Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

3 BPTC phần QL thi công (chất lượng, an toàn, VSMT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.15 KB, 24 trang )

D - BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I. Các yếu tố quản lý chất lượng:
1.Giới thiệu chung:
Để đạt được yêu cầu chất lượng và tiến độ cho CT, trong phương án thi công của
mình, Nhà thầu đặc biệt quan tâm đến công tác đảm bảo chất lượng công trình.
- Nhà thầu sẽ tổ chức và thiết kế hệ thống quản lý chất lượng (KCS) từ Công ty
đến Ban chỉ huy công trường và tới các đội sản xuất. Tại Ban chỉ huy công trường,
chúng tôi bố trí kỹ sư chuyên trách làm công tác KCS. Tại các đội xây dựng đều có cán
bộ bán chuyên trách đảm nhiệm công tác này.
- Thiết kế hệ thống quản lý chất lượng (KCS) từ Ban chỉ huy công trường tới các
đội sản xuất.
Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng công trình như sau:
Ban KCS
KCS công
trường
Nhân viên TN
hiện trường
KCS đội TC
bê tông

KCS đội TC xây
dựng, hoàn
thiện

KCS đội TC
điện, nước, hạ
tầng

KCS tổ xemáy,
thiết bị


Nhà thầu chúng tôi có nhiều năm kinh nghiệm về xây lắp các công trình thuỷ lợi,
giao thông, xây dựng và công nghiệp.
Chúng tôi có:
- Đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có năng lực rổ chức thi công.
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Thiết bị thi công hiện đại.
- Có năng lực dồi dào về tài chính.
Để công trình đạt được một cách tốt nhất về chất lượng luôn là vấn đề được đưa
lên vị trí quan tâm hàng đầu của Công ty. Chúng tôi thiết lập một quy trình chặt chẽ


nhằm quản lý được tốt chất lượng xây dựng công trình. Để công trình đảm bảo chất
lượng chúng tôi có biện pháp sau:
- Nghiên cứu bản vẽ, lập biện pháp thi công chi tiết cho các công việc.
- Căn cứ trên hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, ban chỉ huy công trường phối hợp
cùng phòng kỹ thuật kiểm tra lại bản vẽ nhằm phát hiện những sai sót trong hồ sơ để báo
cáo với chủ đầu tư thay đổi kịp thời.
- Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật do thiết kế đề ra, căn cứ vào các tiêu chuẩn chất
lượng xây dựng của Việt Nam (TCVN), các loại vật liệu sử dụng cho công trình và biện
pháp kỹ thuật thi công đảm bảo TCVN.
- Bố trí các kỹ sư giám sát thi công từng chi tiết công việc để đảm bảo các công
việc được thi công đúng thiết kế.
- Bố trí các kỹ sư phụ trách thi công, công nhân kỹ thuật phù hợp vời nghề nghiệp
có trình độ, kinh nghiệm và tay nghề nắm vững quy trình công nghệ thi công để thi công
công trình có chất lượng tốt nhất.
- Phân công lao động quản lý trong sản xuất và công tác chuyên nghiệp hoá các
đội sản xuất và áp dụng rộng rãi kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất. Việc tổ chức thi
công luôn gắn nhiệm vụ với quyền lợi của người cán bộ công trường.
- Mỗi giai đoạn thường xuyên kiểm tra và giám sát chặt chẽ quá trình thi công bảo
đảm đúng quy trình quy phạm hiện hành, có đầy đủ văn bản, các phiếu nghiệm thu kỹ

thuật, nghiệm thu khối lượng giữa cán bộ giám sát, nhà thầu hoặc cán bộ giám sát, tư
vấn thiết kết và nhà thầu.
2. Bản vẽ thiết kế thi công:
- Bản vẽ thiết kế thi công do Chủ đầu tư giao Nhà thầu sẽ lưu vào bản gốc, khi thi
công trên công trường sẽ phô tô ra làm nhiều bộ để tiện cho việc chỉ đạo thi công.
3.Nhật ký:
* Nhật ký thi công
- Nhật ký thi công là cuốn sổ dùng để ghi chép mọi hoạt động trong ngày trên
công trường. Vì vậy sổ được ghi hàng ngày về điều kiện, thời tiết, khí hậu số lượng
công nhân, kỹ thuật và máy móc thiết bị tham gia trong thi công, các công việc tiến
hành trong ngày cùng với khối lượng hoàn thành.


- Nhật ký do kỹ thuật trưởng công trường quản lý và ghi chép, cuối mỗi ngày
Chỉ huy trưởng công trường kiểm tra có ý kiến và vạch kế hoạch thi công tiếp theo.
- Sổ nhật ký thi công được đánh số trang từ đầu đến cuối và đóng dấu giáp lai.
* Nhật ký công trình
- Sổ này gồm 1 cuốn do Chủ đầu tư phát hành và được đánh số trang từ đầu đến
cuối và đóng dấu giáp lai của Chủ đầu tư, cuốn này ghi chép diễn biến, phát sinh thay
đổi thiết kế, bổ sung thiết kế hoặc nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, các ý
kiến chỉ đạo về chất lượng, tiến độ của Chủ đầu tư, Nhà thầu, đơn vị TVTK hoặc các
cơ quan quản lý chức năng, sổ được lưu giữ cùng hồ sơ thi công công trình.
4.Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật chuyển giai đoạn thi công:
Biên bản nghiệm thu giai đoạn quy ước theo hướng dẫn của quy định quản lý
chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ và hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất
lượng công trình.
5.Hồ sơ lưu giữ, các biên bản thí nghiệm thu và kết quả kiểm tra hiện
trường:
- Tất cá các công tác lấy mẫu thí nghiệm Nhà thầu có phòng thí nghiệm có tư

cách pháp nhân được công nhận. Tất cả các mẫu thí nghiệm trước khi tiến hành lấy
Nhà thầu đều mời Cán bộ giám sát của Chủ đầu tư. Tất cả các mẫu đều được phòng
thí nghiệm làm một cách khách quan, minh bạch. Nếu mẫu thử không đạt do nguyên
nhân chủ quan hoặc chủ đầu tư nghi ngờ một mẫu thử nào đó thì Nhà thầu sẽ tiến
hành thuê một phòng thí nghiệm độc lập làm bằng kinh phí của Nhà thầu.
- Hồ sơ lưu giữ các biên bản và phiếu kết quả thí nghiệm vật liệu, kết quả kiểm
tra hiện trường. Các biên bản cao đạc, quan trắc công trình như tim, cốt...kích thước
các kết cấu thực tế thi công so với thiết kế.
- Lập Hồ sơ hoàn công của các công việc, các hạng mục công trình và toàn bộ
công trình hoàn thành trước khi hội đồng nghiệm thu cơ sở kiểm tra nghiệm thu giai
đoạn hoặc nghiệm thu công trình hoàn thành.
6.Lập hồ sơ hoàn công:


Hồ sơ hoàn công của công việc, hạng mục công trình và toàn bộ công trình
hoàn thành trước khi hội đồng nghiệm thu cơ sở kiểm tra nghiệm thu giai đoạn hoặc
nghiệm thu công trình hoàn thành.
7.Công tác kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật:
- Công tác kiểm tra nghiệm thu của cán bộ giám sát A được tiến hành chặt chẽ,
kịp thời đối với tất cả các công việc, đặc biệt là những hạng mục ẩn dấu trước khi
chuyển bước thi công.
- Trong quá trình thi công mọi công việc thi công hoàn thành sẽ được phòng kỹ
thuật công ty tiến hành nghiệm thu và kiểm tra nội bộ trước khi mời Chủ đầu tư
xuống nghiệm thu Nhà thầu làm như vậy để sửa chữa khắc phục tất cả những tồn tại,
những khiếm khuyết của các công việc hoặc hạng mục công việc.
- Công tác nghiệm thu được thực hiện theo nguyên tắc và quy trình trong quy
định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị
định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Chính phủ.
8. Kiểm tra chất lượng vật liệu:
Trước khi thi công nhà thầu sẽ đệ trình nguồn cung cấp, nhà cung cấp và nhãn

mác của các loại vật liệu thi công chính để Kỹ sư Tư vấn phê duyệt. Nhà thầu phải
cung cấp chứng chỉ thí nghiệm của nhà sản xuất và bằng chứng chứng minh rằng các
tiêu chuẩn đã được tuân thủ cùng với ghi chú về ngày sản xuất do một cơ quan độc
lập của Nhà nước của nước cung cấp xác nhận.
Tất cả các loại vật liệu nói trên đều được cung cấp từ các nguồn có độ tin cậy
cao, có đủ giấy chứng chỉ chất lượng của cơ sở sản xuất và có thể kiểm tra bằng các
phương pháp sau:
Kiểm tra bằng các phương tiện thí nghiệm tại công trường hoặc bất cứ cơ sở thí
nghiệm nào do Tư vấn chỉ định.
Kiểm tra tại cơ sở sản xuất, thông qua các chứng chỉ về pháp lý, do cơ sở sản
xuất chịu trách nhiệm.
Kiểm tra bằng mắt thường.
Biện pháp đảm bảo chất lượng vật liệu
Trước khi thi công:


Tất cả các loại vật liệu trước khi mang sử dụng đều đã qua những thí nghiệm và
đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật Dự án và đã được sự chấp thuận của Kỹ sư tư
vấn hiện trường.Vật liệu được khai thác từ các mỏ hoặc được mua về sẽ được tập kết
tại các bãi chứa và các nhà kho qui định. Nhà thầu có hệ thống các nhà kho và các bãi
chứa phù hợp cho từng loại vật liệu.
- Xi măng được đóng trong bao kín có ghi tên nhà sản xuất, loại xi măng và ngày
sản xuất được bảo quản trong nhà kho được kê cao ráo, sạch sẽ. Tất cả các bao xi măng
sẽ được đánh số theo dõi số lượng sử dụng và thời hạn bảo quản trong kho.
- Vật liệu cát, đá các loại, đất ...khi tập kết phải để cách nhau đảm bảo cho các
loại vật liệu không lẫn vào nhau, thành phần cấp phối cho từng loại vật liệu đảm bảo
theo yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật dự án.
- Sắt thép được bảo quản trong nhà kho có mái che mưa và đảm bảo theo yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật dự án.
- Nước dùng cho sản xuất các cấu kiện bê tông là nguồn nước giếng khoan đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật được sự đồng ý của TVGS.
Trong quá trình thi công:
Căn cứ theo tiến độ thi công Nhà thầu cử cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát chặt
chẽ từng loại vật liệu mang ra công trường thi công. Nếu phát hiện một loại vật liệu nào
đó không đủ phẩm chất vì bất kỳ lý do nào thì vật liệu đó cũng sẽ bị loại bỏ ngay.
Sau mỗi ngày thi công những vật liệu thừa sẽ được gom lại gọn gàng trong
phạm vi thi công và cách xa các loại vật liệu khác. Trước khi sử dụng lại sẽ được quét
bỏ sạch sẽ rác bẩn trên bề mặt.
Quản lý công tác thí nghiệm: Các thí nghiệm chung cho dự án là các thí nghiệm
thử nén bê tông, thử độ sụt và thử cường độ khi cứng. Các quá trình thí nghiệm phải
kết hợp với các yêu cầu và tiêu chí nghiệm thu đặt ra trong tài liệu Hợp đồng.
Kết quả thí nghiệm phải được ghi lại và được đánh giá bởi các chuyên gia. Các
danh mục kiểm tra tương ứng và quy định chi tiết về các hạng mục được thí nghiệm
đều được đưa ra đầy đủ và được tuân thủ chặt chẽ theo qui định.
Công tác thí nghiệm vật liệu:
Cung cấp một phòng thí nghiệm với các thiết bị đủ dùng cho việc:
Kiểm tra cường độ ép và kéo các mẫu thép, bê tông, vữa.


Kiểm tra các tính chất cơ lý của xi măng.
Kiểm tra các tính chất cơ lý của cốt thép.
Kiểm tra tính chất lý hoá của matit nhựa.
Kiểm tra chất lượng dây dẫn, thiết bị điện...
Các thiết bị sẽ gồm:
Một máy kéo thép.
Một máy ép mẫu bê tông .
Máy trộn bê tông thí nghiệm.
Các dụng cụ lấy mẫu, đo độ sụt của bê tông.
Các dụng cụ kiểm tra xi măng, nhựa.
Các dụng cụ kiểm tra cát, đá, sỏi...

Phòng thí nghiệm sẽ đáp ứng các yêu cầu xác định chất lượng ở hiện trường do
Tư vấn hoặc do công việc yêu cầu. Các thiết bị đều được xác nhận độ chính xác tại
Trung tâm đo lường của Nhà nước.
Tại hiện trường, khi đổ bê tông sẽ luôn luôn có nhóm nhân viên thí nghiệm tại
trạm trộn và tại nơi đổ bê tông để kịp thời kiểm tra và hiệu chỉnh lượng N/X, độ sụt
và lấy mẫu ...
9. Đo đạc ở hiện trường:
Là công việc đặc biệt quan trọng nên phải sử dụng thiết bị tốt, người làm giỏi và
kiểm tra nhiều lần, nhất là đối với các đối tượng đo đạc khống chế sự chính xác của
công trình như mạng, mốc cao độ, mốc tim... các máy đem sử dụng đã qua kiểm tra
độ chính xác. Trong trường hợp cần thiết, phải được sự chấp thuận của Kỹ sư Tư vấn.
II. Kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình
Nhà thầu đảm bảo dự án được thi công theo đúng các bản vẽ thi công và các
tiêu chuẩn kỹ thuật được phê chuẩn cuối cùng và Nhà thầu đảm bảo có các báo cáo
xác nhận trong quá trình thực hiện.
Vật liệu dùng cho thi công phải có đặc điểm nhận dạng rõ ràng và được lưu kho
bãi thích hợp.
Người thực hiện các công tác chuyên môn phải đảm bảo được đào tạo và đã có
kinh nghiệm thực tế.
Chỉ sử dụng các tài liệu thi công đã được phê chuẩn mới nhất.


Các dụng cụ đo đạc và thiết bị thí nghiệm được dùng phải thể hiện rõ độ tin cậy,
được hiệu chỉnh và đồng bộ.
Đảm bảo thực hiện các biện pháp đo đạc phù hợp với công trình đang thực hiện.
Các khiếm khuyết tìm thấy trong quá trình thực hiện dự án khi phát hiện sẽ
được sửa chữa đầy đủ.
Bất kỳ thí nghiệm bổ sung hay việc xác minh nào ghi trong các tiêu chuẩn kỹ
thuật hay do Nhà thầu yêu cầu hay thấy cần thiết trong quá trình thi công được Nhà
thầu thực hiện. Tương tự, các tài liệu đi kèm được lưu giữ hợp lý.

III. Quản lý môi trường
1. Nội dung chính quản lý môi trường
Nội dung quản lý môi trường được thể hiện trên các mặt sau:
Tổ chức và kế hoạch quản lý môi trường .
Xử lý các chất thải.
Giám sát chất lượng không khí và mức độ bụi.
Giám sát và quản lý chất lượng nước.
Kiểm soát tiếng ồn và độ rung.
Giảm tác động vận hành thi công đối với thông tin trên mặt đất.
2.Tổ chức và kế hoạch quản lý môi trường
a. Kế hoạch quản lý môi trường
Trước khi thi công Nhà thầu sẽ lập và đệ trình Kỹ sư Tư vấn kế hoạch quản lý
môi trường bao gồm những nội dung sau :
Cơ cấu tổ chức nhân viên tham gia quản lý, bảo vệ môi trường và trách nhiệm
của từng nhân viên. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm nhân viên chủ chốt trong bộ máy quản
lý. Tên, địa chỉ, số điện thoại của tất cả các nhân viên.
Thiết lập hệ thống báo cáo, tiếp xúc và liên lạc thường xuyên giữa nhân viên thi
công của nhà thầu và các nhân viên bảo vệ môi trường, dự kiến về thiết bị liên lạc.
Chỉ huy trưởng công trường của Nhà thầu ký cam kết với đảm bảo rằng bảo vệ
môi trường là vấn đề được ưu tiên hàng đầu trong tất cả các mặt của công trình và
trong việc hoàn thành các nghĩa vụ trong hợp đồng.
Số lượng, nội dung và mục đích của các báo cáo và các cuộc họp quản lý môi
trường với sự tham gia của các bên liên quan.


Các biện pháp thúc đẩy nhận thức về bảo vệ môi trường với những người có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới công trường.
Kiểm soát và quản lý chất thải, cất giữ các vật liệu lỏng, độc hại và các vật liệu
gây bụi. Sơ đồ hệ thống thoát nước tạm thời.
Quyền hành trao cho nhân viên quản lý môi trường để tiến hành các hành động

trực tiếp, thích hợp và khẩn cấp nhằm ngăn chặn hoặc sửa chữa sự phá huỷ đối với
môi trường.
Hồ sơ mà các nhân viên quản lý môi trường lập, giữ và quy trình liên lạc được
áp dụng giữa Kỹ sư tư vấn và các bên liên quan trong công trường được thông báo
đầy đủ về các vấn đề liên quan đến các quy định quản lý môi trường trong suốt giai
đoạn của Hợp đồng.
Các đề xuất để đảm bảo rằng các phương pháp thi công không làm ảnh hưởng
đến cam kết của nhà thầu về quản lý môi trường và việc tuân thủ các quy định của
của pháp luật.
b. Tổ chức và quyền hạn của bộ phận quản lý môi trường
- Trưởng bộ phận.
Trước khi thi công Nhà thầu sẽ chỉ định Trưởng bộ phận quản lý môi trường và
đệ trình Kỹ sư Tư vấn phê duyệt. Nhà thầu sẽ không thực hiện bất kỳ công việc nào
trên hiện trường cho đến khi Trưởng bộ phận quản lý môi trường bắt đầu thực hiện
trách nhiệm của mình trên hiện trường trừ khi có đồng ý bằng văn bản của Kỹ sư Tư
vấn. Trưởng bộ phận quản lý môi trường là người có kinh nghiệm và trình độ phù
hợp.
Trưởng bộ phận quản lý môi trường phải liên tục tham gia vào toàn bộ các hoạt
động quản lý môi trường tại hiện trường và phải chịu trách nhiệm trong suốt quá trình
Hợp đồng.
Trưởng bộ phận quản lý môi trường sẽ giám sát và theo dõi việc tuân thủ với kế
hoạch quản lý môi trường. Ghi nhật ký hiện trường hàng ngày bao gồm đầy đủ các
vấn đề liên quan đến quản lý, giám sát và kiểm soát môi trường, các sự việc liên quan
và các việc giống như vậy.


Trưởng bộ phận quản lý môi trường phải thường xuyên liên hệ trực tiếp với
Giám đốc dự án về các vấn đề liên quan đến mọi khía cạnh môi trường và quản lý
môi trường.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp quản lý môi trường tuân theo kế hoạch

quản lý môi trường. Cuộc họp có sự tham dự của đại diện các nhà thầu phụ và giám
dốc dự án.
- Các nhân viên quản lý môi trường:
Hỗ trợ Trưởng bộ phận quản lý môi trường chỉ dẫn công nhân và các nhà thầu
phụ đồng thời trực tiếp giám sát kiểm tra nhằm ngăn chặn các việc làm hoặc sự vi
phạm Kế hoạch quản lý môi trường hoặc các quy định của pháp luật.
Giúp Trưởng bộ phận thường xuyên lập báo cáo về môi trường và báo cáo tổng
kết về tất cả công việc kiểm soát môi trường được thực hiện lên Kỹ sư tư vấn.
3. Xử lý các chất thải
Tất cả các vật liệu như đất bùn, rác thải đào lên và các vật liệu không thích hợp
khác sẽ được vận chuyển đến vị trí các bãi đổ qui định và không làm ảnh hưởng đến
việc đi lại cũng như vệ sinh của nhân dân xung quanh khu vực.
Trên tất cả các phương tiện vận chuyển vật liệu thùng xe đều được che bạt kín
trong quá trình vận chuyển, hạn chế tốc độ vận chuyển khi xe qua trung tâm thành
phố và các khu đông dân (trường học, chợ,...).
Tất cả nước phát sinh từ công trường sẽ được tập hợp, đưa khỏi hiện trường
thông qua hệ thống thoát tạm thời được thiết kế chính xác phù hợp và được xử lý để
không gây ô nhiễm hay phiền toái.
Nhà thầu sẽ làm tất cả các biện pháp phòng ngừa cần thiết như làm các rãnh và
hố tụ để tránh bị phá hoại do việc úng ngập và bùn được rửa từ công trình, và không
để đất đá đào, hoặc các gạch vữa đổ nát, bùn được phép tẩy rửa trôi rơi xuống, hoặc
dồn lại khu đất bên cạnh công trường.
Khi có bất kỳ đất đá đào, vôi vữa hoặc có bùn đất rửa trôi và đọng lại ở bất kỳ
khu vực nào bên cạnh công trường, Nhà thầu sẽ dọn sạch tất cả các vật liệu này và
khôi phục các khu vực bị ảnh hưởng trở về tình trạng ban đầu.
4. Giám sát chất lượng không khí và mức độ bụi


Thường xuyên cho xe tưới nước trong quá trình thi công để giảm bụi do đất, cát
mang lại. Cung cấp máy triệt bụi phù hợp bao gồm bình tưới và vòi phun nước. Tất

cả các xe cộ phải tắt động cơ khi đỗ tại công trường.
Các kho và bãi chứa vật liệu tạm thời tại hiện trường dùng các vải bạt để che chắn.
Tại những khu vực trong công trường có xe qua lại thường xuyên, bề mặt
đường sẽ được làm cứng trong mọi thời tiết.
Các thiết bị và máy móc trên công trường được kiểm tra và sửa chữa thường
xuyên để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về an toàn và ô nhiễm không khí.
Các phương tiện trước khi ra khỏi khu vực công trường thân xe và bánh xe phải
được làm sạch cát, bùn. Nước và vôi vữa từ hoạt động làm sạch sẽ được dọn sạch sẽ
để không bị đọng lại trên công trường.
Tại những vị trí có gió thổi mạnh có thể gây ra bụi hoặc cát sẽ được che chắn
cẩn thận.
Để kiểm tra mức độ bụi, nhà thầu sẽ dùng 2 bộ thiết bị lấy mẫu lưu lượng cao,
các thiết bị phụ trợ và các tấm che chắn phù hợp theo yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật
dự án và các quy định hiện hành của Việt Nam.
5. Giám sát và quản lý chất lượng nước
Việc giám sát và quản lý chất lượng nước được tuân theo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật dự án và các luật lệ và quy định có liên quan đến giám sát và quản lý sự ô
nhiễm nước ở Việt Nam.
Tất cả các công trình phụ trợ thi công tạm được đặt cách xa nguồn nước hoặc
các kênh đào ít nhất là 50m, nếu trường hợp đặc biệt phải có sự đồng ý của Kỹ sư
giám sát.
Hệ thống cống rãnh tạm tại công trường phải đảm bảo thoát hết nước mưa
không để đọng lại trực tiếp ở bất kỳ nguồn nước nào hoặc các mương hiện tại.
Toàn bộ máy móc, thiết bị sẽ được Nhà thầu kiểm tra hàng tuần để ngăn chặn
việc dò rỉ dầu hoặc mỡ bôi trơn máy. Việc kiểm tra và thay dầu mỡ cho các thiết bị
này được thực hiện trong khu bảo dưỡng và sửa chữa của Nhà thầu.
6. Kiểm soát tiếng ồn và độ rung
Nhà thầu coi tiếng ồn và độ rung là yếu tố ràng buộc về môi trường trong thiết
kế, lập kế hoạch và thi công công trình. Dù ở trong hay ngoài công trường các thiết bị



và động cơ sử dụng là công nghệ hiện đại để giảm và không gây ra tiếng ồn quá lớn
gây ảnh hưởng tới cư dân điạ phương.
Tất cả các trang thiết bị được sử dụng sẽ được bảo dưỡng thường xuyên để đảm
bảo mức độ ồn thấp nhất.
Nhà thầu sẽ đệ trình cho Kỹ sư Tư vấn một báo cáo độ ồn bao gồm các chi tiết
đầy đủ và toàn diện về tất cả các trang thiết bị, động cơ dự kiến sử dụng vào ban đêm,
phương pháp làm việc cũng như các biện pháp giảm mức độ ồn.
Khi thi công đặc biệt là khi đóng cọc, độ rung do các thiết bị gây ra không được
vượt qua độ rung cho phép yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật dự án và theo tiêu chuẩn
Việt Nam.
7. Giảm tác động vận hành thi công đối với thông tin trên mặt đất.
Tải trọng cho tất cả các xe tải sử dụng để vận chuyển vật liệu, thiết bị của nhà
thầu đảm bảo không vượt quá giới hạn cho phép theo quy định .
Tốc độ cho tất cả các loại xe tải sử dụng cho vận chuyển vật liệu và thiết bị
không được vượt quá 60km/h trên đường quốc lộ.
Tránh bốc dỡ và vận chuyển vật liệu và trang thiết bị trong giờ cao điểm để làm
xấu thêm tình trạng đường trong khu vực thi công.
Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm sửa chữa những hư hại về đường xá có thể xảy ra
do vận chuyển vật liệu và thiết bị đến và ra khỏi công trường, hoặc theo yêu cầu của
Kỹ sư.
IV. Tiến độ thi công:
1. Tổng tiến độ thi công công trình.
- Để Chủ đầu tư có thể đưa công trình vào sử dụng sớm, chúng tôi đưa ra giải
pháp thi công trong vòng 210 ngày, song vẫn đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật,
chất lượng đề ra.
2. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công.
- Về nguồn vốn: Vốn mà nhà thầu có khả năng ứng trước để thi công công trình
đảm bảo tiến độ mà nhà thầu có thể đáp ứng nhanh nhất trong 90 ngày là: 50%.
- Vốn ứng trước của Công ty không phụ thuộc vào vốn thanh toán của Chủ đầu

tư. Đảm bảo đủ cung cấp kịp thời và liên tục trong quá trình thi công.
- Về nhân lực: Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư công nhân lành nghề. Công ty chúng
tôi đảm bảo cung cấp đầy đủ nhân lực theo tiến độ thi công.


- Về trang thiết bị thi công: Máy móc thiết bị thi công luôn luôn được bảo dưỡng
theo định kỳ theo đúng quy phạm sử dụng máy. Mọi sự cố hỏng hóc nếu xẩy ra sẽ
được thay thế và sửa chữa kịp thời, phục vụ cho sản xuất được theo dây truyền đảm
bảo việc tác nghiệp trên công trường được liên tục mà không căng thẳng.
- Lực lượng cán bộ thi công luôn bám sát hiện trường, sãn sàng kết hợp với bên
A để xử lý mọi công việc phát sinh trong quá trình thi công do con người hoặc thiên
nhiên gây ra.
- Nhà thầu bố trí mặt bằng, tổng mặt bằng và trình tự thi công cũng như biện pháp
đảm bảo chất lượng một cách hợp lý và khoa học nên có thể tiết kiệm tối đa các nguồn
lực thi công, tiết kiệm thời gian và tiến độ thi công theo cam kết nhà thầu đã đệ trình
lên chủ đầu tư.
Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật là một tiền đề quan trọng không thể thiếu của hiệu quả sản
xuất. Và chỉ có thể ứng dụng tiến bộ của khoa học mới có thể không ngừng nâng cao
chất lượng, nâng cao hiệu quả công tác sản xuất trên lĩnh vực xây dựng.
Chính vì vậy, nhà thầu đề ra các nguyên tắc và biện pháp áp dụng tiến bộ khoa
học cho công tác thi công xây lắp mọi công trình như sau:
Xây dựng tiến độ thi công chi tiết, sơ đồ cung ứng vật tư, kế hoạch tài chính, biểu đồ
nhân lực, biểu đồ tiến độ máy móc thiết bị một cách khoa học, hợp lý với từng hạng mục
công việc xây lắp.
Máy móc thiết bị trước khi đưa vào thi công phải qua kiểm định chất lượng kỹ thuật,
thông số an toàn của máy thiết bị nhằm đáp ứng chỉ tiêu an toàn lao động và chất lượng
công trình.
Dùng máy vi tính cùng các phần mềm chuyên ngành thực hiện lập và làm hồ sơ,
văn bản, giấy tờ có liên quan đến công trình.

Khuyến khích các sáng kiến, cải tiến trong thi công lao động. áp dụng triệt để
các tiến bộ khoa học để nâng cao chất lượng.
V. Quản lý an toàn lao động
1. Khái quát
Phạm vi kế hoạch này liên quan đến toàn bộ các yêu cầu chung về tiêu chuẩn kỹ
thuật, điều kiện hợp đồng, liên quan đến các yêu cầu về sức khoẻ và an toàn theo hợp
đồng của dự án.
Qua quá trình thực hiện các dự án xây dựng cầu đường, nhà thầu đã đưa ra được
các khái niệm và các yêu cầu cơ bản về công tác phòng tránh tai nạn và an toàn cho
người lao động.


Cụ thể như sau :
Tổ chức quản lý an toàn.
Năng lực và trách nhiệm của nhân viên phụ trách vấn đề an toàn.
Tuyên truyền và huấn luyện về công tác an toàn.
Thực hiện quản lý và báo cáo.
Tuần tra và kiểm soát an toàn.
Các cơ sở y tế và các phương tiện cấp cứu khẩn cấp.
Công tác phòng cháy, chữa cháy.
Hệ thống vệ sinh và các yêu cầu khác về bảo đảm môi trường.
Nhà thầu cam kết :
Bảo đảm an toàn lao động cho tất cả mọi người tham gia dự án.
Bảo đảm y tế công trường.
Làm sạch hiện trường và bảo vệ môi trường.
Bảo đảm tuân theo pháp luật về an toàn và y tế công nghiệp của nước Việt nam.
Bảo đảm tuân thủ các qui định về môi trường theo yêu cầu của dự án (tiếng ồn,
sự chấn động, chống ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, loại bỏ vật thải rắn,
chất thải lỏng...).
Chấp hành nghiêm các qui định về vận chuyển, bảo quản và sử dụng chất nổ.

Bảo đảm giao thông an toàn và liên tục.
2. Chính sách và luật lệ về an toàn
Mối quan tâm chính của nhà thầu là công việc xây dựng nói chung và nội dung
hoạt động thi công vốn có, những nguy cơ về vấn đề an toàn không thể nhìn thấy
trước có thể xảy ra tại công trường thi công.
Nhằm phát hiện kịp thời những nguy hiểm trên công trường thi công, nhà thầu
đang cố gắng khẳng định quết tâm của mình và lập kế hoạch phòng ngừa mọi tai nạn
có thể xảy ra.
Để thực hiện hợp đồng một cách có hiệu quả nhất, khẩu hiệu “An toàn là trên
hết” sẽ được thực hiện một cách nghiêm túc trong suốt quá trình thực hiện dự án.
3. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch phòng tránh tai nạn được áp dụng cho :
Toàn thể cán bộ đang thực hiện dự án của nhà thầu


Các nhân viên do nhà thầu thuê hoặc được giữ lại trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
Những người đến khảo sát, tham quan và bất kỳ nhà thầu nào đang được giám
sát tại hiện trường.
Các tài sản và vật liệu có liên quan đến dự án.
4. Tổ chức nhân lực
4.1 Chỉ huy trưởng công trường chỉ đạo an toàn giao thông và y tế công
trường
Có đủ năng lực và kinh nghiện để giám sát và kiểm tra tính tuân thủ đối với kế
hoạch an toàn và điều khiển giao thông
Chịu trách nhiệm chung về việc thiết lập chính sách và chương trình an toàn để
từng cá nhân thực hiện trong thời gian thực hiện dự án.
Kết hợp với nhân viên kiểm tra an toàn của Kỹ sư tư vấn trong việc khai triển
các chương trình an toàn ứng dụng cho từng giai đoạn thi công.
Chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các chương trình của dự án bao gồm cả các

chương trình an toàn, quản lý vật liệu cũng như quản lý nhân sự.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan có liên quan của địa phương (về môi trường,
phòng cháy chữa cháy, y tế...).
Kỹ sư an toàn
Chịu trách nhiệm đối với hoạt động an toàn thực tế, tự làm quen với các điều
khoản hướng dẫn, nội quy an toàn, chính sách, điều khoản chung (hoặc riêng ) của
Hợp đồng và các tiêu chuẩn kỹ thuật để có thể áp dụng vào các điều kiện làm việc
thực tế.
Điều khiển các cuộc họp an toàn hàng tuần, hàng tháng để truyền thụ các quy
chế an toàn cho các kỹ sư và công nhân tham gia thực hiện dự án.
Chuẩn bị và trình các báo cáo mà Kỹ sư tư vấn có thể yêu cầu.
Lưu giữ các sổ sách tại văn phòng hiện trường như đã phác thảo trong kế hoạch.
Có quyền cho ngừng bất kỳ công việc nào đang thực hiện theo Hợp đồng nếu
thấy công việc đó đang hoặc sẽ ở trong tình trạng nguy hiểm. Có quyền điều động
nhân lực đầy đủ để khắc phục các thiếu sót về an toàn. Có quyền đuổi người đó ra


khỏi công trường thi công những người đã cố tình và lặp lại vi phạm về các yêu cầu
an toàn .
Được quyền đề nghị người quản lý nhà thầu trao thưởng động viên cho những
người đã nêu gương sáng về tinh thần, thói quen làm việc, thực hiện chính sách an
toàn một cách có hiệu quả theo đúng chính sách và quy định của nhà thầu.
Chịu trách nhiệm trong việc thực hiện mọi chỉ đạo và hướng dẫn của Kỹ sư tư vấn .
Công nhân
Hoàn thành thi công một cách an toàn và theo cách đã được chấp nhận, tham gia
tất cả các cuộc họp về an toàn đã lên kế hoạch, báo cáo ngay những nguy hiểm có thể
xảy ra.
Chịu trách nhiệm đưa ra những gợi ý hoặc những đề xuất có lợi cho việc quản lý
an toàn lao động và có hành động đúng mực khi xảy ra nguy hiểm.
5. Công tác tuyên truyền về an toàn

5.1 Khái quát
Mục đích của chương trình này là huấn luyện cho tất cả các nhân viên bài học về
cả tinh thần và vật chất về các yêu cầu an toàn.
Thông qua học tập và đào tạo, các thông tin dưới đây sẽ được truyền thụ tới tất
cả các học viên :
Chính sách an toàn của nhà thầu và các vấn đề thích hợp của công tác bảo đảm
và hướng dẫn an toàn, an toàn lao động, an toàn thiết bị, an toàn giao thông, an toàn
môi trường
Các điều lệ về an toàn của nhà thầu.
Các biện pháp an toàn cho dự án (phòng cháy, vệ sinh an toàn...)
5.2 Thuyết trình
Người thuyết trình : Chỉ huy trưởng công trường chỉ đạo an toàn và y tế công trường,
kỹ sư an toàn
Nội dung:
Tài liệu về chính sách, điều lệ an toàn và đảm bảo sức khoẻ của Nhà thầu
Báo cáo an toàn hàng tuần và hàng tháng.
Kiểm tra và nhắc nhở thực hiện an toàn hàng ngày: xưởng sản xuất, các vị trí thi
công ngoài hiện trường. Trước khi tiến hành công việc, Kỹ sư phụ trách an toàn sẽ tổ


chức họp tại hiện trường và đưa ra các chỉ dẫn cần thiết về vấn đề an toàn cho những
người tham gia.
Cuộc họp an toàn hàng tuần sẽ được tổ chức ở văn phòng hiện trường.
Thứ sáu hàng tuần, cuộc họp này sẽ được Kỹ sư tổ chức cho tất cả công nhân.
Sau khi kết thúc nếu cần thiết Kỹ sư phải hoàn chỉnh báo cáo sơ bộ về cuộc họp trong
đó ghi rõ ngày, thời gian họp, số người tham dự, vấn đề an toàn được thảo luận và
người chủ trì.
Kỹ sư an toàn và kỹ sư chỉ huy thi công sẽ phải chỉ ra những nguy hiểm có thể
xảy ra trong công việc, thay đổi hoạt động và đề ra các nguyên tắc làm việc cho các
hạng mục công việc của tuần tới.

Tổ chức cuộc họp an toàn hàng tháng
Cuộc họp này được tiến hành bởi Giám đốc dự án, Giám đốc chỉ đạo an toàn
và y tế công trường và kỹ sư an toàn của nhà thầu với mục đích xem xét, đánh giá các
hoạt động và lập kế hoạch trước cho hoạt động mới thay đổi.
5.3 Huấn luyện
Huấn luyện chữa cháy
Phương pháp cụ thể cho công tác chữa cháy được qui định chi tiết trong phần
phòng cháy chữa cháy của kế hoạch này.
Kiểm tra thời gian để huy động toàn bộ công tác chữa cháy cùng với toàn bộ
nhân viên thường trực.
Huấn luyện cứu chữa y tế trong trường hợp khẩn cấp và chuyển nhanh lên tuyến
trên
Công tác huấn luyện này sẽ do kỹ sư an toàn tiến hành và đội cứu thương tổ chức.
Hướng dẫn bấm tín hiệu cấp cứu để chỉ ra nơi xảy ra tai nạn.
Kiểm tra thời gian để huy động đội cứu thương tới nơi xảy ra tai nạn đồng thời
có phương pháp điều trị và nhanh chóng đưa người bị thương tới bệnh viện.
Công tác huấn luyện này sẽ được tiến hành định kỳ vào ngày tổ chức cuộc họp
an toàn hàng tháng.
Lịch bố trí
Báo cáo trước về công tác an toàn: vào lúc trước khi tiến hành bất cứ công việc
nào trong ngày làm việc đầu tiên của người công nhân.


Cuộc họp an toàn hàng ngày: Hàng sáng, trước khi bắt đầu công việc.
Cuộc họp an toàn hàng tuần và hàng tháng: Sẽ được tổ chức định kỳ.
5.4 Chính sách của nhà thầu về việc vi phạm an toàn
Ngay từ những ngày đầu dự án toàn bộ nhân viên sẽ được hướng dẫn về chính
sách của nhà thầu khi vi phạm chương trình an toàn thì sẽ bị xử lý như sau:
Vi phạm lần thứ nhất: Bất cứ người nào nếu bị phát hiện vi phạm chương trình
an toàn lần thứ nhất sẽ bị kỹ sư an toàn cảnh cáo.

Vi phạm lần thứ 2: Bất cứ người nào nếu bị phát hiện vi phạm chương trình an
toàn lần thứ nhất sẽ bị kỹ sư an toàn cảnh cáo lần cuối cùng và bị giảm lương và sẽ
không khoan nhượng nếu vi phạm lần nữa.
Vi phạm lần thứ 3: Sẽ bị đuổi ra khỏi công trường hoặc bị trừng trị bằng cách
đưa ra uỷ ban kiểm tra an toàn tuỳ thuộc vào tính chất vi phạm.
Biên bản của những lần vi phạm trên sẽ do kỹ sư an toàn lưu giữ.
6. Công tác kiểm tra
6.1 Bước 1:
Kỹ sư an toàn sẽ phải liên tục đi tuần tra toàn bộ khu vực làm việc để xem công
nhân có làm việc theo đúng nguyên tắc hay không.
Các điều kiện không an toàn phải được sửa chữa ngay tại hiện trường.
Để đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, kỹ sư an toàn sẽ phải kiểm tra các khu
vực làm việc trước khi bắt đầu công việc và đưa ra các đường lối cụ thể cho hoạt
động an toàn.
Đồng thời, kỹ sư an toàn phải giám sát công việc cấp phát các trang thiết bị bảo vệ
cá nhân và tiến hành kiểm tra ít nhất là hai lần một ngày trong suốt giờ làm việc.
6.2 Bước 2:
Chỉ huy trưởng công trình phải tiến hành kiểm tra bất thường đảm bảo công tác
huấn luyện tốt và hoạt động có hiệu quả.
7. Công tác quản lý thực hiện
Kỹ sư an toàn phải đệ trình các báo cáo sau cho người đại diện của bên A :
Biên bản cuộc họp an toàn hàng tháng: Trong vòng 4 ngày sau khi họp
Báo cáo phân tích các hoạt động nguy hiểm: Trong vòng 14 ngày trước khi bắt
đầu công việc


Báo cáo về các tai nạn xảy ra
Bất cứ tai nạn nào xảy ra đều phải được báo cho người đại diện của chủ đầu tư.
Báo cáo về tai nạn phải ghi đầy đủ tai nạn xảy ra với người nào, cái gì, khi nào,
ở đâu, tại sao và như thế nào, mô tả chi tiết điều kiện thiết bị, công trường, thời tiết,

phạm vi thiệt hại hoặc các yếu tố khác có thể gây ra tai nạn.
Những tai nạn xảy ra mà có liên quan tới công việc, dự án hoặc phương tiện sẽ
được điều tra, báo cáo và phân tích theo qui định của cơ quan chức năng.
Toàn bộ những trường hợp theo chuẩn đoán bị ốm hoặc thương tật vĩnh viễn dẫn
đến mất việc làm hàng ngày sẽ được điều tra và báo cáo cho cơ quan chức năng theo
như yêu cầu của tổ chức có quyền phán xét.
Tai nạn xảy ra và các vấn đề đưa ra dưới đây sẽ phải được báo cáo ngay cho cơ
quan chức năng và những tai nạn này sẽ được điều tra kỹ càng để xác định rõ các
nguyên nhân gây ra tai nạn.
Ngoài những biện pháp cấp cứu hoặc sơ cứu, phải giữ nguyên hiện trường xảy ra
tai nạn cho đến khi có nhân viên điều tra.
Các trường hợp cần phải tiến điều tra:
Tai nạn chết người
Năm người hoặc nhiều hơn phải đưa đi bệnh viện
Thiệt hại về vật chất với giá trị đã được cơ quan có chức năng qui định ở trên.
8. Các phương tiện y tế và kế hoạch cấp cứu
Trước khi bắt đầu công việc, phải chuẩn bị các phương tiện y tế, xe cứu thương,
xuồng cứu sinh trên sông, nhân viên y tế để có thể nhanh chóng chăm sóc những
người bị tai nạn và tư vấn về các vấn đề y tế nghề nghiệp.
Những công nhân bị tai nạn cần được đưa tới nơi chăm sóc có hiệu quả.
8.1 Trạm cấp cứu
Thành lập trạm cấp cứu được duy trì và có nhân viên thường trực tại công trường
xây dựng.
Trạm cấp cứu cần được bố trí ở hoặc ở vị trí thích hợp trong khu vực văn phòng
công trường hoặc ở một vị trí nào đó trên công trường xây dựng nơi có đầy đủ điện,
hơi ấm và thông thoáng, thuận tiện giao thông.
8.2 Dụng cụ cấp cứu


Khi một người hay một nhóm người làm việc tại địa điểm xa trạm cấp cứu hay

xa các phương tiện y tế khác, họ cần được cung cấp dụng cụ sơ cứu.
Dụng cụ cấp cứu cần được kỹ sư an toàn kiểm tra trước khi đưa tới từng địa
điểm xây dựng và ít nhất một tuần một lần để đảm bảo rằng các hạng mục dùng hết
đã được thay thế.
Báo cáo hàng ngày về vấn đề cấp cứu tại địa điểm thi công.
8.3 Kế hoạch cấp cứu
Việc lập kế hoạch cho bất kỳ hoạt động nào phải nằm trong khả năng vốn có để
đáp ứng.
Các hệ thống sẽ được phát triển và thử nghiệm để cảnh báo cho tất cả những
người có thể bị ảnh hưởng các tình thế tại nạn hiện thời hay có thể xảy ra.
Các số điện thoại cấp cứu và các hướng dẫn báo xe cứu thương, bác sĩ, bệnh
viện, cứu hoả hay công an cần được niêm yết rõ ràng.
9. Quản lý giao thông
9.1

Bố trí thi công

Bản vẽ nhà xưởng chỉ ra sơ đồ bố trí bãi chứa, công trường làm việc và những
đường nút giao thông sẽ được cung cấp trước khi bắt đầu thi công (Kèm theo các biện
pháp an toàn thi công, phòng chữa cháy, an toàn môi trường, an toàn giao thông, an
toàn điện, an toàn thi công trên mặt nước...).
9.2

Đường thi công và Kiểm soát giao thông

Tất cả các vị trí, các hạng mục thi công mà Đường hiện có không đến được hoặc
phải phá bỏ để thi công thì đều phải làm đường công vụ an toàn tới tất cả các khu vực
thi công. Đường tạm phải được giữ gìn sạch sẽ không để xảy ra các hoạt động hay
các vật liệu thi công hoặc gạch vụn vỡ có thể gây trở ngại hoặc gây vấp ngã.
Mọi chướng ngại vật hay vật nhô lên bề mặt đường thi công hay lối qua lại phải

được đánh dấu rõ ràng, khi cần thiết phải được che bằng vật liệu đàn hồi.
Công tác vận chuyển vật liệu cần được lập kế hoạch trước cẩn thận và khi những
vật liệu áp tải.
Đường thi công và đường vận chuyển tới công trường sẽ được chỉ rõ trên sơ đồ
bố trí các phương tiện xây dựng tạm.
10. Phối hợp các hoạt động chung


Kỹ sư an toàn sẽ thảo luận với các thành viên của văn phòng dự án về các biện
pháp để tránh xảy ra mâu thuẫn trong hoạt động hoặc mâu thuẫn với các hợp đồng
khác.
Sự phối hợp này sẽ là chủ đề trong cuộc họp an toàn thường kỳ và sẽ được ghi
lại trong báo cáo.
11. Trang bị cá nhân và thiết bị an toàn
Việc phân phát các trang thiết bị phục vụ cá nhân sẽ được kiểm tra thường xuyên
và bảo dưỡng trong điều kiện vệ sinh và thuận tiện. Trước khi đưa ra cho người khác
dùng lại hoặc đưa vào kho phải được vệ sinh sạch sẽ, kiểm tra và tu chỉnh đảm bảo
chất lượng sử dụng tốt.
Trang bị an toàn cho cá nhân được thực hiện theo chế độ của Nhà nước Việt nam.
Công nhân và những người đến thăm công trường xây dựng cần phải được mũ
bảo hiểm.
Hàng ngày, kỹ sư làm công tác an toàn sẽ kiểm tra trang bị an toàn cá nhân của
từng công nhân vào các buổi sáng khi họp về an toàn trước khi bắt đầu làm việc.
Công nhân nào không trang bị đồ dùng an toàn sẽ không được làm việc ngày
hôm đó và coi như là vi phạm nội qui an toàn.
Bất kỳ người nào tới thăm công trường cần phải báo với văn phòng hiện trường
trước khi vào công trường làm việc.
ở những nơi giao thông hoặc công nhân được phép làm việc bên dưới khu vực
thi công thì phải sử dụng lưới an toàn để bảo vệ phía trên.
Toàn bộ các giàn giáo thép và các bộ phận cấu thành phải đúng chủng loại hoặc

tương đương với các loại có tiêu chuẩn tương tự.
12.Dụng cụ cầm tay và dụng cụ điện
12.1 Các nguyên tắc cơ bản đối với việc sử dụng các dụng cụ đó là:
Dùng đúng dụng cụ cho từng công việc
áp dụng biện pháp thích hợp để vận hành và sử dụng dụng cụ
Bảo dưỡng dụng cụ trong điều kiện thích hợp
Cất giữ dụng cụ ở chỗ thích hợp
12.2 Các yêu cầu đối với việc sử dụng dụng cụ cầm tay


Tất cả những người sử dụng dụng cụ cầm tay sẽ được hướng dẫn về cách sử
dụng các dụng cụ, đặc biệt về những nguy hiểm của việc sử dụng sai dụng cụ, về tầm
quan trọng của việc bảo dưỡng dụng cụ ở nơi thích hợp.
Các dụng cụ lưu kho phải được cất giữ an toàn, có thứ tự để khi cần có thể sử
dụng được ngay.
Bất cứ lúc nào khi sử dụng dụng cụ cầm tay vào công việc gây ra các mảnh vỡ
thì toàn bộ mọi người ở khu vực gần đó phải đeo trang bị bảo vệ mắt để tránh cho
mảnh vụn không bay vào.
Khi đặt tạm một dụng cụ nào đó xuống, chúng phải được đặt ở một vị trí thích
hợp để không gây nguy hại và không bị rơi xuống.
Không được để dụng cụ ở các thang đứng, ở những gờ mép cao hoặc những chỗ
mà chúng có thể rơi xuống người bên dưới.
Trước khi sử dụng dụng cụ cầm tay, người dùng phải rửa sạch dầu mỡ ở tay.
12.3. Dụng cụ điện cầm tay
Chỉ những người đã được chỉ dẫn mới được sử dụng dụng cụ cầm tay
Không dùng các dụng cụ điện cầm tay khi chỉ trang bị các phương tiện bảo vệ
thông thường.
Trước khi dùng dụng cụ điện phải kiểm tra để đảm bảo rằng dây, phích cắm và
công tắc của nó còn tốt.
Cần đưa về kho các dụng cụ bị hư hỏng để sửa chữa thật tốt mới đem ra sử dụng.

Dụng cụ điện cầm tay cần được cất giữ và bảo vệ một cách thích hợp
13. Biển báo
Phải lắp đặt các biển báo để lưu ý các nguy hiểm đối với công nhân. Những biển
hiệu này phải được tháo dỡ và dời chuyển khi không còn sử dụng.
Phải sử dụng biển báo đề phòng tai nạn như là phương tiện tạm thời để cảnh báo
những mối nguy hiểm hiện có cho công nhân như những công cụ, thiết bị và bộ dụng
cụ hỏng hóc.
Phải sử dụng những biển báo nguy hiểm ở những nơi nguy hiểm.
Chỉ dẫn và biển báo phải dễ nhận biết để thợ vận hành có thể thấy từ trạm điều
khiển.
Khi ra hiệu bằng tay, chỉ được phép có một người để chỉ dẫn cho thợ vận hành.


Vị trí đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy và những biển báo nguy hiểm tính mạng
phải được làm theo đúng những qui định về mầu sắc dùng cho các biển hiệu chú ý
nguy hiểm tính mạng.
Các biển báo hoặc chỉ dẫn phải là mầu trắng hoặc mầu đen.
Các biển hiệu cần thiết cho ban đêm phải được làm phản quang.
Biển báo tạm về giao thông thuỷ bộ phải đặt đúng quy định của ngành chủ quản
và phải được thường xuyên kiểm tra theo dõi.
14. Máy móc và thiết bị cơ giới
Trước khi đưa máy móc và các thiết bị cơ giới vào hoạt động, thợ cơ khí cần
phải kiểm tra và thử máy, xác nhận máy trong điều kiện hoạt động an toàn.
Chứng chỉ chất lượng phải chỉ rõ người có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm tra
toàn bộ máy móc và thiết bị hàng ngày và trong quá trình sử dụng đồng thời phải đảm
bảo rằng thiết bị và máy móc trong điều kiện hoạt động an toàn. Kiểm tra phanh và
hệ thống hoạt động ngay từ đầu mỗi ca.
Khi thấy bất cứ dấu hiệu không an toàn nào đối với máy móc và thiết bị, máy
phải dừng hoạt động và không được sử dụng cho đến khi đã sửa chữa xong.
Khoá an toàn cho cần trục và các thiết bị khác, có thiết bị tự động báo động an

toàn.
Lái máy phải phải được đào tạo chính qui, phải nắm vững luật lệ giao thông, có
bằng tốt nghiệp.
Không được đưa bất cứ thiết bị nào vào sử dụng khi chưa khi kiểm tra và xác
định xe trong điều kiện hoạt động an toàn.
Toàn bộ máy móc thiết bị phải được bảo dưỡng định kỳ và khi chạy vào lúc tối
trời phải có đủ đèn các loại.
Không đựơc phép chất tải quá công suất (xe ôtô tải).
Khi chất tải lên xe(xe ôtô tải) phải phân bố đều và phải kiểm tra để đảm bảo an
toàn.
VI. Vệ sinh môi trường
1. Các yêu cầu chung:
- Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép tới môi trường xung quanh
- Không để bụi bẩn bay xa, ô nhiễm môi trường khu vực


- Tuyệt đối không xả các yếu tố độc hại
- Không thải nước, bùn rác, vật liệu phế thải, đất cát ra khu vực dân cư xung
quanh.
2. Biện pháp thực hiện:
a/ Lập thiết kế mặt bằng thi công rõ ràng trước khi tiến hành thi công.
b/ Hoàn thành che chắn và làm biển báo:
- Có rào che lưới sắt mắt cao > 2m ở những chỗ nguy hiểm.
- Có biển báo công trường và báo nhuy hiểm.
- Có cổng ra vào trạm gác.
c/ Đảm bảo vệ sinh môi trường:
- Vệ sinh, an toàn giao thông.
- Có phương án vận chuyển cấu kiện, vật liệu, phục vụ thi công vào ban đêm và
ngoài giờ hành chính theo qui định của chính quyền địa phương.
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải đều được che bạt tránh rơi đổ

vật liệu ra đường.
- Vệ sinh sạch sẽ các vật liệu rơi vãi để không gây mất vệ sinh, bụi bẩn.
Phòng chống cháy nổ trong qú trình thi công:
- Thực hiên các biện pháp an toàn sử dụng điện khi thi công.
- Có thiết bị chống cháy: Nước cứu hoả và bình bọt chống cháy.
- Quản lý tốt nguồn cháy như nguồn lửa, nguồn nhiệt…
VII. Phương án bảo hành công trình
1. Thời gian bảo hành: 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình.
2. Giá trị bảo hành : 5% giá trị công trình.
3. Nội dung bảo hành:
- Khi được thông báo có hư hỏng, sự cố kịp thời tham gia đoàn thanh tra sự cố.
- Có phương án kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng nhỏ.
- Báo cáo hoàn thành việc sửa chữa sự cố hư hỏng và hoàn thành thời gian bảo
hành công trình.
4. Kết thúc bảo hành:
- Nhà thầu chịu kinh phí sửa chữa, hư hỏng công trình trong thời gian bảo hành
công trình, khi được cấp có thẩm quyền xác định hư hỏng là do bên thi công. Khi có


thông báo của chủ đầu tư nhà thầu sẽ đáp ứng ngay yêu cầu mà không cần có một
điều kiện nào. Không chịu trách nhiệm về kinh phí do quản lý sử dụng gây ra trong
trường hợp bất khả kháng như bão lụt, động đất, các thiên tai khác, cháy nổ do bom
mìn tồn tại từ chiến tranh, các ảnh hưởng chung của biến động xã hội, kinh phí này
nhà thầu phải được chủ đầu tư thanh toán.
- Trong mọi trường hợp sửa chữa sự cố bất khả kháng nói trên, nhà thầu đề
nghị chủ đầu tư phải hoàn tất dự toán sửa chữa để làm cơ sở thanh quyết toán.
- Nhà thầu lập hồ sơ bảo hành công trình ngay sau khi hết thời gian bảo hành
công trình, để được trả kinh phí bảo hành tạm giữ.
KẾT LUẬN
Nhà thầu chúng tôi sẽ dựa trên cơ sở tiến độ thi công chung trong hồ sơ dự thầu

này để tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết, tuần, tháng cho từng công việc. Mọi
nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục bằng các biện
pháp phù hợp như: Điều thêm năng lực thi công, nhân lực, thiết bị xe máy, huy động
làm thêm giờ, tăng ca,vv... Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì nhà thầu sẽ
cùng chủ đầu tư bàn bạc để đi đến chọn giải pháp tối ưu.
Với khả năng sẵn có về năng lực thi công như: Đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệm trong quản lý, năng động trong tổ chức sản xuất, công nhân đầy đủ các ngành
nghề, tay nghề cao, nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao trong công việc. Thiết bị máy
móc thi công đầy đủ, đồng bộ, tiên tiến, hiện đại,vv...

Công ty chúng tôi hoàn

toàn có khả năng đảm nhận thi công công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, giá
thành hợp lý, rút ngắn tiến độ và đảm bảo an toàn tuyệt đối trong thi công.
Kính mong sự lựa chọn của Chủ đầu tư ./.



×