Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Quy luật giá trị và ý nghĩa việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.21 KB, 14 trang )

Mục lục
Mục lục…………………………………………………………………………..1
Mở đầu……………………………………………………………………………2
Tổng quan vể quy luật giá trị và nền kinh tế thị trường……………….3

I.
1.

Quy luật giá trị………………………………………………………………3

1.1.

Khái niệm………………………………………………………………3

1.2.

Nội dung của quy luật giá trị………………………………………….3

1.3.

Sự vận động của quy luật giá trị……………………………………….4

1.4.

Vai trò của quy luật giá trị……………………………………………5
Nền kinh tế thị trường ……………………………………..........................9

2.
2.1.

Khái niệm ……………………………………………………………….9



II.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam…………………………………………10

1.

Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam……………………………………………………………………….10

1.1.

Áp dụng quy luật giá trị trong thời kì bao cấp……………………….10

1.2.

Áp dụng quy luật giá trị khi chuyển sang nền kinh tế thị trường…….10

2.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam…………………………………………………..11

Kết luận……………………………………………………………………………14
Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………………15

1



Mở đầu
Nền kinh tế thị trường đã đưa thế giới nói chung và đất nước Việt Nam phát triển không
ngừng trên mọi phương diện, lĩnh vực: văn hóa, chính trị…. trong đó phải kể đến bước đột phá
trong sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, đất nước ta - một đất nước chậm phát triển, phương thức
sản xuất còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý chưa có tính chuyên môn cao,....,
phải đối mặt với nhiều thách thức khi chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường. Đó là sự phân hóa giàu nghèo, tham nhũng, quan liêu, sự cạnh tranh không
lành mạnh…. Để giải quyết những khó khăn ấy và để bắt kịp với xu thế phát triển chung của thế
giới đòi hỏi nước ta phải nắm vững nền tảng cơ sở lý thuyết và vận dụng một cách nhuần nhuyễn
vào trong sản xuất các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật giá trị.
Từ thời công xã nguyên thủy đến nay, xã hội loài người đã trải qua năm phương thức
sản xuất khác nhau. Sự chuyển hóa và phát triển của năm phương thức sản xuất này chịu sự tác
động của các quy luật kinh tế chung như: quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trinh độ
phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời gian lao động, quy luật tăng năng suất
lao động…….. Các quy luật kinh tế không hoạt động riêng lẻ mà có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong đó cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy luật giá trị. Chính vì vai
trò quan trọng và sự ảnh hưởng của quy luật giá trị tới sự phát triển kinh tế của đất nước nên em
đã lựa chọn đề tài “Quy luật giá trị và ý nghĩa việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với sự phát
triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”
Trong giới hạn của bài viết, em xin trình bày làm rõ các vấn đề: cơ sở lý luận và vai trò
của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường; thực trạng sự vận dụng quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường và cuối cùng em xin nêu ra ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối
với việc phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.

2


I-

Tổng quan về quy luật giá trị và nền kinh tế thị trường.

1. Quy luật giá trị
1.1. Khái niệm
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa,
ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng
của quy luật giá trị
+ Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hóa ra đời là một
động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế của xã
hội.
1.2. Nội dung của quy luật giá trị
- Nội dung chính của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Hao phí lao động xã hội cần thiết: Trên thị trường có vô số người bán và
vô số người mua. Mỗi người có sự hao phí lao động khác nhau nhưng giá trị hàng
hóa phản ánh hao phí lao động trung bình của xã hội. Hao phí lao động xã hội cần
thiết là hao phí lao động để sản xuất ra hàng hóa trog điều kiện sản xuất bình
thường, trình độ lao động bình thường và cường độ lao động trung bình. Hao phí
lao động xã hội quyết định lượng giá trị và có thể biến đổi tùy theo sự biến đổi của
năng suất lao động.
Do đó, sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội chính
là sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị hàng hóa. Điều đó thể hiện sự

3


trao đổi các hàng hóa ngang nhau về giá trị (giá cả = giá trị) hay nói cách khác đi là
trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
- Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hóa như là việc riêng của từng chủ
thể, họ độc lập và hình như không chịu sự chi phối nào. Nhưng thực tế, những hoạt
động đó đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị hay nói cụ thể hơn là quy tắc trao

đổi ngang giá. Những ai có chi phí thấp hơn so với chi phí mà xã hội thừa nhận thì
người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ thua lỗ và phá sản.
+ Trao đổi ngang giá là trao đổi là trao đổi để bù đắp lại lượng lao động đã
tiêu phí để sản xuất ra hàng hóa đúng với thời gian lao động xã hội cần thiết. Trao
đổi ngang giá là quy tắc trao đổi hàng hóa một cách bình thường, phù hợp với yêu
cầu của quy luật giá trị. Trao đổi ngang giá phải đảm bảo nguyên tắc thuận mua
vừa bán, người bán phải cung ứng cho người mua một giá trị sử dụng phù hợp với
nhu cầu người mua và ngược lại người mua phải trả đầy đủ cho người bán chi phí
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa theo giá cả thị trường hiện hành.


Như vậy nội dung của quy luật giá trị mang tính khách quan, đảm bảo sự công
bằng hợp lý, bình đẳng giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
1.3.

Sự vận động của quy luật giá trị.
- Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa.

Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là kết quả của sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán hàng hóa trên thị trường. Giá trị là cơ sở của
giá cả. Mức giá cả phụ thuộc vào lượng giá trị. Hàng hóa nào có nhiều giá trị thì giá
cả của nó sẽ cao và ngược lại. Tuy nhiên, do giá cả hàng hóa được thực hiện trên
thị trường nên ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh
tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền, tình trạng độc quyền.. Sự tác động của các
4


nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời với giá trị và lên xuống
xoay quanh trục giá trị của nó, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Sự vận động
giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt

động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng. Trong các nền kinh tế hiện đại, giá cả còn biến động bởi



sự can thiệp trực tiếp hay gián tiếp của nhà nước.
- Các quy luật liên quan đến quy luật giá trị
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
+ Quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ
+ Quy luật cạnh tranh
Ba quy luật trên thực chất là phát sinh từ quy luật giá trị. Chúng có tác dụng bổ
sung và tạo ra cơ chế hoạt động cho quy luật giá trị.
1.4.

Vai trò của quy luật giá trị
-Bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong tự nhiên đều phải tuân theo

những quy luật nhất định. Những quy luật này tác động trực tiếp đến quá trình hình
thành và phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng.
Và tất nhiên, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng cũng
tuân theo sự vận động của những quy luật kinh tế nhất định. Theo thời gian, nền
kinh tế liên tục phân hóa và hình thành thêm nhiều thành phần kinh tế mới. Trên thị
trường, cung và cầu tưởng như là những hành động độc lập của người bán và người
mua, không chịu bất kì sự chi phối nào. Nhưng thực tế, những hoạt động mua bán
đó đều chịu sự chi phối của quy luật giá trị.Vì vậy, chúng ta cần hiểu rõ hơn về
những vai trò, tác dụng của quy luật giá trị
Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất chính là sự điều hòa, phân bổ nguồn lực một cách hợp lí
vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.


5


- Trong nền kinh tế hàng hóa thường xảy ra tình hình: những người sản xuất
rời bỏ ngành này chuyển sang hoạt động ở ngành khác, quy mô ngành này bị thu
hẹp trong khi quy mô của ngành khác lại được mở rộng. Điều này khiến cho tư liệu
sản xuất, sức lao động và nguồn vốn được phân bố lại giữa các ngành. Hiện tượng
này gọi là sự điều tiết sản xuất. Sự điều tiết này hoạt động một cách tự phát, biến
động xoay quanh trục giá cả của hàng hóa.
- Đối với sản xuất: người sản xuất hàng hóa sản xuất cái gì, sản xuất bằng
công nghệ gì và sản xuất cho ai là do họ quyết định. Mục đích của họ là tối đa hóa
lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí sản xuất. Dựa vào sự biến động của giá cả hàng
hóa trên thị trường, người sản xuất biết được hàng hóa nào đang thiếu, bán chạy, có
giá cao, thu được nhiều lợi nhuận và hàng hóa nào dư thừa, giá thấp. Điều này được
thể hiện rõ hơn qua quan hệ cung-cầu trên thị trường:
+ Cung < cầu: khi một hàng hóa nào đó mà người sản xuất cung ra thị
trường ít hơn so với lượng mà người tiêu dùng muốn mua, trên thị trường sẽ xảy ra
tình trạng thiếu hụt. Lúc đó, giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, hàng hóa thu được
nhiều lãi. Khi đó người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất đối với mặt hàng này.
+ Cung > cầu: Giá cả nhỏ hơn giá trị, hàng hóa cung ra thị trường không
được tiêu thụ hết, ế thừa khiến lợi nhuận giảm. Tình hình này buộc người sản xuất
phải thu hẹp quy mô sản xuất mặt hàng này đồng thời chuyển sang sản xuất hàng
hóa khác có giá trị hơn.
+ Cung = cầu: đây là trạng thái cân bằng của thị trường mà người mua va
người bán luôn mong muốn hướng tới. Giá cả = giá trị. Tuy nhiên đây là trường
hợp ngẫu nhiên, rất hiếm khi xảy ra.

6



-

Đối với lưu thông: Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết, vận động hàng hóa từ nơi
có giá thấp đến nơi có giá cao. Từ đó phân phối các nguồn hàng hóa một cách hợp
lí hơn giữa các vùng của đất nước, giữa trong nước và quốc tế, giữa cung và cầu về
các loại hàng hóa trong xã hội.
Hai là, quy luật giá trị kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.

-

Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc mỗi người
sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng
nhiều hơn. Cạnh tranh thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa,
trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể kinh tế độc
lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản
xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau. Người sản
xuất nào cũng muỗn thu được nhiều lợi nhuận. Người sản xuất thu được nhiều lãi
hơn là người sản xuất có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội.
Ngược lại, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động
xã hội cần thiết sẽ rơi vào thế bất lợi, lỗ vốn. Trong nền kinh tế thị trường, mọi nhà
sản xuất luôn muốn đứng vững, phát triển và không muốn bị đẩy ra khỏi chiến
trường kinh doanh. Chính vì thế, để giảm hao phí lao động cá biệt, họ luôn có xu
hướng tối thiểu hóa thời gian lao động cá biệt. Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ của
khoa học kỹ thuật, để mặt hàng mình sản xuất chiếm ưu thế trên thị trường, người
sản xuất còn phải thường xuyên nâng cấp công nghệ sản xuất, liên tục cải tiến chất
lượng, mẫu mã hàng hóa cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, cải
tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ

7


sản phẩm nhanh hơn. Vì vậy, có thể nói rằng, quy luật giá trị thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
Ba là, quy luật giá trị giúp thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hóa người
sản xuất thành hai cực: người giàu và người nghèo đồng thời làm ra đời nền sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
- Trong quá trình cạnh trạnh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, không phải
tất cả mọi nhà sản xuất đều phát triển, thu được nhiều lợi nhuận như nhau. Có kẻ
thắng, người thua, có người sản xuất thu được nhiều lãi, có khả năng mở rộng quy
mô sản xuất, có nhà sản xuất thất bại, phá sản, phải rời khỏi ngành. Những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi,có trình độ tay nghề cao, có kiến thức, trang bị kỹ
thuật tốt, có nhiều vốn, mặt hàng thu hút nhà đầu tư…nên có hao phí lao động cá
biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh
chóng. Ngược lại những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc
gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ, phá sản, trở nên nghèo khổ và phải đi
làm thuê cho người khác. Quy luật giá trị một mặt đã đánh giá, bình tuyển, chọn lọc
những người sản xuất có đủ khả năng trụ vững trong nền kinh tế thị trường, mặt
khác góp phần đào thải các yếu kém. Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng thúc đẩy sự
phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, gây ra sự bất bình đẳng trong xã hội

2. Nền kinh tế thị trường.
2.1. Khái niệm
- Nền kinh tế thị trường là nên kinh tế mà trong đó người mua và người bán
tác động với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.

8



- Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan, do trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất quyết định trong đó toàn bộ quá trình từ sản xuất đến trao đổi,
phân phối và tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường.
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế có những đặc trưng sau đây:
+ Quá trình lưu thông vật chất được thực hiện chủ yếu bằng phương thức
mua bán với phạm vi ngày càng mở rộng, từ quốc gia tới khu vực và quốc tế.
+ Người trao đổi hàng hóa phải có quyền tự do nhất định khi tham gia trao
đổi trên thương trường.
+ Hoạt động mua bán phải được thực hiện thường xuyên, ổn định trên cơ sở
một kết cấu hạ tầng tối thiểu, đủ để việc mua bán diễn ra thuận lợi, an toàn.
+ Nền kinh tế hiện đại bao gồm những doanh nhân biết thống nhất mục tiêu
kinh tế với các mục tiêu chính trị - xã hội, nhân văn.
+ Có sự quản lý của nhà nước.

II. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát
triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
1.

Thực trạng việc vận dụng quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam

-

Nền kinh tế của nước ta đang phát triển từ sản xuất theo quy mô nhỏ (hộ gia đình)
đến sản xuất theo quy mô lớn, từ sản xuất tự cung tự cấp để thỏa mãn trực tiếp nhu
cầu của người sản xuất đến sản xuất hàng hóa để trao đổi hoặc mua bán trên thị

9



trường. Nền kinh tế của nước ta có những bước chuyển biến rõ rệt khi chuyển từ
1.1.
-

nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Áp dụng quy luật giá trị trong thời kì bao cấp
Thời bao cấp là giai đoạn mà hầu hết sinh hoạt kinh tế diễn ra dưới nền kinh tế kế
hoạch hóa. Trong thời kì này chúng ta đã có những quan điểm sai lệch về việc thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội do
hiểu chưa rõ về quy luật giá trị. Điều này đã gây ra những thiệt hại nặng nề cho nền
kinh tế: sản xuất đình trệ, tình hình lương thực bị thiếu hụt trầm trọng, năng suất
thấp…. Đây được coi như một giai đoạn thất bại và tù đọng nhất của nền kinh tế
Việt Nam trong thế kỉ XX
Áp dụng quy luật giá trị khi chuyển sang nền kinh tế thị trường

1.2.

-

Ưu điểm : Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng
cung, thì giá cả hàng hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người
sản xuất tăng lượng cung. Người sản xuất nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì
cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản xuất, và do đó các
nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả. Những người
sản xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng
mua nguồn lực sản xuất thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải.
- Chính vì vậy sau khi đổi mới phương thức sản xuất, đổi mới nền kinh tế, nền

kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc.

+ Sự phát triển đa dạng các loại hàng hóa với trên 700 mặt hang, 100 mặt
hàng trao đổi chủ yếu. Kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Năm 1990 là 2004
triệu USD thì đến năm 2000, kim ngạch xuất khẩu đạt 14803 triệu USD, tăng 5,9
lần. Tỷ trọng xuất khẩu nhóm công nghiệp nặng và khoáng sản tăng nhanh, trong
đó kim ngạch xuất khẩu dầu thô tăng từ 2617 nghìn tấn năm 1990 lên 12145 nghìn
10


tấn năm 1999 và là trong 10 mặt hang xuất khẩu lớn của Việt Nam. Tỷ trọng xuất
khẩu nhóm hang công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công tăng trong đó kim ngạch xuất
khẩu dệt may tăng nhanh. Từ năm 1991 nền kinh tế Việt Nam đã được tăng trưởng
với tốc đọ khá cao,trung bình la 7,6% hàng năm.Trong những năm 1991-1999, mức
kỷ lục là 9,54%(1995
2.Ý

nghĩa của việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với việc phát triển nền

kinh tế thị trường ở Việt Nam.
-

Nghiên cứu quy luật giá trị cho thấy nó có tác động hai mặt:
Một mặt, quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh phải nhạy bén với thị

trường, nhạy bén với nhu cầu tiêu dùng, năng động, sáng tạo trong phương thức sản
xuất, kinh doanh, tìm ra phương pháp sản xuất hiệu quả để nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí khâu sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, phải tìm đến ngành
hoặc lĩnh vực mà mình chiếm lợi thế, kinh doanh những mặt hàng mà nhiều người
thích, tức là phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế. Chỉ như vậy, họ mới
tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường. Do tác động này, cơ cấu của nền
sản xuất tự phát điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng

của xã hội.
Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh với nhau, điều này
giúp sử dụng tối ưu các nguồn lực trong xã hội, kích thích tiến bộ khoa học công
nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Quy luật giá trị còn có tác dụng bình
tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động, có tài kinh doanh,
biết làm giàu đồng thời buộc người kém cỏi phải vươn lên, tích cực hơn nếu không
muốn trở thành người nghèo khổ.
Với tác dụng này, chúng ta cần phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều
tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực của xã hội cho các ngành, lĩnh

11


vực một cách linh hoạt và có hiệu quả, xây dựng các vùng kinh tế chuyên môn hóa,
lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, do theo đuổi việc giảm chi phí sản xuất và cạnh tranh để thu
được lợi nhuận, hoạt động của quy luật giá trị cũng dẫn đến những kết quả không
được như mong muốn. Đó là tình trang khai thác quá mức thậm chí cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên, đổ chất thải bừa bãi, gây những hậu quả nặng nề đến môi
trường, đe dọa cuộc sống của con người cũng như nhiều loài sinh vật khác, làm mất
cân bằng sinh thái; khủng hoảng kinh tế xảy ra, gây ra các căn bệnh về kinh tế
(đình trệ, suy thoái, lạm phát, quan liêu, tham nhũng, hối lộ,….) có cơ hội phát
triển một các nhanh chóng trong xã hội; sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội,
ranh giới giàu – nghèo ngày càng trở nên rõ rệt, tác động tiêu cực đến tiến bộ xã
hội,….
Bởi tính hai mặt nêu trên, để ngăn ngừa và khắc phục những tác động tiêu
cực của quy luật giá trị và để phát huy mặt tích cực của nó trong quá trình thúc đẩy
nền kinh tế hàng hóa ở nước ta phát triển đúng hướng, có hiệu quả cần phải có
những giải pháp cụ thể.

Những giải pháp cuả Đảng và nhà nước:
+ Tập trung phát triển kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là chủ yếu. Từ đó tạo tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ khác, đưa nước ta
nhanh chóng phát triển đồng thời phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa
+ Đa dạng hóa các nền kinh tế nhiều thành phần. Tạo cơ hội cho các thành
phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao trình độ lao động, hiện đại hóa
phương thức sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề sản xuất.

12


+ Giải phóng lực lượng sản xuất, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện đời sống
của nhân dân.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, chú trọng vào xuất nhập
khẩu, đẩy mạnh giao thương với nước ngoài.

Kết luận
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó có sự
hoạt động của quy luật giá trị.
S ự tác động của quy luật giá trị một mặt thúc đẩy nền kinh tế của đất
nước phát triển tuy nhiên nó cũng gây ra những hậu quả tiêu cực.Vì vậy trong
chính sách kinh tế của Việt Nam nói riêng và của nhiều nước trên thế giới nói
chung cần phải biết vận dụng hiệu quả quy luật giá trị để đất nước phát triển
toàn diện.
Em hy vọng đề tài tiểu luận của em sẽ mang đến cái nhìn tổng quan hơn

về “ Quy luật giá trị v à ý nghĩa việc nghiên cứu quy luật giá trị đối với nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam”.

13


Danh mục tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.

Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Công cụ tìm kiếm google
Wikipedia (các thuật ngữ kinh tế thị trường, quy luật giá trị…..)
(những đổi mới của Việt

5.

Nam sau khi chuyển sang kinh tế thị trường)
Tham khảo đề tài tiểu luận “ Quy luật giá trị và sự vận dụng quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường”

14



×