn cũ. Trong khi đó, Điều 100 Luật Dân
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
12


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

sự Thái Lan quy định: “BĐS là đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao
gồm cả những quyền gắn với việc sở hữu đất đai”. Luật Dân sự Đức đưa ra khái
niệm BĐS bao gồm đất đai và các tài sản gắn với đất.
Như vậy, có hai cách diễn đạt chính: thứ nhất, miêu tả cụ thể những gì
được coi là “gắn liền với đất đai”, và do vậy là BĐS; thứ hai, không giải thích
rõ về khái niệm này và dẫn tới các cách hiểu rất khác nhau về những tài sản
“gắn liền với đất đai”.
Luật Dân sự Nga năm 1994 quy định về BĐS đã có những điểm khác biệt
đáng chú ý so với các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một
mặt, liệt kê tương tự theo cách của các Luật Dân sự truyền thống; mặt khác, đưa
ra khái niệm chung về BĐS là “những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại
đến giá trị của chúng”. Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên
quan gì đến đất đai như “tàu biển, máy bay, phương tiện vũ trụ…” cũng là các
BĐS.
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, tại

Điều 174 có quy định: “BĐS là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình
xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây
dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật
quy định”.
Như vậy, khái niệm BĐS rất rộng, đa dạng và cần được quy định cụ thể
bằng pháp luật của mỗi nước và có những tài sản có quốc gia cho là BĐS, trong
khi quốc gia khác lại liệt kê vào danh mục BĐS. Hơn nữa, các quy định về BĐS
trong pháp luật của Việt Nam là khái niệm mở mà cho đến nay chưa có các quy
định cụ thể danh mục các tài sản này.
1.1.2. Đặc điểm của BĐS.
1.1.2.1. Tính cá biệt và tính khan hiếm.

:

Đặc điểm này của BĐS xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của
đất đai. Tính khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn.
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
13


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Tính khan hiếm cụ thể của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng
miếng đất, khu vực, vùng, địa phương, lãnh thổ v.v.. Chính vì tính khan hiếm,
tính cố định và không di dời được của đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt.
Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS cạnh nhau đều có những yếu tố
không giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai BĐS hoàn toàn giống
nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công trình cạnh nhau và

cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn phòng cũng
có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến trúc sư
đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc
thoả mãn sở thích cá nhân v.v....................
1.1.2.2. Tính bền lâu.
Do đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được
xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Đồng thời,
các vật kiến trúc và công trình xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một
thời gian sử dụng được cải tạo nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu
hơn nữa. Vì vậy, tính bền lâu của BĐS là chỉ tuổi thọ của vật kiến trúc và công
trình xây dựng. Cần phân biệt “tuổi thọ vật lý” và “tuổi thọ kinh tế” của BĐS.
Tuổi thọ kinh tế chấm dứt trong điều kiện thị trường và trạng thái hoạt động
bình thường mà chi phí sử dụng BĐS lại ngang bằng với lợi ích thu được từ
BĐS đó. Tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh tế khá nhiều vì nó chấm dứt khi
các kết cấu chịu lực chủ yếu của vật kiến trúc và công trình xây dựng bị lão hoá
và hư hỏng, không thể tiếp tục an toàn cho việc sử dụng. Trong trường hợp đó,
nếu xét thấy tiến hành cải tạo, nâng cấp BĐS thu được lợi ích lớn hơn là phá đi
và xây dựng mới thì có thể kéo dài tuổi thọ vật lý để “chứa” được mấy lần tuổi
thọ kinh tế. Thực tế, các nước trên thế giới đã chứng minh tuổi thọ kinh tế của
BĐS có liên quan đến tính chất sử dụng của BĐS đó. Nói chung, tuổi thọ kinh
tế của nhà ở, khách sạn, nhà hát là trên 40 năm; của tuổi thọ kinh tế nhà xưởng
công nghiệp, nhà ở phổ thông là trên 45 năm v.v.. Chính vì tính chất lâu bền
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
14


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công


của hàng hoá BĐS là do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá
trình sử dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá
BĐS rất phong phú và đa dạng, không bao giờ cạn.
1.1.2.3. Tính chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau.
BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một BĐS này có thể
bị tác động của BĐS khác. Đặc biệt, trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá trị sử
dụng của BĐS trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng BĐS này làm
tôn thêm vẻ đẹp và sự hấp dẫn của BĐS khác là hiện tượng khá phổ biến.
1.1.2.4. Tính thích ứng.
Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sử dụng. BĐS trong quá
trình sử dụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng
của nó, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong việc
thoả mãn nhu cầu sinh hoạt, sản xuất - kinh doanh và các hoạt động
khác.......................................................................
1.1.2.5. Tính phụ thuộc vào năng lực quản lý.
Hàng hoá BĐS đòi hỏi khả năng và chi phí quản lý cao hơn so với các
hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất phức tạp, chi phí
lớn, thời gian dài. Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích hợp và
tương xứng.......................................................
1.1.2.6. Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội.
Hàng hoá BĐS chịu sự chi phối của các yếu tố này mạnh hơn các hàng
hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS của mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc
gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào thị hiếu, tập quán của người dân sinh sống
tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả các vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm
linh v.v.. chi phối nhu cầu và hình thức BĐS.
1.1.3. Phân loại BĐS:

Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
15



Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Từ kinh nghiệm của nhiều nước và kết quả nghiên cứu ở nước ta, BĐS có
thể phân thành ba loại: BĐS có đầu tư xây dựng, BĐS không đầu tư xây dựng
và BĐS đặc biệt.
− BĐS có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng và công trình
thương mại - dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS
là trụ sở làm việc v.v.. Trong BĐS có đầu tư xây dựng thì nhóm BĐS nhà
đất (bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất đai) là nhóm BĐS cơ
bản, chiếm tỷ trọng rất lớn, tính chất phức tạp rất cao và chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhóm này có tác động rất lớn đến quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như phát triển đô thị bền
vững. Nhưng quan trọng hơn là nhóm BĐS này chiếm tuyệt đại đa số các
giao dịch trên thị trường BĐS ở nước ta cũng như ở các nước trên thế giới.
− BĐS không đầu tư xây dựng: BĐS thuộc loại này chủ yếu là đất nông
nghiệp (dưới dạng tư liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất
rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa sử dụng v.v..
− BĐS đặc biệt là những BĐS như các công trình bảo tồn quốc gia, di sản văn
hoá vật thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang v.v.. Đặc điểm của
loại BĐS này là khả năng tham gia thị trường rất thấp.
Việc phân chia BĐS theo 3 loại trên đây là rất cần thiết bảo đảm cho việc
xây dựng cơ chế chính sách về phát triển và quản lý thị trường BĐS phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta.
1.2. THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN:
1.2.1. Khái niệm về thị trường và thị trường BĐS:
1.2.1.1. Khái niệm về thị trường.

Thị trường là phạm trù kinh tế tổng hợp gắn liền với quá trình sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Thừa nhận sản xuất hàng hoá không thể phủ định sự tồn tại
khách quan của thị trường. Qua nghiên cứu và phân tích lý thuyết về thị trường
của các nhà kinh điển ta thấy một số vấn đề cần lưu ý:
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
16


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

− Thị trường gắn với sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá là cơ sở kinh tế
quan trọng của thị trường. Thị trường phản ánh trình độ và mức độ của nền
sản xuất xã hội.
− Mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài ngày càng
được nhận thức đầy đủ và đúng đắn. Từ chỗ chỉ đề cao thị trường ngoài
nước hoặc trong nước đến chỗ thấy được quan hệ thống nhất hữu cơ của 2
loại thị trường này. Phải có các giải pháp để biến thị trường trong nước
thành bộ phận của thị trường thế giới.
− Vai trò điều tiết của nhà nước đối với thị trường là cần thiết tất yếu. Điều tiết
thị trường theo yêu cầu các quy luật kinh tế và sự vận động khách quan của
thị trường.
− Ngày nay, không tồn tại thị trường dưới dạng thuần túy đơn nhất. Trong nền
kinh tế mỗi nước đều tồn tại nhiều dạng thức, nhiều thể loại và nhiều cấp độ
thị trường khác nhau.
Thị trường và kinh tế thị trường là những vấn đề phức tạp. Từ những
nghiên cứu sơ lược, cổ xưa cho đến những nghiên cứu quy mô khoa học ngày
nay phạm trù thị trường luôn được đưa thêm những nội dung mới. Tuỳ từng
điều kiện và giác độ nghiên cứu mà người ta đưa ra các khái niệm thị trường

khác nhau.
Khái niệm cổ điển cho rằng: thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao
đổi, mua bán hàng hoá. Theo khái niệm này người ta đã đồng nhất thị trường
với chợ và những địa điểm mua bán hàng hoá cụ thể. Trong kinh tế hiện đại ít
dùng khái niệm này.
Khái niệm hiện đại về thị trường rất nhiều. Theo sự tương tác của các chủ
thể trên thị trường người ta cho rằng: thị trường là quá trình người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết giá cả và số lượng hàng hoá
mua bán. Theo quan niệm này tác động và hình thành thị trường là một quá
trình không thể chỉ là thời điểm hay thời gian cụ thể.
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
17


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

Theo nội dung, chúng ta có thể quan niệm: thị trường là tổng thể các quan
hệ về lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, tổng thể các giao dịch mua bán
và các dịch vụ. Như vậy, thị trường vừa có yếu tố ảo, vừa có yếu tố thực. Bản
chất của thị trường là giải quyết các quan hệ.
Như vậy, có thể tổng hợp lại rằng, người bán và người mua là hai lực
lượng cơ bản trên thị trường. Đó cũng là hình ảnh cụ thể nhất của 2 yếu tố cung
- cầu của thị trường. Trong hệ thống thị trường, mọi thứ đều có giá cả, đó là giá
trị của hàng hoá và dịch vụ được tính bằng tiền.
1.2.1.2. Thị trường BĐS.
Dựa trên các phân tích lý luận nêu trên, các chuyên gia kinh tế cũng như các
nhà nghiên cứu về BĐS trong nước cũng như quốc tế đã đưa ra một số khái
niệm sau đây về thị trường BĐS:

- Khái niệm 1: thị trường BĐS là nơi hình thành các quyết định về việc ai tiếp
cận được BĐS và BĐS đó được sử dụng như thế nào và vì mục đích gì.
- Khái niệm 2: thị trường BĐS là đầu mối thực hiện và chuyển dịch giá trị của
hàng hoá BĐS.
- Khái niệm 3: thị trường BĐS là “nơi” diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê, thế chấp và các dịch vụ có liên quan như môi giới, tư vấn…
giữa các chủ thể trên thị trường mà ở đó vai trò quản lý nhà nước đối với thị
trường BĐS có tác động quyết định đến sự thúc đẩy phát triển hay kìm hãm
hoạt động kinh doanh đối với thị trường BĐS.
- Khái niệm 4: thị trường BĐS là "nơi" tiến hành các giao dịch về BĐS gồm
chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và các dịch vụ hỗ trợ như môi giới, tư vấn..
Như vậy, hiện có rất nhiều quan niệm khác nhau về thị trường BĐS,
nhưng sau khi nghiên cứu và tổng hợp thì khái niệm về thị trường BĐS được
định nghĩa như sau:
Thị trường BĐS là quá trình giao dịch hàng hoá BĐS giữa các bên có liên
quan. Là “nơi” diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
18


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

chấp và các dịch vụ có liên quan như trung gian, môi giới, tư vấn... liên quan
đến BĐS như trung gian, môi giới, tư vấn... giữa các chủ thể trên thị trường mà
ở đó vai trò quản lý nhà nước có tác động quyết định đến sự thúc đẩy phát triển
hay kìm hãm hoạt động kinh doanh trên thị trường BĐS.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường BĐS:
Hàng hoá BĐS là hàng hoá đặc biệt, khác với các loại hàng hoá thông

thường nên thị trường BĐS cũng có những đặc điểm riêng. Điều đó thể hiện ở
những đặc điểm sau:
1.2.2.1. Hầu hết ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường, thị trường BĐS
đều hình thành và phát triển qua 4 cấp độ: sơ khởi, tập trung hoá, tiền tệ hoá
và tài chính hoá.
Thứ nhất, cấp độ sơ khởi: Đó là giai đoạn của tất cả mọi người đều có thể
tạo lập được nhà của mình. Giai đoạn này chỉ cần có một mảnh đất là có thể
hình thành nên một cái nhà và được coi là BĐS. Trong cấp độ này, các chính
sách về đất đai, các chủ đất và các cơ quan quản lý đất đai đóng vai trò quyết
định.
Thứ hai, cấp độ tập trung hoá: Đó là giai đoạn của các doanh nghiệp xây
dựng. Trong giai đoạn này, do hạn chế về đất đai, do hạn chế về năng lực xây
dựng, không phải ai cũng có thể hình thành và phát triển một toà nhà, một BĐS
lớn, một dự án BĐS. Trong cấp độ này, các chính sách về xây dựng và các
doanh nghiệp, cơ quan quản lý xây dựng đóng vai trò quyết định.
Thứ ba, cấp độ tiền tệ hoá: Đó là giai đoạn của các doanh nghiệp xây
dựng. Lúc này, sự bùng nổ của các doanh nghiệp phát triển BĐS, do hạn chế về
các điều kiện bán BĐS, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ tiền để phát triển
BĐS cho tới khi bán ra được trên thị trường. Trong cấp độ này, các ngân hàng
đóng vai trò quyết định trong việc tham gia vào dự án này hoặc dự án khác. Các
chính sách ngân hàng, các ngân hàng và các cơ quan quản lý về ngân hàng đóng
vai trò quyết định.
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
19


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công


Thứ tư, cấp độ tài chính hoá: Khi quy mô của thị trường BĐS tăng cao
và thị trường phát triển mạnh, do những hạn chế về nguồn vốn dài hạn tài trợ
cho thị trường BĐS, các ngân hàng hoặc không thể tiếp tục cho vay đối với
BĐS hoặc sẽ đối mặt với các rủi ro. Lúc này, các ngân hàng phải tài chính hoá
các khoản cho vay, các khoản thế chấp cũng như các khoản tài trợ cho thị
trường nhằm huy động đa dạng hoá các nguồn vốn. Trong cấp độ, các thể chế
tài chính, các chính sách tài chính, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý
tài chính là những chủ thể có vai trò quyết định.
Có thể thấy rằng, không nhất thiết mỗi một nền kinh tế, mỗi một thị
trường BĐS đều tuần tự trải qua từng nấc, từng cung bậc như trên. Cũng không
nhất thiết các cấp độ phát triển thị trường phải có giai đoạn như nhau về thời
gian. Cũng không nhất thiết, các cấp độ phát triển của thị trường phải là kết
thúc giai đoạn này rồi mới chuyển sang giai đoạn khác. Các nền kinh tế, nhất là
các nền kinh tế đã phát triển qua cả 4 cấp độ từ rất lâu. Chẳng hạn như Úc và
New Zealand, các tài sản BĐS đã được chứng khoán hoá với tỷ lệ rất cao. Các
nước có nền kinh tế chuyển đổi đều áp dụng chủ yếu là liệu pháp “sốc”, tức là
áp dụng đồng loạt tất cả các cơ chế, chính sách theo chuẩn của các nền kinh tế
thị trường nên hiện nay, thị trường BĐS cũng đã ở cấp độ tài chính hoá. Trung
Quốc cũng đang chuẩn bị chuyển qua giai đoạn tài chính hoá thị trường BĐS.
1.2.2.2. Trong mỗi cấp độ phát triển của thị trường BĐS, quá trình vận động
của thị trường đều có chu kỳ dao động tương tự như nhiều thị trường khác.
Chu kỳ dao động của thị trường BĐS gồm có 4 giai đoạn: phồn vinh (sôi
động), suy thoái (có dấu hiệu chững lại), tiêu điều (đóng băng) và phục hồi
(nóng dần lên có thể gây “sốt”). Chẳng hạn như thị trường BĐS nước Mỹ trong
khoảng 1 thế kỷ (1870-1973) trải qua 6 chu kỳ dao động, bình quân mỗi chu kỳ
khoảng 18 năm; thị trường BĐS nước Nhật từ năm 1956 đến nay trải qua 4 chu
kỳ, mỗi chu kỳ khoảng 10 năm; thị trường BĐS Hồng Kông từ sau chiến tranh
thế giới thứ II đến nay đã có 8 chu kỳ dao động, chu kỳ ngắn hạn là từ 6 - 7
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
20



Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

năm, dài là 9 - 10 năm, trung bình là 8 - 9 năm. Thị trường BĐS Trung Quốc
tuy hình thành chưa lâu nhưng từ năm 1978 đến nay cũng đã có 4 chu kỳ dao
động, trong đó đáng chú ý có chu kỳ cực ngắn (1992-1994), tăng trưởng “phi
mã” trong 2 năm 1992-1993 rồi suy sụp rất nhanh trong năm 1994.
1.2.2.3. Thị trường BĐS mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc và không tập
trung, trải rộng trên khắp các vùng miền của đất nước.
BĐS là một loại hàng hoá cố định và không thể di dời về mặt vị trí và nó
chịu ảnh hưởng của các yếu tố tập quán, tâm lý, thị hiếu. Trong khi đó, tâm lý,
tập quán, thị hiếu của mỗi vùng, mỗi địa phương lại khác nhau. Chính vì vậy,
hoạt động của thị trường BĐS mang tính địa phương sâu sắc.
Mặt khác, thị trường BĐS mang tính không tập trung và trải rộng ở mọi
vùng miền của đất nước. Sản phẩm hàng hoá BĐS có “dư thừa” ở vùng này
cũng không thể đem bán ở vùng khác được. Bên cạnh đó, mỗi thị trường mang
tính chất địa phương với quy mô và trình độ khác nhau do có sự phát triển
không đều giữa các vùng, các miền, do điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển
kinh tế - văn hoá - xã hội khác nhau dẫn đến quy mô và trình độ phát triển của
thị trường BĐS khác nhau. Thị trường BĐS ở các đô thị có quy mô và trình độ
phát triển kinh tế cao thì hoạt động sôi động hơn thị trường BĐS ở nông thôn,
miền núi v.v..
1.2.2.4. Thị trường BĐS chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật.
BĐS là tài sản lớn của mỗi quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các giao dịch
về BĐS tác động mạnh mẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó,
các vấn đề về BĐS đều sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật riêng về BĐS, đặc biệt là hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật về đất đai và nhà ở. Đặc điểm này đặc biệt đúng ở nước ta do
thị trường đất đai cấp I (thị trường sơ cấp - giao đất và cho thuê đất) là chịu tác
động nhất bởi các quyết định của Nhà nước. Chính phủ các nước trên thế giới
đều quan tâm đến BĐS và thị trường BĐS, luôn điều chỉnh chính sách về BĐS
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
21


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

và thị trường BĐS nhằm huy động các nguồn lực về BĐS phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2.5. Thị trường BĐS là một dạng thị trường không hoàn hảo (thông tin
không đầy đủ, thiếu 1 số tổ chức của thị trường).
Đặc điểm này xuất phát từ những đặc trưng riêng của mỗi vùng, chịu sự
chi phối của điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống và tập quán, thị hiếu, tâm
lý xã hội trong quá trình sử dụng BĐS.
Thậm chí, ngay trong bản thân các thị trường địa phương, sự hiểu biết về
các giao dịch cũng không hoàn hảo, người mua và người bán thường thiếu
thông tin liên quan đến những giao dịch trước.
Sự tác động của Nhà nước là một trong các yếu tố tạo nên tính không
hoàn hảo của thị trường BĐS. Bất kỳ Nhà nước nào cũng đều có sự can thiệp
vào thị trường BĐS ở các mức độ khác nhau, trong đó chủ yếu là đất đai để
thực hiện các mục tiêu phát triển chung. BĐS có tính dị biệt, tin tức thị trường
hạn chế, đất đai trên thị trường sơ cấp phụ thuộc vào quyết định của Nhà nước
nên thị trường BĐS là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Mặt khác, thị trường BĐS không hoàn hảo còn do tính chất không tái tạo
được của đất, nên thị trường BĐS mang tính độc quyền, đầu cơ nhiều hơn các

thị trường hàng hoá khác.
1.2.2.6. Thị trường BĐS có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn và tài
chính. Động thái phát triển của thị trường này tác động tới nhiều loại thị
trường trong nền kinh tế.
BĐS là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất đai sau khi đã được
đầu tư. Mà đầu tư tạo lập BĐS thường sử dụng một lượng vốn lớn với thời gian
hình thành BĐS cũng như thu hồi nguồn vốn dài. Khi BĐS tham gia lưu thông
trên thị trường BĐS, các giá trị cũng như các quyền về BĐS được đem ra trao
đổi, mua bán, kinh doanh v.v.. giải quyết vấn đề lưu thông tiền tệ, thu hồi vốn
đầu tư và mang lại lợi nhuận cho các bên giao dịch. Điều này chứng tỏ thị
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
22


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

trường BĐS là đầu ra quan trọng của thị trường vốn.
Ngược lại, thị trường BĐS hoạt động tốt là cơ sở để huy động được
nguồn tài chính lớn cho phát triển kinh tế thông qua thế chấp và giải ngân (Theo
thống kê, ở các nước phát triển lượng tiền ngân hàng cho vay qua thế chấp bằng
BĐS chiếm 80% trong tổng lượng vốn cho vay).
Ngoài ra, thị trường BĐS còn có quan hệ trực tiếp với thị trường xây
dựng và qua đó mà bắc cầu tới các thị trường vật liệu xây dựng và đồ nội thất,
thị trường lao động v.v.. dao động của thị trường này có ảnh hưởng lan toả tới
sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.
1.2.2.7. Thị trường BĐS thực chất là thị trường giao dịch các quyền và lợi
ích chứa đựng trong BĐS.
Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của đất đai. Đặc điểm của đất đai là

không hao mòn và không mất đi và người có quyền sở hữu và sử dụng đất đai
không sử dụng đất đai như hàng hoá khác. Điều mà họ muốn là quyền hay các
lợi ích do đất đai mang lại. Do đó, khi xem xét giá cả đất đai, không thể xác
định giá trị của nó như giá trị của các hàng hoá thông thường mà phải xác định
trên cơ sở khả năng sinh lợi của đất đai và khả năng sinh lợi của vốn đầu tư vào
đất đai.
1.2.2.8. Cung về BĐS biến động chậm hơn so với biến động cầu và giá cả
BĐS.
Với hàng hoá thông thường, quan hệ cung cầu diễn ra theo quy luật
chung: khi cầu đẩy giá tăng lên sẽ khích thích tăng cung cân bằng với cầu và
kéo giá quay trở lại mức cân bằng. Tuy nhiên, đối với hàng hoá BĐS, khi cầu
tăng, cung BĐS không thể phản ứng nhanh như các loại hàng hoá khác. Đó là
do đặc điểm của BĐS cần phải có thời gian để tạo ra chúng, để tạo ra các công
trình cần phải có thời gian tìm hiểu về mọi thông tin về đất đai, làm dự án, làm
thủ tục chuyển nhượng, xin phép xây dựng, thiết kế, thi công.
Cung BĐS có giới hạn mà cầu BĐS lại luôn tăng, cung cầu được coi là
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
23


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công

không co giãn so với giá cả. Do vậy, trong thị trường BĐS sự thay đổi về giá
BĐS thường bắt đầu do sự thay đổi mất cân đối cung cầu, hay nói cách khác giá
cả là do quan hệ cung cầu quyết định. Sự biến động về giá cả thị trường bắt đầu
do sự thay đổi của cầu. Khi giá giảm cầu ít co giãn so với giá bởi vì khi giá
giảm nhưng giảm đến mức để người mua có thể mua tăng thêm một đơn vị
BĐS; ngược lại, khi giá tăng thì bản thân do cầu tăng trong khi cung không

phản ứng theo kịp làm giá tăng. Khi giá tăng nhưng cung không co giãn vì tổng
nguồn BĐS, nhất là đất đai có giới hạn, việc đầu tư phát triển phải mất nhiều
thời gian nên khi cầu tăng thì cung không thể tăng ngay. Giá cả BĐS do quan
hệ cung cầu quyết định, ngược lại giá cả lại ảnh hưởng điều tiết cung và cầu. Sự
phản ứng cung không kịp cầu sẽ dẫn đến sự biến động của giá cả theo hướng
tăng lên, hình thành những cơn sốt giá bất động sản. Do vậy, Nhà nước cần phải
can thiệp nhằm điều chỉnh quan hệ cung cầu về BĐS, đặc biệt là có giải pháp để
bình ổn thị trường BĐS, hạn chế về gia tăng của cầu về BĐS không cho mục
đích tiêu dùng (như nạn đầu cơ sinh ra cầu giả tạo). Chính vì sự hoạt động của
thị trường BĐS rất cần có sự quản lý điều tiết của Nhà nước và cũng phụ thuộc
vào sự kiểm soát của Nhà nước. Quá trình giao dịch về BĐS phải trải qua khâu
pháp lý nên Nhà nước là một trong những lực lượng tham gia vào thị trường
BĐS. Vai trò của Nhà nước bao gồm: đảm bảo tính pháp lý cho hàng hoá BĐS
giao dịch, Nhà nước phải kiểm soát các hoạt động giao dịch về BĐS thông qua
giao dịch trên thị trường chính thức, Nhà nước ban hành và thực thi các chính
sách tài chính đối với các hoạt động kinh doanh BĐS. Nhà nước quản lý thị
trường BĐS là nhằm phát huy tính ưu việt của cơ chế thị trường và hạn chế
những khuyết tật do cơ chế đó gây ra. Thông qua các công tác quản lý, Nhà
nước định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh BĐS theo cơ chế thị trường, kiểm
soát chặt chẽ và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế, đảm bảo
sự kết hợp hài hoà trong sự phát triển kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô.
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
24


Luận văn Thạc sỹ kinh tế xây dựng, khoá 2005 –2008.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Văn Mùi,
Học viên thực hiện: Nguyễn Huy Công


1.2.2.9. Thị trường BĐS là thị trường khó thâm nhập.
Thị trường BĐS là thị trường khó thâm nhập là do hàng hoá BĐS không
bày bán trên thị trường như các loại hàng hoá khác, người mua và người bán
BĐS không có cơ hội và đủ lượng thông tin để lựa chọn thị trường phù hợp với
BĐS cần giao dịch. Hơn nữa, vì BĐS thường có giá trị lớn, người mua và người
bán thường ít có kinh nghiệm vì họ ít có cơ hội mua hoặc bán. Do vậy, khi thực
hiện các giao dịch trên thị trường BĐS, cần phải có nhà tư vấn môi giới, đó là
những người được đào tạo cơ bản, có kiến thức kinh doanh, am hiểu pháp luật,
nhiều kinh nghiệm. Với sự tham gia của họ các giao dịch BĐS sẽ dễ dàng hơn.
Thực tế cho thấy nếu lực lượng môi giới kém phát triển thì sự vận hành thì sự
vận hành của thị trường BĐS sẽ kém hiệu quả, chi phí giao dịch BĐS sẽ cao.
Do đó, phải coi tư vấn, môi giới trong giao dịch BĐS là một nghề chuyên
nghiệp độc lập. Ngoài việc tổ chức các tổ chức tư vấn, môi giới thông thường,
cần phát huy vai trò của các tổ chức tín dụng trong tư vấn, môi giới giao dịch
BĐS vì chính các tổ chức này khi thực hiện nghiệp vụ cho vay đã có những
bước thẩm định pháp lý cần thiết và định giá BĐS.
1.2.2.10. Thị trường BĐS là thị trường mà việc tham gia hoặc rút ra khỏi thị
trường là vấn đề khó khăn, phức tạp và cần phải có nhiều thời gian.
Thị trường BĐS thường có giá trị lớn, người mua trên thị trường này
không đông, việc mua bán không thể đơn giản và nhanh chóng như đối với các
loại hàng hoá khác. BĐS là những yếu tố vật chất bền lâu, khó chuyển đổi công
năng và tính chất, do vậy không thể thay đổi định hướng đầu tư khai thác các
công trình BĐS. Đặc điểm này đòi hỏi những nhà đầu tư tham gia thị trường
BĐS phải xác định hướng đầu tư dài hạn, đồng thời phải tính toán mối quan hệ
giữa chu kỳ kinh tế và tuổi thọ vật lý để quyết định hướng đầu tư.
1.2.3. Vai trò và vị trí của thị trường BĐS:
Thị trường BĐS có vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân. Nó chịu
ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng nền kinh tế đồng thời cũng ảnh hưởng trực
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh BĐS của Công ty Cổ phần VINCOM.
25



×