Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình kế toán ngân hàng chương 8 kế toán thu nhập chi phí và kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.6 KB, 24 trang )

Ch-ơng Viii
kế toán thu nhập - chi phí
và kết quả kinh doanh của nhtm
1. Những vấn đề chung về kế toán thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh
của NHTM
1.1. Khái quát về cơ chế tài chính của NHTM

Các NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ cơ bản của các NHTM là kinh doanh và
phục vụ cho các chính sách kinh tế của đất n-ớc. NHTM là những đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của mình. Hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế trong toàn hệ
thống, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi.
Hoạt động tài chính của NHTM vừa phải tuân thủ theo cơ chế tài chính
của các doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp, vừa tuân theo cơ chế tài chính của
ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD.
Tuy nhiên, do tính chất hoạt động kinh doanh của NHTM là kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động tài chính của ngân hàng cũng mang những đặc
điểm sau đây
- Nguồn vốn của ngân hàng đ-ợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
do ngân sách cấp, vốn cổ phần, vốn tự bổ sung, vốn huy động, vốn liên doanh
liên kết... trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Việc quản lý
vốn trong ngân hàng đ-ợc thực hiện theo nguyên tắc điều hoà trong toàn hệ
thống, giữa các chi nhánh và hội sở chính có các nghiệp vụ về phân phối, điều
chuyển vốn.
- Doanh thu của NHTM đ-ợc tạo ra trên cơ sở các nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ nh- hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, đầu t-,
góp vốn liên doanh liên kết, nghiệp vụ đại lý và từ dịch vụ thanh toán... Thu nhập
của ngân hàng chính là một bộ phận thu nhập của các nhà sản xuất, kinh doanh
khác phải nh-ờng lại do nhận tín dụng hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Trong đó, khoản thu chủ yếu là thu lãi từ hoạt động tín dụng, đầu t- và chịu ảnh


h-ởng bởi quy mô, chất l-ợng hoạt động tín dụng, đầu t-. Tuy nhiên, với xu thế
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện nay nên các khoản thu từ dịch vụ
đang ngày một tăng ở các ngân hàng hiện đại.
- Chi phí của ngân hàng chủ yếu là chi phí cho huy động vốn trả cho các
tổ chức, các nhân có tiền gửi, đầu t- hoặc cho ngân hàng vay. Trong đó chi trả
lãi tiền gửi và tiền vay th-ờng là khoản chi phí lớn nhất và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố nh- chính sách kinh doanh của ngân hàng, lãi suất thị tr-ờng, lạm phát...
Các khoản chi trong ngân hàng chủ yếu mang tính chất chi phí hoạt động dịch vụ
và gắn liền với kết quả kinh doanh, nên việc quản lý các khoản chi phí trong
ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với mục tiêu tăng lợi nhuận của ngân
hàng.
- Mỗi NHTM là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, các chi nhánh là


những đơn vị hạch toán phụ thuộc, kết quả kinh doanh đ-ợc tính chung cho toàn
hệ thống. Để xác định kết quả kinh doanh, ng-ời ta phân chia đời sống ngân
hàng ra làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn với một năm hoạt động (năm tài
chính) và đ-ợc coi là một chu kỳ kinh doanh. Việc tính toán kết quả kinh doanh
của ngân hàng chỉ đ-ợc xác định chính thức vào cuối năm tài chính và cho toàn
hệ thống.
- Lợi nhuận của ngân hàng là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí trong năm, sau khi làm xong nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà n-ớc, ngân hàng
phải trích lập các quỹ bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng cho các rủi ro
trong kinh doanh, lập quỹ đầu t- phát triển nghiệp vụ, sau đó mới đ-ợc trích lập
quỹ khen th-ởng, quỹ phúc lợi. Các quỹ đ-ợc trích lập theo các tỷ lệ quy định và
sử dụng theo đúng tính chất của từng quỹ.
- Các NHTM phải lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế
toán thống kê và các chuẩn mực kế toán để gửi cho các cơ quan tài chính và
NHNN trong thời hạn quy định sau khi đã đ-ợc kiểm toán.
1.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng

1.2.1. Tài khoản sử dụng
Trong kế toán thu chi và kết quả kinh doanh của NHTM sử dụng các nhóm tài
khoản sau:
1.2.1.1. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
Phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng là tài khoản lợi nhuận ch-a
phân phối (TK 69). Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định
sau:
- Việc phân phối kết quả kinh doanh của ngân hàng phải đảm bảo rõ ràng,
minh bạch theo đúng chế độ tài chính.
- Phải hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh của từng niên độ kế toán,
đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân phối.
- Tr-ờng hợp phát hiện các sai sót ảnh h-ởng đến kết quả kinh doanh của
năm tr-ớc thì việc sửa chữa các sai sót đó đ-ợc điều chỉnh hạch toán vào tài
khoản lợi nhuận để lại năm tr-ớc.
Tài khoản lợi nhuận ch-a phân phối đ-ợc phân chia thành hai tài khoản
cấp 2 là:
Tài khoản lợi nhuận năm nay - TK 691
Tài khoản lợi nhuận năm tr-ớc - TK 692
Kết cấu tài khoản lợi nhuận ch-a phân phối:
Bên Có ghi: - Số d- cuối kỳ của các tài khoản thu nhập chuyển sang
- Nhận lại phần thuế nộp thừa
Bên Nợ ghi: - Số d- cuối kỳ của các tài khoản chi phí chuyển sang
- Nộp bổ sung số thuế còn thiếu
- Trích lập các quỹ
- Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh, cho các cố
đông


Số d- Có phản ánh số lợi nhuận ch-a phân phối hoặc ch-a sử dụng
Số d- Nợ phản ánh số lỗ hoạt động kinh doanh ch-a xử lý

Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.1.2. Nhóm tài khoản phản ánh thu nhập của ngân hàng
Bao gồm các tài khoản phản ánh các khoản thu nhập của ngân hàng nhthu từ hoạt động tín dụng, kinh doanh, thu về dịch vụ ngân hàng và thu nhập bất
th-ờng. Mỗi loại thu nhập đ-ợc mở một tài khoản riêng, cụ thể là:
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động tín dụng (TK 70
- Tài khoản thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ (TK 71)
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối (TK 72)
- Tài khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác (TK 74)
- Tài khoản thu lãi góp vốn, mua cổ phần (TK 78)
- Tài khoản thu nhập khác (TK 79)
Kết cấu của các tài khoản thu nhập:
Bên Có ghi : Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm.
Bên Nợ ghi : - Chuyển tiền số d- có cuối năm vào tài khoản lợi
nhuận năm nay khi quyết toán
- Điều chỉnh hạch toán sai sót trong năm
Số d- Có phản ánh các khoản thu nhập trong năm ch-a kết chuyển
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.1.3. Nhóm tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng
Nhóm tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của ngân hàng bao gồm:
- TK Chi phí hoạt động tín dụng (TK80)
- TK Chi phí hoạt động dịch vụ (TK81)
- TK Chi hoạt động kinh doanh ngoại hối (TK82)
- TK Chi nộp thuế, các khoản phí và lệ phí (TK83)
- TK Chi hoạt động kinh doanh khác (TK84)
- TK Chi phí nhân viên (TK85)
- TK Chi công vụ và quản lý (TK86)
- TK Chi về tài sản (87)
- TK Chi dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi (TK88)
- TK Chi phí khác (TK 89).
Kết cấu của các tài khoản chi phí:

Bên Nợ ghi: Các khoản chi về hoạt động kinh doanh trong năm.
Bên Có ghi : - Số tiền thu giảm chi trong năm.
- Chuyển số d- nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận
năm nay khi quyết toán.
Số d- Nợ phản ánh các khoản chi phí trong năm ch-a kết chuyển
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết
1.2.2. Chứng từ
Chứng từ dùng trong kế toán kế toán thu chi tài chính và kết quả kinh
doanh của ngân hàng chủ yếu là các chứng từ nội bộ nh- phiếu chuyển khoản,


phiếu thu, phiếu chi đ-ợc lập trên cơ sở các nghiệp vụ phát sinh. Ngoài ra, còn sử
dụng một số các chứng từ khác nh- các bảng kê tính lãi, các chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Các chứng từ dùng trong nghiệp vụ thu, chi và phân phối lợi nhuận đ-ợc
quản lý và sắp xếp riêng. Trên các chứng từ này phải có đầy đủ chữ ký của giám
đốc ngân hàng, kế toán tr-ởng mới có giá trị để thực hiện bút toán.
2. Quy trình kế toán thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh

2.1. Kế toán doanh thu của ngân hàng
2.1.1. Chuẩn mực kế toán về kế toán doanh thu
Thu nhập của NHTM gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có nội dung,
tính chất riêng. Nếu xét trong mối quan hệ với chính sách thuế của Nhà n-ớc thì
có những loại thu nhập phải chịu thuế GTGT theo ph-ơng pháp tính thuế trực
tiếp hoặc khấu trừ, có những loại thu không thuộc đối t-ợng chịu thuế GTGT.
Nếu xét theo tính chất phát sinh và mối quan hệ với lãi suất thì trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng có những khoản thu nhập mang tính chất th-ờng xuyên,
có khoản thu mang tính chất bất th-ờng; có khoản thu tính theo lãi suất và những
khoản thu không dựa trên cơ sở lãi suất. Từ đó, trong kế toán phải phân định rõ
tính chất và nội dung của từng loại thu để áp dụng ph-ơng pháp hạch toán phù

hợp với quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong hạch toán doanh thu của ngân hàng phải tuân thủ Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác, Chuẩn mực kế toán quốc tế
số 18 về doanh thu.
Doanh thu của giao dịch đ-ợc ghi nhận khi kết quả giao dịch về cung cấp
dịch vụ đ-ợc xác định một cách đáng tin cậy. Tr-ờng hợp giao dịch liên quan
đến nhiều kỳ thi doanh thu đ-ợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao
dịch đ-ợc xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều kiện sau:
(1) Doanh thu đ-ợc xác định t-ơng đối chắc chắn
(2) Có khả năng thu đ-ợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
(3) Xác định đ-ợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán
(4) Xác định đ-ợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Ngoài ra, trong kế toán doanh thu của NHTM còn phải tuân thủ một số
quy định sau:
- Các tài khoản thu nhập luôn phản ánh số phát sinh bên Có và d- Có, cuối
kỳ số d- có đ-ợc kết chuyển toàn bộ sang tài khoản kết quả kinh doanh và
không còn số d-.
- Đối với các khoản thu nhập từ các hoạt động mua bán chứng khoán,
vàng, ngoại tệ... chỉ hạch toán phần chênh lệch giữa giá mua và bán (không phản
ánh tổng số tiền bán thu đ-ợc), số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Đối với khoản tiền lãi đầu t- nhận đ-ợc từ khoản đầu t- cổ phiếu, trái
phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà ngân hàng mua lại khoản đầu t- này


mới đ-ợc ghi nhận là thu nhập phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu t- dồn tích
tr-ớc khi ngân hàng mua lại khoản đầu t- đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu ttrái phiếu, cổ phiếu đó.
- Lãi phát sinh do thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ đ-ợc xác định bằng số

chênh lệch d-ơng giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nh-ợng bán cộng giá trị
còn lại của TSCĐ. Số lãi này đ-ợc ghi nhận là thu nhập từ nh-ợng bán, thanh lý
TSCĐ.
- Những khoản đã ghi vào thu nhập nh-ng sau đó không thu đ-ợc phải bù
đắp bằng khoản dự phòng đã lập hoặc hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ
(nếu ch-a đ-ợc lập dự phòng hoặc số dự phòng nhỏ hơn số nợ không thu đ-ợc)
mà không ghi giảm thu nhập.
- Cuối năm, khi lập báo cáo tài chính thì các khoản phát sinh từ giao dịch
nội bộ (lãi tiền gửi, cho vay nội bộ) phải loại trừ.
- Đối với thu nhập từ các cam kết ngoại bảng phải phân bổ trong suốt thời
hạn thực hiện cam kết.
2.1.2. Nội dung và ph-ơng pháp hạch toán các khoản thu nhập của ngân
hàng
Nội dung các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay,
thu lãi từ đầu t- chứng khoán, thu lãi cho thuê tài chính và thu lãi khác.
- Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từ
nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác và đại lý,
thu từ dịch vụ t- vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí nghiệp vụ
chiết khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két và thu
khác.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối gồm thu về kinh doanh
ngoại tệ và thu về kinh doanh vàng.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác nh- thu về kinh doanh chứng
khoán thu từ nghiệp vụ mua bán nợ và thu về hoạt động kinh doanh khác
- Thu lãi góp vốn, mua cổ phần là số lãi thu đ-ợc từ việc góp vốn mua cổ
phần, góp vốn liên doanh của ngân hàng với tổ chức khác.
- Thu nhập bất th-ờng là các khoản thu nhập của ngân hàng ngoài các
khoản thu nhập nói trên, những khoản thu nhập phát sinh do chủ quan hoặc
khách quan đ-a tới mà ngân hàng không dự tính tr-ớc hoặc dự tính tr-ớc nh-ng

ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính chất th-ờng xuyên.
Khi hạch toán các khoản thu nhập có thể áp dụng một số ph-ơng pháp
hạch toán sau:
- Ph-ơng pháp hạch toán thu trực tiếp khi phát sinh khoản thu nhập không
qua dự thu hoặc doanh thu chờ phân bổ.
- Hạch toán theo ph-ơng pháp dự thu
- Ph-ơng pháp hạch toán qua doanh thu chờ phân bổ


- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán thu nhập, có những khoản thu chịu
thuế GTGT cần phân định rõ phần đ-ợc ghi vào thu nhập của ngân hàng và phần
thuế phải nộp để hạch toán riêng làm căn cứ nộp thuế cho NSNN.
2.1.2.1. Kế toán các khoản thu trực tiếp
Ph-ơng pháp hạch toán thu trực tiếp là hạch toán thẳng vào tài khoản thu
nhập mà không hạch toán qua tài khoản dự thu hoặc doanh thu chờ phân bổ.
Ph-ơng pháp này th-ờng áp dụng trong hạch toán các khoản thu:
- Các khoản thu không th-ờng xuyên nh- thu phí dịch vụ theo món
- Thu lãi từ hoạt động tín dụng, đầu t-, tiền gửi tại NHNN và TCTD khác
đối với những tr-ờng hợp mà ngân hàng không áp dụng dự thu.
- Các khoản thu nhập bất th-ờng nh- thu về thanh lý tài sản, thu tiền phạt
vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm đ-ợc bồi th-ờng, thu các khoản nợ đã xoá,
thừa quỹ, thu các khoản thuế đ-ợc giảm hoặc đ-ợc hoàn lại.
Tuỳ theo nội dung, tính chất của khoản thu để tính toán, xác định chính
xác số tiền thu theo các ph-ơng pháp:
+ Dựa vào biểu phí quy định để tính theo tỷ lệ hoặc thu theo mức tối thiểu,
mức tối đa.
+ Dựa vào lãi suất thoả thuận để tính theo tích số d- nợ hàng tháng hoặc
theo món nợ.
+ Lập chứng từ để thu hoặc chứng từ do ng-ời khác chuyển đến để hạch
toán.

Khi phát sinh các khoản thu, kế toán căn cứ vào các chứng từ để hạch toán
vào sổ kế toán hoặc nhập dữ liệu vào máy theo bút toán:
Nợ: TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của khách hàng...)
Có: TK thu nhập theo nội dung, tính chất của khoản thu
2.1.2.2. Kế toán các khoản dự thu
Dự thu hay còn gọi là thu theo ph-ơng pháp dồn tích là những khoản thu
nhập sẽ đ-ợc thu trong t-ơng lai nh-ng gắn liền với những hoạt động kinh doanh
hiện tại đang diễn ra. Các khoản thu này đ-ợc ghi nhận là doanh thu khi đồng
thời thoả mãn hai điều kiện:
- Có khả năng thu đ-ợc lợi ích kinh tế từ hoạt động này
- Doanh thu đ-ợc xác định t-ơng đối chắc chắn
Ph-ơng pháp này th-ờng áp dụng đối với thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi,
lãi đầu t- chứng khoán... mà những hoạt động này đã thoả thuận thu lãi sau hoặc
theo định kỳ không trùng khớp với các kỳ kế toán của ngân hàng. Tr-ớc khi ghi
chép vào tài khoản, kế toán viên phải tiến hành tính toán hoặc sử dụng ch-ơng
trình máy tính để xác định mức lãi phải thu và lập các chứng từ thu lãi hợp lệ
làm cơ sở để hạch toán. Việc tính và thu lãi đ-ợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và
lãi suất thực tế từng kỳ. Tuỳ theo điều kiện công nghệ và cách thức quản lý, việc
hạch toán lãi dự thu tại các NHTM có thể đ-ợc thực hiện theo ngày, tháng, quý
hoặc cuối năm tài chính; thông th-ờng nhiều ngân hàng thực hiện hạch toán dự
thu hàng tháng. Các bút toán hạch toán dự thu sẽ là:


- Khi tính và hạch toán dự thu:
Nợ: Tài khoản lãi phải thu thích hợp
Có: Tài khoản thu lãi
- Khi số tiền lãi đ-ợc trả sẽ ghi:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK lãi phải thu
- Nếu quá thời hạn quy định về trả lãi (hoặc số nợ gốc cho vay bị chuyển

sang quá hạn) thì kế toán phải hạch toán dự phòng số lãi đã cộng dồn và theo dõi
trên tài khoản ngoại bảng:
Nợ: TK chi dự phòng
Có: TK dự phòng rủi ro lãi phải thu
Đồng thời ghi nhập tài khoản lãi ch-a thu đ-ợc
- Khi số lãi đã dự phòng rủi ro này đ-ợc thanh toán thì sẽ hạch toán trực
tiếp vào tài khoản thu nhập và tất toán số dự phòng rủi ro đã trích và xuất tài
khoản ngoại bảng. Tr-ờng hợp không thu đ-ợc, sau một thời gian quy định ngân
hàng sử dụng số dự phòng đã trích để bù đắp và tiếp tục theo dõi ở ngoại bảng.
2.1.2.3. Kế toán các khoản thu chờ phân bổ
Thu chờ phân bổ là những khoản thu tính tr-ớc và giá trị lớn từ các nghiệp
vụ kinh doanh diễn ra trong một thời gian nhất định nh- đầu t- chứng khoán trả
lãi tr-ớc, thu phí chiết khấu tr-ớc, số tiền góp vốn nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu...
Để phù hợp với quá trình hoạt động kinh doanh, các khoản thu này phải đ-ợc
phân bổ đều vào thu nhập theo diễn biến của nghiệp vụ kinh doanh.
Số thu nhập theo định kỳ

=

Tổng số tiền thu đ-ợc
Số kỳ phân bổ

- Khi phát sinh khoản thu nhập chờ phân bổ, căn cứ vào chứng từ hợp lệ,
kế toán ghi:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK doanh thu chờ phân bổ (TK 488)
- Định kỳ, lập phiếu chuyển khoản để phân bổ vào thu nhập:
Nợ: TK doanh thu chờ phân bổ (TK 488)
Có: TK thu nhập thích hợp
2.1.2.4. Kế toán thu thuộc đối t-ợng chịu thuế GTGT

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có các khoản thu
thuộc đối t-ợng chịu thuế GTGT phải nộp theo Luật thuế của Nhà n-ớc. Trong
đó, có những khoản thu chịu thuế theo ph-ơng pháp tính thuế trực tiếp và có
những khoản thu chịu thuế theo ph-ơng pháp khấu trừ. Với những khoản thu
thuộc đối t-ợng tính thuế theo ph-ơng pháp khấu trừ nh- thu lệ phí, hoa hồng,
thu phí từ việc cung cấp các dịch vụ mang lại cần phải xác định và hạch toán
riêng số thuế GTGT. Với những khoản thu không sử dụng hoá đơn thuế GTGT
thì kế toán phải tính thêm phần thuế phải nộp để hạch toán.
Khi phát sinh các khoản thu kế toán sẽ ghi:
Nợ: Tài khoản thích hợp (số tiền NH đ-ợc h-ởng và số VAT phải nộp)
Có: Tài khoản thuế GTGT phải nộp (TK 4531) số VAT


Có: Tài khoản thu nhập thích hợp (số tiền NH đ-ợc h-ởng)
2.1.2.5. Kế toán các khoản thu nhập bằng ngoại tệ
Thu nhập bằng ngoại tệ có nhiều nội dung (các khoản thu này phụ thuộc
vào phạm vi hoạt động kinh doanh ngoại tệ của từng ngân hàng th-ơng mại).
Hiện nay tại các ngân hàng th-ơng mại, khoản thu bằng ngoại tệ chủ yếu là thu
lãi cho vay, đầu t- bằng ngoại tệ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu thủ
tục phí trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế... Nh- vậy kế toán phải xác định
đ-ợc tính chất của các khoản thu này để hạch toán vào tài khoản thích hợp.
Theo nguyên tắc, các khoản thu bằng ngoại tệ, hàng ngày ngân hàng phải
quy đổi ra Đồng Việt Nam để hoà nhập vào kết quả kinh doanh chung của ngân
hàng. Tuỳ theo tình hình hoạt động ngoại tệ, các khoản thu nhập, chi phí bằng
ngoại tệ có thể d-ợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo từng nghiệp vụ hoặc tiến
hành vào cuối ngày. Khi quy đổi kế toán sử dụng các tài khoản mua bán ngoại tệ
kinh doanh để quy đổi theo tỷ giá mua.
- Ph-ơng pháp quy đổi theo từng nghiệp vụ
+ Khi phát sinh khoản thu, ghi:
Nợ: TK thích hợp

Có: TK mua bán ngoại tệ kinh doanh (4711)
+ Tính quy đổi ra VND theo tỷ giá mua và hạch toán:
Nợ: TK Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh (4712)
Có: TK thu nhập thích hợp
- Ph-ơng pháp quy đổi một lần vào cuối ngày:
+ Trong ngày phát sinh các khoản thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nhập thích hợp bằng ngoại tệ
+ Cuối ngày, tất toán số thu bằng ngoại tệ và quy đổi ra VND theo tỷ giá
mua, ghi:
Có (đỏ): TK thu nhập thích hợp bằng ngoại tệ
Có: TK Mua bán ngoại tệ kinh doanh (số ngoại tệ thu trong ngày)
Đồng thời ghi:
Nợ: TK Thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh
Có: TK thu nhập thích hợp (số VND tính theo tỷ giá mua)
2.2.2.6. Kế toán khi thoái thu
Kế toán thoái thu hay giảm thu xảy ra trong các tr-ờng hợp:
- Do tính toán sai số học dẫn đến thu thừa, nay phải hoàn trả
- Do hạch toán nhầm tài khoản nên phải điều chỉnh cho đúng
Khi phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn, kế toán phải kiểm tra cẩn thận
tr-ớc khi điều chỉnh. Khi thoái thu, kế toán lập chứng từ trình Giám đốc ngân
hàng và tr-ởng phòng kế toán kiểm soát tr-ớc khi ghi:
Nợ: TK thu nhập (tr-ớc đây đã ghi có)
Có: TK thích hợp
2.2. Kế toán các khoản chi phí của ngân hàng


2.2.1. Nguyên tắc và ph-ơng pháp hạch toán chi phí trong NHTM
Khi hạch toán các khoản chi phí phải tuân thủ các quy định sau:
- Các ngân hàng phải chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý tài chính của

Nhà n-ớc trong quá trình chi tiêu. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, định mức chi
tiêu hợp lý để đảm bảo tiết kiệm nh-ng vẫn không ảnh h-ởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Loại tài khoản phản ánh chi phí trong kỳ kế toán luôn phản ánh số phát
sinh bên Nợ và d- Nợ, cuối kỳ số d- có đ-ợc kết chuyển toàn bộ sang tài khoản
kết quả kinh doanh và không còn số d-.
- Lỗ phát sinh do thanh lý, nh-ợng bán TSCĐ đ-ợc xác định bằng số
chênh lệch âm giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nh-ợng bán cộng giá trị còn lại
của TSCĐ. Số lỗ này đ-ợc ghi nhận là chi phí nh-ợng bán, thanh lý TSCĐ.
- Đối với các khoản thu nhập từ các hoạt động mua bán chứng khoán,
vàng, ngoại tệ... chỉ hạch toán phần chênh lệch giữa giá mua và bán (không phản
ánh tổng số tiền bán thu đ-ợc), số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
- Cuối năm, khi lập báo cáo tài chính thì các khoản phát sinh từ giao dịch
nội bộ (chi trả lãi tiền gửi, tiền vay nội bộ) phải loại trừ. Tổng chi tiền lãi nội bộ
phải bằng tổng thu tiền lãi nội bộ trong hệ thống.
- Các khoản sau đây không đ-ợc hạch toán vào chi phí mà phải sử dụng
đúng nguồn để bù đắp:
+ Tiền phạt phải nộp Ngân sách Nhà n-ớc do vi phạm luật thuế hoặc vi
phạm các chế độ khác (nghĩa vụ báo cáo, nghĩa vụ khác...)
+ Các khoản phải trả khách hàng về những thiệt hại vật chất do ngân hàng
gây ra (chậm trễ trong việc chi trả tiền, vi phạm hợp đồng đã thoả thuận ...)
+ Các khoản mất mát, tổn thất tài sản do lỗi của các cá nhân, tập thể ngân
hàng gây ra.
+ Các khoản mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn XDCB.
+ Các khoản chi v-ợt chế độ, v-ợt định mức hoặc không hợp lý
+ Các khoản chi thuộc nguồn vốn khác (bù đắp rủi ro, khen th-ởng, chi
phúc lợi, ủng hộ các tổ chức và cá nhân...).
Trong hạch toán các khoản chi phí cũng có thể áp dụng các ph-ơng pháp
hạch toán trực tiếp khi phát sinh nghiệp vụ, hạch toán dồn tích hoặc hạch toán
qua chi phí chờ phân bổ. Tuy nhiên, do tính chất đa dạng của các khoản chi phí

và yêu cầu quản lý nên phải căn cứ vào tính chất cụ thể của từng khoản chi để
hạch toán theo đúng chế độ. Trong quá trình hạch toán phải đảm bảo phù hợp với
quá trình phát sinh chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thực hiện nghiệp vụ cũng
nh- đánh giá đúng kết quả kinh doanh của ngân hàng qua các thời kỳ.
Từ đó, nhiệm vụ cơ bản của kế toán chi tiêu là phải xác định đúng nội
dung, tính chất các khoản chi để hạch toán đúng, kịp thời vào tài khoản thích
hợp, chấp hành tốt kế hoạch tài chính, giám đốc các khoản chi theo đúng chế độ
của Nhà n-ớc và các quy định của ngành với mục tiêu tiết kiệm chi phí để góp
phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
2.2.2. Nội dung các khoản chi phí của NHTM


Các khoản chi phí của ngân hàng rất phong phú, đa dạng. Có các khoản
chi thuộc về nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ nh- trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, có
những khoản chi mang tính chất chi dịch vụ (chi dịch vụ thanh toán, ngân quỹ,
chi uỷ thác...), chi cho quá trình sản xuất gia công, chế tác vàng bạc, đá quý và
các khoản chi cho hoạt động nội bộ của bộ máy ngân hàng (chi về tài sản, chi
phí nhân viên, công vụ, chi quản lý...). Sau dây đề cập đến các khoản chi chủ yếu
của NHTM hiện đang áp dụng:
a. Chi phí cho nghiệp vụ kinh doanh: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh
trong nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Cụ thể là:
- Trả lãi tiền gửi và các giấy tờ có giá là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí của ngân hàng. Khoản chi này phụ thuộc vào quy mô, cơ
cấu vốn huy động và mức lãi suất phải trả.
- Trả lãi tiền vay là số lãi phải trả cho các khoản vay từ NHNN hoặc các tổ
chức tín dụng khác trong n-ớc và n-ớc ngoài.
- Chi cho hoạt động dịch vụ nh- dịch vụ thanh toán và ngân quỹ; c-ớc phí
tham gia mạng viễn thông; chi uỷ thác, đại lý; chi cho dịch vụ t- vấn, môi giới...
- Chi về hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm các khoản chi trực tiếp
cho hoạt động kinh doanh vàng, ngoại tệ; phí nhờ tiêu thụ ngoại tệ, mua bán các

bản tin phục vụ cho việc kinh doanh ngoại tệ, chi phí vận chuyển, đóng gói, bảo
quản, chế tác vàng, bạc, ...
- Chi về các hoạt động kinh doanh khác nh- kinh doanh chứng khoán, cho
thuê tài chính,...
b. Chi phí cho nhân viên và chi phí quản lý: Bao gồm các khoản chi cho
các hoạt động của bộ máy ngân hàng. Nội dung các khoản chi này là:
- Chi l-ơng và phụ cấp cho cán bộ công nhân viên ngân hàng theo chế độ
quy định.
- Các khoản chi để đóng góp theo l-ơng nh- chi nộp bảo hiểm xã hội,
đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, nộp kinh phí công đoàn và các khoản chi
đóng góp khác theo chế độ.
- Chi trợ cấp nh- trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc và trợ cấp khác theo
quy định.
- Chi trang phục giao dịch và ph-ơng tiện bảo hộ lao động.
- Chi hoạt động quản lý và công vụ nh- chi về vật liệu giấy tờ in, chi công
tác phí, chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ, chi b-u phí và điện thoại, chi xuất bản tài liệu tuyên truyền quảng
cáo, chi phí quản lý khác.
c. Chi về tài sản: Bao gồm chi khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo d-ỡng
và sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ, mua sắm công cụ lao động, bảo hiểm tài sản,
thuê tài sản.
d. Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí: Gồm chi nộp thuế và các khoản
phí, lệ phí.
e. Chi phí dự phòng, bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi: Bao gồm các khoản chi
dự phòng giảm giá vàng, ngoại tệ, giảm giá chứng khoán, giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng nợ khó đòi, dự phòng cho dịch vụ thanh toán, chi nộp bảo hiểm tiền
gửi cho khách hàng


f. Chi phí khác: Th-ờng là các khoản chi phí bất th-ờng nh- chi về thanh

lý tài sản, các khoản lỗ do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt của đơn vị, các
khoản chi bị bỏ sót từ năm tr-ớc...
2.2.3. Kế toán toán các khoản chi
2.2.3.1. Kế toán các khoản chi phí trực tiếp
Các khoản chi phí trực tiếp th-ờng phát sinh theo từng lần và đ-ợc hạch
toán trực tiếp vào chi phí của ngân hàng mà không qua tài khoản dự trả hoặc chờ
phân bổ nh- trả lãi từng lần theo tháng hoặc theo món với thời hạn ngắn, chi
khấu hao TSCĐ, chi l-ơng hàng tháng cho cán bộ CNV, chi quản lý và công vụ,
chi nộp thuế và lệ phí... Các khoản chi này gắn liền với hoạt đọng kinh doanh
hàng ngày của các NHTM. Khi hạch toán các khoản chi phí này đồi hỏi phải
kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo đúng chế độ tài chính của ngân hàng và của Nhà
n-ớc. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp sau khi đã đ-ợc giám đốc ngân
hàng và tr-ởng kế toán duyệt, kế toán ghi:
Nợ: TK chi phí thích hợp (theo đúng nội dung, tính chất của khoản chi)
Có: TK thích hợp (theo hình thức thanh toán)
Trong tr-ờng hợp tạm ứng cho cán bộ ngân hàng để tiến hành các khoản
chi mua sắm, đi công tác... phải hạch toán vào tài khoản tạm ứng đứng tên ng-ời
đã tạm ứng. Khi hoàn thành công việc, ng-ời tạm ứng phải nộp đầy đủ kịp thời
chứng từ để thanh toán tạm ứng. Căn cứ vào chứng từ và chế độ tài chính, kế
toán tính toán chính xác số chi phí đ-ợc thanh toán để hạc toán vào tài khoản chi
phí thích hợp. Số đã tạm ứng thừa, cá nhân ng-ời tạm ứng phải hoàn trả kịp thời;
nếu số đ-ợc thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng, sẽ chi trả tiếp cho ng-ời đ-ợc
h-ởng.
2.2.3.2. Kế toán các khoản chi phí dự trả
Ph-ơng pháp này th-ờng áp dụng để hạch toán đối với số lãi phải trả cho
số tiền gửi, các giấy tờ có giá mà ngân hàng đã phát hành, lãi tiền vay, lãi trả cho
vốn tài trợ, uỷ thác đầu t-, cho các công cụ tài chính phái sinh... trong tr-ờng
hợp trả lãi sau hoặc định kỳ trả lãi không trùng với kỳ hạch toán. Trong đó, lãi
dự trả đ-ợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ, thể hiện số
lãi dồn tích mà ngân hàng đã hạch toán vào chi phí những ch-a chi trả cho khách

hàng. Theo ph-ơng pháp này, định kỳ (ngày, tháng hoặc cuối kỳ kế toán) dựa
trên số d- nợ hoặc giá trị các công cụ tài chính phái sinh, thời gian tính lãi và lãi
suất thực tế từng kỳ để xác định số lãi phải trả và hạch toán
Nợ: TK chi trả lãi thích hợp
Có: TK lãi phải trả (cho tiền gửi, cho phát hành GTCG, cho tiền vay, cho
vốn tài trợ uỷ thác, cho công cụ tài chính phái sinh)
Đến hạn trả lãi, căn cứ vào số lãi thực trả, kế toán ghi:
Nợ: TK lãi phải trả (cho tiền gửi, cho phát hành GTCG, cho tiền vay, cho
vốn tài trợ uỷ thác, cho công cụ tài chính phái sinh)
Có: TK thích hợp (tiền gửi của KH, tiền mặt...)
Tr-ờng hợp đáo hạn số tiền gửi hoặc giấy tờ có giá đến hạn nh-ng khách
hàng không đến rút tiền, thì số lãi dự trả sẽ đ-ợc nhập vào gốc và kế toán sẽ


chuyển sang kỳ hạn tiền gửi có thời hạn t-ơng ứng.
Tr-ờng hợp khách hàng rút tiền gửi tr-ớc hạn, tuỳ theo quy định của ngân
hàng và thời gian gửi thực tế để áp dụng mức lãi suất phù hợp (thấp hơn mức lãi
suất đã thoả thuận - lãi suất phạt rút tr-ớc hạn). Sau khi xác định đ-ợc số lãi thực
tế phải trả, số lãi dự trả đã tính lớn hơn thì kế toán lập chứng từ để hạch toán
giảm chi số chênh lệch lãi còn lại:
Nợ: TK tiền gửi, phát hành GTCG (số tiền gốc)
Nợ: TK lãi phải trả (số lãi trả cho KH)
Có: TK thích hợp (số tiền gốc và số lãi KH đ-ợc h-ởng)
Đồng thời ghi:
Nợ: TK lãi phải trả
Có: TK chi trả lãi (số chênh lệch giảm chi)
2.2.3.3. Kế toán chi phí chờ phân bổ
Ph-ơng pháp hạch toán chi phí chờ phân bổ áp dụng để phân bổ đều cho
các kỳ kế toán (th-ờng là theo tháng) các khoản chi phí tính hoặc trả tr-ớc cho
một nghiệp vụ phát sinh tại một thời điểm nh-ng có liên quan tới một khoảng

thời gian trong t-ơng lai. Chẳng hạn nh- lãi trả tr-ớc cho giấy tờ có giá mà ngân
hàng phát hành ra để huy động vốn, xuất một số l-ợng lớn công cụ lao động ra
sử dụng, lãi tính tr-ớc cho khoản đi thuê tài chính... Việc tính phân bổ th-ờng là
tính bình quân cho số kỳ cần phân bổ.
- Khi phát sinh số chi phí chờ phân bổ, căn cứ vào chứng từ kế toán sẽ ghi:
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ
Có: TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi của KH, nợ phải trả...)
- Căn cứ vào số kỳ phân bổ, để xác định số chi phí phân bổ cho mỗi kỳ
theo công thức:
Số chi phí phân bổ hàng kỳ

=

Tổng số chi phí thực tế phát sinh
Số kỳ phân bổ

Nợ: TK chi phí thích hợp
Có: TK chi phí chờ phân bổ
2.2.3.4. Kế toán chi dự phòng, bảo hiểm
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng th-ờng phát sinh những rủi ro gây
thất thoát tài sản đe doạ tới sự ổn định hoạt động của ngân hàng. Rủi ro trong
hoạt động ngân hàng rất đa dạng, những có một số rủi ro mà ngân hàng có thể dự
đoán tr-ớc đ-ợc từ nhận biết những dấu hiệu từ phía đối tác, từ biến động thị
tr-ờng nh- rủi ro tín dụng, rủi ro giảm giá chứng khoán đầu t-, giảm giá ngoại
tệ, rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán... Để tránh những tác động bất th-ờng
do những rủi ro này gây ra, các ngân hàng cần trích lập một khoản dự phòng
thoả đáng để bù đắp tính vào chi phí hoạt động của mình. Tuy nhiên, các loại rủi
ro có nguyên nhân và mang đặc điểm khác nhau theo sự vận động của đối t-ợng
kinh doanh. Rủi ro tín dụng khi số tiền ngân hàng cấp cho một khách hàng nào
đó nh-ng không thu hồi đ-ợc, rủi ro kinh doanh chứng khoán và ngoại tệ phát

sinh khi số chứng khoán hoặc ngoại tệ mà ngân hàng mua vào những ch-a bán ra
bị giảm giá, rủi ro đầu t- khi giá thị tr-ờng của khoản mục đầu t- này giảm giá


trị... Từ đó, việc trích lập và sử dụng số dự phòng rủi ro cũng có nội dung và
ph-ơng pháp tính toán, hạch toán khác nhau.
a- Kế toán dự phòng rủi ro nợ phải thu khó đòi
Loại rủi ro này chủ yếu liên quan đến các khoản nợ khó đòi trong hoạt
động tín dụng và từ những tài sản có khác mà ngân hàng có nguy cơ không thu
hồi đ-ợc. Việc tính toán số dự phòng cho loại rủi ro này phải trên cơ sở đánh giá
chất l-ợng tín dụng và phân loại các tài sản theo từng nhóm để trích dự phòng
theo những tỷ lệ thích hợp. Thông lệ quốc tế, định kỳ ng-ời ta phân loại tài sản
của ngân hàng ra làm các loại: Tài sản chất l-ợng bình th-ờng, kém chất l-ợng,
chất l-ợng xấu còn khả năng thu hồi, khó thu hồi và không thể thu hồi để tiến
hành trích dự phòng. ở Việt Nam hiện nay, việc dự phòng cũng đang từng b-ớc
tiếp cận với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, bao gồm dự phòng chung và dự
phòng cụ thể. Trong đó, dự phòng chung là số tiền đ-ợc trích lập để dự phòng
cho những tổn thất ch-a xác định đ-ợc trong quá trình phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ỏ cụ thể và trong các tr-ờng hợp khó khăn về tài chính của NHTM
khi chất l-ợng các khoản nợ suy giảm. Dự phòng cụ thể là khoản tiền đ-ợc trích
lập trên cơ sở phân loại nợ các khoản nợ cụ thể để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra. Ngân hàng phân các khoản nợ tín dụng làm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Bao gồm các khoản nợ đủ tiêu chuẩn gồm các khoản nợ trong
hạn mà ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
thời hạn. Tr-ờng hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã đ-ợc cơ
cấu lại tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn và 3
tháng đối với nợ ngắn hạn và đ-ợc đánh giá là có khả năng trả đầy đủ cả gốc và
lãi đúng thời hạn đã đ-ợc cơ cấu lại. Tỷ lệ trích dự phòng cho nhóm này là 0%,
- Nhóm 2: Là nhóm nợ cần chú ý gồm các khoản nợ quá hạn d-ới 90
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại và các

khoản nợ khác theo quy định phải phân loại lại vào nhóm này. Tỷ lệ dự phòng
cho nhóm nợ này là 5%.
- Nhóm 3: Tỷ lệ dự phòng là 20%, gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn d-ới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại và các khoản nợ khác phải phân loại vào nhóm này theo quy
định.
- Nhóm 4: Tỷ lệ dự phòng là 50%, gồm các khoản nợ quá thời hạn từ 181
đến 360 ngày; khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác bị phân loại vào nhóm này theo
quy định.
- Nhóm 5: Tỷ lệ dự phòng là 100%, gồm các khoản nợ quá thời hạn trên
360 ngày; nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác bị phân
loại vào nhóm này theo quy định. Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử
lý thì đ-ợc trích lập dự phòng theo khả năng tài chính của ngân hàng.
Tr-ờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà
có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì các khoản nợ còn
lại của khách hàng đó phải chuyển sang các nhóm nợ rủi ro cao hơn t-ơng ứng
với mức độ rủi ro. Tr-ờng hợp các khoản nợ, kể cả nợ trong hạn và nợ cơ cấu lại


thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại mà ngân hàng có đủ cơ sở
để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì ngân hàng chủ
động quyết định phân loại vào nhóm nợ rủi ro cao hơn t-ơng ứng với mức độ rủi
ro.
Những ngân hàng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo
ph-ơng pháp định tính phải xây dựng chính sách phân loại nợ để trích lập dự
phòng rủi ro theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và đ-ợc NHNN chấp thuận.
Tr-ờng hợp này, việc phân loại nợ cũng gồm 5 nhóm nh- sau:
- Nhóm 1: Là nhóm nợ đủ tiều chuẩn, bao gồm các khoản nợ mà ngân

hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ trích
dự phòng cho nhóm này là 0%,
- Nhóm 2: Là nhóm nợ cần chú ý, gồm các khoản nợ đ-ợc ngân hàng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nh-ng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ dự phòng cho nhóm nợ này là 5%
- Nhóm 3: Nợ d-ới tiêu chuẩn, tỷ lệ dự phòng là 20%. Gồm các khoản nợ
đ-ợc ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn
và đ-ợc đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, tỷ lệ dự phòng là 50%. Gồm các khoản nợ đ-ợc
ngân hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Là nợ có khả năng mất vốn gồm các khoản nợ đ-ợc ngân hàng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ dự phòng là 100%.
Ngoài việc phân loại nợ theo các nhóm, ngân hàng phải xác định giá trị tài
sản bảo đảm trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ quy định với giá trị đ-ợc sử dụng để
tính theo từng loại tài sản bảo đảm. Từ đó, xác định số tiền dự phòng cụ thể phải
trích theo công thức:
R = max {0, (A- C)} x r
Trong đó: R là số tiền dự phòng cụ thể phải trích; A là giá trị của khoản
nợ; C là giá trị tài sản bảo đảm; r là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Đối với khoản dự phòng chung, ngân hàng trích lập bằng 0,75% tổng giá
trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Ngoài ra, số lãi phải thu mà ngân
hàng đã tính dự thu nh-ng quá hạn không thu đ-ợc cũng phải trích dự phòng.
Đối với các khoản thanh toán đ-ợc xác định theo tỷ lệ chung tính trên số nợ phải
thu từ dịch vụ này.
Sau khi tính toán số dự phòng phải trích, kế toán hạch toán số dự phòng
phải trích vào chi phí của ngân hàng, ghi:
Nợ: TK chi dự phòng
Có: TK dự phòng (phải thu khó đòi; dự phòng lãi phải thu,...).
Số dự phòng đã trích, tuỳ theo quy định của từng ngân hàng có thể đ-ợc
chuyển về quản lý tập trung tại hội sở chính hoặc giao cho chi nhánh quản lý

nh-ng việc sử dụng số dự phòng để bù đắp rủi ro vẫn phải đ-ợc Hội đồng xử lý
rủi ro phê duyệt. Định kỳ theo quy định, kế toán tính toán lại số dự phòng phải
trích và so sánh với số dự phòng đã trích để xử lý. Nếu số phải trích lớn hơn số
đã trích sẽ trích thêm số chênh lệch còn thiếu, nếu số phải trích thấp hơn số đã
trích, tuỳ theo quy định của NHNN và Bộ Tài chính số chênh lệch thừa này phải
hoàn nhập hoặc đ-ợc giữ lại để làm nguồn vốn kinh doanh sau này. Riêng số dự


phòng lãi phải thu và dự phòng cho thanh toán khi thu đ-ợc phải hoàn nhập số
dự phòng đã trích. Khi các NHTM phải hoàn nhập lại số chênh lệch dự phòng
thừa hoặc số dự phòng lãi phải thu, dự phòng thanh toán không sử dụng đến sẽ
hạch toán:
Nợ: TK dự phòng (phải thu khó đòi, dự phòng lãi phải thu...)
Có: TK chi dự phòng
Việc sử dụng số dự phòng để bù đắp rủi ro đ-ợc thực hiện khi số nợ bị thất
thoát không thu hồi đ-ợc và đ-ợc xác định theo từng định kỳ trên cơ sở sự phê
chuẩn của hội đồng xử lý rủi ro. Căn cứ vào biên bản xử lý rủi ro và các khoản
nợ đ-ợc xử lý, kế toán lập chứng từ hạch toán:
Nợ: TK dự phòng (phải thu khó đòi, lãi phải thu)
Có: TK thích hợp (nợ quá hạn, nợ phải thu, lãi phải thu)
Tr-ờng hợp quỹ dự phòng đ-ợc quản lý tập trung tại hội sở chính, thì chi
nhánh sẽ đ-ợc hội sở chuyển tiền để xử lý số nợ đ-ợc xử lý. Số nợ đã xử lý vẫn
phải tiếp tục đ-ợc theo dõi trên các tài khoản ngoại bảng để đôn đốc thu, sau thời
gian quy định không thể thu đ-ợc mới đ-ợc xem xét để xuất khỏi sổ sách.
Tr-ờng hợp số nợ đã xử lý, sau đó thu đ-ợc sẽ ghi nhận nh- một khoản thu nhập
bất th-ờng của ngân hàng.
b- Kế toán dự phòng giảm giá
Loại dự phòng rủi ro này xuất phát từ biến động thị tr-ờng dẫn đến số tài
sản mà ngân hàng đang nắm giữ bị giảm giá trị so với giá mua vào. Trong đó
phổ biến là giảm giá chứng khoán, giảm giá ngoại tệ kinh doanh, giảm giá các

khoản đầu t-, giảm giá hàng tồn kho vàng, bạc đá quý.... Định kỳ đánh giá theo
quy định hoặc tr-ớc khi lập cân đối kế toán, ngân hàng phải căn cứ vào giá thị
tr-ờng của số chứng khoán kinh doanh, số ngoại tệ mua vào ch-a bán ra, khoản
mục đầu t- và l-ợng hàng tồn kho để so sánh với giá khi mua vào. Nếu giá thị
tr-ờng giảm thấp hơn giá mua vào, kế toán phải trích lập dự phòng giảm giá cho
những tài sản này theo công thức:
Số dự phòng
giảm giá hàng
tồn kho, ngoại
tệ, CK, khoản
đầu t-

=

L-ợng hàng tồn
kho, số ngoại tệ,
CK mua vào
ch-a bán ra,
khoản đầu t-

x

Giá thị tr-ờng
của HH, CK, tỷ
giá thị tr-ờng, giá
thị tr-ờng của
khoản đầu t-

-


Giá thực tế khi
mua vào của số
HH, CK, ngoại
tệ, giá trị thực tế
khi đầu t-

Nếu giá thị tr-ờng của các khoản mục trên giảm thấp hơn giá thực tế mua
vào, kế toán hạch toán trích dự phòng bởi bút toán:
Nợ: TK chi dự phòng (giảm giá vàng, ngoại tệ, CK, hàng tồn kho...)
Có: TK dự phòng giảm giá thích hợp
Khi số vàng, bạc, ngoại tệ, chứng khoán, hàng hoá đ-ợc bán ra, khoản mục
đầu t- đ-ợc chuyển nh-ợng sẽ xử lý:
- Nếu giá bán thấp hơn giá mua thì sử dụng số dự phòng đã trích để bù đắp:
Nợ: TK dự phòng giảm giá
Có: TK thích hợp (TT mua bán ngoại tệ, mua bán CK....)
- Nếu giá bán cao hơn giá mua thì phải hoàn nhập số dự phòng đã trích:
Nợ: TK Dự phòng giảm giá
Có: TK chi dự phòng giảm giá


c- Kế toán chi bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng
Theo quy định của Luật các TCTD, để bảo vệ quyền lợi của ng-ời gửi tiền
các NHTM và TCTD phải có trách nhiệm tham gia bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền
gửi. Đối t-ợng và mức bảo hiểm tuỳ theo quy định của Nhà n-ớc cho phù hợp
với mỗi thời kỳ. Hiện nay, đối t-ợng bảo hiểm tiền gửi chủ yếu là các tầng lợp
dân c- và mức bảo hiểm tối đa là 30 triệu đồng. Để tham gia bảo hiểm, các
NHTM phải nộp phí bảo hiểm theo quy định trên cơ sở số tiền cần đ-ợc bảo
hiểm và mức phí bảo hiểm theo quy định. Thông lệ quốc tế, mức phí bảo hiểm
phụ thuộc vào chính sách bảo hiểm và tình trạng lành mạnh của từng ngân hàng
hay TCTD. Đến kỳ nộp bảo hiểm, kế toán tính toán tổng số tiền gửi cần bảo

hiểm và phí bảo hiểm để xác định số phí phải nộp:
Số phí bảo hiểm phải
nộp trong kỳ

=

Tổng số tiền g-ỉ cần
bảo hiểm

x

Tỷ lệ phí

Khi nộp bảo hiểm, kế toán ghi:
Nợ: TK chi bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi
Có: TK thích hợp (TG tại NHNN, TT bù trừ...)
2.2.3.5. Kế toán chi phí bằng ngoại tệ:
Cũng giống nh- các khoản thu nhập bằng ngoại tệ, hàng ngày kế toán phải
quy đổi số chi phí tính bằng ngoại tệ ra đồng Việt Nam thông qua nghiệp vụ bán
ngoại tệ để hoà vào cân đối chung theo một trong hai ph-ơng pháp:
- Nếu quy đổi theo từng nghiệp vụ, khi phát sinh chi phí ghi:
Nợ: TK mua bán ngoại tệ kinh doanh
Có: TK thích hợp (số ngoại tệ chi ra)
Đồng thời quy đổi ra số VND theo tỷ giá mua và ghi:
Nợ: TK chi phí thích hợp
Có: TK TT mua bán ngoại tệ kinh doanh (số VND theo tỷ giá mua)
- Nếu quy đổi một lần vào cuối ngày, khi phát sinh chi phí ghi:
Nợ: TK chi phí bằng ngoại tệ thích hợp
Có: TK thích hợp (số ngoại tệ)
Cuối ngày quy đổi ra VND theo tỷ giá mua và hạch toán:

Nợ: TK mua bán ngoại tệ KD
Nợ (đỏ): TK chi phí bằng ngoại tệ (tổng số ngoại tệ chi trong ngày)
Đồng thời ghi:
Nợ: TK chi phí thích hợp
Có: TK TT mua bán ngoại tệ KD (số VND tính theo tỷ giá mua)
2.2.3.6. Kế toán chi nộp thuế, phí và lệ phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM th-ờng phát sinh các
khoản phí, lệ phí phải nộp cho ngân sách nh- phí đăng ký, phí giao thông cho
các ph-ơng tiện vận tải và các khoản thuế nh- thuế GTGT, thuế môn bài, thuế sử
dụng đất, thuế tr-ớc bạ... theo luật thuế của Nhà n-ớc.
a- Kế toán chi nộp thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của các hàng hoá và
dịch vụ mà ngân hàng đã cung ứng (tiêu thụ) trên thị tr-ờng và do ng-ời mua các
sản phẩm dịch vụ này chịu. Căn cứ vào Luật thuế GTGT và quy định của Bộ Tài
chính, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng các đối t-ợng chịu thuế GTGT nh-


các dịch vụ thu phí, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá
quý, kinh doanh chứng khoán. Trong đó, các hoạt động dịch vụ thuộc đối t-ợng
nộp thuế theo ph-ơng pháp khấu trừ; hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý,
ngoại tệ thuộc đối t-ợng nộp thuế GTGT theo ph-ơng pháp trực tiếp. Để xác
định số thuế theo ph-ơng pháp khấu trừ, các ngân hàng phải xác định chính xác
số thuế đầu ra và số thuế đầu vào để tính toán số thuế phải nộp sau khi đã khấu
trừ.
- Kế toán thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào là số thuế mà ngân
hàng đã phải trả cho các vật t-, hàng hoá, tài sản hoặc dịch vụ khi mua để đ-a
vào hoạt động. Tuỳ theo từng tr-ờng hợp cụ thể để hạch toán trực tiếp số thuế
vào tài khoản thuế GTGT đầu vào hoặc tính theo mức thuế suất trên tổng giá trị
thanh toán. Tr-ờng hợp mua vật t-, hàng hoá sử dụng hoá đơn thuế GTGT theo
quy định của Bọ Tài chính, trên hoá đơn cần xác định rõ số thuế GTGT. Tr-ờng

hợp mua vật t- hàng hoá không sử dụng hoá đơn thuế GTGT thì căn cứ vào thuế
suất của loại vật t- hàng hoá để xác định số thuế đầu vào theo công thức:
Số thuế GTGT đầu vào

=

Tổng giá trị thanh toán
1 + Tỷ lệ thuế

x Thuế suất

Sau khi xác định đ-ợc số thuế đầu vào, kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp (giá thanh toán ch-a có thuế)
Nợ: TK thuế GTGT đầu vào (thuế GTGT)
Có: TK thích hợp (tổng giá trị thanh toán)
Tr-ờng hợp yếu tố đầu vào chỉ sử dụng cho đối t-ợng không chịu thuế và
chịu thuế tính trực tiếp thì số thuế đầu vào đ-ợc tính vào giá trị của yếu tố đầu
vào đó (TSCĐ, vật liệu). Nếu yếu tố đầu vào sử dụng cho nhiều đối t-ợng thì số
thuế GTGT đầu vào đ-ợc hạch toán vào tiểu khoản thuế đầu vào riêng, sau đó
căn cứ vào mức độ tham gia của yếu tố này trong các hoạt động để định kỳ tiến
hành phân bổ số thuế đ-ợc khấu trừ và kết chuyển vào tài khoản thích hợp số
thuế không đ-ợc khấu trừ.
- Kế toán thuế GTGT đầu ra: Thuế GTGT đầu ra là số thuế mà các khách
hàng mua các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của ngân hàng phải trả đ-ợc tính
vào số tiền mà khách hàng phải thanh toán.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng có những hoạt động thuộc
đối t-ợng không chịu thuế (hoạt động tín dụng), hoạt động chịu thuế trực tiếp
(kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, chứng khoán) và hoạt động chịu thuế theo
ph-ơng pháp khấu trừ (các hoạt động dịch vụ).
+ Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và chứng khoán... là

đối t-ợng kinh doanh chịu thuế GTGT theo ph-ơng pháp trực tiếp, thì số thuế
GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm và mức thuế suất cho từng đối t-ợng.
Số thuế GTGT
đầu ra

=

Số tiền thu đ-ợc
theo giá bán

-

Số tiền đã trả
theo giá mua

Căn cứ vào số thuế tính đ-ợc, kế toán hạch toán:
Nợ: TK chi nộp thuế
Có: TK thuế GTGT phải nộp

x

Thuế
suất


Nếu doanh thu bán hàng nhỏ hơn giá mua vào thì phần chênh lệch đ-ợc
chuyển sang kỳ tiếp theo để tính GTGT.
+ Đối với các hoạt động dịch vụ là đối t-ợng chịu thuế theo ph-ơng pháp
khấu trừ, căn cứ vào số thuế tính trên từng khoản thu theo biểu thuế suất, và hạch
toán:

Nợ: TK thích hợp (tổng giá trị đ-ợc thanh toán)
Có: TK thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT)
Có: TK thu nhập thích hợp (số tiền đ-ợc hạch toán vào thu nhập)
- Quyết toán thuế GTGT
Cuối kỳ, các ngân hàng phải xác định chính thức số thuế GTGT phải nộp
để quyết toán và thanh toán với Kho bạc Nhà n-ớc. Để xác định số thuế phải nộp
ngân sách, kế toán tiến hành kết chuyển số thuế đầu vào đ-ợc khấu trừ kỳ này,
số thuế đầu vào phải phân bổ vào chi phí trong kỳ, số thuế đầu vào tính phân bổ
cho kỳ sau để hạch toán:
Nợ: TK chi phí thích hợp (số thuế đầu vào không đ-ợc khấu trừ và tính
vào chi phí trong kỳ)
Nợ: TK chi phí chờ phân bổ (số thuế đầu vào tính cho kỳ sau)
Nợ: TK Thuế GTGT phải nộp (số thuế đ-ợc khấu trừ kỳ này)
Có: TK Thuế GTGT đầu vào
Sau khi xác định chính xác số thuế GTGT phải nộp, kế toán lập chứng từ
nộp thuế cho Ngân sách qua Kho bạc và hạch toán:
Nợ: TK thuế GTGT phải nộp
Có: TK thích hợp (tiền gửi tại NHNN, TTBT, tiền mặt, tiền gửi của Kho
bạc, TTBT)
Tr-ờng hợp số thuế đầu vào đ-ợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra sẽ đ-ợc
tính trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau hoặc đ-ợc Ngân sách hoàn lại. Số chênh
lệch chờ NSNN thanh toán sẽ đ-ợc hạch toán vào tài khoản chờ NSNN thanh
toán:
Nợ: TK chờ NSNN thanh toán
Có: TK thuế GTGT phải nộp
Nếu đ-ợc hoàn thuế GTGT, căn cứ vào chứng từ chuyển tiền của Kho bạc,
kế toán ghi:
Nợ: TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi của Kho bạc...)
Có: TK chờ NSNN thanh toán
Tr-ờng hợp ngân hàng tạm ứng nộp thuế GTGT thì khi tạm ứng nộp thuế

sẽ hạch toán vào tài khoản tạm ứng nộp NSNN, sau khi xác định số thuế GTGT
phải nộp sẽ tất toán tài khoản tạm ứng nộp Ngân sách và nộp tiếp số thuế còn
thiếu hoặc thu hồi số thuế đã nộp thừa.
b- Kế toán chi nộp các khoản phí, lệ phí và thuế khác
Các khoản thuế khác, phí và lệ phí mà ngân hàng phải nộp cho ngân sách
bao gồm thuế sử dụng đất, thuế tr-ớc bạ, lệ phí giao thông, phí đăng kiểm, đăng
ký cho các ph-ơng tiện vận tải, phí chuyển quyền sở hữu tài sản....
- Tr-ờng hợp chi nộp trực tiếp thì khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán xác định số
thuế, phí hoặc lệ phí phải nộp, căn cứ vào chứng từ tính thuế nộp cho Ngân sách, kế


toán ghi:
Nợ: TK chi nộp thuế (số thuế phải nộp)
Nợ: TK chi nộp các khoản phí, lệ phí (số phí và lệ phí phải nộp)
Có: TK thích hợp (tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi của Kho bạc,...)

- Tr-ờng hợp tạm ứng nộp Ngân sách thì căn cứ vào mức thuế hoặc phí của
cơ quan tài chính sẽ tạm ứng nộp cho Ngân sách:
Nợ: TK tạm ứng nộp NSNN
Có: TK thích hợp (tiền mặt, TG tại NHNN, tiền gửi của Kho bạc...)
Khi quyết toán số thuế, phí và lệ phí phải nộp theo thông báo của cơ quan
tài chính để xác định số còn phải nộp hoặc thu hồi số nộp thừa
- Nếu số phải nộp lớn hơn số đã nộp, hạch toán:
Nợ: TK chi nộp thuế hoặc chi nộp phí, lệ phí (số phải nộp)
Có: TK tạm ứng nộp Ngân sách Nhà n-ớc (số đã nộp)
Có: TK thích hợp (tiền mặt, TG tại NHNN, TG của Kho bạc...) (số phải
nộp thêm)
- Nếu số đã tạm ứng nộp lớn hơn số phải nộp, hạch toán:
Nợ: TK chi nộp thuế hoặc chi nộp phí, lệ phí (số phải nộp)
Nợ: TK chờ NSNN thanh toán (số chênh lệch nộp thừa)

Có: TK tạm ứng nộp Ngân sách Nhà n-ớc (số đã nộp)
2.2.3.7. Kế toán giảm chi
Thực chất của khoản giảm chi là thu hồi số tiền tr-ớc đây đã hạch toán
vào chi phí nh-ng không đúng chế độ hoặc chi thừa nay phải hoàn lại. Khi xác
định đ-ợc số tiền cần thu để giảm chi, kế toán lập chứng từ qua tr-ởng phòng kế
toán và giám đốc ngân hàng duyệt để hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK chi phí (tr-ớc đây đã ghi nợ)
2.3. Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
Kết quả kinh doanh của ngân hàng đ-ợc xác định vào cuối năm tài chính,
là chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí trong năm. Khi kết thúc năm tài
chính, kế toán ngân hàng có nhiệm vụ:
- Xác định và kết chuyển số d- của các tài khoản khoản thu - chi cuối năm
sang tài khoản lợi nhuận năm nay một cách chính xác, kịp thời. Trên cơ sở đó để
tính toán chính xác tình hình lãi, lỗ của ngân hàng.
- Phát hiện các các nguồn thu ổn định, có khả năng khai thác đ-ợc và
những khoản chi không cần thiết có thể tiết kiệm đ-ợc để tham m-u cho lãnh
đạo xây dựng kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
- Lập báo cáo tài chính để báo cáo tình hình lãi, lỗ kịp thời, chính xác,
đúng chế độ gửi cho ngân hàng cấp trên, NHNN và cơ quản tài chính.
- Kết chuyển số lãi (hoặc lỗ) kịp thời về ngân hàng cấp trên
- Phản ánh chính xác tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ. Giám đốc việc thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận theo đúng quy định
của Bộ Tài chính và NHNN.


2.3.1. Kế toán kết quả kinh doanh
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của ngân hàng là hạch toán kinh tế toàn
hệ thống, việc tính toán kết quả kinh doanh chỉ đ-ợc chính thức xác định cho
toàn hệ thống tại hội sở chính của ngân hàng. Vì vậy, khi quyết toán năm các chi

nhánh ngân hàng phải xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị mình và chuyển về
hội sở chính để tính toán kết quả kinh doanh chung cho cả ngân hàng.
2.3.1.1. Kế toán tại các chi nhánh ngân hàng
Khi kế thúc năm tài chính, kế toán phải xác định lại chính xác số d- của
các tài khoản thu nhập, chi phí đến cuối ngày 31 tháng 12. Sau khi lên cân đối
tài khoản tháng 12 sẽ lập phiếu chuyển khoản để kết chuyển số d- các tài khoản
thu nhập, chi phí sang tài khoản lợi nhuận năm nay.
- Đối với các tài khoản thu nhập kế toán hạch toán:
Nợ: TK thu nhập
Có: TK lợi nhuận năm nay.
- Đối với các tài khoản chi phí, hạch toán:
Nợ: TK lợi nhuận năm nay
Có: TK chi phí
Sau khi kết chuyển toàn bộ thu nhập và chi phí sang tài khoản lợi nhuận
năm nay, kế toán tính toán và rút số d- tài khoản lợi nhuận năm nay để xác định
số lãi hoặc lỗ của đơn vị mình. Nếu tài khoản lợi nhuận năm nay có số d- có thì
ngân hàng có lãi, d- nợ thì ngân hàng bị lỗ.
Sang ngày đầu của năm mới, số d- của tài khoản lợi nhuận năm nay sẽ
đ-ợc chuyển thành số d- của tài khoản lợi nhuận năm tr-ớc. Khi nhận đ-ợc lệnh
của ngân hàng chủ quản, các chi nhánh sẽ lập phiếu chuyển khoản và chứng từ
chuyển tiền để chuyển kết quả kinh doanh về ngân hàng cấp trên, hạch toán.
- Nếu chi nhánh ngân hàng có lãi, kế toán sẽ hạch toán:
Nợ : TK lợi nhuận năm tr-ớc
Có : TK chuyển tiền đi
- Nếu chi nhánh bị lỗ, kế toán ghi:
Nợ : TK chuyển tiền đi
Có : TK lợi nhuận năm tr-ớc
2.3.1.2. Kế toán tập hợp kết quả kinh doanh tại hội sở chính
Khi nhận các chuyển tiền về việc chuyển lãi hoặc lỗ từ các chi nhánh gửi
về, sau khi kiểm soát kế toán tại hội sở sẽ ghi:

- Đối với chuyển tiền của chi nhánh có lãi
Nợ : TK chuyển tiền đến
Có : TK phải trả (tiểu khoản của chi nhánh)
- Đối với chuyển tiền của chi nhánh bị lỗ:
Nợ : TK phải thu (tiểu khoản của chi nhánh)
Có : TK chuyển tiền đến.
Sau khi tập trung toàn bộ các khoản lãi, lỗ từ các chi nhánh cấp d-ới
chuyển lên và xác định kết quả kinh doanh tại hội sở, kế toán tại Hội sở kết
chuyển các tài khoản phải thu, phải trả của từng chi nhánh sang tài khoản lợi


nhuận năm tr-ớc của toàn hệ thống và xác định chính thức kết quả kinh doanh
của toàn ngân hàng. Nếu tài khoản lợi nhuận năm tr-ớc toàn hệ thống d- có tức
là ngân hàng có lãi, nếu d- nợ thì ngân hàng bị lỗ. Trên cơ sở kết quả hoạt động
kinh doanh cả năm, ngân hàng lập báo cáo tài chính để gửi NHNN và cơ quan tài
chính xin duyệt quyết toán.
2.3.2. Kế toán phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
2.3.2.1. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của NHTM là cơ sở để xác định thu nhập của chủ sở hữu, tiền
l-ơng kinh doanh cho cán bộ công nhân viên và là nguồn bổ sung vốn từ nội bộ
của mỗi ngân hàng. Cũng nh- các loại hình doanh nghiệp khác, số lợi nhuận thu
đ-ợc các ngân hàng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà
n-ớc theo quy định. Số lợi nhuận sau khi làm nghĩa vụ với Ngân sách, trích lập
quỹ bổ sung nguồn vốn sẽ đ-ợc phân phối theo chế độ tài chính của Nhà n-ớc
hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông. Việc phân phối lợi nhuận của NHTM
cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Việc phân phối lợi nhuận chỉ đ-ợc thực hiện sau khi đã đ-ợc cơ quan tài
chính duyệt quyết toán.
- Số lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho NSNN sẽ đ-ợc
phân phối nh- sau:

a. Đối với các NHTM Nhà n-ớc
1- Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ (5%), quỹ này tối đa không
quá số vốn điều lệ thực có.
2- Bù các khoản lỗ năm tr-ớc không đ-ợc trừ vào lợi nhuận tr-ớc thuế.
3- Nộp các khoản thu về sử dụng vốn NSNN, bù đắp khoản phạt cho ngân
sách, cho khách hàng do vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng; các khoản phải
bồi th-ờng thuộc trách nhiệm của ngân hàng.
4- Phần còn lại đ-ợc trích lập các quỹ theo tỷ lệ và mức quy định, gồm:
- Trích lập quỹ đầu t- và phát triển
- Trích lập các quỹ dự phòng tài chính
- Trích lập quỹ khen th-ởng
- Trích lập quỹ phúc lợi
- Trích lập các quỹ khác
Sau khi trích lập các quỹ đủ mức quy định nếu còn thừa sẽ đ-ợc bổ sung
vào quỹ đầu t- phát triển hoặc xử lí theo quy định của Bộ Tài chính.
b. Đối với các NHTM cổ phần và NHTM khác
Các NHTM cổ phần và các NHTM không đ-ợc NSNN cấp vốn thì sau khi
trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, nộp các khoản tiền phạt, tiền bồi th-ờng và bù
cho số lỗ năm tr-ớc cũng phải trích lập quỹ dự phòng tài chính theo quy định
của cơ quan tài chính mới đ-ợc trích lập quỹ chia lãi cổ phần và các quỹ khác.
Số trích lập quỹ chia lãi cổ phần và các quỹ khác sẽ do Hội đồng quản trị quyết
định theo Đại hội cổ đông.
2.3.2.2. Kế toán phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ
a. Kế toán nộp thuế thu nhập doanh nghiệp


- Hàng quý, theo thông báo của cơ quan tài chính các ngân hàng phải tạm
ứng để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi tạm ứng nộp thuế, kế toán lập
chứng từ chuyển tiền thanh toán với Kho bạc, hạch toán:
Nợ: TK Tạm ứng nộp NSNN

Có: TK thích hợp (Tiền gửi tại NHNN, tiền gửi của Kho bạc...)
- Cuối năm khi xác định đ-ợc chính thức số thuế phải nộp, kế toán lập
chứng từ hạch toán:
Nợ: TK lợi nhuận năm tr-ớc
Có: TK thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển số thuế đã nộp hàng quý và số thuế đ-ợc miễn giảm để xác
định số thuế còn phải nộp hoặc số đã nộp thừa cần thu hồi từ NSNN:
Nợ: TK Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có: TK tạm ứng nộp NSNN (số thuế đã nộp)
Có: TK thích hợp (số thuế đ-ợc miễn giảm)
+ Nếu số thuế nộp còn thiếu thì nộp thêm số chênh lệch còn thiếu:
Nợ: TK thuế TNDN
Có: TK thích hợp (tiền gửi tại NHNN, tiền gửi của Kho bạc...)
+ Nếu số thuế đã nộp thừa thì tất toán tài khoản tạm ứng nộp NSNN
chuyển sang theo dõi trên tài khoản chờ NSNN thanh toán số chênh lệch nộp
thừa, hạch toán:
Nợ: TK chờ NSNN thanh toán
Có: TK tạm ứng nộp NSNN
Số chênh lệch này sẽ đ-ợc Ngân sách hoàn trả hoặc sẽ trừ vào số thuế phải
nộp năm sau.
b. Kế toán trích lập các quỹ
- Cuối năm căn cứ vào kết quả kinh doanh đã đ-ợc duyệt quyết toán, ngân
hàng xác định số chính thức đ-ợc trích các quỹ, hội sở chính sẽ hạch toán:
Nợ: TK Lợi nhuận năm tr-ớc
Có: TK quỹ thích hợp
- Trong các quỹ đã trích, có những quỹ đ-ợc quản lý tập trung tại hội sở
chính nh- quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu t- phát
triển; có quỹ đ-ợc giữ lại một phần tại hội sở, số còn lại đ-ợc phân phối cho các
chi nhánh theo kết quả kinh doanh của từng chi nhánh nh- quỹ khen th-ởng, quỹ
phúc lợi. Khi hội sở phân phối các quỹ khen th-ởng, phúc lợi cho các chi nhánh

theo quy định của cơ chế tài chính, kế toán tại hội sở sẽ chuyển tiền cho các chi
nhánh và ghi:
Nợ: TK quỹ khen th-ởng, quỹ phúc lợi
Có: TK chuyển tiền đi
- Tại các chi nhánh khi nhận đ-ợc chuyển tiền phân phối lợi nhuận của hội
sở chuyển về sẽ hạch toán:
Nợ: TK chuyển tiền đến
Có: TK quỹ khen th-ởng, quỹ phúc lợi
c. Kế toán sử dụng các quỹ


Các quỹ ngân hàng mang tính chất là những quỹ chuyên dùng nên phải
đ-ợc quản lý chặt chẽ và sử dụng theo đúng chế độ. Mỗi loại quỹ đ-ợc sử dụng
cho một mục đích nhất định, các ngân hàng không đ-ợc sử dụng các quỹ để đầu
t- ra n-ớc ngoài hoặc sử dụng trái quy định của Nhà n-ớc.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đ-ợc sử dụng nh- nguồn vốn điều lệ của
ngân hàng, khi đ-ợc cơ quản tài chính và NHNN cho phép chuyển sang vốn điều
lệ sẽ hạch toán
Nợ: TK Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
Có: TK Vốn điều lệ
- Quỹ đầu t- phát triển sử dụng cho mục đích đầu t- phát triển nghiệp vụ
ngân hàng, khi sử dụng quỹ căn cứ vào số tiền chi cho mục đích phát triển
nghiệp vụ ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ: TK quỹ đầu t- phát triển
Có: TK thích hợp
- Quỹ dự phòng tài chính sử dụng để bù đắp cho những rủi ro tài chính sau
khi đã sử dụng số dự phòng rủi ro trích lập nh-ng không đủ bù đắp. Khi sử dụng
quỹ để bù đắp rủi ro, kế toán ghi:
Nợ: TK quỹ dự phòng tài chính
Có: TK thích hợp

- Quỹ khen th-ởng sử dụng để khen th-ởng cho cán bộ CNV, quỹ phúc lợi
sử dụng cho sự nghiệp phúc lợi. Nếu sử dụng quỹ phúc lợi để mua sắm tài sản cố
định cho mục đích phúc lợi của cán bộ CNV thì phải chuyển số quỹ t-ơng ứng
sang tài khoản quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định. Khi sử dụng quỹ để
chi khen th-ởng, phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ: TK quỹ khen th-ởng (quỹ phúc lợi)
Có: TK thích hợp (tiền mặt, quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ, ...)
Câu hỏi và bài tập:
1- Phân tích những đặc điểm cơ chế tài chính của NHTM? Tại sao việc xác định
kết quả kinh doanh của NHTM lại chỉ đ-ợc tính vào cuối năm tài chính? Từ đó,
nhìn vào số lãi (hoặc lỗ) của một NHTM có thể đánh giá đ-ợc hiệu quả kinh
doanh của NH đó không? Tại sao?
2- Hạch toán doanh thu của NHTM có thể thực hiện theo những ph-ơng pháp
nào và tr-ờng hợp áp dụng cho mỗi ph-ơng pháp? Các ph-ơng pháp đó dựa trên
các chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế về doanh thu nh- thế nào?
3- Dựa vào nội dung và cách phân loại các khoản thu nhập và chi phí đang áp
dụng cho ngân hàng Việt Nam, hãy nêu các biện pháp tăng thu nhập, tiết kiệm
chi phí mà bạn cho là hợp lý nhất trong điều kiện hiện nay?
4- Bài tập:
Hãy xử lý và hạch toán các nghiệp vụ sau đây tại NHTM Y
(1) Thu lãi cho vay khách hàng A theo ph-ơng pháp cộng dồn 3 triệu đồng, thu
lãi tiền gửi tại NHNN trực tiếp theo báo có của NHNN 0,5 triệu đồng.
(2) Số lãi cho vay cộng dồn của khách hàng B là 3 triệu đồng, nay số nợ gốc đã
chuyển sang quá hạn.


(3) Khách hàng C nộp tiền mặt 12 triệu đồng trả nợ cho ngân hàng, trong đó: số
lãi vay quá hạn tr-ớc đây đã đ-ợc trích dự phòng rủi ro là 2 triệu đồng; số
nợ quá hạn đã đ-ợc xử lý từ nguồn dự phòng rủi ro 10 triệu đồng.
(4) Phân bổ số lãi cho thuê tài chính đã hạch toán vào doanh thu chờ phân bổ

kỳ này là 2 triệu đồng; thu phí chuyển tiền của khách hàng B từ tiền gửi 1
triệu đồng cùng với số VAT phải nộp 10% tính trên số phí phải thu.
(5) Tính trả khách hàng D số lãi tiền gửi tiết kiệm bằng tiền mặt theo lãi suất
không kỳ hạn là 0,2%/tháng. Số tiền gửi tiết kiệm này theo thoả thuận ban
đầu là gửi 6 tháng theo lãi suất 0,7%/tháng; nh-ng khách hàng mới gửi
đ-ợc 2 tháng 5 ngày đã xin rút ra. Biết rằng số tiền gốc là 50 triệu đồng và
NH đã hạch toán lãi cộng dồn đ-ợc 2 tháng.
(6) Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đ-ợc khấu trừ đợt này là 3 triệu đồng,
tổng số thuế GTGT đầu ra 22 triệu đồng. Sau đó qua TTBT với Kho bạc để
nộp số thuế còn phải nộp cho ngân sách.
(7) NH tính toán xác định số dự phòng rủi ro phải trích quý này là 450 triệu
đồng, số dự phòng còn lại là 430 triệu đồng. Đồng thời chi nộp bảo hiểm
tiền gửi qua NHNN 15 triệu đồng.
(8) Trong quá trình phá rỡ một nhà làm việc, NH đã chi ra 11 triệu đồng tiền
mặt để thuê lao động từ bên ngoài, số phế liệu bán cho khách hàng B là 9
triệu đồng (khách hàng lập UNC trích tiền gửi để trả).
(9) Tr-ởng phòng kế toán phát hiện và yêu cầu phải điều chỉnh tr-ờng hợp đã
hạch toán nhầm số thu lãi cho vay Công ty tài chính F vào tài khoản thu lãi
tiền gửi là 5 triệu đồng; chi trả lãi tiền gửi cho khách hàng A thừa 0,5 triệu
đồng.
(10) Chi khen th-ởng cho CBNV 145 triệu đồng (bằng tiền mặt) và chuyển 30
triệu đồng sang quỹ phúc lợi để nâng cấp nhà thi đấu thể thao cho CBNV
ngân hàng.



×