Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Nguồn vốn ODA của việt nam KTPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.58 KB, 37 trang )

Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể khi đã thoát ra
khỏi danh sách những nước kém phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển biến theo hướng
tích cực và đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Để có được những kết quả tích
cực đó có một phần đóng góp quan trọng từ sự giúp đỡ của nước ngoài, mà tiêu biểu nhất
là nguồn vốn viện trợ chính thức ODA. Đây có lẽ là khái niệm đã không còn mới với
Việt Nam trong thời gian vừa qua bởi đây là khoản tài trợ cho rất nhiều các dự án kinh tế,
xã hội ở nước ta. Ngoài tập trung cho phát triển kinh tế, quỹ này còn ưu tiên cho các mục
tiêu về phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ hiện đại hay giúp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Vì vậy, có thể nói đây là nguồn
hỗ trợ quan trọng cho những bước phát triển bền vững của Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên, có một thực tế đặt ra là Việt Nam đi xin và vay ODA rất nhiều nhưng sử dụng
chưa thực sự hiệu quả và hợp lý. Hơn nữa, đây hoàn toàn không phải là “bữa trưa hoàn
toàn miễn phí” dành cho nền kinh tế Việt Nam. Các nhà kinh tế học đang đưa ra rất nhiều
những dự báo về “tác dụng phụ” của ODA đối với nước ta. Đối mặt với thực tế này, Việt
Nam sẽ tìm cách xử lý như thế nào?
Nhận thấy đây là một vấn đề đang được quan tâm của nền kinh tế, nhóm chúng em đã
quyết định nghiên cứu về đề tài có tên: “Bài toán sử dụng vốn vay ODA và hệ quả đối
với nền kinh tế Việt Nam”.
Đối tượng nghiên cứu chính nguồn vốn ODA và việc sự dụng nguồn vốn này hiện nay
của Việt Nam.
Bài tiểu luận của nhóm gồm 3 phần chính:


CHƯƠNG I: Khái quát về ODA hiện nay của Việt Nam.
CHƯƠNG II: Thực trạng sử dụng vốn ODA hiện nay.
CHƯƠNG III: Các nguy cơ đối với nền kinh tế và một số đề xuất cho tình trạng này.
Trong quá trình tìm tài liệu và nghiên cứu, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn tới “Thư
viện trường đại học Ngoại Thương” và đặc biệt là giảng viên Đỗ Bảo Trâm đã hướng
dẫn, giúp đỡ nhóm hoàn thành bài tiểu luận này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2015




I. KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM:
1. Khái quát về ODA:
1.1 Khái niệm và đặc điểm ODA
1.1.1. Khái niệm:
ODA (Official Development Assistance) - Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là
Viện trợ phát triển chính thức.
Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài, thường là các khoản vay
không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài hạn được cung cấp bởi chính phủ
các quốc gia hoặc các tổ chức quốc tế nhằm mục đích phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi xã hội ở nước nhận đầu tư.
Theo điều I_Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành
ngày 5/8/1977:
“Hỗ trợ phát triển chính thức được hiểu là sự hợp tác phát triển giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam với một hay nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế”
1.1.2. Đặc điểm:
Về đặc điểm của ODA:
+

ODA là nguồn vốn mang tính chất ưu đãi bởi nó bao gồm ODA hoàn lại và không

+

hoàn lại.
Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm. Để được xếp vào ODA, một

khoản vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại.
+ Nguồn vốn ODA chỉ được cung cấp dành cho nhóm các nước đang và kém phát
triển.



+

Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị kinh tế
hoặc khu vực địa lý.

1.2 .Mục tiêu của bên viện trợ ODA
Mục tiêu trên danh nghĩa của nguồn vốn ODA là phát triển kinh tế và nâng cao phúc
lợi xã hội ở các nước nhận đầu tư.
Tuy nhiên, ngoài mục tiêu nhân đạo giúp đỡ các nước đang và kém phát triển thì các
nước hoặc các tổ chức vẫn có các mục tiêu riêng.
+ Mục tiêu về kinh tế:


Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với điều kiện buộc các nước nhận ODA dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các
ngành công nghiệp non trẻ và cắt giảm dần bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nước tài trợ ODA, từng bước mở cửa thị trường trong nước với hàng hoá nước

tài trợ.
• Yêu cầu có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép
họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao…
+ Mục tiêu về chính trị: Các nước cung cấp vốn ODA sẽ nâng cao được vị thế, tiếng nói
của mình trên thị trường quốc tế, tăng uy tín của Chính phủ nước đó với hoặc tăng cường
sự phụ thuộc của nước nhận ODA vào nước mình…
1.3. Phân loại
 Theo tiêu thức hoàn trả/các thành phần cấu thành:

- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho Nhà tài trợ.



- ODA cho vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): ODA cho vay với lãi suất (thường
dưới 3%) và điều kiện ưu đãi sao cho "yếu tố không hoàn lại" (còn gọi là "thành tố hỗ
trợ") đạt không dưới 25% của tổng trị giá khoản cho vay.
- ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu đãi được
cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung lại, "yếu tố
không hoàn lại" đạt không dưới 25% của tổng giá trị của các khoản đó.
 Theo phương thức cung cấp

- ODA song phương (bilateral)
- ODA đa phương (multilateral)
 Theo mục đích:

- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ, xây
dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư, phát triển thể chế
và nguồn nhân lực...loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ không hoàn lại.
 Theo mục tiêu sử dụng:

- Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ)
hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu.
- Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian
nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể.


1.4. Vai trò của ngồn vốn ODA đối với nước nhận đầu tư:
1.4.1. ODA bổ sung cho nguồn vốn trong nước:

ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển của các nước đang và
kém phát triển:
- ODA đóng vai trò rất quan trọng trong nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư công của
các nước đang và kém phát triển. Việc đầu tư công sẽ làm nền tảng cho hoạt động phát
triển kinh tế và cải tiến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng ở
các nước kém phát triển còn vô cùng hạn chế, ngân sách không đủ lớn trong khi lượng
vốn thu hút từ khu vực tư nhân trong nước chưa cao do tính chất sinh lợi nhuận không
cao. Do đó, nguồn vốn ODA chính là nguồn bổ sung quan trọng cho chính phủ các nước
để đảm bảo được việc cung cấp cơ bản về cơ sở hạ tầng, đảm bảo hỗ trợ cho phát triển
kinh tế và an sinh xã hội. Từ việc cải tiến được cơ sở vật chất xã hội, các nước đang và
kém phát triển sẽ có cơ hội và điều kiện để từng bước cải thiện kinh tế trong nước, nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng môi trường đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút vốn đầu
tư cho nền kinh tế (đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI). Theo thống kê, cứ 1 USD
viện trợ ODA sẽ thu hút xấp xỉ 2 USD vốn đầu tư cho khu vực tư nhân. Viện trợ tăng với
quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1.9% .
1.4.2. ODA giúp các nước đang và kém phát triển tiếp thu được khoa học công nghệ,
cải thiện nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý:
- ODA góp phần thúc đẩy việc tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực. Việc cung cấp nguồn vốn ODA cũng thường gắn với việc hỗ trợ khoa học kỹ
thuật hoặc hỗ trợ chuyên gia trong việc sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA qua các dự
án. Như vậy, việc sử dụng nguồn vốn ODA cũng góp phần nâng cao trình độ khoa học kỹ
thuật - một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, đồng thời phát
triển được nguồn nhân lực trong nước thông qua quá trình thích ứng với khoa học công
nghệ và học hỏi từ phương pháp quản lý của các chuyên gia nước ngoài.


- ODA thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện phát triển cân bằng nền
kinh tế. Nguồn vốn ODA thường được sử dụng ưu tiên cho đầu tư phát triển hạ tầng,
đồng thời thông qua các dự án góp phần phát triển nguồn nhân lực, từ đó tạo điều kiện
cho việc thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

1.4.3. ODA góp phần cải thiện thể chế:
Các khoản viện trợ ODA có thể nuôi dưỡng cải cách thể chế thông qua các bài học kinh
nghiệm về thể chế quản lý từ các quốc gia phát triển. Bên cạnh đó, để đáp ứng việc thu
hút vốn đầu tư ODA từ nước ngoài, các nước đang và kém phát triển cũng cần thay đổi
thể chế sao cho phù hợp với bối cảnh ngày càng mở cửa của thị trường trong nước.
1.4.4. ODA đóng vai trò quan trọng trong cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được những chỉ tiêu xã
hội. Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng
trưởng tăng lên 0,5%. Theo các chuyên gia về ODA bình quân các nước đang phát triển
thu nhập đầu người tăng 1% dãn đến tỷ lệ đói nghèo giảm xuống 2% nói cách khác nếu
có cơ chế quản lý tốt thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế sẽ làm giảm 1% tỷ lệ đói
nghèo. Tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói
nghèo nếu quản lý tốt. Con số này là 7 triệu nếu quản lý không tốt, vẫn là nếu quản lý tốt
thì tỷ lệ tử vong ở trẻ em sẽ giảm 0,9% trên 1% GDP viện trợ.Viện trợ tác động đến tăng
trưởng, từ đó đã tắc động đến mục đích nâng cao mức sống.

2. Thực trạng vay vốn ODA của Việt Nam
2.1. Thực trạng vay vốn ODA của Việt Nam:
 Các nhà tài trợ nguồn vốn ODA lớn cho Việt Nam:

Đối với Việt Nam, trước 1993, nguồn viện trợ chủ yếu là từ Liên Xô cũ và các nước
thành viên Đông Âu. Nhưng kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc


tế thì từ năm1993 cho đến nay, Việt Nam có trên 45 tổ chức tài trợ chính thức đang hoạt
động, với khoảng 1500 dự án ODA và trên 350 tổ chức phi chính phủ đang tài trợ cho
Việt Nam.
Dưới đây là bảng tổng kết tên một số nhà tài trợ ODA lớn và các lĩnh vực ưu tiên:
Nhà tài trợ
Nhật

Đức

Ưu tiên ở Việt Nam
Hạ tầng kinh tế và dịch vụ
Hỗ trợ cải cách kinh tế, phát triển hệ thống giao
thông

Mỹ

Cứu trợ nạn nhân chiến tranh và trẻ em mồ côi
Phát triển nhân lực, giao thông vận tải, thông tin
Pháp
liên lạc
Hỗ trợ kinh tế và tài chính, hỗ trợ thiết chế và
Canada
quản lý
Anh
Xóa đói giảm nghèo, giao thông vận tải
Ngân hàng thế giới
Xóa đói giảm nghèo, giao thông vận tải
Quỹ tiền tệ quốc tế
Hỗ trợ cán cân thanh toán và điều chỉnh cơ cấu
Bảng 1: Một số nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tại Việt Nam
* Tình hình thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015.
- Nhu cầu thu hút vốn ODA :
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2011 – 2015) đã dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong thời kỳ
này theo giá thực tế khoảng 5.745 - 6.140 nghìn tỷ đồng, tương đương gần 250 - 266 tỷ
USD, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 75 - 80%, nguồn vốn nước ngoài
chiếm khoảng 20 - 25%. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án "Định hướng thu
hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và các khoản vốn vay ưu đãi khác của các

nhà tài trợ thời kỳ 2011- 2015".
- Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ giai đoạn 2011 - 2015 được dự
kiến vốn cam kết khoảng 32 - 34 tỷ USD, vốn giải ngân khoảng 14 - 16 tỷ USD (tương
đương khoảng 6% tổng đầu tư xã hội), trong đó khoảng 50% vốn giải ngân từ các chương
trình và dự án ký kết trong giai đoạn 2006 - 2010 chuyển sang.
Như vậy, bình quân hàng năm trong thời kỳ 2011 – 2015, vốn ODA và vốn vay ưu đãi


giải ngân sẽ đạt khoảng 2,8 - 3,2 tỷ USD.
- Theo Đề án, có 8 ngành và lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ trong thời kỳ 2011 - 2015 gồm:
1- Hỗ trợ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại.
2- Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng xã hội.
3- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa
học, công nghệ và kinh tế tri thức.
4- Phát triển nông nghiệp và nông thôn.
5- Hỗ trợ xây dựng hệ thống luật pháp và thể chế đồng bộ của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
6- Hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh.
7- Hỗ trợ thúc đẩy đầu tư, thương mại và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
8- Hỗ trợ theo địa bàn lãnh thổ.
_Đề án 2011 – 2015 cũng bao gồm các định hướng chính sách cho việc hoàn thiện môi
trường thể chế, tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động liên quan đến thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với các cơ quan quản lý các cấp và các đơn
vị thụ hưởng Việt Nam nhằm thu hút tối đa và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
với mục tiêu hỗ trợ.
- Tình hình cụ thể từ năm 2011 đến 2014:
Năm 2011: Bộ trưởng Võ Hồng Phúc đã công bố tổng số vốn các nhà tài trợ cam kết
dành cho Việt Nam là 7,9 tỷ USD.

+Trong con số này, 3,3 tỷ USD đến từ các nhà tài trợ song phương, riêng Nhật Bản cam
kết 1,76 tỷ USD. Đối tác đa phương cam kết 4,6 tỷ USD.
+So với những năm trước thì số vốn ODA cam kết đầu tư vào nước ta sụt giảm. Trước
đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức liên tục trong xu hướng tăng, từ 3,7 tỷ USD
hồi 2005 lên 8 tỷ USD năm 2009.
Năm 2012: Bộ trưởng Kế hoạch & Đầu tư Bùi Quang Vinh cho biết tổng số viện trợ
phát triển chính thức (ODA) mà các nước và tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam trong


năm tài khoá 2012 là 7,386 tỷ USD, thấp hơn so với mức xấp xỉ 7,9 tỷ USD của năm
2011.
Năm 2013: Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi ký kết của cả năm 2013 ước đạt trên 7 tỉ USD, tăng 19,3% so với mức của năm 2012.
Một số dự án ODA có giá trị lớn, như nhà máy xử lý nước thải tập trung tại Yên Xá,
ThanhTrì, Hà Nội trên 306 triệu USD; dự án Xây dựng đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số
1 – giai đoạn 1 (ga Ngọc Hồi) trị giá 179,2 triệu USD; dự án nâng cao an toàn cầu đường
sắt Hà Nội– TP HCM hơn 148 triệu USD. Các chương trình, dự án có quy mô vốn lớn
gồm: Dự án kết nối khu vực trung tâm đồng bằng Mê Công (544 triệu USD); nhà ga hành
khách quốc tế. T2 - sân bay Nội Bài (332 triệu USD); dự án phát triển hạ tầng giao thông
ĐBSCL (176 triệu USD).
Năm 2014: Công tác vận động và thu hút nguồn ODA và vốn vay ưu đãi có nhiều
chuyển biến tích cực, thông qua các hoạt động hợp tác phát triển, tổng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi ký kết năm 2014 đạt 4362.13 triệu USD (4160.08 triệu USD ODA vốn vay và
vay ưu đãi, 202.05 triệu USD viện trợ không hoàn lại). Tổng giá trị các hiệp định ký kết
năm 2014 bằng khoảng 68% của năm 2013. Nguyên nhân dẫn đến giá trị ký kết năm
2014 thấp hơn so với năm trước đó là do các cơ quan Việt Nam chú trọng đến công tác
chuẩn bị dự án, đặc biệt chất lượng văn kiện và tính khả thi của các chương trình, dự án,
đảm bảo mục tiêu duy trì nợ công bền vững.
2.2. Xu hướng cắt giảm vay vốn ODA gần đây
Trên chặng đường hội nhập và đổi mới kéo dài 20 năm (1995-2015), nguồn vốn ODA là

động lực quan trọng về cả vật chất và tinh thần để Việt Nam vượt qua khó khăn đặc biệt
là hai cuộc khủng hoảng 1997-1999 và 2008-2009, khắc phục những bất ổn, yếu kém để
đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội. Lũy kế từ năm 1993 đến 2014,
tổng giá trị vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 89,5 tỷ USD, tổng vốn đã ký kết đạt
73,68 tỷ USD, bình quân 3,5 tỷ USD/năm, vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân đạt
53,89 tỷ USD, chiếm trên 73,2% tổng vốn ODA đã ký kết.


Tuy nhiên, các con số cho đến nay lại cho thấy một xu hướng mới của các nhà tài trợ là
cắt giảm nguồn vốn ODA đầu tư vào Việt Nam và tăng các điều kiện viện trợ.
- Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và đầu tư, tổng giá trị các hiệp định ký kết có chiều
hướng giảm kể từ năm 2013 đến nay. Cụ thể tổng giá trị các hiệp định ký kết năm 2013 là
6601 tỷ USD; năm 2014 giảm xuống còn 4379 tỷ USD. Song năm 2015 dự kiến hạ xuống
3313

tỷ

USD

(trong

đó

6

tháng

đầu

năm


2015



1590

tỷ

USD).

Như vậy, vốn ODA cho Việt Nam năm 2015 dự báo có thể giảm 1 nửa so với năm 2013.
Vậy đâu là nguyên nhân của xu hướng cắt giảm nguồn vốn ODA tại Việt Nam?
_Có thể nói, đây là xu thế chung tất yếu khi Việt Nam từ một nước gặp nhiều khó khăn
trong việc phát triển kinh tế lẫn xây dựng cơ sở hạ tầng đã trở thành nước thu nhập trung
bình thấp từ năm 2010. Nguồn viện trợ sẽ giảm dần về số lượng, và mức độ ưu đãi, thời
hạn vay ngắn hơn, lãi suất cao hơn và khoản tiền phải trả đang tăng dần trong thời gian
tới.
+ Sau khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung bình, các nhà tài trợ song phương đã
thay đổi chính sách viện trợ đối với Việt Nam theo hướng giảm dần hoặc chấm dứt viện
trợ cho Việt Nam như Thụy Điển, Anh, Bỉ,... Ngay Nhật Bản là nhà tài trợ song phương
lớn của Việt Nam cũng cắt giảm viện trợ không hoàn lại dành cho Việt Nam trong những
năm gần đây.
Bảng 2. Vốn ODA cam kết, kí kết và giải ngân giai đoạn 2006-2014


(Nguồn: Số tính toán dựa trên số liệu của Bộ KH & ĐT và TCTK)
+ Có thể thấy rằng, từ giai đoạn 2006 – 2011, vốn ODA cam kết và ký kết của Việt Nam
khá cao và tăng (ODA ký kết năm 2011 gấp đôi ODA ký kết năm 2006). Tuy nhiên từ
những năm gần đây, cụ thể là từ những năm 2012, 2013 đến 2014, nguồn vốn ODA của

Việt Nam có xu hướng giảm hẳn so với giai đoạn trước đó.
_Trong thời kỳ trước, Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguồn vốn ODA. Chúng ta
nhận được viện trợ nhiều nhưng sử dụng chưa được hiệu quả dẫn đến thất thoát nguồn
lực, do đó làm gia tăng nợ công - một trong những nguy cơ lớn của nền kinh tế.
Dưới đây là biểu đồ thể hiện diễn biến con số nợ công của Việt Nam từ 2004-2014


(Nguồn: Bộ Tài Chính)
Hình 1.Nợ công Việt Nam 2004 – 2014
+ Theo Bộ trưởng Tài Chính CSVN, Việt Nam phải vay nợ mới để trả các khoản nợ phải
trả dứt trong năm 2014. So với năm 2010, nợ của năm 2011 tăng 24.8%, năm 2012 tăng
17%, và năm 2013 tăng 17.4%.
+ Nguyên nhân khiến nợ nần tăng nhanh là vì việc vay và sử dụng tiền đã vay chưa hợp
lý. Việc phân bổ tiền đã vay còn dàn trải, chủ yếu chỉ dùng vào việc tăng quy mô chứ
chưa chú trong hiệu quả. Mặc dù việc đi vay chủ yếu là nhằm phát triển kinh tế-xã hội
(chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), song hiệu quả đầu tư lại rất thấp (ICOR
năm 2013 ở mức 5.62).
Nhận thức được những bất cập của việc sử dụng vốn ODA thiếu hiệu quả, bản thân Việt
Nam cũng cần hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn vốn ODA và xây dựng chính sách phù


hợp để huy động nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, đặt trọng tâm vào chất lượng và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để đảm bảo phát triển bền vững.
_Theo một số nhà chức trách, việc cắt giảm viện trợ ODA cho Việt Nam trong thời gian
tới là cần thiết và hợp lý cho cả nước tài trợ và Việt Nam.
+ Cụ thể, theo bà Pratibha Mehta - Điều phối viên thường trú Liên Hợp Quốc tại Việt
Nam, cho rằng: Vì Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình, nên ODA sẽ giảm và
cách cung cấp ODA cũng sẽ thay đổi. Do vậy, cần xem xét tới các nguồn lực tài chính
khác cũng như xây dựng các mối quan hệ đối tác mới, đồng thời phát triển năng lực trong
lĩnh vực này.

+ Theo Bà Lê Thị Nga, Đại Biểu Quốc Hội, Phó Chủ nhiệm UB Tư pháp, trong phiên
thảo luận kinh tế - xã hội của Quốc Hội, đã đề nghị Quốc Hội ban hành luật Quản lý, sử
dụng ODA và tiến hành giám sát chặt chẽ việc sử dụng ODA. Bà chỉ ra những khiếm
khuyết trong chính sách, những nhóm lợi ích liên quan đến ở cả trong nước và nước tài
trợ; phân tích những mặt lợi và bất lợi của ODA, từ đó đề xuất chiến lược sử dụng có
chọn lọc theo lộ trình giảm dần, tiến đến chấm dứt ODA và nhấn mạnh: “Bất cứ quốc gia
nào, nếu phụ thuộc lâu dài vào ODA thì đó là thất bại của chiến lược phát triển".
Qua đó, chúng ta thấy cần thiết và hợp lý để thiết lập một lộ trình cắt giảm viện trợ ODA
cho Việt Nam trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế đất nước.

II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA VIỆT NAM:
Nguồn vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu gồm ODA
viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12%, ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80% và
ODA hỗn hợp chiếm khoảng 8-10%. Hiệu quả sử dụng vốn ODA cũng được các nhà tài
trợ đánh giá tích cực, Việt Nam tiếp tục là nước sử dụng nguồn vốn ODA tốt. Khoảng 80
tỷ USD mà các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam trong 20 năm qua không chỉ
mang đến cho Việt Nam nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ quá trình phát triển


KTXH, xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng hạ tầng, đào
tạo phát triển nguồn nhân lực...quan trọng hơn sự cam kết này cũng đồng thời khẳng định
sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới và chính sách phát
triển đúng đắn của Đảng và Chính phủ Việt Nam, sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào
hiệu quả tiếp nhận và sử dụng vốn ODA của Việt Nam.
1. Phân bổ nguồn vốn ODA hiện nay.

1.1. Giai đoạn trước 2010.
Bảng 3 dưới đây cho thấy những lĩnh vực như năng lượng và công nghiệp, phát triển giao
thông, thông tin liên lạc và cấp thoát nước đô thị đạt mức cao hơn về giá trị tương đối và
đạt xấp xỉ về giá trị tuyệt đối so với chỉ tiêu dự kiến nêu trong Đề án ODA 2006 - 2010.

Riêng các lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục,... đạt thấp hơn dự
kiến từ 3 - 5%.
Dự kiến ODA ký kết
2006 - 2010 theo Đề án
Ngành, lĩnh vực

Dự kiến
cơ cấu
ODA

ODA ký kết
2006 - 2010

Tổng ODA
(Tỷ USD)

Tổng
Cơ cấu ODA
ODA
(Tỷ USD)

1. Nông nghiệp, thủy lợi, lâm
nghiệp và thủy sản kết hợp
phát triển nông nghiệp và
nông thôn, xóa đói, giảm
nghèo

21%

4,27 - 4,98


16,21%

3,34

2. Năng lượng và công nghiệp

15%

3,05 - 3,56

18,97%

3,91

3. Giao thông, bưu chính viễn
thông, cấp thoát nước và đô thị

33%

6,72 - 7,84

36,78%

7,58

4. Y tế, giáo dục và đào tạo,
môi trường, khoa học công
nghệ và các ngành khác (bao
gồm xây dựng thể chế, tăng

cường năng lực…)

31%

6,31 - 7,37

28,04%

5,78


Tổng

100%

20,35 23,75

100%

20,61

Bảng 3: Cơ cấu ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2010 )
+ Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông chiếm tỷ trọng lớn nhất, với rất nhiều
công trình được xây dựng nâng cao bằng nguồn vốn này như: Quốc lộ 5, 10, 18, đường
xuyên Á đoạn TP.HCM – Mộc Bài, đường hầm đèo Hải Vân, các cảng Cái Lân, Tiên Sa,
Sài Gòn, các cầu lớn Mỹ Thuận, Cần Thơ, Thanh Trì, Bãi Cháy, hệ thống thông tin liên
lạc ven biển, điện thoại nông thôn và Internet cộng đồng,…
+ Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo chiếm tỷ trọng
lớn thứ 3, với các chương trình, dự án như giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn, dựa vào cộng đồng, phát triển kinh tế miền Trung, cấp
nước giao thông và điện khí hoá nông thôn, thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long, nhiều dự
án phát triển nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo khác,..
+ Năng lượng và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, với sự cải tạo, nâng cấp, phát
triển mới nhiều công trình, như các nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Phú Mỹ, Ô Môn,… các
nhà máy thuỷ điện Hàm Thuận - Đa My, Đại Ninh,…; cải tạo, phát triển mạng tuyền tải
và phân phối điện quốc gia,…
+ Cấp thoát nước và phát triển đô thị; y tế, giáo dục – đào tạo; môi trường, khoa
học, kỹ thuật; các ngành và lĩnh vực khác,.. cũng đã được cải thiện với sự góp sức của
ODA.
1.2.Giai đoạn hiện nay:
_Tổng vốn ODA và nguồn vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài trợ trong năm 2013 đạt 6501
triệu USD (ODA vốn vay và nguồn vốn vay ưu đãi: 6135 triệu USD, ODA viện trợ
không hoàn lại: 366 triệu USD).


_Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết của cả năm 2014 ước đạt 4362 triệu USD,
bằng 76,91% so với mức của năm 2013.
+ Theo Báo cáo của Chính phủ tại Diễn đàn Quan hệ Đối tác Phát triển Việt Nam 2014
(VBDF), tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết năm 2014 (tính đến ngày 12/11/2014)
đạt 4019 triệu USD (3959 triệu USD ODA và vốn vay ưu đãi, 60 triệu USD ODA viện
trợ không hoàn lại), bằng 69,38% so với cùng kỳ năm ngoái.
+ Bên cạnh đó, tổng giải ngân trong 10 tháng đầu năm 2014 ước đạt 4460 triệu USD
(ODA vốn vay: 4.359 triệu USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 101 triệu USD), cao hơn
10% so với mức giải ngân của cùng kỳ năm ngoái.
Có thể thấy giá trị ký kết gần 11 tháng đầu năm 2014 chưa cao do nhiều chương trình, dự
án của một số nhà tài trợ như ADB, Nhật Bản... dự kiến đàm phán ký kết vào cuối năm
2014 và đầu năm 2015.

Hình 2. Tình hình ký kết hiệp định năm 2014 (tính đến ngày 12/11/2014) theo

ngành và lĩnh vực.
_Các lĩnh vực bao gồm giao thông vận tải, năng lượng tập trung nhiều nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi trong khi các lĩnh vực khác như nông nghiệp và phát triển nông
thôn kết hợp với xóa đói giảm nghèo, năng lượng, y tế, giáo dục và đào tạo, thể chế,…chỉ
chiếm tỷ trọng khiêm tốn.
_Có 9 lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi, bao gồm:
1- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại bao
gồm hạ tầng giao thông (đường bộ, đường sắt, sân bay, cảng biển và đường thủy nội bộ);
hạ tầng đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng cấp


điện đô thị); hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hạ tầng năng lượng (ưu tiên
phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều.
Hiện nay, Bộ GTVT đang triển khai 25 dự án với tổng vốn ODA 9831 triệu USD.
Cụ thể theo từng nhà tài trợ như sau: 07 dự án của JICA với tổng giá trị: 4497 triệu USD,
07 dự án của WB với tổng giá trị: 1416 triệu USD, 06 dự án của ADB với tổng giá trị
2388 triệu USD, 01 dự án của Pháp với giá trị 51 triệu USD, 01 dự án của Đức với giá trị
14 triệu USD, 01 dự án của OFID với giá trị 13,5 triệu USD, 04 dự án của Úc với giá trị
234 triệu USD, 05 dự án của Hàn Quốc với giá trị 798 triệu USD và 01 dự án của Trung
Quốc với giá trị là 419 triệu USD.
2- Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển.
Nhờ sự tài trợ vốn ODA thông qua các Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững và chương trình tín dụng Hỗ trợ giảm
nghèo của World Bank (Chương trình PRSC tổng số vốn 3 tỷ USD), Việt Nam đã hoàn
thành mục tiêu về xóa đói giảm nghèo cùng cực và thiếu đói từ năm 2002; tỷ lệ nghèo
của Việt Nam đã giảm mạnh từ mức gần 60% vào đầu những năm1990 xuống còn 14,2%
vào năm 2010 và 5,8% năm 2014 theo chuẩn nghèo của Việt Nam và 20,7% theo chuẩn
nghèo của quốc tế, vượt Mục tiêu Thiên niên Kỷ số 1 của Liên hiện Quốc trước 7 năm.
Lĩnh vực giáo dục và y tế cũng được quan tâm hỗ trợ từ nguồn ODA, nhiều trường tiểu

học, trạm y tế đã được xây mới, cải tạo bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, chất
lượng dịch vụ y tế được nâng cao, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền
máu quốc gia, các chương trình tiêm chủng mở rộng; hệ thống trường dạy nghề; phòng
chống tệ nạn xã hội và bình đẳng giới; các hệ thống cấp nước sinh hoạt ở nhiều tỉnh,
thành phố cũng như ở nông thôn, vùng núi; … Nhờ đó, Việt Nam cũng đạt được những
thành tựu ấn tượng trong giáo dục và y tế: hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm
2010; tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo đạt mức hơn 90% và ở bậc trung học
cơ sở là 70%; thành công trong việc kiểm soát bệnh sốt rét, một số dịch bệnh nguy hiểm,


bước đầu ngăn chặn được sự lây lan của HIV; tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi đã giảm
hơn một nửa trong hai thập kỷ qua, từ 5,8% năm 1990 xuống còn 2,29% năm 2014; cơ
bản hoàn thành mục tiêu về bình đẳng giới; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 63
(1992) lên 73 (2012).
3- Phát triển khoa học và công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa học
công nghệ trong một số lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và nguồn nhân
lực chất lượng cao.
Công nghiệp CNTT tiếp tục khẳng định là ngành kinh tế quan trọng, đã và đang tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội, đóng góp ngày càng tăng vào tăng trưởng GDP cũng như xuất
khẩu của cả nước. Trong điều kiện giảm sút vốn đầu tư nước ngoài FDI và kinh tế khó
khăn nhưng nhiều doanh nghiệp, tập đoàn lớn tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất tại Việt
Nam như: Samsung, LG, Panasonic, Canon, Intel... Tổng doanh thu công nghiệp CNTT
tiếp tục đạt mức cao, ước tính đạt hơn 27 tỷ USD. Các doanh nghiệp phần mềm tiếp tục
giữ vững thị trường xuất khẩu, dịch vụ CNTT tiếp tục phát triển khá, đa dạng các loại
hình dịch vụ. Tổng số nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp CNTT ước đạt 350.000 người.
Về ứng dụng CNTT, 100% cơ quan nhà nước có Trang/Cổng thông tin điện tử, cung cấp
hơn 100.000 dịch vụ công trực tuyến các loại phục vụ người dân và doanh nghiệp. Hệ
thống đào tạo nhân lực CNTT tiếp tục được duy trì ổn định với khoảng 290 cơ sở đào tạo
đại học, cao đẳng và gần 150 cơ sở đào tạo nghề về CNTT-TT.
4- Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và phát triển

kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Nguồn vốn ODA ngày càng tăng và có vị trí quan trọng đối với sự phát triển của ngành
Nông nghiệp nói chung, tuy nhiên xét riêng hai tiểu ngành Lâm nghiệp và Thủy sản thì
đang có xu hướng giảm mạnh trong cơ cấu phân bổ nguồn vốn. Trong tương lai, với bối
cảnh nguồn vốn kém ưu đãi sẽ tăng dần, thì cần có định hướng rõ và mang tính dài hạn
các lĩnh vực cần thu hút hỗ trợ để đảm bảo sử dụng hiệu quả tối đa nguồn vốn.


5- Tăng cường năng lực thể chế và cải cách hành chính.
Trong xu hướng cải cách tài chính công, Việt Nam đã thực hiện thành công chương trình
tái cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài, giảm được nghĩa vụ trả nợ Chính phủ trên 12 tỷ
USD, qua đó, góp phần cơ cấu lại ngân sách nhà nước để tập trung vốn cho việc đầu tư
thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH. Với việc sử dụng một phần vay mới để đảo nợ
với kỳ hạn dài hơn, lãi suất thấp hơn, góp phần giảm áp lực trả nợ trong ngắn hạn, chỉ
tiêu nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so với tổng thu NSNN đ giảm từ mức
22,3% năm 2013 xuống mức 14,2% năm 2014. Bên cạnh đó, ODA đã góp phần chuyển
giao được các kỹ năng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến cho các cơ quan và trung tâm
nghiên cứu cũng như các Bộ, Ngành và địa phương Việt Nam (như Dự án phát triển hạ
tầng khu công nghệ cao và Trung tâm vũ trụ Việt Nam tại khu Công nghệ cao Hòa
Lạc…).
6- Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm
nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng
trưởng xanh.
7- Hỗ trợ thúc đẩy thương mại, đầu tư, tài chính, ngân hàng, du lịch và một số lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
8- Hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
9- Một số lĩnh vực ưu tiên khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2.Đánh giá hiệu quả:
2.1. Hiệu quả của nguồn vốn ODA được đánh giá bởi các yếu tố:

2.1.1. Tỉ lệ giải ngân:


Theo Bộ Tài chính, giai đoạn từ năm 1993-2013 Việt Nam đã được cam kết tài trợ 78,19
tỷ USD. Trong đó, số đã đàm phán, ký kết các hiệp định tài trợ là 58,36 tỷ USD và đã
giải ngân được 37,6 tỷ USD.
Tỉ lệ giải ngân vốn ODA tiếp tục được cải thiện. Giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi
năm 2014 đạt khoảng 5,6 tỷ USD (ODA vốn vay là 5,25 tỷ USD, ODA viện trợ không
hoàn lại là 350 triệu USD), cao hơn 9% so với năm 2013.
Trong tổng số vốn giải ngân năm 2014 có khoảng 2,45 tỷ USD thuộc nguồn vốn xây
dựng cơ bản, khoảng 2,1 tỷ USD thuộc nguồn vốn cho vay lại, khoảng 318 triệu USD
thuộc nguồn vốn hành chính sự nghiệp và khoảng 732 triệu USD từ các khoản hỗ trợ
ngân sách.
Tốc độ giải ngân đạt được kết quả trên là do tác động của một số biện pháp tăng cường
công tác vận động, giải ngân và phòng chống tiêu cực các chương trình, dự án ODA và
vốn vay ưu đãi. Đặc biệt là đối với một số chương trình, dự án có giá trị vốn vay ODA
lớn, được ký kết như Chương trình hỗ trợ quản lý kinh tế và nâng cao khả năng cạnh
tranh (EMCC 2) trị giá 147,60 triệu USD do Nhật Bản tài trợ; dự án xây dựng nhà máy
điện Thái Bình 1 và đường dây truyền tải trị giá 358,11 triệu USD do Nhật Bản tài trợ; dự
án quản lý tài sản đường bộ Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tài trợ tổng giá trị là 251,7
triệu USD...
2.1.2. Mức đóng góp của ODA vào tổng đầu tư:
Một số dự án đầu tư quy mô lớn cũng đã đóng góp vào mức giải ngân này như : Dự án
xây dựng Nhà ga hành khách T2-Cảng hàng không Nội Bài, Dự án cơ sở hạ tầng giao
thông ĐBSCL, Dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Đồng bằng sông
Hồng P4R, Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện Ô Môn số 2 và lưới điện truyền
tải khu vực ĐBSCL...


Ngoài ra, mức giải ngân năm 2014 cao nhờ các khoản giải ngân nhanh, hỗ trợ ngân sách

như Chương trình EMCC 2 (383 triệu USD), Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi
khí hậu (SP-RCC 4: 130 triệu USD).
Trong năm 2014, một số công trình, dự án trọng điểm quốc gia như cầu Nhật Tân, đường
nối Nhật Tân - sân bay quốc tế Nội Bài, Nhà ga hành khách T2 - Cảng hàng không quốc
tế Nội Bài, đường cao tốc Nội Bài-Lào Cai đã hoàn thành, được đưa vào khai thác sử
dụng, góp phần hoàn chỉnh, hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, thúc đẩy liên kết vùng
trong tiến trình phát triển khu vực phía Bắc.
2.1.3. Tỉ lệ nợ của vốn ODA so với GDP.
Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết của cả năm 2014 ước đạt 5 tỷ USD, bằng 76,91
% so với mức hơn 6,5 tỷ USD của năm 2013. So với mức GDP 184 tỷ USD năm 2014, tỉ
lệ nợ vốn ODA vào khoảng 2,8%, chiếm tỉ trọng khá nhỏ so với GDP. Đây là mức an
toàn và đã có nhiều tiến triển so với nền kinh tế trong thời gian trước
Đánh giá về nợ nước ngoài của Việt Nam, Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Thế
giới (IMF) đều cho là thấp so với tiêu chuẩn quốc tế và nó còn thấp hơn nữa bởi thời gian
ân hạn. WB và IMF đều đặt Việt Nam vào danh sách nhóm các nước có mối nguy cơ
thấp về nợ nước ngoài
2.2. Kết quả việc sử dụng vốn ODA :
2.2.1. Về kinh tế:
Sử dụng ODA về cơ bản có hiệu quả:
Thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị, trong thời gian qua, Chính Phủ Việt Nam đã
không ngừng nỗ lực cải cách chính sách, hoàn thiện môi trường pháp lý để quản lý được
nguồn ODA và tập trung cho các mục tiêu phát triển ưu tiên, mặt khác không cứng nhắc
trong quản lý mà mở đường cho các sáng kiến và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan


quản lý các cấp và những người thụ hưởng ODA. Việt Nam đã có quan hệ với hầu hết
các quốc gia trong nhóm DAC, OECD và các tổ chức tài chính chủ yếu, các quốc gia trên
thế giới. Nỗ lực của chính phủ Việt Nam đã được cộng đồng thế giới quan tâm và nhiệt
tình ủng hộ. Mặc dù xu thế chung của ODA thế giới là giảm và có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các quốc gia trong việc thu hút ODA, lượng ODA cam kết đến Việt Nam vẫn liên

tục tăng qua các năm.
Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA ở nước ta trong thời gian qua đạt
hiệu quả khá cao. ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của các
địa phương và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường cải thiện điều
kiện sinh hoạt và chênh lệch giữa đô thị và nông thôn, vùng sâu vùng xa, giúp xóa đói
giảm nghèo.
Mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn, khoản 3% trong GDP Việt Nam trong ODA là nguồn
vốn bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Chính Phủ
và là chất xúc tác cho các nguồn vốn đầu tư khác như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI, vốn đầu tư của khu vực tư nhân.
2.2.2. Về mặt xã hội:
Từ trước tới nay, tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo luôn là mục tiêu cuối cùng mà mọi
chương trình và khoản vay của IMF, WB và ADB hướng tới. Từ sau năm 2000, mục tiêu
này đã được cụ thể hoá trong nhiều chương trình và dự án của 3 tổ chức, nhất là chương
trình xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng (PRGF ) của IMF, chương trình tín dụng hỗ trợ
giảm nghèo (PRSC) của WB, và một loạt các khoản vay hỗ trợ khu vực nông thôn, các
vùng nghèo khó, dự án tạo công ăn việc làm và giảm thiểu sự mất cân bằng về mặt xã hội
và vùng địa lý, các dự án y tế, giáo dục… của WB và ADB. Thông qua việc thực hiện các
chương trình, dự án này, công cuộc xoá đói giảm nghèo của Việt Nam đã có những bước
tiến đáng khâm phục. Tỷ lệ hộ nghèo trong vòng 22 năm qua đã giảm từ 58% năm 1993
xuống còn 6% năm 2014. Gần đây nhất, việc tập trung hơn vào mục tiêu xoá đói giảm


nghèo của các tổ chức này được thể hiện rõ trong việc xây dựng Chiến lược Toàn diện về
Tăng trưởng và Xoá đói Giảm nghèo (CPRGS), được xây dựng trên cơ sở phối hợp của
nhiều cơ quan hữu quan trong Chính phủ, các tổ chức xã hội, và các nhà tài trợ, trong đó
có IMF, WB và ADB. Hiện nay Việt Nam vẫn được các đối tác đánh giá sử dụng ODA
có hiệu quả thể hiện qua hàng loạt các dự án thành công hàng triệu người đã thoát nghèo.
Nguồn vốn ODA cũng có vai trò tích cực hỗ trợ phát triển năng lực của con người trong
việc đào tạo và đào tạo lại hàng vạn cán bộ Việt Nam trong thời gian qua.

Vốn ODA có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Việt Nam xây dựng và hoàn thiện thể
chế, pháp lý thông qua việc cung cấp các chuyên gia quốc tế, những kinh nghiệm và tập
quán tốt của Quốc tế và khu vực trong lĩnh vực pháp luật đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
quốc tế.
2.4. Những bất cập trong công tác quản lý và sử dụng ODA:
Hệ thống văn bản pháp quy trong nước, đặc biệt giữa ODA và đầu tư công, chưa



đồng bộ
• Quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ còn thiếu hài hòa
• Năng lực quản lý và sử dụng ODA ở các cấp, nhất là cấp cơ sở chưa đáp ứng được
nhu cầu về số lượng và chất lượng
• Công tác theo dõi và đánh giá các chương trình và dự án ODA trong bối cảnh
phân cấp chưa được các Bộ, ngành và địa phương quan tâm đúng mức
3. Hệ quả của việc sử dụng chưa hợp lý
Tình trạng không trả được nợ, tạo thêm gánh nặng cho nhân dân và

3.1.

thế hệ tiếp theo.
Phải hiểu rằng, nguồn vốn ODA về cơ bản là vốn vay, là món nợ mà thế hệ chúng ta, thế
hệ con cháu chúng ta phải trả. Nếu sử dụng kém hiệu quả, thất thoát và lãng phí sẽ dẫn
đến tình trạng không trả được nợ, nợ nần chồng chất, là gánh nặng cho con cháu. Vốn
ODA cần được quản lý và sử dụng như đối với Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát


triển. Phải tuân thủ nguyên tắc vốn vay chỉ được dùng cho đầu tư phát triển, không dùng
cho chi thường xuyên, được hạch toán bù đắp bội chi ngân sách để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài và ổn định chi ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc cam

kết vay nợ và sử dụng những khoản vay không đạt yếu tố ưu đãi cao về lãi suất và thời
gian trả nợ cũng như vay bằng các loại tiền có rủi ro lớn về tỷ giá hối đoái để đầu tư cho
các dự bán cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn hoặc thu hồi vốn chậm. Không
vay để thực hiện những dự án đầu tư mà dùng vốn trong nước có thể làm được. Cần coi
nguồn vốn trong nước là quyết định, vốn ngoài nước là quan trọng. Chiến lược huy động
vốn nước ngoài phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược kinh tế
đối ngoại trong từng giai đoạn và lấy hiệu quả kinh tế -xã hội làm thước đo chủ yếu.
3.2.

Gây lãng phí nguồn vốn, trì trệ trong việc phát triển.

Tình trạng một số chương trình, dự án ODA chưa sát với thực tế Việt Nam nói chung và
của các địa phương nói riêng. Một số dự án ODA thí điểm những mô hình phát triển,
như: tín dụng quy mô nhỏ, quản lý và kinh doanh nước sạch, phát triển sinh kế, bảo vệ và
phát triển rừng..., nhưng chỉ hoạt động khi còn dự án, mà không nhân rộng được và áp
dụng trong thực tế sau khi dự án kết thúc.

Đồng thời, trong cùng một lĩnh vực như xóa đói giảm nghèo, các nhà tài trợ áp dụng các
mô hình khác nhau, dẫn đến trùng lặp, kém hiệu quả và lãng phí nguồn lực của địa
phương, cũng như của các nhà tài trợ.
Bên cạnh đó, việc lồng ghép các chương trình và dự án của Chính phủ trên địa bàn với
các chương trình và dự án ODA, nhiều khi có sự trùng lặp, có những nội dung gần nhau,
như: xóa đói giảm nghèo, giao thông nông thôn, nước sạch nông thôn... làm hạn chế hiệu
quả nguồn vốn.
Thực tế đã xảy ra trên cùng một địa bàn thôn, xã... có nhiều công trình cùng một lĩnh vực


×