Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tiểu luận cao học Tìm hiểu nhừng phương pháp giảng dạy các bài vè tranh ở học sinh lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.7 KB, 41 trang )

TIỂU LUẬN


TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY CÁC BÀI VẼ TRANH CHO HỌC
SINH LỚP 7

1


A / PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Lý do chọn dề tài:
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu thẩm mĩ ngày càng cao. Do
vậy, việc đào tạo con người biết nhận thức, cảm thụ cái đẹp ngày càng quan
trọng. Bởi vì có con người mới phát hiện ra vẽ đẹp của thiên nhiên và cảm thụ vẽ
đẹp của nó, chỉ có con người mới tìm ra và biết vận vụng làm phong phú thêm
ngôn ngữ mĩ thuật cho cuộc sống hằng ngày càng tươi đẹp hơn. Trong những
năm học qua môn Mĩ Thuật là một yếu tố cơ bản của giáo dục thẩm mĩ và nó đã
trở thành một môn học trong chương trình giáo dục phổ thông, dó chính là yếu tố
để đạt được mục tiêu giáo duc đầy đủ năm mặt : Đức – Trí – Thể - Mĩ – Lao
Động cho học sinh. Như vậy việc dạy mĩ thuật ở trường phổ thông không nhằm
mục đích đào tạo các em trở thành họa sĩ mà mục tiêu chính của môn mĩ thuật là
giúp các em làm quen với cái đẹp, hiểu về cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp.
trong cuộc sống hằng ngày mọi việc ăn mặt ở, đi lại…đều cần đến cái đẹp, cái
đẹp được thể hiện da dạng và muôn màu, muôn vẽ…có thể xem nó là một nhu
cầu không thể thiếu trong cuộc sống vì nó gắn liền với con người từ khi mới sing
cho đến lúc mất đi…có thể khẳng định rằng cái đẹp do mĩ thuật tạo ra đã góp
phần đáng kể vào việc phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ của người giáo
viên mĩ thuật là làm thế nào để học sinh được tiếp xúc, tìm hiểu, làm quen và
sáng tạo ra cái đẹp theo sự nhận biết của cá nhân, giúp các em nâng cao tính sáng
tạo, óc thẩm mĩ và sự hiểu biết về mọi mặt. Hện nay môn thuật ở bậc trung học


cơ sở nói chung và học sinh khối lớp 7 nói iêng nằm giúp các em biết quan sát,
nhận xét đối tượng, cách sắp xếp bố cục, hình mảng sao cho cân đói thuận
mắt,hợp lý trong tờ giấy. Ở môn vẽ tranh các em biết vận dụng mọi hiểu biết để

2


áp dụng cho tranh vẽ thông qua cách sắp xếp bố cục, hình ảnh, màu sắc…nhưng
thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy việc tiếp thu kiến thức môn mĩ
thuật nói chung và áp dụng cho phân môn vẽ tranh nói riêng còn nhiều bất cập.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do ảnh hưởng nhiều mặt: là do quan
niệm về môn chính-môn phụ ngoài ra còn do yếu tố tâm lý sợ vẽ sấu, vẽ sai, một
phần ở quan niệm đây là môn học phải có hoa tay…những tác động đó đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy – học ở phân môn vẽ tranh. Từ những nhận
thức đó dẫn đến tình trạng các em lam bài qua loa, làm cho xong, làm cho có
điểm mà không nhận thức rằng mỏi bài học là một tác phẩm do chính bản thân
các em tạo ra bằng khả năng của mình.
Trong các phân môn của môn mĩ thuật ở bậc trung học cơ sở thì
phân môn vẽ tranh theo đề tài là một phân môn đòi hỏi các em phải kết hợp, đầu
tư rất nhiều, phải biết vận dụng kiến thức ở các phân môn khác, đòi hỏi các em
phải quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng,sáng tạo…thì sản phẩm làm ra mới phong
phú, đa dạng…vậy làm thế nào để các em hiểu về cái đẹp, cảm thụ được cái đẹp
và mong muốn tạo ra cái đẹp. Làm thế nào để phân môn vẽ tranh đến và vào các
em? Làm thế nào để môn mĩ thuật khẳng định được vị trí quan trọng không thể
thiếu đối với cấp học trung học cơ sở? Đây là những câu hỏi mà tôi luôn trăn trở
và vì thế tôi chọn để nghiên cứu:”Tìm hiểu nhừng phương pháp giảng dạy các
bài vè tranh ở học sinh lớp 7”, để làm đề tài cho tiểu luận của mình.
II/ Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
1/ Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh khắc phục những nhược điểm hay mắc phải khi thể hiện các

bài vẽ tranh ở học sinh lớp 7. Nhằm giúp các em mạnh dạn thể hiện ý tưởng
thông qua hiểu biết, ghi nhớ, tưởng tượng, vận dụng hiểu biết cá nhân, góp phần
giáo dục toàn diện cho học sinh. Qua đó các em biết vận dụng vào thực tiển của
cuộc sống và học tập của học sinh sau này.
3


2/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu đề tài nêu trên nó sẻ giúp các em học sinh cải
thiện tốt hơn tình trạng học tập ở phân môn vẽ tranh, tìm ra những hướng giải
quyết phù hợp.

III/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
1/ Đối tượng nghiên cứu:
Thông qua đề tài tôi chỉ nghiên cứu cách để khắc phục
nhược điểm trong phân môn vẽ tranh của học sinh lớp 7.
2/ Phạm vi nghiên cứu
Tôi chỉ nghiên cứu phân môn vẽ tranh đề tài ở lớp 7 của
bậc học trung học cơ sở.
3/ Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu cho phân môn vẽ tranh lớp 7.

Đề tài chỉ nghiên cứu cho phân môn vẽ tranh đề tài lớp 7.

IV/ Các phương pháp nghiên cứu:
Thông qua đề tài tôi sẽ nghiên cứu một số phương pháp cụ thể
như sau :
1/ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
2/ Phương pháp quan sát.
3/ Phương pháp thực nghiệm.

4/ Phương pháp chuyên gia.

4


B/ PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
“ Mục tiêu và cấu trúc phân môn vẽ tranh lớp 7”
1.I/ Mục tiêu của phân môn vẽ tranh lớp 7:
- Giáo dục thẩm mĩ cho học sinh , tạo điều kiện cho các em
tiếp xúc , làm quen và thưởng thức vẽ đẹp của thiên nhiên , của các tác phẩm mĩ
thuật ; biết cảm nhận và tập tạo ra cái đẹp , qua đó vận dụng những hiểu biết về
cái đẹp vào cuộc sống sinh hoạt và học tập hàng ngày .
- Cung cấp cho học sinh một lượng kiến thức cơ bản nhất định
để các em hiểu được cái đẹp thông qua :đường nét , hình mảng , đậm nhạt , màu
sắc , bố cục ,… .
- Phát triển khả năng quan sát , nhận xét , tư duy , tưởng
tượng , óc sáng tạo cho học sinh.
- Phát triển các kĩ năng cơ bản : kĩ năng quan sát , kĩ năng
cảm thụ thẩm mĩ , kĩ năng tư duy, kĩ năng thực hành , kĩ năng đánh giá , kĩ năng
vận dụng kiến thức vào cuộc sống .
-Phát hiện HS năng khiếu mĩ thuật , góp phàn bồi dưởng các
em phát triển năng khiếu của mình .
1.2/ Cấu trúc chương trình các bài vẽ tranh lớp 7:
Vẽ tranh có những nội dung sau:
-

Tranh phong cảnh.

-


Tranh về cuộc sống xung quanh em.

-

Đề tài tự chọn.
5


-

Giử gìn vệ sinh môi trường.

-

Trò chơi dân gian.

-

Cảnh đẹp đất nước.

-

An toàn giao thông.

-

Hoạt động những ngày hè.

Chương 2


Thực trạng của việc dạy và học phân môn vẽ tranh
2.1/ Thực trạng khi học phân môn vẽ tranh của học sinh.
Vẽ tranh nhằm phát huy trí tưởng tượng sáng tạo , làm giàu cảm xúc
thẩm mĩ cho học sinh trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cơ bản
về vẽ tranh . Từ đó HS có khả năng cảm thụ được vẽ đẹp của thiên nhiên , của
cuộc sống xung quanh và các tác phẩm mĩ thuật thông qua ngôn ngữ của hội hoạ
là bố cục, đường nét , màu sắc , hình khối , đậm nhạt , ánh sáng . Qua đó học sinh
có được khả năng thể hiện nhận thức của mình về thế giới xung quanh . Vẽ tranh
còn giúp cho học sinh phát triển trí nhớ , hình thành kĩ năng quan sát , biết lựa
chọn những hình tượng tiêu biểu điển hình để thể hiện được nội dung đề tài .
Trong chương trình mĩ thuật ở THCS , vẽ tranh có vị trí vô cùng
quan trọng HS phải vận dụng kiến thức của các phân môn khác cho phân môn vẽ
tranh như : lựa chọn nội dung , hình tượng nhân vật , sắp xếp nhân vật , sắp xếp
bố cục , vẽ hình , vẽ màu , thể hiện không gian , thời gian , ánh sáng …Vẽ tranh
HS được tự do sáng tạo theo tâm tư , tình cảm của mình trên cơ sở những biểu
tượng về thế giới xung quanh đã được ghi nhận và hình thành trong trong thực tế
cảm nhận của cá nhân . ngay từ bậc học mầm non HS đã dược tiếp xúc và làm
quen với ngôn ngữ của hội hoạ , ở tiểu học các em cũng đã biết thể hiện tâm tư ,
tình cảm của mình thông qua các bức tranh vẽ . Riêng ở bậc THCS những bài
đầu của lớp 6 HS dần phát triển những kĩ năng đã có ở tiểu học , sang lớp 7
những kĩ năng này dần được củng cố và phát triển hơn.
6


Nhưng trên thực tế giảng dạy và qua thăm dò cho thấy thực trạng việc
học mĩ thuật nói chung và phân môn vẽ tranh của các em HS ở lớp 7 còn rất
nhiều điều bất cập như :
+Về bố cục : mảng chính phụ chưa rỏ ràng , đa số các em khi thực hành
là vẽ ngay , hình vẽ sắp sếp tuỳ ý , hình tượng chính các em thường vẽ ngay và

vẽ bất kì trên tờ giấy .
+Hình ảnh : các em hay vẽ theo lối tượng trưng , ước lệ , tẩy xoá
nhiều , sợ vẽ người , sợ vẽ xấu , sợ vẽ sai….
+Màu sắc : ít màu , sử dụng màu theo cảm tính , chừa trắng , vẽ nhạt…
+ Tâm lí học tập đối phó với việc thi cử của HS .
+Việc đánh giá kết quả học tập chưa thực sự khuyến khích HS phát huy
tính tích cực , chủ dộng , sáng tạo.
+Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn.
Qua điều tra thực tế cho thấy :

Lớp 7A1(32 hs)
Giỏi
1
3,
1%
Khá
Trun
g Bình
Yếu

9

28

1

,1%
53

5


,1%
15

7

,6%

7


Lớp 7A2 (31hs)
Giỏi
2
6,
4%
Khá

1

32

1

,2%
45

5

,1%

16

0
2.2/ Thực trạng của giáo viên
khi dạy các bài vẽ tranh lớp 7.

Trun
g Bình
Yếu

4

+Chủ quan:

,2%

-Thói quen với các phương pháp dạy học thụ động .
- Phương pháp thuyết trình vẫn là pp được GV sử dụng quá nhiều .
- Gán nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú
trọng .
-Đồ dùng dạy học chưa đa dạng , phong phú .
-Quan điểm về môn chính , môn phụ .
+Khách quan :
-Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học còn hạn chế .
- Chính sách cơ chế quản lí giáo dục không khuyến khích giáo viên.
Chương 3:
Đặc điểm tâm sinh lý khi học phân môn vẽ tranh của học sinh lớp 7.
+Học sinh vẽ theo cảm xúc , môi trường thẩm mĩ ,
+ Các em vẽ theo cái mà các em nghĩ chứ không theo cái các em nhìn
thấy .

+Cấ em vẽ theo cái mà mình thích mà không tuân thủ theo các
nguyên tắc giải phẫu thẩm mĩ ,bố cục , luật xa gần , màu sắc , ánh sáng …
+Khi vẽ màu các em thích vẽ màu nguyên chất , rực rỡ , không pha
trộn , và vẽ theo ý thích chứ không tuân thủ theo màu trong thực tế .
Đối với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở đây là thời kì năng khiếu học
sinh phát triển , các em có thể vẽ gần đúng và giống hơn theo khả năng , các em
có ý thức hơn về bố cục. thể hiện ý tưởng dần tốt hơn , các em sử dụng nhiều
8


màu hơn ,hình ảnh khái quát hóa, điển hình hóa hơn , các em thể hiện lại thế giới
xung quanh bằng sự cảm nhận của cá nhân .
Chương 4:
Nguyên tắc dạy – học các bài vẽ tranh.
Nguyên tắc dạy và học là hệ thống những luận điểm của lí luận dạy và
học , có vai trò chỉ dẫn việc xác định các mục tiêu , nội dung , phương pháp ,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học . Chĩ dẫn quá trình dạy học của GV và
HS nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả trong dạy và học.
Khi áp dụng các nguyên tắc dạy cho từng phân môn nói chung và
cho phân môn vẽ tranh nói riêng, nó tùy thuộc rất nhiều vào sự lựa chọn của giáo
viên để thông qua đó học sinh có thể nắm và vận dụng một cách tốt nhất.
4.1/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo
dục trong dạy học:
4.1.1./ Tính khoa học: Phải đảm bảo tính chính xác, tính chính xác
ở đây được thể hiện cụ thể như sau:


Nội dung: chương trình học phù hợp và có sự nâng cao ở

từng câp học..



Sự lựa chọn phương pháp dạy học phải đúng với mục tiêu

bài dạy, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trình độ học sinh…


Kỷ thuật dạy học của giáo viên phải thu hút được học sinh

về lời nói, tác phong, cách đặc câu hỏi, cách dẫn dắt học sinh…


Cách soạn giáo án phải cụ thể, rỏ ràng, đầy đũ nội dung,

đảm bảo thời gian cho tiết học…
4.1.2/ Tính giáo dục:


Tất cả các nội dung của bài học, giáo viên có thể giáo dục

cho học sinh.
9




Qua tiết dạy giáo viên giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.

4.2/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa dạy lý thuyết và dạy thực
hành, học đi đôi với hành:

Khi dạy lý thuyết xong giáo viên phải để cho học có một
khoảng thời gian thực hành để các em có cơ hội phát huy những kĩ năng , kĩ xảo,
việc thực hành sẽ giúp các em củng cố thêm kiến thức đồng thời khắc sâu hơn
những điều đã được học.
4.3/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của
giáo viên và vai trò chủ động của học sinh:
Giáo viên là người điều khiển mọi tình huống và tất cả các
hoạt động của học sinh.( yêu cầu học sinh chia nhóm, đưa ra câu hỏi để học sinh
thảo luận, yêu cầu học sinh trinh bày, yêu cầu học sinh nhận xét, đánh giá…)
Học sinh tích cực hoat động , phải hoạt động nhiều trên lớp,
được làm việc, được đánh giá và giải quyết tất cả các hoạt động mà giáo viên đưa
ra.( cùng nhau thảo luận, được trình bày trước đám đông, tự do nhận xét, đánh
giá bài vẽ của bạn…)
4.4/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính trực quan và
tính khái quát trong dạy học:
-Dạy bằng lời
-Dạy bằng hình ảnh
-Dạy bằng hành động
Khi áp dụng nguyên tắc này bắt buộc giáo viên phải sử dụng đồ dùng trực
quan,
4.5/ Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa học tập tập thể và
học tập cá nhân:
Đối với học tập tập thể thì giáo viên hướng dẫn lý thuyết chung cho
cả lớp, tiếp thu kiến thức chung.
10


Đối với học tập cá nhân thì giáo viên dạy riêng cho từng cá nhân khi
học sinh thực hành, gợi mở nâng cao trình độ cho học sinh khá giỏi. Tùy từng đối
tượng khác nhau mà giáo viên có cách gợi ý khác nhau.

4.6/ Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và chú ý tới những đặc
điểm lứa tuổi, đặc điểm cá biệt.
Kiến thức phải phù hợp với lứ tuổi, trình độ học sinh của lớp.
Mổi lứa tuổi có cách vẽ khác nhau và phải lựa chọn nội dung
cho phù hợp với các em.
Không áp đặt, không bắt buộc đối với học sinh.
4.7/ Nguyên tắc phát huy tính tích cực độc lập sáng tạo học tập
của học sinh:
Giáo viên là người tổ chức các hoạt động cho học sinh.
Học sinh là người tự tiếp nhận, nhận thức và chủ động kiến
thức.
Mổi nguyên tắc nó sẻ nhấn mạnh một khía cạnh, một tiết dạy, giáo
viên phải biết vận dụng một cách linh hoạt các nguyên tắc thật khéo léo để tiết
dạy đạt hiệu quả tốt hơn.
Chương 5

Các hình thức dạy học:
5.1/ Sử dụng phương tiện dạy học thích hợp.
Phương tiện dạy học là cái cốt lỗi mà giáo viên dùng để giảng dạy khi lên
lớp. Đó chính là đồ dùng dạy học.
Đồ dùng dạy học mà tôi sử dung khi dạy các bài vẽ theo mẫu là:

o

Phương tiện truyền thông:
Vật thật để làm mẫu.

11



o

Hình vẽ để minh họa cho các bước.

o

Tranh ảnh có liên quan.



Phương tiện tài liệu in ấn:
Giáo án, giáo trình, tài liệu tham khảo, sách giáo viên,

o
sách giáo khoa.

Tùy từng điều kiện cơ sở vật chất, thói quen, trường lớp để áp dụng
phương tiện dạy học cho phù hợp.
Giáo viên có thể tự làm hoặc sưu tầm.
5.2/ Vận dụng các phương pháp dạy phù hợp với phân mơn vẽ tranh.
Phương pháp dạy học là cách thức , con đường chuyển tải nội
dung kiến thức của GVđể HS có thể nắm vững , chiếm lĩnh , phát hiện và hình
thành những kĩ năng để đạt được mục tiêu bài học . Muốn đạt được mục tiêu
trong việc dạy và học mơn MT , cần phải có những phương pháp daỵ học phù
hợp với đặc điểm mơn học . Các phương pháp đặc thù để hình thành và phát triển
kĩ năng chính cho HS trong phân mơn vẽ tranh là:
-Phương pháp trực quan .
-Phương pháp quan sát .
-Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
-Phương pháp vấn đáp .

-Phương pháp luyện tập thực hành .
-Phương pháp đánh giá.
Chương 6

Một số phương pháp đặc trưng của bộ mơn mĩ thuật nói chung
và phân mơn vẽ tranh nói riêng.
Khi nói đến phương pháp dạy học thì không có phương pháp nào gọi là
toàn năng, phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học, mỗi phương pháp và
12


hình thức dạy học đều có ưu điểm, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Do
vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá
trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực độc lập và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và
dạy học cá thể cần kết hợp chặt chẽ với nhau, mỗi hình thức có một chức
năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp là sự lạm dụng phương
pháp thuyết trình cần được khắc phục thông qua làm việc nhóm.
6.1/ Nhóm phương pháp thơng tin tiếp nhận:
6.1.1/ Phương pháp thuyết trình:
Đây là nhóm phương pháp dùng lời nói để truyền đạt kiến
thức cho học sinh. Cách thuyết trình phải chặt chẽ, logic, lời nói của giáo viên
phải chính xác.
o

Ưu điểm:

+ Trình bày thơng tin cho học sinh trong một khoảng thời gian ngắn, giáo
viên chủ động.
o


Nhược điểm:

+ Đơn điệu buồn tẻ và dễ gây mất trật tự.
+ Học sinh tiếp thu bài một cách thụ động.it hưng thú ,
+ Học sinh tiếp thu bài một cách thụ động , khơng trính bày được ý kiến cá
nhân , khơng được thực hành các kĩ năng , kĩ xảo .
.
6.1.2/ Phương pháp vấn đáp:

Đây là phương pháp mà giáo viên nêu câu hỏi và học sinh trả lời nhằm để rút ra
kinh nghiệm.
13


Ưu điểm:

o

+ Phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh.
+ Khuyến khích học sinh suy nghĩ và phát triển tư duy, rèn luyện cách giao
tiếp ..
+ Lớp học tạo được không khí sôi nổi.
Nhược điểm:

o

+ Đưa ra quá nhiều câu hỏi, kiến thức bị chia nhỏ làm học sinh không ghi
kịp bài và mất thời gian cho bài giảng của giáo viên.
+ Một bộ phận học sinh không tham gia phát biểu.nhất là đối với các em

nhút nhát .m
+Mất nhiều thời gian .
Cách sử dụng phương pháp:

o

+ Câu hỏi phải chứa đựng thông tin cần hỏi.
+ Câu hỏi phải liên quan đến nội dung bài học.
+ Diển đạt phải ngắn gọn, dể hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh.
+ Câu hỏi phải khuyến khích học sinh trả lời.
+ Phải huy động kiến thức và kinh nghiệm, kích thích học sinh tư duy và
sáng tạo.
+ Hạn chế câu hỏi yêu cầu học sinh thuộc lòng.
6.1.3/ Phương pháp thảo luận:

Là phương pháp mà giáo viên đặt ra những vấn đề, những tình huống và tổ chức
cho học sinh trao đổi, tìm tòi, giải đáp.
o

Ưu điểm: Tạo được không khí học tập trong lớp, tìm tòi

nắm vững bài học, hình thành kỷ năng hợp tác trong tư duy hành động để cùng
nhau giải quyết vấn đề.
14


Hình thức tổ chức:

o


+ Thảo luận chung cả lớp. Giáo viên nêu vấn đề, khích lệ học sinh trao đổi,
tranh luận, giáo viên làm cố vấn cho từng bên, giáo viên là người đưa ra kết luận
cuối cùng.
+ Chia nhóm thảo luận: Giáo viên đưa ra nội dung thảo luận và chia cho
từng nhóm một, học sinh ghi chép vào giấy để trình bày( trong một khoảng thời
gian nhất định) từng nhóm một trình bày nhóm khác nhận xét và bổ sung thêm ý
kiến, giáo viên tổng kết lại những vấn đề học sinh đã thảo luận.
6.1.4/ Phương pháp sử dụng sách giáo khoa:
o

Giáo viên hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu để nắm vững

nội dung bài học.
o

Giới thiệu sách cần đọc và phù hợp với nội dung cần nghiên cứu;

hướng dẫn đọc sách, ghi chép, tra cứu trên mạng…
o

Giao nhiệm vụ và yêu cầu học sinh thực hiện.
6.1.5/ Phương pháp nêu vấn đề:

o

Giáo viên tạo ra các tình huống mâu thuẫn đưa học sinh tìm tòi

khám phá từ đó giúp học sinh giải quyết và nắm được kiến thức.
o


Giáo viên tìm ra các tình huống mâu thuẩn thực tế ( phù hợp với

trình độ học sinh.)

6.2/ Nhóm phương pháp trực quan:
6.2.1/ Phương pháp quan sát: ( đây là phương pháp không thể thiếu trong
phân môn vẽ tranh) .Giúp cho HS biết quan sát mọi sự vật hiện tượng ở xung
quanh , quan sát tranh minh họa của GV để tìm ý tưởng và học tập rút kinh
nghiệm cho bài vẽ của mình được tốt hơn . Quan sát còn giúp cho

15


học sinh trực tiếp nhìn thấy các đối tượng đang diển ra trong môi trường
thực tế.
Nguyên tắc của phương pháp quan sát là:

- Quan sát từ bao quát đến chi tiết, so sánh , phân tích , tổng hợp , khái
quát để nắm được nội dung, hình thức thể hiện ( bố cục , hình mảng đậm nhạt ,
màu sắc , không gian , ánh sáng và cảm thụ được vẽ đẹp của tranh từ đó áp dụng
cho bài vẽ của mình )
- Không nên nặng về kỷ thuật, về tính chính xác mà chỉ cần
quan tâm đến tính thẩm mĩ của đối tượng (bố cục , tỉ lệ , sáng tối…)

- không nên cho học sinh quan sát chung chung mà cần nêu lên được đặc
điểm của bài vẽ tranh (lựa chọn nội dung phù hợp với đề tài)
*Vd: Quan sát về bố cục , vẽ hình , vẽ màu …(vẽ gì ? vẽ như
thế nào ? mảng chính đặt ở đâu? Mảng phụ đặt như thế nào ?....)
6.2.2/ Phương pháp minh họa:


Sử dụng phương pháp trực quan để dẫn chứng , để minh họa, thí dụ : làm
rỏ nội dung giúp học sinh hiểu rỏ lý thuyết một cách trừu tượng.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý :
- Đúng lúc, đúng nơi và đúng chổ.
- Treo đồ dùng giáo viên phải biết phân tích, nhận xét, đánh giá, phải chỉ ra
được trọng tâm yêu cầu của bài học.

16


- Kết hợp phương pháp quan sát và phương pháp vấn đáp.
- Nên đa dạng hóa các loại đồ dùng.

Khi áp dụng GV cần lưu ý :Sử dụng khi nào? Thời gian bao nhiêu? Nội
dung gì ? Nhất là không nên lạm dụng làm mất nhiều thời gian mà không hiệu
quả .Đặc biệt là khong treo tranh minh họa trong lúc Hs thưc hành tránh tình
trạng HS sao chép .
6.2.3/ Phương pháp thực hành ôn luyện:

- Phương pháp ra bài tập cho học sinh (HS vẽ tiếp ở nhà nếu ở lớp chưa
xong )

- Phương pháp luyện tập.
6.2.4/ Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:

- Phương pháp kiểm tra:
o

Kiểm tra vấn đáp.


o

Kiểm tra viết.

- Phương pháp đánh giá:
o

Động viên khích lệ học sinh là chủ yếu . Khi dánh giá cần dựa vào

các tiêu chí sau:
:


Mục tiêu bài.
17




Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh (HS nghĩ gì ? vẽ gì ? vẽ như

thế nào? …).


Không nên áp đặt học sinh , đánh giá bài vẽ của các em theo tiêu

chuẩn của người lớn .


Công bằng khách quan.

Có 2 cách đánh giá: ngay trong giờ học hoặc nhận xét ở tiết

o

sau. Khi đánh giá cần nhận xét về :


Bố cục.



Hình.



Đậm nhạt.



Giáo viên nhận xét và đánh giá bài vẽ ở tiết học sau.

Chương 7

Phát triển kỷ năng vẽ tranh cho học sinh
Vẽ tranh nhằm phát huy trí tưởng tượng sáng tạo, làm giàu cảm xúc
thẩm mỹ cho học sinh trên cơ sở cung cấp kiến thức và rèn luyện kỷ năng cơ bản
về vẽ tranh. Từ những kiến thức, kỷ năng cơ bản đó, người học mỹ thuật nói
chung học sinh trung học cơ sở nói riêng có khả năng crm thụ vẽ đẹp của thiên
nhiên, cuộc sống xung quanh và tác phẩm mỹ thuật thông qua ngôn ngữ của hội
hoa là bố cục, đường nét, hình khối, đậm nhạt, ánh sáng và màu sắc. Học sinh có

khả năng thể hiện nhận thức và cảm xúc cuả mình về thế giới xung quanh. Vẽ
tranh còn phát triển trí nhớ, hình thành ở học sinh kỷ năng qan sát, lựa chọn hình
tượng tiêu biểu điển hình thể hiện nội dung đề tài.
Trong chương trình mỹ thuật ở trung học cơ sở, vẽ tranh có vị trí quan
trọng. Học sinh vận dụng tổng hòa các kiến thức và kỷ năng của nghệ thuật tạo
hình như lựa chọn nội dung, hình tượng nân vật, sắp xếp bố cục,vẽ hình, vẽ màu
thể hiện không gian, thời gian, ánh sáng…Như vậy, vẽ tranh có mối quan hệ chặt
18


chẽ với các phân môn khác, vận dụng kiến thức về xa gần, vẽ theo mẫu, trang
trí…Tuy nhiên có điểm giống và khác nhau cơ bản:
+ Giống nhau: Điều sử dụng ngôn ngữ của hội họa là đường nét,
hình mảng, đậm nhạt, màu sắc, bố cục.
+ Khác nhau:
-Vẽ theo mẫu, người vẽ phụ thuộc hoàn toàn vào đặc điểm của
mẫu để diển tả bằng đường nét, hình khối sao cho đúng, giống mẫu về tỉ lệ hình
dáng và màu sắc.
- Vẽ trang trí, thường thể hiện bằng mảng bẹt, sử dụng cách bố
cục theo các nguyên tắc của trang trí như đăng đối, xen kẽ, nhắc lại…Đường nét
sử dụng trong trang trí thường trau chuốt, gọn gàng, chỉnh chu. Màu sắc thường
là những mảng màu bẹt đặt cạnh nhau, có thể tươi vui, rực rở hay trầm sâu, tùy
thuộc vào mục đích và sở thích của người sử dụng.
- Vẽ tranh, người vẽ được tự do sáng tao theo tâm tư, tình
cảm của mình trên cơ sở những biểu tượng về thế giới xung quanh đã được ghi
nhận và hình thành trong quá trình quan sát thực tế. Vẽ tranh cũng phụ thuộc vào
một só nguyên tắc bố cục như: bố cục hình tam giác hay cò gọi là bố cục hình
tháp, bố cục hình tròn, hình vuông, hình chữ nhật. Mỗi dạng bố cục có ý nghĩa
khác nhau.
- Bố cục hình tháp tạo cảm giác vững chắc, khỏe khoắn.

- Bố cục hình tròn tạo cảm giác tuần hoàn, chuyển động, mềm mại.
- Bố cục hình vuông, chữ nhật tạo cảm giác vững vàng, chặt chẽ.
Đường nét trong tranh bố cục thường thoáng đạt, thể hiện cảm xúc của
người vẽ, có khi thô ráp thể hiện sự chắc khỏe, có khi thanh mảnh thể hiện sự
mềm mại, nhưng cũng có khi chỉ là sự chấm phá thể hiện sự chuyển động, hay
những xúc cảm mạnh mẻ của tác giả…Màu sắc trong tranh bố cục cũng được thể
hiện tùy thuộc nội dung và tình cảm, cảm xúc của người vẽ trước hiện tượng sự
19


việc của thực tại khách quan thể hiện được không gian, thời gian và ánh sáng .
Hình trong tranh bố cục cũng không gò theo khuôn mẫu nào, người vẽ hoàn toàn
chủ động theo ý tưởng sáng tạo của riêng mình, có khi mang tính chất tả thực
nhưng cũng có khi diển tả một trạng thái tình cảm hay một khía cạnh của cuộc
sống…
Đối với phân môn vẽ tranh học sinh dần được hình thành và phát
triển các kĩ năng như:
-Kĩ năng quan sát : biết quan sát mọi sự vật hiện tượng xung quanh ,
biết so sánh, phân tích , tổng hợp, …. Từ đó HS có thể khái quát đẻ nắm được nội
dung và hình thức thể hiện . Thông qua việc quan sát và nhận xét bài vẽ của bạn
góp phần hình thành thị hiếu thẩm mĩ cho HS , qua đó HS thích sáng tạo và biết
trân trọng cái đẹp .
-Kĩ năng xác định bố cục :HS biết cách sắp xếp các hình tượng để thể
hiện nội dung chủ dề . Trong mỗi bức tranh cần có mảng chính , mảng phụ .
Mảng chính thường đặt ở vị trí trọng tâm của bức tranh , và lớn hơn mảng phụ để
tạo được sự cân đối và thuận mắt .

Hình minh họa :

20



-Kĩ năng phát hình :kĩ năng này rất cần thiết , trên cơ sở các hình
tượng đã được lựa chọn HS phải biết vận dụng trí nhớ hoặc những hình ảnh đã
ghi nhận được để vẽ lại cho đúng đặc điểm, động tác mà các em định thể hiện .
để hình thành kĩ năng này các em phải kết hợp kiến thức ở các phân môn khác
như:vẽ theo mẫu , vẽ trang trí …
Hình minh họa :

21


-Kĩ năng xác định độ đậm nhạt của màu sắc :trên cơ sở phác hình HS
cần xác định các mảng đậm nhạt trên toàn bộ bức tranh sao cho thể hiện được
trọng tâm của bố cục , nhằm thu hút mắt người xem . Các mảng đậm nhạt thường
được sắp xếp xen kẻ , tạo được không gian , cân bằng và thuận mắt .
Hình minh họa :

22


-Kĩ năng vẽ màu :các màu tươi đẹp thường được đặt ở mảng chính , các
mảng phụ nhạt và ít màu hơn . Các màu nóng , lạnh cần phải có sự chuyển hóa
nhịp nhàng tạo sự cân bằng cho bố cục , kĩ năng vẽ màu còn phụ thuộc vào kĩ
năng sử dụng chất liệu .
Hình minh họa :

Để phát triển được các kĩ năng trên cho HS cần phải xác định mục tiêu
cụ thể của từng bài vẽ tranh để có thể xác định :bài học này cần hình thành ở HS
những kĩ năng gì ?Hình thành ở mức độ nào ?Ví dụ : Bài vẽ tranh phong cảnh

(Bài 4-SGK –trang 87 )kĩ năng cần đạt ở HS là kĩ năng chọn bố cục , kĩ năng
23


chọn hình tượng , kĩ năng vẽ màu…Trên cơ sở luyện tập các kĩ năng sẽ dần hình
thành và phát triển . Qua kết quả học tập của HS người GV sẽ đánh giá được mức
độ phát triển các kĩ năng của HS từ đó sẽ có phương pháp diều chỉnh cho phù
hợp với từng cá nhân HS.
Chương 8:

Phương pháp thiết kế bài dạy chung cho môn mĩ thuật.
8.1/ Giáo án:
* Giáo án là một nguyên tắc bắt buộc phải có đối với người giáo
viên.
* Khi soạn thì giáo viên mới thấy được những gì cần phải làm, tìm
ra phương pháp phù hợp, đồ dùng thích hợp với từng nội dung tránh những điều
chủ quan.
* Có ý nghĩa sư phạm: còn là cơ sở để giáo viên chủ động tổ chức
các hoạt động dạy học trên lớp giúp giáo viên thực hiện nội dung dạy học nhằm
đạt được mục tiêu bài học, giáo viên ý thức được về cơ bản những nội dung kiến
thức, kỷ năng cần giải quyết trong bài dạy và trình tự thời gian giải quyết từng
đơn vị kiến thức với những phương pháp dạy học tương ứng, dự kiến được các
tình huống sư phạm xãy ra và hướng giải quyết tình huống đó.
8.2/ Các công việc chuẩn bị của giáo viên:
* Nghiên cứu và phân tích nội dung sách giáo khoa.
* Tham khảo sách giáo viên và các tài liệu khác có liên quan.
* Tìm hiểu đối tượng học sinh của lớp mình dạy.
* Chuẩn bị cơ sở vật chất và phương tiện dạy học.
* Tìm hiểu mối quan hệ giữa các thành tố dạy học.
8.3/ Một số vấn đề cần chú ý khi thiết kế bài dạy:

* Nắm vững mục tiêu của môn học.
24


* Nắm vững cấu trúc chương trình củng như kế hoạch để xây
dựng những yêu cầu cần thiết của bài dạy.
* Nghiên cứu nội dung bài dạy ở sách giáo khoa để xác định
đúng mục tiêu bài dạy thể hiện cụ thể những điều học sinh càn biết.
* Cụ thể hóa trong thiết kế bài dạy, chi tiết các nội dung, hoạt
động sư phạm phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế về cơ sở vật
chất phù hợp cho việc giảng dạy ở trường mình.
* Giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng dạy học và kiểm tra hiệu
quả của nó.
* Trình bày các hoạt động phải thể hiện được hình thức dạy
học, phải trình bày rỏ các phần nội dung kiến thức ( kèm theo lời nói) của giáo
viên, học sinh và chủ động dự kiến tình huống sư phạm có thể xãy ra trong tiết
học và cách giải quyết tình huống đó.
Tóm lại khi thiết kế bài dạy Gv cần nghiên cứu kĩ SGK , SGV
và dựa vào tình hình thực tiễn ở địa phương để có thiết kế bài dạy cho của
mình ,có nghĩa là phải biết đầu tư , suy nghĩ “chế biến” thành món ăn hợp khẩu
vị đối với HS.
8.4/ Cấu trúc thiết kế bài dạy:
a/ Mục tiêu:
o

Kiến thức.

o

Kỷ năng.


o

Thái độ.
b/ Chuẩn bị:

o

Tài liệu tham khảo.

o

Đồ dùng dạy học.

o

Phương pháp.

25


×