Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) – Chi nhánh Tân Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.75 KB, 60 trang )

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

1

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong sự phát triển của một quốc gia, doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng
bởi nó không chỉ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn tạo công ăn việc làm,
hạn chế thất nghiệp, giảm thiểu tệ nạn xã hội, vì vậy, doanh nghiệp cần phải được quan
tâm, đầu tư đúng mực. Một trong những điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến việc phát
triển của doanh nghiệp chính là nguồn vốn. Thực tế ở nước ta cho thấy do thị trường
chứng khoán chưa phát triển nên nguồn tài trợ chủ yếu của các doanh nghiệp vẫn từ
phía ngân hàng. Do đó, hoạt động tín dụng doanh nghiệp cần phải được chú trọng vì nó
không những tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp
phát triển.
Thêm vào đó, trong hai năm 2008 và 2009 là năm mà nền kinh tế thế giới nói
chung và nước ta nói riêng gặp nhiều khó khăn. So với năm 2008, chính sách tiền tệ và
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong năm 2009 đã có sự ổn định tương đối.
Nhưng có những vấn đề nội tại vẫn chưa thể giải quyết, vẫn còn nhiều biến động và
căng thẳng trên thị trường ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Tháng
2/2009, Chính phủ bắt đầu triển khai gói kích cầu, trong đó chính sách hỗ trợ lãi suất là
một trọng tâm. Ngân hàng đón chính sách hỗ trợ lãi suất hồ hởi, nhưng triển khai thận
trọng. Đây là chính sách chưa có trong tiền lệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân
hàng tiếp cận khách hàng và tăng trưởng tín dụng tốt hơn (lãi suất thấp, khả năng trả nợ
của doanh nghiệp tốt hơn). Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do vẫn còn
nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mình. Do đó, muốn đạt lợi nhuận cao với mức rủi ro có thể chấp nhận được,
đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần có những phân tích, đánh giá về hoạt động tín
dụng doanh nghiệp để có thể đề ra những định hướng hoạt động cụ thể trong thời gian


tới.

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

2

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong những năm gần đây đã vươn lên trở thành một
trong những ngân hàng hàng hàng đầu Việt Nam. Nhanh chóng nhận biết cơ hội, nắm
bắt xu hướng phát triển của thị trường, vận dụng thế mạnh sẵn có của mình, kết hợp
với phương châm “Hướng đến sự hoàn thiện vì khách hàng”, SCB trong thời gian tới
sẽ tiếp tục chú trọng đến việc phát triển, mở rộng về quy mô, chất lượng hoạt động tín
dụng doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu và xu hướng phát triển trong thời
gian tới của thị trường.
Từ những lý do đó, cùng với những kiến thức đã học ở trường và thời gian thực
tập tại SCB – Chi nhánh Tân Định, tác giả đã chọn đề tài “Tín dụng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) – Chi nhánh Tân Định”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Với đề tài “Tín dụng doanh nghiêp tại SCB – Chi nhánh Tân Định”, khóa luận

tập trung chủ yếu làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Thực trạng, hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại SCB –
Chi nhánh Tân Định trong giai đoạn 2007 – 2009 như thế nào? Những yếu tố nào ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh?

- Những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi
nhánh? Và những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả và hoạt động tín dụng tại chi
nhánh trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay?
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian thực tập giới hạn nên khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động tín

dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) – Chi nhánh Tân
Định trong giai đoạn 2007 – 2009 qua:
- Chính sách tín dụng, danh mục các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp từ cẩm
nang sản phẩm dành cho doanh nghiệp của Ngân hàng SCB.
- Số liệu phản ánh hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
phòng kế toán, phòng tín dụng của SCB – Chi nhánh Tân Định.
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

3

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

- Thu thập thông tin liên quan đến hoạt động ngân hàng trong năm 2009 từ báo
chí, internet…
4.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp,


hệ thống hóa lý luận… thông qua:
- Tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng doanh
nghiệp trong năm 2009 như chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, sổ tay các sản
phẩm tín dụng doanh nghiệp để nắm rõ hơn hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi
nhánh.
- Tiến hành thu thập và xử lý các số liệu liên quan đến hoạt động tín dụng doanh
nghiệp của chi nhánh trong giai đoạn 2007 – 2009 như hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng chung, dư nợ cho vay doanh nghiệp… Sau khi xử lý số liệu, ta tiến hành
phân tích, so sánh, đối chiếu giữa các năm để thấy được hiệu quả hoạt động tín dụng
trong giai đoanh 2007 – 2009.
- So sánh giữa chi nhánh Tân Định và chi nhánh An Đông, Gia Định để có thể
thấy được hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 – 2009. Tuy
nhiên, do hạn chế về mặt số liệu nên chỉ tập trung so sánh hoạt động của các chi nhánh
trong năm 2009.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và tín dụng doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại SCB – CN Tân Định
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp phát triển hoạt động tín dụng doanh
nghiệp tại SCB – CN Tân Định

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

4


SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tín dụng
Khi phân công lao động xã hội phát triển, phân hoá xã hội và phân hóa giàu
nghèo xuất hiện thì nhu cầu vay mượn phát sinh, nói cách khác là quan hệ tín dụng đã
hình thành.
Ban đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết bằng hiện vật và một phần nhỏ là hiện
kim hay còn gọi là tín dụng nặng lãi. Khi nền kinh tế phát triển từ giản đơn đi lên kinh
tế thị trường, đòi hỏi phải có những quan hệ tín dụng khác thay thế nhằm đáp ứng với
nhu cầu phát triển đó và tín dụng ngân hàng ra đời tạo ra một bước ngoặc mới đánh
dấu sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng là nơi gặp nhau chủ yếu của các cá nhân và doanh nghiệp có vốn tạm
thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến có nhu cầu sinh lời từ khoản vốn này với các cá nhân
và doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay mượn. Ngoài ra, tín
dụng là con đường kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh trong toàn bộ nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vốn càng
nhiều và thường xuyên hơn do hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Và
đây cũng là lý do mà quan hệ tín dụng ngày càng mở rộng và phát triển phong phú để
phù hợp sự đổi mới của đất nước.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động tín dụng
Tín dụng (Credit) có nguồn gốc từ tiếng Latin là Creditum, có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Do đó, tín dụng thường được hiểu là sử dụng sự tin tưởng để thực
hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian
nhất định. Từ đó, khái niệm tín dụng ra đời:

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định



GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

5

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền và hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay, trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.” (1. Tr 6)
Tín dụng được chia ra làm nhiều loại khác nhau như tín dụng Nhà nước, tín
dụng quốc tế, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng. Trong đó, hoạt động tín dụng
ngân hàng thường phổ biến nhất và được quan tâm nhiều nhất trong nền kinh tế. Dựa
theo định nghĩa tín dụng, ta có thể hiểu:
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và các chủ thể khác
trong nền kinh tế, trong đó, ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tuy nhiên, trong thực tế, khi đề cập đến tín dụng ngân hàng thường chỉ xem xét
trên góc độ ngân hàng là người cho vay, do đó, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt
động tín dụng ngân hàng ở góc độ là người cho vay.
1.1.3. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là một hoạt động rất đa dạng và phong phú nhưng ở bất cứ dạng nào
thì tín dụng cũng thể hiện ở 3 mặt cơ bản sau:
- Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu vốn tín dụng.
- Thời hạn tín dụng luôn được xác định rõ ràng và dựa trên sự thỏa thuận giữa
người cho vay và người đi vay, và được ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác, người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.

1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc, lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng
thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ
yếu từ nguồn vốn huy động – là tài sản mà ngân hàng chỉ tạm thời quản lý, sử dụng và
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

6

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút vốn của khách hàng khi có yêu cầu. Do đó,
nếu các khoản vay không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Trường hợp khách hàng không thực hiện thì ngân
hàng sẽ tự động trích tài khoản của khách hàng để thu nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không
đủ số dư, ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn để thu nợ với lại suất 1.5 lần lãi suất cho
vay thông thường. Nếu khách hàng vẫn không thanh toán, ngân hàng sẽ phát mãi tài
sản cầm cố, thế chấp.
- Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng và có hiệu quả kinh tế. Điều này có nghĩa là sau khi được giải ngân, khách hàng
phải sử dụng vốn vay vào đúng mục đích đã ký kết trong hợp đồng tín dụng nhằm đảm
bảo hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Khi đảm bảo nguyên tắc này
thì khách hàng mới đảm bảo được nguyên tắc thứ nhất. Sử dụng vốn đúng mục đích và
hiệu quả sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ giúp mở rộng quá trình sản xuất.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo đúng quy định. Ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải có hàng hóa, vật tư tương đương với số tiền vay nhằm đảm bảo

cho khoản vay. Theo nghị định 178/1999/NĐ-CP của chính phủ ban hành về bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng và thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 hướng
dẫn thi hành nghị định này. Tuân thủ theo nghị định này thì tổ chức tín dụng có quyền
lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản, cho vay không có đảm bảo
theo quy định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.1.5. Chức năng tín dụng
Tín dụng có 2 chức năng cơ bản bao gồm:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ. Đây là chức năng cơ bản
nhất của tín dụng, nhờ có chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được
điều hòa từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn để sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả
hơn nhằm phát triển nền kinh tế. Thông qua chứa năng này, tín dụng đã trực tiếp tham
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

7

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

gia điều tiết các nguồn vốn từ cá nhân, các đơn vị kinh tế đến bổ sung kịp thời cho
những doanh nghiệp, nhà nước hay cá nhân đang gặp thiếu hụt về vốn. Ở khâu tập
trung, tín dụng là nơi tập hợp những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Ở khâu
phân phối lại tiền tệ, tín dụng là nơi đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân, doanh
nghiệp và cả ngân sách Nhà nước.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội . Hoạt động tín
dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như
thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín
dụng, thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số lượng tiền mặt lưu hành, nhờ đó giảm
bớt các chi phí liên quan như in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…

Với hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng, đã mở ra một khả năng
lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình
thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
Nhờ vào hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn nằm trong xã hội được huy động
để sử dụng cho các nhu cầu của nhà sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng
tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
1.1.6. Tiêu chuẩn cấp tín dụng
Việc cấp tín dụng cho một khách hàng được dựa trên những tiêu chuẩn 5C sau:
 Tư cách người đi vay (Character): Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và
đạo đức của người đi vay. Để ổn định và phát triển bền vững thì các ngân hàng cần
phải lựa chon người đi vay là người uy tín thể hiện qua tính cách của họ.
 Năng lực vay và khả năng trả nợ của khách hàng (Capacity): Khả năng đi vay
và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng cho khách hàng.
Người đi vay có nhu cầu vay vốn phải chứng minh được năng lực của mình thể hiện
trên hai mặt: vay nợ và trả nợ thì mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng.
 Vốn (Capital): Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh
doanh. Nếu người sản xuất có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành yếu tố để
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

8

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

ngân hàng tin tưởng khả năng sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh
doanh chỉ dựa vào vốn vay ngân hàng và không một ngân hàng nào cấp đến 100% nhu
cầu vốn của doanh nghiệp cả, mà có sự phối hợp giữa vốn doanh nghiệp và vốn tín
dụng.

 Tài sản cầm cố, thế chấp (Collateral): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo
bằng tài sản cầm cố hay thế chấp sẽ gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người
đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản
cầm cố, thế chấp sẽ trở thành nguồn thứ hai của ngân hàng.
 Điều kiện (Conditions): Khách hàng muốn vay vốn của ngân hàng phải đáp ứng
được những điều kiện nhất định của ngân hàng. Đó là điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài
chính quy định trong các văn bản quy phạm đã đề cập để đảm bảo cho hoạt động tín
dụng tuân thủ theo pháp luật và đó cũng là cơ sở để ngân hàng quyết định thời hạn, loại
hình, lãi suất…của các khoản vay.
1.1.7. Các hình thức đảm bảo tín dụng
Trong kinh doanh, đảm bảo là tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của người
quản trị tín dụng và phòng ngừa những rủi ro bất lợi có thể xảy ra. Do vậy, đảm bảo tín
dụng là cách mà ngân hàng có thêm nguồn khác để thu hồi nợ trong trường hợp khách
hàng không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, đây không là yếu tố quan trọng nhất khi xét
duyệt cho vay mà hầu hết các ngân hàng đều mong muốn số tiền cho vay sẽ được hoàn
trả từ phương án cho vay. Nhưng để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh diễn biến phức
tạp trong nền kinh tế thị truờng thì đảm bảo tín dụng được thực hiện chủ yếu dưới hai
hình thức: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
 Đảm bảo đối vật
Đây là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ
nợ, được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm
làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không có khả

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

9


SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

năng trả nợ. Các phương thức đảm bảo đối vật bao gồm thế chấp tài sản và cầm cố tài
sản.
 Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh)
Bảo lãnh vay vốn ngân hàng là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với
bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay vốn
(bên được bảo lãnh). Trong trường hợp đến hạn mà bên được bảo lãnh không trả được
toàn bộ hay một phần nợ gốc và lãi cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh thực hiện
bằng tài sản của mình, thế chấp hay cầm cố cho bên nhận bảo lãnh.
1.2. TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp
Xem xét hoạt động tín dụng doanh nghiệp như một chức năng cơ bản của ngân
hàng, ta có khái niệm về tín dụng doanh nghiệp như sau:
Tín dụng doanh nghiệp là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và doanh nghiệp,
trong đó, ngân hàng giao tài sản (tiền và hàng hóa) cho doanh nghiệp sử dụng trong
một thời gian nhất định với cam kết doanh nghiệp sẽ hoàn trả vô điều kiện vốn và lãi
cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Phân loại tín dụng doanh nghiệp
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một
số tiêu thức nhất định. Do đó, phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết
lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Hiện
nay, các ngân hàng thường phân loại cho vay doanh nghiệp dựa vào các tiêu chí sau:
 Mục đích vay
 Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dich vụ.

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định



GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

10

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

 Cho vay nông nghiệp để khách hàng trang trải các chi phí sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng…
 Cho thuê bao gồm hai loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, nhưng chủ yếu là máy móc, thiết bị.
 Các khoản tín dụng khác là những khoản cấp tín dụng sử dụng vào những mục
đích khác mục đích nêu trên.
 Thời hạn cho vay
 Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và chủ yếu được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp.
 Cho vay trung hạn: Cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm,
thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ…
 Cho vay dài hạn: Đây là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu vốn dài hạn như xây dựng xí nghiệp và các dự án có quy mô lớn.
 Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ 3 và việc cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của
doanh nghiệp.
 Cho vay có tài sản đảm bảo là loại cho vay trên cơ sở các tài sản đảm bảo, thế
chấp hoặc là sự bảo lãnh của người thứ 3.
1.2.3. Vai trò của tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế

của một quốc gia, điều đó được thể hiện ở một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, với chức năng là một công cụ tài trợ, tín dụng doanh nghiệp góp
phần đáp ứng các nhu cầu về vốn để duy trì và mở rộng sản xuất – kinh doanh. Do đặc
điểm hoạt động của các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với tình
trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp đã góp phần
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

11

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn vốn tài trợ phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh để quy trình được diễn ra liên tục.
Thứ hai, tín dụng doanh nghiệp góp phần ổn định tiền tệ và bình ổn giá cả. Với
chức năng tập trung và phân phối lại nguồn vốn, tín dụng doanh nghiệp đã góp phần
làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, nhất là tiền mặt trong tay các tầng
lớp dân cư, qua đó làm giảm áp lực của lạm phát, góp phần ổn định kinh tế. Bên cạnh
đó, tín dụng doanh nghiệp cung ứng vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế làm
cho sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, tín dụng doanh nghiệp góp phần làm ổn định giá cả
thị trường trong nước.
Thứ ba, tín dụng doanh nghiệp góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm
và ổn định trật tự xã hội. Tín dụng doanh nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng
hóa, gia tăng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu đời sống cho người lao động. Mặt khác, do
nguồn vốn tín dụng cung ứng đã làm tăng khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên, lao động… do đó, có thể thu hút nhiều lực lượng lao động
xã hội để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển. Xã hội phát triển lành mạnh, đời

sống nhân dân ổn định là tiền đề quan trọng trong việc ổn định trật tự xã hội.
Tóm lại, khi hoạt động tín dụng doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các vai trò trên
thì đầu tư được mở rộng, kinh doanh ổn định và phát triển, góp phần làm tăng tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, từ đó giải quyết công ăn việc làm và đời sống cho
người dân được nâng cao.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng doanh
nghiệp
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng
doanh nghiệp
a. Tổng nguồn vốn huy động

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

12

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Là chỉ tiêu cho biết nguồn tiền mà ngân hàng huy động được trong nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định. Vì đây là nguồn vốn tài trợ chủ yếu cho các hoạt
động của ngân hàng nên dựa vào chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được chất lượng đầu
vào của hoạt động tín dụng.
b. Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu vào thì
tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết ngân hàng
cho vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ
thể khác vay lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp
nhiều dịch vụ đa dạng, phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào

nhiều nghiệp vụ thanh toán. Ngược lại, chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng
cho vay thấp, vốn ứ động nhiều.
c. Hiệu suất sử dụng vốn vay
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =

(1.1)
Tổng vốn huy động

Đây là chỉ tiêu thể hiện mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một
ngân hàng. Chỉ tiêu này dùng để so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng
huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói
được chỉ tiêu này càng lớn hay càng bé thì càng tốt vì nếu như tiền gửi ít hơn tiền vay
thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn
tiền vay thì ngân hàng sẽ thừa vốn, không sử dụng hiệu quả và được xem như lỗ.
d. Doanh số cho vay doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng . Doanh số cho vay tăng
dần qua các năm chứng tỏ ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng để tận dụng nguồn vốn
huy động được.
e. Doanh số thu nợ doanh nghiệp
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

13

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Chỉ tiêu này góp phần thể hiện khả năng quản lý, đánh giá , xử lý các khoản tín

dụng của ngân hàng. Doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay
chứng tỏ ngân hàng thu hồi nợ tốt, hạn chế được nợ xấu, từ đó, hạn chế được rủi ro tín
dụng.
f. Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp
Dư nợ doanh nghiệp
Tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp =

(1.2)
Tổng dư nợ cho vay

Ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ doanh nghiệp để xác định vai trò của tín
dụng doanh nghiệp trong hoạt động của chi nhánh. Tỷ lệ này cao đồng nghĩa với tín
dụng doanh nghiệp là thế mạnh trong hoạt động của ngân hàng.
g. Tỷ lệ nợ doanh nghiệp quá hạn trên tổng dư nợ
Tổng dư nợ DN quá hạn
Tỷ lệ dư nợ DN quá hạn / Tổng dư nợ =

(1.3)
Tổng dư nợ cho vay

Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng
không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng, thường được tính là nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín
dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt và theo thông lệ quốc tế thì mức tốt nhất là
không vượt quá 5%. Những ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là ngân
hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao.
h. Tỷ lệ nợ xấu doanh nghiệp trên tổng dư nợ
Tổng nợ xấu DN
Tỷ lệ nợ xấu DN / Tổng dư nợ =


(1.4)
Tổng dư nợ cho vay

Trong nợ quá hạn, ta cần đặc biệt chú ý đến những khoản nợ xấu – thường thuộc
nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Theo quy định của
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

14

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép của ngân hàng thương
mại là 5%. Tuy nhiên, trong thực tế, những ngân hàng nào có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 3%
là những ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt, đảm bảo được khả năng thanh khoản và
hạn chế được tổn thất xảy ra.
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời hoạt động tín dụng doanh
nghiệp
i. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp
LN từ TDDN = TN từ lãi CVDN – (CPSDV + CPLQ)

(1.5)

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng doanh
nghiệp. Nếu lợi nhuận từ tín dụng doanh nghiệp cao chứng tỏ ngân hàng kiểm soát tốt
chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và gia tăng thu nhập lãi đầu ra (lãi suất cho vay).
j. Lợi nhuận từ tín dụng doanh nghiệp/ Dư nợ tín dụng doanh nghiệp
LN từ TDDN

Tỷ lệ LN từ TDDN/ Dư nợ DN =

(1.6)
Dư nợ DN

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sinh lời của một đồng dư nợ doanh nghiệp. Do
đó, chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện được hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại ngân hàng.
k. Lợi nhuận từ TDDN/ Tổng lợi nhuận
LN từ TDDN
Tỷ lệ LN từ TDDN/ Tổng LN =

(1.7)
Tổng LN

Chỉ tiêu này cho thấy vai trò của hoạt động tín dụng doanh nghiệp trong hoạt
động của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tín dụng doanh nghiệp càng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


15

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI SCB – CHI NHÁNH
TÂN ĐỊNH

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) – CHI NHÁNH
TÂN ĐỊNH
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về NHTMCP Sài Gòn – SCB
- Tên pháp định

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

- Tên quốc tế

: Saigon Commercial Bank

- Viết tắt

: SCB

- Hội sở

: 193 – 203 Trần Hưng Đạo, Phường Cô Giang, Quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh

- Giấy phép HĐ

: Giấy phép số 00018/NH-GF ngày 06/06/1992 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước

- Logo

:

- Số điện thoại


: (84. 8) 392 065 01

- Fax

: (84. 8) 392 065 05

- Email

:

- Website

: www.scb.com.vn

SCB tiền thân là Ngân hàng TMCP Quế Đô thành lập theo quyết định số
00018/NH-GF ngày 06/06/1992 của Thống đốc NHNN Việt Nam với số vốn ban đầu
là 10 tỷ đồng. Sau 10 năm hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP Quế Đô không có
bước tiến triển và lâm vào tình trạng thua lỗ kéo dài.

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

16

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Với quyết tâm cải tổ toàn bộ cơ cấu bộ máy tổ chức, hoạt động và tên gọi, ngày

08/04/2003, Ngân hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Sài
Gòn theo quyết định số 336/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN.
Từ 08/04/2003 đến nay, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã khẳng định vị trí của
mình trên toàn thị trường tài chính Việt Nam, thể hiện qua sự tăng trưởng không ngừng
hàng năm, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng được đa dạng và nâng cao, cũng
như khẳng định rõ nét thương hiệu SCB trong cộng đồng.
2.1.2. Giới thiệu về NHTMCP Sài Gòn – CN Tân Định (SCB - CN Tân
Định)
2.1.2.1. Giới thiệu chung về SCB – Chi nhánh Tân Định
 Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Tân Định có trụ sở đặt tại 348 Hai Bà
Trưng, Quận 1, TP HCM. Được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam tại công văn số
1800/QĐ-NHNN ngày 15/09/2006, Thống đốc NHNN chấp thuận cho NHTMCP Sài
Gòn mở chi nhánh Tân Định, họat động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chi
nhánh số 4113024114 cấp ngày 02/10/2006.
 Chi nhánh Tân Định khai trương ngày 27/10/2006 ngay trong lễ sơ kết hoạt
động 9 tháng năm 2006. Việc nâng cấp từ Phòng giao dịch Hai Bà Trưng lên thành chi
nhánh Tân Định của Ngân hàng TMCP Sài Gòn nhằm cung cấp nhiều sản phẩm dịch
vụ hơn và phục vụ khách hàng chu đáo hoàn thiện hơn. Hiện nay SCB chi nhánh Tân
Định có 5 phòng giao dịch trực thuộc là: Phòng giao dịch Điện Biên Phủ, phòng giao
dịch Cách Mạng Tháng Tám, phòng giao dịch Võ Văn Tần, phòng giao dịch Nguyễn
Thông và phòng giao dịch Lê Văn Sỹ. Các phòng giao dịch chủ yếu thực hiện nghiệp
vụ huy động vốn, còn nghiệp vụ tín dụng do chi nhánh thực hiện.
 Là một trong những chi nhánh lớn của SCB, về doanh số cho vay chi nhánh Tân
Định đóng góp một phần không nhỏ, chiếm 8% cho toàn hàng chỉ đứng sau Sở giao
dịch của SCB, về vốn huy động đóng góp 6% và lợi nhuận đóng góp 8.4% cho toàn
hàng.
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


17


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

 Chi nhánh Tân Định cũng là một trong những chi nhánh có nhiều nhân viên nhất
trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), với hơn 70 người, tuổi
đời trung bình còn rất trẻ là 26 tuổi, năng động, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi,
luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất với các nghiệp vụ kinh doanh
như huy động vốn, cấp tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, kinh doanh vàng và
ngoại tệ.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
BAN GIÁM ĐỐC

Phòng
kinh doanh

Phòng kế toán
tài chính

Bộ phận quan hệ
khách hàng –
thẩm định và
phân tích Tín
dụng

Bộ phận quản lý
Tín dụng

Phòng

giao dịch

Bộ phận Kế tóan,
giao dịch, tiết kiệm

Bộ phận Kế toán
nội bộ và công
nghệ thông tin

Bộ phận Ngân quỹ

Bộ phận hành
chính tổ chức

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

18

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

2.1.2.3. Chức năng của các phòng ban
 Phòng kinh doanh: xác định khách hàng mục tiêu trong từng thời kỳ, thực hiện
tiếp cận khách hàng, phân tích nhu cầu, tìm hiểu thông tin khách hàng để lập tờ trình
đề xuất cấp tín dụng, đồng thời phối hợp với phòng quản lý tín dụng thực hiện các biện
pháp quản lý món vay.
 Phòng kế toán tài chính: bao gồm 4 bộ phận chức năng.
- Bộ phận kế toán, giao dịch, huy động: chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch


với khách hàng.
- Bộ phận kế toán nội bộ và CNTT: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát đối với
những hoạch toán của bộ phận kế toán, kiểm tra máy móc, thay thế các thiết bị phục vụ
hoạt động kinh doanh, xử lý các hư hỏng phát sinh đối với máy móc, phần mềm…
- Bộ phận ngân quỹ: Nhân viên ngân quỹ chịu trách nhiệm thu tiền gốc và lãi
của khách hàng theo đúng hợp đồng tín dụng khi khách hàng trả nợ bằng tiền mặt, chi
lãi tiền gửi thanh toán theo đúng thoả thuận với khách hàng, kết hợp với phòng tín
dụng giải ngân cho khách hàng khi thủ tục vay đã hoàn tất, thu chi tiền tất cả các giao
dịch ngoài hạn mức giao dịch viên.
- Bộ phận hành chính tổ chức: có chức năng đánh giá tác phong làm việc của
nhân viên, kiểm soát các hoạt động về nhân sự ( nghỉ phép, tổ chức các buổi sinh hoạt,
mua sắm dụng cụ văn phòng…)
2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Từ những khó khăn của những ngày đầu mới thành lập và chuyển tiếp từ phòng
giao dịch Hai Bà Trưng, CN Tân Định đã nhanh chóng đi vào ổn định và từng bước
phát triển vững chắc. Chỉ sau gần 4 năm hoạt động nhưng SCB Tân Định đã tạo được
chỗ đứng trong lòng người dân và mở được quy mô hoạt động của mình với những con
số đáng quan tâm.

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


19

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tân Định 2007 – 2009

ĐVT: Tỷ đồng
Chênh lệch
08/07
Số
%
tiền
171.2 82.4%

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Tổng thu nhập

207.7

378.9

Thu nhập từ tín dụng

205.1

376.8

455.4
453.

170.9
0

1.8

2.1

Thu nhập từ phi tín
dụng
Tổng chi phí

189.7

Chi phí vốn

121.4

Chi phí khác
Lợi nhuận

68.3
17.9

2.4

0.3

Chênh lệch
09/08
Số

%
tiền
76.5
20.2%

83.0%

76.1

20.2%

16.6%

0.3

18.1%

383.
133.0 70.1%
60.9
18.8%
8
364.
307.0
185.6 152.8% 57.1
18.6%
1
15.8
19.7 -52.5 -76.8%
3.8

24.3%
56.0
71.6
38.1 212.3% 15.6
27.8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – CN Tân Định)
322.8

Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Tân Định giai đoạn 2007 - 2009
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1, ta thấy tổng thu nhập của chi nhánh
trong giai đoạn 2007 – 2009 không ngừng tăng lên, mà chủ yếu là thu nhập từ hoạt
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

20

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

động tín dụng. Thu nhập mà chi nhánh đạt được trong năm 2008 là 378.9 tỷ đồng, tăng
171.2 tỷ so với năm 2007, với mức tăng trưởng là 82.4%. Đây là một sự gia tăng đáng
kể trong tình hình tài chính bất ổn và khó khăn như năm 2008. Nguyên nhân chính làm
cho thu nhập tăng cao trong năm 2008 là do tốc độ tăng trưởng tín dụng cao kết hợp
với lãi suất cho vay cũng tăng cao. Năm 2008, Chính phủ thực hiện nhiều chính sách
thắt chặt tiền tệ do sự tăng trưởng quá nóng vào năm 2007, đặc biệt là lĩnh vực cho vay
đầu tư chứng khoán, khiến cho lãi suất cho vay năm 2008 dao động trong khoảng 20 –
22%. Ngay từ đầu, chi nhánh đã tập trung vào mảng tín dụng và huy động vốn, tạo ra
thu nhập cao trong năm. Sang đến năm 2009, thu nhập của chi nhánh vẫn tăng tuy
nhiên với tốc độ tăng trưởng thấp hơn năm 2008, ở mức 20.21%, đạt 455.4 tỷ đồng.

Một điều đáng nói nữa là lợi nhuận của chi nhánh đạt được cũng không ngừng
tăng lên. Trong năm 2007, chi nhánh mới được một năm, chi phí hoạt động lớn, cần
đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất, nên lợi nhuận đạt mức khiêm tốn là 17 tỷ đồng. Con số
này lên cao vào năm 2008, với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lên đến 212.39%, đạt mức
56 tỷ đồng. Mặc dù năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động của
ngành ngân hàng nói chung và của SCB Tân Định nói riêng, nhưng nhờ những nỗ lực
không ngừng mà chi nhánh đã đạt được kết quả đáng kể như trên. Sang đến năm 2009,
lãi suất cơ bản ở mức thấp 7%/năm kéo lãi suất cho vay xuống chỉ còn 10.5%, trong
khi đó chi nhánh vẫn phải chịu mức chi phí huy động có lãi suất cao trong năm 2008.
Hơn nữa, lãi suất huy động của chi nhánh phải cạnh tranh khốc liệt, không những trong
nội bộ ngành mà còn phải cạnh tranh với các kênh hút vốn khác như đầu tư chứng
khoán, bất động sản… Mặc dù lãi suất cơ bản không thay đổi nhưng lãi suất huy động
vẫn tiếp tục tăng. Thêm vào đó, trong năm 2009 có sự gia tăng của chi phí khác như
tiền lương, chi hoạt động quản lý… Do đó, tỷ lệ lãi cận biên của chi nhánh giảm dần
trong năm 2009, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 27.85%.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB – CHI NHÁNH
TÂN ĐỊNH
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


21

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Hoạt động huy động vốn luôn gắn liền với hoạt động tín dụng bởi vì đây là
nguồn vốn chủ yếu để tài trợ cho hoạt động tín dụng. Do đó, bên cạnh việc đẩy mạnh
và mở rộng hoạt động tín dụng nhằm tài trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát triển
sản xuất kinh doanh, Ngân hàng cần phải quan tâm đến tình hình tăng trưởng nguồn

vốn. Một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng
diễn ra một cách an toàn và hiệu quả hơn. Trong những năm qua, chi nhánh đã thực
hiện những chính sách cụ thể để tăng trưởng nguồn vốn huy động.
2.2.1. Tình hình số dư vốn huy động
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn kinh doanh tại SCB – CN Tân Định
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn khác
Tổng vốn kinh doanh
Tốc độ tăng trưởng

2007

2008

2009

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
979.5 56.7% 1,865.7 81.9% 2,770.1 80.5%
748.6 43.3%
411.1 18.1%
670.9 19.5%

1,728.1 100% 2,276.8 100% 3,441.0 100%
31.75%
51.13%
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SCB – CN Tân Định)
Số tiền

Trong giai đoạn 2007 – 2009, nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng không
ngừng tăng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể, năm 2008, tổng nguồn vốn
đạt 2,276 tỷ đồng, tăng 31.75% so với năm 2007. Năm 2009, nguồn vốn kinh doanh
tăng với tốc độ tăng trưởng 51.13% và đạt ở mức 3,441 tỷ đồng. Để đạt được kết quả
này là do chi nhánh đã không ngừng mở rộng hoạt động huy động vốn và kết hợp tìm
kiếm thêm các nguồn vốn khác.
Trong nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh, nguồn vốn huy động đóng vai trò
chủ chốt song còn thấp, với tỷ trọng những năm qua luôn chiếm trung bình khoảng
73% tổng nguồn vốn kinh doanh, còn lại là nguồn vốn khác (vốn, quỹ và tài sản nợ
khác). Lượng tiền gửi từ hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn 2007 –
2009 tăng dần qua các năm. Năm 2007, chi nhánh mới thành lập được một năm, công
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

22

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

tác huy động vốn của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn, uy tín của chi nhánh còn chưa
cao nên tỷ trọng huy động vốn trên tổng nguồn vốn kinh doanh chỉ đạt 56.68%. Năm
2008 mặc dù được xem là năm khó khăn đối với hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng, nhưng SCB – CN Tân Định vẫn huy động được

1,865 tỷ đồng, tăng 90.46% so với năm 2007. Điều này là do lãi suất tiết kiệm trong
năm này tăng cao thu hút được nhiều người gửi tiền. Năm 2009, tình hình kinh tế vẫn
chưa mấy khả quan, nhưng tổng tiền gửi mà ngân hàng huy động được vẫn không
ngừng tăng lên, đạt mức 2,770 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ chi nhánh có xu hướng chủ
động trong việc kinh doanh của mình, dần dần ít phụ thuộc vào nguồn tài trợ khác. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong năm 2009 lại giảm so với năm
2008. Trên thực tế năm 2009, mặc dù lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại
nói chung và SCB – CN Tân Định nói riêng đều đã tăng hết ngưỡng tiệm cận chịu
đựng được so với trần khống chế lãi suất cho phép, trong biên độ cho phép, nhưng vẫn
chưa đủ hấp dẫn, thu hút người gửi tiền. Khi gói kích cầu của Chính phủ kể từ tháng
2/2009 tiếp tục kéo dài việc hỗ trợ lãi suất thì cũng sẽ tiếp tục tạo áp lực lên công tác
huy động vốn của chi nhánh.
Một điểm nữa là tỷ trọng vốn khác có xu hướng tăng trong năm 2009 do nhận
thấy tình hình huy động vốn gặp nhiều khó khăn, nên muốn đảm bảo hoạt động đã dẫn
đến sự gia tăng vốn điều lệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của SCB nói chung và
chi nhánh Tân Định nói riêng. Đồng thời, điều này cũng đáp ứng yêu cầu tăng vốn theo
quy định của NHNN. Lượng vốn khác này của chi nhánh tăng lên trong giai đoạn nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn cũng góp phần chứng tỏ chính sách đúng đắn của chi
nhánh.
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Việc xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động sẽ giúp ta biết được loại tiền gửi nào
chiếm tỷ trọng lớn, từ đó xác định hướng phát triển tín dụng phù hợp. Ta có thể đánh
giá nguồn vốn huy động của chi nhánh theo kỳ hạn và theo chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


23

GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng


SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

 Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn trong giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

2007

2008

2009

Số
tiền
637.7
341.7

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
Tiền gửi ngắn hạn
65.11% 1,158.0 62.07% 2,063.4 74.49%
Tiền gửi trung, dài hạn
34.89% 707.6 37.93% 706.6 25.51%

2,770.
Tổng cộng
979.5 100% 1,865.7 100%
100%
1
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh – CN Tân Định)

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

24

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn CN Tân Định giai đoạn 2007 - 2009
Phân tích nguồn vốn huy động dựa theo kỳ hạn, ta thấy tiền gửi ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động. Điều này buộc chi nhánh phải dự trữ
thanh toán lớn hơn, dẫn đến thiếu chủ động vốn cho vay dài hạn cũng như dành vốn
cho hoạt động kinh doanh khác. Cụ thể, số dư tiền gửi ngắn hạn năm 2007 chiếm
65.11% vốn huy động, tương ứng là 637.7 tỷ đồng, đến năm 2009 đạt 2,063 tỷ đồng,
chiếm 74.49% trong tổng vốn huy động. Tiền gửi ngắn hạn lớn chứng tỏ nguồn vốn
huy động lãi suất thấp vẫn chiếm tỷ trọng cao, là điều kiện giúp chi nhánh phát triển
cho vay ngắn hạn đáp ứng tối đa nhu cầu vốn lưu động cho các khách hàng doanh
nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng chứng tỏ chi nhánh sẽ thiếu chủ động vốn để cho vay
dài hạn cũng như dành vốn hoạt động kinh doanh khác.
Lượng tiền gửi trung, dài hạn tăng giảm với xu hướng không rõ rệt. Năm 2007
chiếm 34.89%, tương ứng với mức 341 tỷ đồng và tăng dần đến năm 2008 thì chiếm
37.93% và đạt 707 tỷ đồng. Đây sẽ là nguồn vốn ổn định cho chi nhánh thực hiện cho

vay trung, dài hạn. Đồng thời, điều này cũng giúp cho chi nhánh hạn chế được việc sử
dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn, từ đó giảm thiểu được rủi ro thanh khoản
khi có biến động xảy ra. Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn lại giảm
xuống còn 25.51% trên tổng nguồn vốn huy động vào năm 2009. Những năm gần đây,
chủ trương của SCB – CN Tân Định là chú trọng đến cho vay khách hàng là các doanh
Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


GVHD: ThS. Nguyễn Tiến Dũng

25

SVTH: Phạm Thị Khánh Hòa

nghiệp, tài trợ cho các dự án đầu tư. Chính vì vậy, việc tăng cường nguồn vốn trung và
dài hạn là cần thiết để đảm bảo nguồn vốn ổn định và an toàn cho hoạt động của chi
nhánh, cân đối đầu vào với đầu ra.
 Cơ cấu vốn huy động theo chủ thể
Do sự đóng góp các thành phần khác tương đối thấp đối với nguồn vốn mà chi
nhánh huy động được, vì vậy, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh chỉ xem
xét tiền gửi từ các cá nhân và các tổ chức kinh tế.

Bảng 2.4: Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2008


2009

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng
598,219 61.07% 1,306,193 70.01% 1,644,920 59.38%
381,344 38.93% 559,530 29.99% 1,125,238 40.62%
1,865,72
979,563 100%
100% 2,770,158 100%
3
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh – CN Tân Định)
Số tiền

Tiền gửi của TCKT
Tiền gửi của cá nhân
Tổng

Tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – CN Tân Định


×