Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.7 KB, 107 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
1. Lời giới thiệu ................................................................................................................ 6
2. Cơ sở pháp lý................................................................................................................ 8
3. Điều kiện tự nhiên tỉnh Cao Bằng ............................................................................... 9
3.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................ 9
3.2. Địa hình ......................................................................................................................... 10
3.3. Đặc điểm khí hậu .......................................................................................................... 10
3.4. Đặc điểm thủy văn......................................................................................................... 11
3.5. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................................. 13
4. Tính cấp thiết của việc xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ............ 16
PHẦN B: MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG................................................ 19
1. Mục tiêu chung........................................................................................................... 19
2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................... 19
PHẦN C: NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG................................................ 20
CHƯƠNG 1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, CÁC KỊCH BẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CAO BẰNG 20
1.1. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Cao Bằng ............................................................... 20
1.1.1. Nhiệt độ, độ ẩm........................................................................................................... 20
1.1.2. Nắng............................................................................................................................ 22
1.1.3. Lượng mưa ................................................................................................................. 24
1.1.4. Mực nước.................................................................................................................... 26
1.1.5. Nhận định và dự báo xu thế biến đổi khí hậu tỉnh Cao Bằng ................................. 28
1.1.6. Các hiện tượng thời tiết dị thường liên quan đến biến đổi khí hậu......................... 28
1.2. Dự báo xu thế biến đổi khí hậu tại tỉnh Cao Bằng................................................. 35
1.2.1. Căn cứ lựa chọn kịch bản BĐKH do bộ TN&MT công bố...................................... 35
1.2.2. Lựa chọn kịch bản BĐKH của tỉnh Cao Bằng......................................................... 35
1.3. Những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu nói chung và đối với tỉnh Cao


Bằng................................................................................................................................ 38
1.3.1. Tác động chung của sự nóng lên toàn cầu............................................................... 38
1.3.2. Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai ................................... 39
1.3.3. Tác động của BĐKH đã được ghi nhận tại tỉnh Cao Bằng ..................................... 40
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CAO BẰNG
TRONG THỜI GIAN QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020...................................................................................... 43
2.1. Phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cao Bằng giai đoạn trước
năm 2010 ........................................................................................................................ 43
2.1.1. Sản xuất công nghiệp................................................................................................. 43
2.1.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp ........................................................................................ 44
2.1.3. Dịch vụ........................................................................................................................ 44
2.1.4. Du lịch......................................................................................................................... 44
2.1.5. Giao thông .................................................................................................................. 45
2.1.6. Giáo Dục..................................................................................................................... 45
2.1.7. Y tế............................................................................................................................... 45
2.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 ................................................................................................................. 46
2.2.1. Định hướng phát triển sản xuất hàng hóa nông - lâm nghiệp ................................ 47
2.2.2. Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải..................................................... 47

1


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2.2.3. Định hướng phát triển Thị xã Cao Bằng giai đoạn 2011-2015 ............................... 48
2.2.4. Định hướng phát triển kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là cửa khẩu Trà Lĩnh ........... 48
2.2.5. Định hướng phát triển ngành du lịch ....................................................................... 48

CHƯƠNG 3: NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG VỀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH CAO BẰNG ............................................................... 49
3.1. Đánh giá tác động của BĐKH đến các khu vực/ ngành/lĩnh vực .......................... 49
3.1.1. Đánh giá tác động của BĐKH đến các khu vực....................................................... 49
3.1.1.1. Khu vực phát triển đô thị, tập trung dân cư........................................................... 49
3.1.1.2. Vùng núi cao huyện Nguyên Bình, Bảo Lạc, Bảo Lâm........................................ 51
3.1.1.3. Khu vực núi đá vôi .................................................................................................. 51
3.1.1.4. Khu vực cộng đồng dân tộc dễ bị tổn thương ........................................................ 53
3.1.1.5. Khu vực có độ nhạy cảm cao về môi trường và sinh thái...................................... 54
3.1.1.6. Đánh giá tác động của một số tai biến, hiện tượng thời tiết dị thường tới các khu
vực trên địa bàn tỉnh Cao Bằng........................................................................................... 54
3.1.2. Tác động của BĐKH đến các ngành/lĩnh vực.......................................................... 60
3.1.2.1. Tác động của BĐKH đến nông, lâm nghiệp......................................................... 60
3.1.2.2. Tác động của BĐKH đến tài nguyên nước............................................................ 64
3.1.2.3. Tác động của BĐKH đến y tế - sức khỏe cộng đồng ............................................. 67
3.1.2.4. Tác động của BĐKH đến giao thông vận tải ......................................................... 69
*, Đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực giao thông vận tải trong tương lai .......... 71
3.1.2.5. Tác động của BĐKH đến lĩnh vực năng lượng..................................................... 71
3.1.2.6. Tác động của BĐKH và mức độ thiệt hại đến các lĩnh vực xử lý chất thải ......... 72
3.1.2.7. Tác động của BĐKH đến các ngành/lĩnh vực khác.............................................. 75
3.1.2.8. Tác động của BĐKH xuyên biên giới..................................................................... 76
3.1.3. Đánh giá các cơ hội trong ứng phó với BĐKH (có tính đến các dự án Cơ chế phát
triển sạch – CDM) ................................................................................................................ 78
3.1.3.1. Tình hình tham gia CDM trên Thế giới................................................................. 78
3.1.3.2. Tình hình tham gia CDM của Việt Nam................................................................ 78
3.1.3.3. Các lĩnh vực tiềm năng tham gia CDM của tỉnh Cao Bằng ................................. 78
3.1.4. Đánh giá năng lực thích ứng với BĐKH tỉnh Cao Bằng......................................... 79
3.1.4.1. Đánh giá khả năng tự bảo vệ.................................................................................. 79
3.1.4.2. Đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH .............................................................. 80
3.2. Định hướng kế hoạch hành động cho những đối tượng chính .............................. 80

3.2.1. Xác định các giải pháp ứng phó và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.................................................................................................. 80
3.2.1.1. Lĩnh vực nông lâm nghiệp...................................................................................... 80
3.2.1.2. Lĩnh vực Tài nguyên nước, Khí tượng thủy văn ................................................... 82
3.2.1.3. Lĩnh vực y tế, sức khỏe cộng đồng ......................................................................... 83
3.2.1.4. Lĩnh vực công nghiệp.............................................................................................. 84
3.2.1.5. Lĩnh vực xây dựng................................................................................................... 85
3.2.1.6. Lĩnh vực giao thông vận tải .................................................................................... 85
3.2.1.7. Lĩnh vực năng lượng............................................................................................... 86
3.2.1.8. Lĩnh vực quản lý chất thải ...................................................................................... 86
3.2.1.9. Lĩnh vực quản lý đa dạng sinh học ........................................................................ 88
3.2.1.10. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH ............................. 88
3.2.2. Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường của các giải pháp áp dụng.... 89
3.2.2.1. Hiệu quả về kinh tế.................................................................................................. 89
3.2.2.2. Hiệu quả về xã hội.................................................................................................. 89
3.2.2.3. Hiệu quả về môi trường ......................................................................................... 89
3.3. Khả năng lồng ghép với các kế hoạch phát triển khác .......................................... 90
3.3.1. Khả năng lồng ghép vào các chương trình, dự án của tỉnh..................................... 90

2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU ................................................................................................................... 92
4.1. Tiêu chí xác định dự án ưu tiên .............................................................................. 92
4.2. Các lĩnh vực và khu vực ưu tiên ............................................................................. 92
4.3. Nguồn kinh phí........................................................................................................ 93

4.4. Danh mục các dự án ưu tiên của tỉnh..................................................................... 93
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ............................................................................ 98
5.1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Cao Bằng ........ 98
5.2. Trách nhiệm của các ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan.............. 98
5.2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường.................................................................................... 98
5.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư .............................................................................................. 99
5.2.3. Sở Tài chính ............................................................................................................... 99
5.2.4. Các Sở, ngành, huyện thị của Tỉnh........................................................................... 99
5.2.5. Các tổ chức xã hội và doanh nghiệp ....................................................................... 100
5.3. Các giải pháp hỗ trợ tổ chức thực hiện ................................................................ 100
5.3.1. Giải pháp về khoa học công nghệ............................................................................ 100
5.3.2. Giải pháp về huy động nguồn nhân lực, tài chính ................................................. 101
5.3.3. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế ................................................................ 103
5.3.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về BĐKH cho cấp quản lý và người dân ....... 103
CHƯƠNG 6...................................................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 104
6.1. Kết luận ................................................................................................................. 104
6.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 106

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thống kê tình hình sử dụng đất tỉnh Cao Bằng năm 2010................................. 13

3


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Bảng 2. Phân bố nhiệt độ từ năm 1991-2010 ở Cao Bằng ............................................... 20

Bảng 3: Tổng số giờ nắng hàng năm (1991-2010) tại 4 Trạm khí tượng Cao Bằng (h)... 22
Bảng 4: Tổng lượng mưa hàng năm tại 4 Trạm khí tượng Cao Bằng (mm) ................... 24
Bảng 5: Số liệu mực nước TB trạm Bằng Giang từ 1991-2010(cm)................................. 26
Bảng 6: Số liệu mực nước TB năm từ năm 1991-2010 Trạm Bảo Lạc(cm) ..................... 27
Bảng 7: Mức tăng nhiệt độ trung bình mùa (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 - 1999 của Cao Bằng ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2). ............. 36
Bảng 8. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980-1999 của Cao Bằng
theo kịch bản phát thải trung bình (B2)............................................................................ 36
Bảng 9. Mức thay đổi lượng mưa (%) mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980 - 1999 của Cao Bằng ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2)........................... 37
Bảng 10. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 của Cao Bằng theo kịch
bản phát thải trung bình (B2)............................................................................................ 38
Bảng 11: Tổng lượng mưa - Trạm khí tượng Cao Bằng (mm)......................................... 58
Bảng 12: Tổng lượng mưa - Trạm khí tượng Trùng Khánh (mm) .................................. 58
Bảng 13: Tổng lượng mưa - Trạm khí tượng Nguyên Bình (mm) ................................... 58
Bảng 14: Tổng lượng mưa - Trạm khí tượng Bảo Lạc (mm) ........................................... 59
Bảng 15: Thống kê thiệt hại về nông nghiệp trong 6 năm gần đây (ha) .......................... 61
Bảng 16: Thống kê thiệt hại về giao thông tỉnh Cao Bằng trong 5 năm gần đây ............ 70
Bảng 17. Các tác động và giải pháp thích ứng trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn ...... 72

4


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

DANH MỤC VIẾT TẮT

BĐKH


Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp

CTR

Chất thải rắn

CTXH

Chính trị xã hội

GTVT

Giao thông vận tải

KCN

Khu công nghiệp


KNK

Khí nhà kính

KH & ĐT

Khoa học & Đào tạo

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLNN

Quản lý nhà nước

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

TNMT

Tài nguyên môi trường

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

VSMT

Vệ sinh môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

CDM

Clean Development Mechanism (Cơ chế phát triển sạch)


NGO

Non-Governmental Organization (Tổ chức phi chính phủ)

GDP

Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa)

ODA

Official Development Assistance (Viện trợ phát triển
chính thức)

UNDP

United Nations Development Programme (Chương trình
phát triển Liên hợp quốc)

5


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lời giới thiệu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với dao động
trung bình của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ
hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các
tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí

quyển. Bao gồm cả trong khai thác sử dụng đất.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính (chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs,
PFCs và SF6), các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh
khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ
1,4 C đến 5,8 oC từ 1990 đến 2100, vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu
sắc đối với chất lượng sống của con người. Có thể thấy biểu hiện của biến đổi khí hậu
được thể hiện qua các hiện tượng sau:
o

- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái
và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện qua hàng loạt tác động
cực đoan của khí hậu thế giới trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu
người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước
Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy
rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn,
do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những
trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có nguyên nhân từ

hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh
từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường
6


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, Tây Nam Thái Bình Dương,
Ấn Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Số lượng các trận bão lớn, lốc xoáy cường độ
mạnh tăng gấp đôi, trùng hợp với nhiệt độ bề mặt đại dương tăng lên. Trận sóng thần ở
Ấn Độ Dương (2004) cướp đi sinh mạng 225 000 người thuộc 11 quốc gia, hay cơn
bão Katrina đổ bộ vào nước Mỹ (2005) gây thương vong lên đến hàng ngàn người và
thiệt hại kinh tế ước tính 25 tỷ USD, và gần đây nhất siêu bão Nargis đánh vào
Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất năm qua tính theo số lượng
người thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn 135.000 người và đẩy hơn một triệu
người vào cảnh không nhà cửa. Tính ra, thiên tai đã cướp đi mạng sống của hơn
220.000 người trong năm 2008 và gây thiệt hại khoảng 200 tỷ USD, biến nó thành một
trong những năm đáng sợ nhất trong lịch sử loài người tính theo tổn thất thiên tai về
người và của. Diễn biến mới nhất của thiên tai là trận cháy rừng khủng khiếp do thời
tiết quá khô hạn vừa xẩy ra ở nước Úc (2/2009) đã giết chết ít nhất 210 người và làm
bị thương hơn 500 người cùng những thiệt hại nặng nề về vật chất. Một nghiên cứu với
xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực
vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái đất.
Việt Nam được coi là một trong những quốc gia trên thế giới bị ảnh hưởng
nhiều nhất vì hiện tượng biến đổi khí hậu, do có đường bờ biển trải dài 3.260 km
(không kể các đảo). Hiện tượng thay đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến một vài hệ thống tự
nhiên của Việt Nam, nền kinh tế cũng như toàn thể dân số. Bằng chứng của hiện tượng
biến đổi khí hậu có thể thấy rõ ở Việt Nam. Nhiệt độ trung bình đã tăng 0.5°C và mực
nước biển dâng cao 20 cm so với 50 năm trước. Những hiện tượng khí hậu tiêu cực

như mưa lớn, hạn hán và bão lụt ngày càng xuất hiện với cường độ lớn hơn ở Việt
Nam. Theo cảnh báo của LHQ, Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng cao
Cao Bằng là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai trò quan trọng
trong bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn. Tuy nhiên, Cao Bằng là một trong những tỉnh
nghèo của cả nước, đồng thời do địa hình đồi núi có độ dốc lớn, địa hình bị chia cắt
mạnh mẽ nên có thể xem tỉnh Cao Bằng là điểm khá nhạy cảm với những hệ quả gây
ra bởi biến đổi khí hậu như: lũ lụt, lũ quét, khô hạn, cháy rừng, sạt lở, xói mòn, suy
thoái kinh tế, dịch bệnh, mất đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái v.v…
Trước thực tế về tình hình thiệt hại kinh tế có thể xảy ra do biến đổi khí hậu gây
ra trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong những năm qua đồng thời thực hiện Chương trình
Mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, UBND Tỉnh Cao Bằng giao các Sở, Ban, Ngành, chủ trì là Sở Tài nguyên và môi
trường xây dựng “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến năm 2020” nhằm đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu đến tỉnh Cao Bằng và đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với biến đổi

7


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

khí hậu và giảm nhẹ tác động xấu do biến đổi khí hậu gây ra là hết sức cần thiết và cấp
bách.
2. Cơ sở pháp lý
- Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu đã được chính phủ
Việt Nam phê chuẩn ngày 16 tháng 11 năm 1994;
- Nghị định thư Kyoto được phê chuẩn ngày 25 tháng 9 năm 2002;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 Kỳ họp thứ 8 được Quốc hội nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị quyết số 41/2004/NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Nghị quyết số 60/2007/NQ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ “Giao cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng
Chương trình mục tiêu quốc gia đối phó với việc biến đổi khí hậu toàn cầu, kêu gọi sự
hỗ trợ của cộng đồng quốc tế cho Chương trình này và trình Thủ tướng Chính phủ
trong quý II năm 2008”.
- Chỉ thị số 35/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 của Thủ tướng chính phủ về việc
tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về
biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
- Quyết định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (Chương trình
Nghị sự 21 của Việt Nam).
- Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chương trình hành động của Chính phủ nhằm tổ chức thực hiện triển khai
Nghị quyết số 41 - NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị.
- Quyết định số 1819/QĐ-BTNMT ngày 16/11/2007 của Bộ trưởng Bộ TNMT
“Thực hiện các hoạt động liên quan đến thích ứng với BĐKH”.
- Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Quyết định số 447/2010/QĐ-TTg ngày 08/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành quy chế hoạt động của ban chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
8



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Quyết định số 1781/QĐ-TTg ngày 24/9/2010 Về việc bổ xung kinh phí năm
2010 để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thông tư liên tịch 07/2010/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT hướng dẫn quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2009 - 2015 do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
- Công văn số 1754/VPCP-NN ngày 03/4/2007 của Văn phòng chính phủ thông
báo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng giao Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, cập nhật
và xử lý các thông tin về BĐKH, nước biển dâng; đồng thời tăng cường hợp tác với
các tổ chức thế giới về BĐKH để nghiên cứu xây dựng chương trình hành động thích
ứng với BĐKH và nước biển dâng tại Việt Nam.
- Công văn số 3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Thông báo số 192/TB-BTC ngày 29/6/2009 của Bộ Tài chính về việc đề xuất
nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình MTQG ứng phó với BĐKH năm 2010 và xây
dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình cho các Bộ, cơ quan trung
ương và các địa phương.
- Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành vào tháng 9 năm 2009.
- Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh
Cao Bằng về Phê duyệt đề cương “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn đến năm 2020”.
3. Điều kiện tự nhiên tỉnh Cao Bằng
3.1. Vị trí địa lý

Cao Bằng là tỉnh biên giới ở phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng miền núi và
trung du Bắc Bộ, tổng diện tích của tỉnh là 670.785,56 ha, được giới hạn trong tọa độ
địa lý từ 22021’21’’ đến 23007’12’’ vĩ độ Bắc và từ 105 016’’15’’ đến 106050’25’’ kinh độ
Đông.
- Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây của nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa với đường biên giới trải dài 333,025km.
- Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn.
- Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.

9


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Tỉnh lỵ là thị xã Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đường quốc lộ 3,
cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo đường quốc lộ 4A qua Đông Khê và từ đây có
thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đường quốc lộ 4B.
3.2. Địa hình
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp với ba vùng rõ rệt là vùng núi đất, vùng
núi đá và vùng địa hình trũng, độ cao trung bình so với mặt biển trên 300m, thấp dần
từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đỉnh cao nhất là ngọn núi Phja Oắc thuộc
huyện Nguyên Bình với độ cao 1.931m.
+ Vùng bồn địa: Địa hình vùng này khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp xen kẽ
các cánh đồng tương đối rộng. Phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, thị xã Cao Bằng và
các xã phía Nam huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt nước biển khoảng
100 - 200m.
- Vùng núi đất: Địa hình núi đất ở Cao Bằng chạy từ phía Tây Bắc huyện Bảo
Lạc, qua Nguyên Bình tới phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa hình chia
cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 300 - 600m.

- Vùng núi đá vôi: Vùng núi đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới Việt Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở các huyện Hà
Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Quảng Uyên, Phục Hòa. Địa hình núi đá
cao, chia cắt phức tạp.
Cao Bằng là tỉnh có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có nhiều núi đá, có tới
75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250.
Nhìn chung Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp bởi hệ
thống sông suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... sự phức tạp của địa hình
tạo ra nhiều vùng sinh thái đặc thù cho phép Cao Bằng phát triển đa dạng cây trồng,
vật nuôi. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây ra nhiều ảnh hưởng đến giao lưu kinh tế, xã
hội và đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng cơ sơ đặc biệt là giao thông, đồng thời tạo ra
sự manh mún trong sản xuất nông nghiệp và dễ gây ra rửa trôi, xói mòn đất. Đây là
một khó khăn lớn trong tổ chức sản xuất.
3.3. Đặc điểm khí hậu
Do nằm sát chí tuyến Bắc, trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí hậu
Cao Bằng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa và do chi phối của địa hình, nên khí hậu của
tỉnh có những nét đặc trưng riêng so với các tỉnh khác thuộc vùng Đông Bắc.
- Trong năm có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng (mưa nhiều) từ tháng 4 đến tháng 10
+ Mùa lạnh (mưa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

10


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng 19,80C 21,60C. Mùa hè có nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 25 - 280C, mùa đông có
nhiệt độ trung bình dao động trong khoảng 14 - 180C.
- Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ, phân bố
không đều giữa các tháng trong năm, số giờ nắng mùa hè nhiều hơn mùa đông.

- Tổng lượng mưa trung bình năm 1600 mm.
- Lượng nước bốc hơi: Lượng nước bốc hơi hàng năm biến động từ 950 1.000mm.
3.4. Đặc điểm thủy văn
Lưu lượng các sông ở Cao Bằng thay đổi theo hai mùa rõ rệt, phụ thuộc vào
lượng mưa.
- Dòng chảy mùa lũ: Thường từ tháng 6 và kết thúc đến tháng 10, tuy nhiên
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể dao động trong phạm vi 1 tháng (nhưng ít
xảy ra). Lượng nước trên các sông suối trong mùa lũ chiếm 65 – 80% lượng nước cả
năm; Sự phân phối dòng chảy của các tháng không đều, các tháng 6, 7, 8 (đặc biệt là
tháng 7, 8) thường là những tháng có dòng chảy lớn nhất.
- Dòng chảy mùa cạn: Thường bắt đầu vào tháng 10, có năm vào tháng 11 và
kết thúc vào tháng 4, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau, cạn kiệt nhất kéo dài
khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3) và phụ thuộc vào các yếu tố như: lượng mưa,
thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi. Những nhân tố này có
tác dụng làm quá trình điều tiết dòng chảy mùa cạn nhanh hay chậm.
* Nguồn nước sông, suối:
Cao Bằng là vùng thượng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống sông Hồng
và sông Tả Giang (Trung Quốc).
Trên địa bàn tỉnh có khoảng gần 1.200 sông, suối có chiều dài từ 2 km trở lên
với tổng chiều dài 3.175 km, mật độ sông suối 0,47 km/km2. Có các sông lớn là sông
Gâm, sông Bằng và sông Bắc Vọng và một số lưu vực nhỏ của sông Năng
- Sông Bằng: Là sông chính chảy qua lưu vực Cao Bằng bắt nguồn từ vùng núi
Nà Vài (Trung Quốc) ở độ cao 600m, diện tích lưu vực đến thủy khẩu là 4.560 km2 (kể
cả sông Bắc Vọng). Trong đó diện tích lưu vực phần núi đá vôi là 1.850 km2, diện tích
lưu vực sông Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.104,53 km2 (kể cả sông Bắc Vọng) và có
trạm đo thủy văn tại thị xã Cao Bằng với diện tích lưu vực là 2.880 km2. Sông chảy
qua địa phận Cao Bằng dài 110 km với 4 chi lưu là sông STê Lao, sông Hiến, sông Trà
Lĩnh, sông Bắc Vọng, diện tích lưu vực 4.560 km2. Lưu lượng nước trung bình 72,5
m3/s, độ dốc sông là 20%, mật độ lưới là 0,91 km/ km 2, hệ số uốn khúc là 1,29.


11


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

- Sông Bắc Vọng: sông chảy từ Trung Quốc qua các xã Tri Phương, Quang
Trung huyện Trà Lĩnh và chảy qua các xã Trung Phúc, Thông Huề, Thân Giáp huyện
Trùng Khánh rồi chảy tiếp qua xã An Lạc huyện Hạ Lang, qua hai xã Hồng Đại, Triệu
ẩu huyện Phục Hoà sau đó chảy sang Trung Quốc tại thị trấn Tà Lùng. Sông Bắc Vọng
có diện tích lưu vực 815 km 2. Mô dun dòng chảy 23,81 l/s/km 2, lưu lượng 19,41 m3/s,
tổng lượng (W) 612,04*106 m3.
- Sông Gâm: Sông này là nhánh lớn của sông Lô, bắt nguồn từ Trung Quốc
chảy qua địa phận Cao Bằng ở huyện Bảo Lạc, có hai chi lưu là sông Nheo và sông
Nho Quế. Diện tích lưu vực 1.641,7 km2 (chưa kể phần sông Năng). Sông Gâm chảy
qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân huyện Bảo Lạc và kết thúc ở xã Mông
Ân huyện Bảo Lâm.
- Sông Quây Sơn: Sông này bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng
Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài là 38 km, diện tích lưu vực sông đến cầu biên
phòng là 1.160 km 2 (diện tích phần núi đá vôi là 850 km2). Diện tích sông Quây Sơn
thuộc Việt Nam là 465,01 km2 (cột mốc 49), tại Bản Giốc có trạm đo dòng chảy với
diện tích lưu vực 4.060 km2. Các sông suối thuộc lưu vực lớn của sông Quây Sơn là
sông Quây Sơn Tây, sông Quây Sơn Đông, suối Bản Viết, suối Na Vy.
Đặc điểm chung của các sông suối trong tỉnh là có độ dốc lớn, lắm thác, nhiều
ghềnh, nhất là sông suối thuộc hệ thống sông Quây Sơn và sông Gâm. Đây là tiềm
năng to lớn để phát triển thủy điện. Lưu lượng dòng chảy phân bố không đều trong
năm, tập trung vào mùa lũ (chiếm 60 – 80%) nên việc khai thác sử dụng cho sản xuất
nông nghiệp gặp khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn.
Với hệ thống sông, suối phong phú đã tạo nên nguồn nước mặt đủ khả năng đáp
ứng cho yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

* Nguồn nước ngầm:
Theo bản đồ địa chất thuỷ văn và kết quả tìm kiếm thăm dò nước dưới đất của
Liên đoàn II Địa chất Thuỷ văn tỉnh Cao Bằng cho thấy tài nguyên nước ngầm ở Cao
Bằng như sau:
- Khu vực nước lỗ hổng: tập trung ở tiểu vùng Nước Hai, mức độ chứa nước
thuộc loại trung bình.
- Khu vực nước khe nứt, cartơ: phân bố rộng khắp và có mức độ trữ nước khác
nhau, được chia thành 3 loại sau:
+ Tầng nghèo nước: Phân bố ở các nơi có tuổi địa chất Nid, Trabp, T1sh, D2ld
thuộc Bảo Lạc, Nguyên Bình, Hoà An, Thạch An và Nam Trùng Khánh.
+ Tầng nước trung bình: phân bố ở các nơi có tuổi địa chất D1st, S1Dipp2, C3st
thuộc phía Tây huyện Bảo Lạc, phía Nam huyện Trùng Khánh, Quảng Uyên và huyện
Phục Hoà.
12


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

+ Tầng giàu nước: Phân bố ở các nơi có tuổi địa chất P2dd, CP1bs, D3tt,
D12nq, S2d1pp thuộc vùng Hà Quảng, Trà Lĩnh, Bắc Trùng Khánh, Hạ Lang và
Quảng Yên, Phục Hoà.
3.5. Tài nguyên thiên nhiên
3.5.1.Tài nguyên đất

Theo số liệu thống kê đất đai năm 2010, diện tích đất tự nhiên của Cao Bằng là
670.785,56 ha, bao gồm các loại đất theo bảng 1.
Bảng 1. Thống kê tình hình sử dụng đất tỉnh Cao Bằng năm 2010
Mục


Ký hiệu

670.785,56

Đất nông nghiệp

NNP

629.361,51

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

94.575,27

Đất trồng cây hàng năm

CHN

89.940,17

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

34.239,69


1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

1.888,01

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

53.812,47

Đất trồng cây lâu năm

CLN

4.635,1

Đất lâm nghiệp

LNP

534.319,46

1.2.1


Đất rừng sản xuất

RSX

26.960,03

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

496.490,51

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

10.868,92

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

442,73


1.4

Đất làm muối

LMU

1.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

24,05

Đất phi nông nghiệp

PNN

26.394,27

Đất ở

OTC

5.038,84

1
1.1
1.1.1


1.1.2
1.2

2
2.1

Tổng diện tích tự nhiên (ha)

13


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

4.121,86

2.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

916,98


Đất chuyên dùng

CDG

14.007,14

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS

124,78

2.2.2

Đất quốc phòng

CQP

1.416,20

2.2.3

Đất an ninh

CAN

46,45


2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp

CSK

2.698,37

2.2.5

Đất có mục đích công cộng

CCC

9.721,34

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

27,09

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD


562,54

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

6.613,5

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

145,16

Đất chưa sử dụng

CSD

15.029,77

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS


3.924,03

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

6.633,73

3.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

4.472,01

2.2

3

(Theo QH, KH sử dụng đất của tỉnh Cao Bằng 2011-2015, định hướng đến 2020)

Định hướng quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020 là đảm bảo ưu tiên
đất đai cho sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, đồng thời phải ưu tiên đất cho xây
dựng các khu công nghiệp, công nghệ cao, khai thác khoáng sản, các khu du lịch, các
trạm thuỷ điện nhỏ và việc mở rộng các khu đô thị mới, để nhanh chóng thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh, nhóm đất chuyên dùng dự kiến sẽ tăng

lên 27.096 ha, chiếm 4,03%.
3.5.2. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 534.540,27 ha, chiếm 79,68% diện tích đất
tự nhiên của tỉnh; Khả năng tái sinh rừng bình quân mỗi năm đều tăng, đến nay tỷ lệ
14


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

che phủ rừng đã đạt trên 52,0 %, phần lớn là rừng non mới tái sinh, rừng trồng chưa
đến kỳ thu hoạch.
Rừng ở Cao Bằng có nhiều loại gỗ quý hiếm như: lim, trai, nghiến, lát hoa,
đinh, …
Động vật tự nhiên của Cao Bằng khá phong phú, đa dạng, như: khỉ, voọc mũi
hếch, sóc, chuột, nhím, v.v..., đáng chú ý là một số loài động vật quý hiếm đang tồn tại
với với số lượng ít như: gấu, sói đỏ, khỉ, sơn dương, hươu, nai, vẹt, khiếu, đặc biệt có
loài vượn Cao vít, hiện nay trên thế giới chỉ còn duy nhất ở Trùng Khánh, Cao Bằng.
Tuy nhiên nạn phá rừng và tập quán săn bắt thú bừa bãi, nhất là tình trạng buôn
bán động vật quý hiếm đã làm cho hệ động vật ngày một nghèo kiệt, ảnh hưởng nhiều
đến phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thảm thực vật đa dạng, nhiều chủng loại, có các loài cây nhiệt đới, á nhiệt đới,
ôn đới tồn tại và phát triển. Các loại cây trong rừng tự nhiên phổ biến nhất thuộc các
họ: dẻ (fagaceac), xoan đào (betulaceac) và sến (spataceac).
Thực hiện chính sách giao đất giao rừng của Nhà nước, những năm gần đây,
rừng đã được bảo vệ và phát triển, góp phần tạo nên môi trường sinh thái ngày càng
trong lành, bền vững, phấn đấu đến năm 2020, đưa độ che phủ rừng đạt trên 60%; Xây
dựng hệ thống rừng đặc dụng, hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp trồng mới
và khoanh nuôi tái sinh, phát triển hệ thống rừng theo quy hoạch phát triển lâm nghiệp
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

3.5.3. Tài nguyên khoáng sản
Cao Bằng là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng cả
về khoáng nội sinh và ngoại sinh. Theo số liệu của “Sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Cao
Bằng”, hiện tại, tỉnh có 146 mỏ và điểm quặng khoáng sản, trong đó có khoảng 114
mỏ và điểm khoáng sản thuộc nhóm kim loại, 03 mỏ và điểm khoáng sản thuộc nhóm
nguyên liệu, số còn lại thuộc nhóm khác. Khoáng sản phong phú, tập trung chủ yếu ở
các huyện Hoà An, Nguyên Bình, Trùng Khánh, Trà Lĩnh.
Các khoáng sản kim loại gồm có: thiếc khoảng 20 nghìn tấn, quặng wolfram
3.000 tấn, quặng sắt khoảng 56,6 triệu tấn, quặng boxit khoảng 180 triệu tấn, mangan
khoảng 2,7 triệu tấn… Các khoáng sản khác như đồng, chì, kẽm, niken, antimon, urani,
beri, pyrit, fluorit, photphorit,… Ngoài các loại khoáng sản trên, Cao Bằng còn có các loại
khoáng sản phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng như: đá xây dựng, đá vôi, nguyên liệu sản
xuất xi măng, nguyên liệu sét, cát, sỏi … phân bố tập trung ở một số huyện, thị như Hoà
An, thị xã Cao Bằng, Quảng Uyên, Nguyên Bình, Bảo Lạc, Trùng Khánh,…
Cao Bằng có gần như đầy đủ các loại khoáng sản, từ khoáng sản thường đến
khoáng sản quý hiếm, được phân bố tập trung theo cấu trúc địa tầng. Đó là nguồn tài

15


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

nguyên quý giá, là lợi thế của Cao Bằng trong quá trình phát triển KT-XH, nhất là
ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
3.5.4. Tài nguyên nước
Do đặc điểm địa hình, khí hậu nên sông, suối và hồ nước rất phong phú, đa
dạng, mật độ sông, suối phân bố không đều, thường tập trung ở các vùng địa hình
trũng, thấp, vùng lòng máng, các thung lũng.
* Nước mặt: Toàn tỉnh có 47 hồ, chủ yếu là các hồ vừa và nhỏ (hồ lớn nhất là:

hồ Bản Viết với dung tích 4 triệu m3), trữ lượng nguồn nước mặt khoảng 8,6 tỷ m3,
chủ yếu do hệ thống sông Bằng, sông Gâm, sông Bắc Vọng, sông Quây Sơn cung cấp.
* Nước dưới đất: Trữ lượng khai thác nước dưới đất tiềm năng của tỉnh Cao
Bằng vào khoảng 1.840.182 m3. Tuy nhiên phần lớn phân bố ở sâu nên khai thác khó
khăn và tốn kém, có một số nơi còn thiếu cả nước ngầm.
Cao Bằng là tỉnh có nguồn thuỷ năng khá lớn, thuận lợi cho phát triển thuỷ điện
vừa và nhỏ. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời
gian tới.
4. Tính cấp thiết của việc xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH
Chúng ta đã và đang phải đối mặt với hàng loạt vấn đề môi trường trên phạm vi
toàn cầu như: biến đổi khí hậu (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái tài
nguyên nước ngọt, suy thoái tầng ôzôn, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô nhiễm các
chất hữu cơ độc hại khó phân hủy v.v. BĐKH, trước hết là sự nóng lên toàn cầu dẫn
đến mực nước biển dâng, được cho là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong Thế kỷ 21. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và
môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 4%, giá sẽ tăng 13 - 45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng của nạn đói chiếm 36-50% Mực
nước biển dâng gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và
gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống KT-XH trong tương lai. Các công
trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy
đủ các dịch vụ trong tương lai.
Ở Việt Nam, theo các kết quả nghiên cứu, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng
0,1°C/thập kỷ. Mùa đông có xu hướng rút ngắn lại, nhưng lại xuất hiện những đợt rét
đậm rét hại kéo dài gây thiệt hại lớn. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè có xu thế
tăng rõ rệt, sẽ xuất hiện những đợt nắng nóng kỷ lục.
Xu thế biến đổi của lượng mưa không nhất quán giữa các khu vực và các thời
kỳ. Sự thay đổi về tổng lượng mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay
giảm nhưng cường độ mưa đang có xu hướng tăng lên rõ rệt. Trên phần lớn lãnh thổ,
lượng mưa giảm đi trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11. Mưa phùn
giảm đi rõ rệt ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ trong một số năm gần đây.
16



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Trung bình hàng năm có khoảng 4, 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
đến nước ta. Ba thập kỷ gần đây, số cơn bão ảnh hưởng đến nước ta và mức độ ảnh
hưởng cũng có xu hướng tăng. Bão thường xuất hiện muộn hơn và dịch chuyển xuống
vĩ độ thấp hơn.
Trong thời gian gần đây, lũ lụt lớn xảy ra ở các tỉnh miền Trung và Đồng bằng
sông Cửu Long có xu thế tăng hơn nửa đầu thế kỷ trước.
Tần suất và cường độ El-Nino tăng lên rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ trước
và những năm đầu thế kỷ này. Trong 5 thập kỷ gần đây hiện tượng ENSO ngày càng
có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực của
Việt Nam.
Khu vực ven biển (Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ và
Nam Bộ) tập trung đông dân cư và nhiều cơ sở hạ tầng kinh tế quan trọng nhất cũng là
vùng chịu tác động mạnh của BĐKH và nước biển dâng, đồng thời cũng là vùng chịu
ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, hạn hán, ngập lụt trong mùa mưa, xâm nhập
mặn trong mùa khô…
Như vậy, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều tác động của BĐKH. Hậu quả
của BĐKH được đánh giá là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho việc thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các mục tiêu thiên niên kỷ cũng như đe dọa sự
phát triển bền vững của đất nước. Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tư
thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội. Các hoạt động về thích ứng BĐKH cần được
lồng ghép, kết nối trong tất cả các hoạt động, các chính sách, chiến lược và các quy
hoạch phát triển để các nước phát triển có thể thực hiện đầy đủ cam kết về tăng cường
viện trợ thông qua các hình thức trợ giúp phát triển, đồng thời giảm thiểu các ảnh
hưởng tiêu cực do BĐKH gây ra.
Nhận thức được tính cấp bách của các vấn đề liên quan đến BĐKH, Việt Nam

đã có những hoạt động tích cực trong những năm qua. Ở cấp độ quốc tế, Việt Nam đã
tham gia vào các công ước quốc tế như Công ước Khung của Liên hiệp quốc về Biến
đổi Khí hậu (UNFCCC) vào tháng 6 năm 1992, phê chuẩn tháng 11 năm 1994 và Nghị
định thư Kyoto vào tháng 11 năm 1998 và phê chuẩn tháng 9 năm 2002.
Cao Bằng là một tỉnh có địa hình đa dạng, phức tạp với nhiều đồi núi, độ dốc
lớn (chiếm 75% diện tích đất tự nhiên). Trong những năm qua, ở Cao Bằng đã có
những biểu hiện của BĐKH như nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng lên, lượng
mưa năm tại nhiều vùng giảm rõ rệt, hạn hán ngày càng trầm trọng hơn, quy luật thời
tiết có sự thay đổi khó lường. Trong bối cảnh BĐKH, các hiện tượng thiên tai, cực
đoan có xu hướng gia tăng cả về tần suất và cường độ.
Trong khi đó, các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác
động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu được cho là: tài nguyên nước, nông nghiệp và
an ninh lương thực, sức khoẻ, vùng miền núi. Như vậy, có thể thấy Cao Bằng có khả
17


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

năng chịu tác động lớn về nhiều mặt bởi BĐKH đòi hỏi phải có kế hoạch, chủ động
lựa chọn các giải pháp thích hợp, ứng phó với BĐKH, đặc biệt đối với những lĩnh vực,
khu vực dễ bị tổn thương.
Có thể thấy, ứng phó với BĐKH vừa mang tính ngắn hạn và cả tính dài hạn,
khá phức tạp, liên quan đến tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn của tỉnh Cao Bằng. Vì
thế, để thực hiện được mục tiêu ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực của BĐKH,
việc xây dựng các giải pháp, kế hoạch, phối hợp giữa các đơn vị hành chính, các
ngành phải được xây dựng ở các cấp, các khu vực và các lĩnh vực. Bên cạnh việc đánh
giá các tác động của BĐKH phải nhanh chóng xây dựng và ban hành các chương trình,
giải pháp, kế hoạch ứng phó với BĐKH, lồng ghép vào quá trình quản lý, ra quyết
định, kế hoạch hóa trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo các mục

tiêu phát triển bền vững của tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, việc
xây dựng và triển khai kế hoạch hành động “Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn 2020” là một việc làm
cấp thiết, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của tỉnh Cao
Bằng. Đồng thời, giúp các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách và các nhà
nghiên cứu có cách nhìn bao quát hơn về nguy cơ biến đổi khí hậu toàn cầu, từ đó đưa
ra các quyết sách hợp lý nhằm đối phó, thích ứng và tiến tới giảm thiểu tối đa các tác
động xấu của biến đổi khí hậu đối với tỉnh Cao Bằng.

18


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

PHẦN B: MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu chung
Nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH của tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn
2010-2015 tầm nhìn 2020, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ cuộc sống
của nhân dân, phòng, tránh và giảm thiểu những hiểm họa của BĐKH và qua đó đóng
góp tích cực vào thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực, khu vực địa
bàn tỉnh trên cơ sở các kịch bản BĐKH do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố;
- Xây dựng và lựa chọn các giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH.
- Nghiên cứu lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch hành động vào quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội cũng như quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực;
- Củng cố và tăng cường được năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về BĐKH;
- Nâng cao được nhận thức, trách nhiệm tham gia của cộng đồng và phát triển

nguồn nhân lực.

19


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

PHẦN C: NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CHƯƠNG 1: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, CÁC KỊCH BẢN VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA TỈNH CAO BẰNG
1.1. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Cao Bằng
Do chịu tác động của BĐKH toàn cầu nên tình hình diễn biến của các yếu tố
thời tiết và thiên tai ở Việt Nam nói chung và Cao Bằng nói riêng trong những năm
gần đây có nhiều biến đổi.
Để đánh giá xu thế BĐKH ở Cao Bằng, báo cáo đã sử dụng chuỗi số liệu 20
năm (1991 - 2010) của Trung tâm khí tượng, thủy văn Cao Bằng. Kết quả về thực
trạng BĐKH ở tỉnh Cao Bằng trong 20 năm qua như sau:
1.1.1. Nhiệt độ, độ ẩm
Bảng 2. Phân bố nhiệt độ từ năm 1991-2010 ở Cao Bằng
Giờ
nắng

Độ ẩm

1351.6

1349.4


83

1129.0

965.3

1634.3

80

2.1

1004.1

1287.7

1691.5

80

39.3

6.1

860.2

1728.8

1481.5


83

18.3

38.0

0.9

855.5

1417.0

1405.3

82

26.4

18.0

37.7

1.5

975.3

1753.7

1376.2


80

21.9

26.6

19.0

36.1

0.9

896.9

1513.2

1338.3

82

1998

22.5

27.9

19.1

37.2


6.6

1059.6

1335.1

1566.5

80

1999

22.0

27.5

18.7

37.0

-0.1

965.7

1588.5

1432.5

81


2000

21.8

27.1

18.5

37.9

5.2

947.8

1342.1

1452.4

81

2001

21.8

27.0

18.5

38.3


2.1

862.4

1255.7

1336.0

83

2002

22.2

27.2

18.9

37.7

5.7

904.0

1571.3

1358.1

83


2003

22.6

28.1

19.6

39.8

4.1

1055.6

1247.5

1626.2

83

Năm\
yếu tố

Ttb

1991

22.1

26.5


18.9

36.7

5.7

922.3

1992

21.5

26.6

18.1

37.4

4.2

1993

21.7

24.6

18.6

36.1


1994

21.9

26.6

18.9

1995

21.4

26.0

1996

21.2

1997

Tx TB

Tm TB

Tx

Tm

20


Bh

Mưa

TB


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2004

21.8

27.2

18.2

37.3

3.0

947.6

1195.6

1477.7

82


2005

22.0

27.2

18.8

38.4

2.9

895.3

1666.5

1375.5

83

2006

22.7

26.8

18.4

39.5


2

979.9

1418.5

1572.9

81

2007

22.2

26.6

18.0

39.3

1.5

748.6

1568.3

1541.6

82


2008

21.3

25.4

17.5

39.4

1.8

625.6

1844.4

1317.7

83

2009

22.6

27.0

18.5

37.8


2.1

770.9

1251.0

1518.7

81

2010

23.0

27.0

18.8

39.5

2.8

736.9

1524.4

1486.7

81


(Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn Cao Bằng)

* Nhận xét chuỗi nhiệt độ trung bình (Ttb) từ năm 1991 đến năm 2010:
Từ chuỗi số liệu quan trắc nhiệt độ trung bình tại tỉnh Cao Bằng trong 20 năm
từ năm 1991 đến năm 2010 ta nhận thấy một số đặc điểm như sau:
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 1991 đến năm 1995 là: 21.7 oC.
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 1996 đến năm 2000 là: 21.9 oC tăng 0.2 oC so với
giai đoạn năm 1991 đến năm 1995.
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 2001 đến năm 2005 là: 22.1 oC tăng 0.2 oC so với
giai đoạn năm 1996 đến năm 2000.
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 2006 đến năm 2010 là: 22.36 oC tăng 0.28 oC so
với giai đoạn năm 2001 đến năm 2005.
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 1991 đến năm 2000 là 21.8 oC.
+ Nhiệt độ trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 22.22 oC, tăng 0.42 oC so
với giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000.
Từ phân tích chuỗi số liệu nhiệt độ trung bình từ năm 1991 đến năm 2010 ta
nhận thấy nền nhiệt độ tại tỉnh Cao Bằng có su hướng tăng, cứ 5 năm nhiệt độ tại tỉnh
Cao Bằng tăng từ 0.2 oC đến 0.28 oC, và trong 10 năm thì tăng 0.42 oC.
* Nhận xét chuỗi số liệu nhiệt độ tối cao tuyệt đối (Tx) từ năm 1991 đến năm
2010:
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trung bình từ năm 1991 đến năm 2000 là 37.3 oC.
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 38.7 oC,
tăng 1.4 oC so với giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000.

21


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Từ phân tích chuỗi số liệu nhiệt độ tối cao tuyệt đối trung bình trong 10 năm
tăng 1.4 oC. Từ đó ta có thể nhận thấy những ngày nắng nóng cực điểm tăng rõ rệt,
thậm chí xuất hiệt những ngày có nhiệt độ lên đến 39.5 oC (năm 2006, 2010) đặc biệt
có ngày nhiệt độ lến đến 39.8 oC (năm 2003) và trong năm 2010 có đợt năm nóng kéo
dài lịch sử gây hạn hán ở diện rộng, thiệt hại về cây trồng và vật nuôi.
* Nhận xét về chuỗi số liệu nhiệt độ tối thấp tuyệt đối (Tm) từ năm 1991 đến
năm 2010:
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình từ năm 1991 đến năm 2000 là 3.31 oC.
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 2.8 oC,
giảm 0.51 oC so với nhiệt độ giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2000. Từ phân tích các
chuỗi số liệu trên ta có thể nhận thấy tuy nên nhiệt độ trung bình năm tăng lên nhưng
những ngày nhiệt độ xuống thấp gây rét đậm rét hại lại kéo dài gây thiệt hại lớn về
mùa màng và vật nuôi, đặc biệt suất hiện hai đợt rét đậm rét hại lịch sử kéo dài 38
ngày (năm 2008) và 36 ngày (năm 2011) gây thiệt hại rất lớn về mùa màng, cây lâm
nghiệp, đặc biệt là cho đàn gia súc theo thống kê qua 2 đợt rét đậm, rét hại này làm
chết hơn 30.000 con trâu, bò.
1.1.2. Nắng
Kết quả quan trắc số giờ nắng tại 4 trạm quan trắc thuộc Trung tâm khí tượng
thủy văn Cao Bằng như sau:
Bảng 3: Tổng số giờ nắng hàng năm (1991-2010) tại 4 Trạm khí tượng Cao Bằng (h)
Năm

Cao Bằng

Trùng Khánh

Nguyên Bình

Bảo Lạc


Trên toàn tỉnh

1991

1349.4

700.8

1355.6

1312.9

1179.7

1992

1634.3

1407.1

1555.6

1407.2

1501.1

1993

1691.5


1491.7

1573.5

1610.4

1591.8

1994

1481.5

1416.0

1401.3

1419.7

1429.6

1995

1405.3

1312.3

1289.0

1282.4


1322.3

1996

1376.2

1380.4

1349.4

1290.7

1349.2

1997

1338.3

1211.5

1373.4

1331.1

1313.6

1998

1566.5


1320.3

1536.5

1354.0

1444.3

1999

1432.5

1314.8

1483.8

1385.2

1404.1

22


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2000

1452.4


1372.5

1637.5

-

1572.9

2001

1336.0

1226.5

1191.3

1096.9

1212.7

2002

1358.1

1344.9

1034.0

1520.1


1314.3

2003

1626.2

1614.5

1564.0

1584.8

1597.4

2004

1477.7

1486.4

1578.6

1512.1

1513.7

2005

1375.5


1389.5

1261.2

1479.8

1376.5

2006

1443.4

-

1369.8

1499.5

1572.9

2007

1527.8

1527.7

1558.9

1552.0


1541.6

2008

1293.1

1296.9

1333.1

1347.8

1317.7

2009

1671.9

1492.1

1485.2

1425.6

1518.7

2010

1615.3


1349.6

1439

1543.0

1486.7

Kết quả quan trắc số giờ nắng trong 20 năm qua tại 4 trạm khí tượng thủy văn
tỉnh Cao Bằng cho thấy:
- Tại trạm khí tượng Cao Bằng: số giờ nắng trung bình từ năm 1991 đến năm
2000 là 1472.8 giờ. Số giời nắng trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 1472.5,
giảm 0.3 giờ so với 10 năm trước.
- Tại trạm khí tượng Trùng Khánh: số giờ nắng trung bình từ năm 1991 đến
năm 2000 là 1292.7 giờ. Số giờ nắng trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 1414.2
giờ, tăng 121.5 giờ so với 10 năm trước.
- Tại trạm khí tượng Nguyên Bình: số giờ nắng trung bình từ năm 1991 đến
năm 2000 là 1455.6 giờ. Số giờ nắng trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 1381.5
giờ giảm 74.1 giờ so với 10 năm trước.
- Tại trạm khí tượng Bảo Lạc: số giờ nắng trung bình từ năm 1991 đến năm
2000 là 1377.1 giờ. Số giờ nắng trung bình từ năm 2001 đến năm 2010 là 1456.2 giờ,
tăng 79.1 giờ so với 10 năm trước.
- Số liệu giờ nắng trung bình cả 4 trạm trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 1991
đến năm 2000 là 1410.8 giờ. Số giờ nắng trung bình từ năm 2001 đến 2010 là 1445.2,
tăng 34.4 giờ so với 10 năm trước.
Từ số liệu giờ nắng riêng từ 4 trạm và tính trung bình cho cả toàn tỉnh Cao
Bằng ta thấy, ở riêng mỗi trạm có số giờ nắng trong năm rất khác nhau, và so sánh số
23



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

liệu giờ nắng trung bình 10 năm sau (2001 - 2010) so với 10 năm trước (1991 - 2000)
ở mỗi trạm cũng biến đổi rất khác nhau tại trạm Nguyên Bình giảm 74.1 giờ, trong khi
đó tại trạm Trùng Khánh lại tăng 121.5 giờ, điều đó cho thấy khí hậu tại tỉnh Cao Bằng
phân vùng và có sự khác nhau giữa các vùng là khá rõ rệt đó là do ảnh hưởng của điều
kiện địa lý tự nhiên của mỗi khu vực.
1.1.3. Lượng mưa
- Kết quả quan trắc lượng mưa tại các trạm Khí tượng thủy văn của Cao Bằng như
sau:
Bảng 4: Tổng lượng mưa hàng năm tại 4 Trạm khí tượng Cao Bằng (mm)
Năm

Cao Bằng

Trùng Khánh

Nguyên Bình

Bảo Lạc

Trên toàn tỉnh

1991

1351.6

1665.8


1655.6

1192.2

1466.3

1992

965.3

1265.1

1555.6

876.6

1165.7

1993

1287.7

1616.6

1873.5

1291.7

1517.4


1994

1728.8

2055.3

2001.3

1496.7

1820.5

1995

1417.0

1602.4

1689.0

1032.2

1435.2

1996

1753.7

1794.6


2049.4

1436.4

1758.5

1997

1513.2

1976.6

2073.4

1512.1

1768.8

1998

1335.1

1252.3

1536.5

1206.9

1332.7


1999

1588.5

1708.8

1683.8

1216.1

1549.3

2000

1342.1

1515.1

1637.5

2001

1255.7

1958.5

1691.3

1426.0


1582.9

2002

1571.3

1760.5

2034.0

1618.1

1746.0

2003

1247.5

1507.1

1564.0

824.2

1285.7

2004

1195.6


1440.8

1578.6

1103.8

1329.7

2005

1666.5

1567.9

1861.2

1332.4

1607.0

2006

1464.4

1419.9

1643.9

1145.7


1418.5

24

1498.2


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

2007

1636.1

1603.4

1769.6

1264

1568.3

2008

1648.9

1917.8

2362.1


1448.8

1844.4

2009

1224.8

1612.6

1208.6

957.8

1251.0

2010

1453.9

1772.5

1901.2

969.9

1524.4

(Nguồn số liệu: Do TT Khí tượng thủy văn tỉnh Cao Bằng cung cấp)

Kết quả quan trắc số liệu tổng lượng mưa tại 4 trạm khí tượng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng cho ta thấy:
- Tại trạm khí tượng Cao Bằng: số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 1991
đến năm 2000 là 1428 mm. Số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 2001 đến năm
2010 là 1436.5 mm, tăng 8.2 mm so với 10 năm trước.
- Tại trạm khí tượng Trùng Khánh: số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm
1991 đến năm 2000 là 1645.3 mm. Số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 2001
đến năm 2010 là 1656.1 mm, tăng 10.8 mm so với 10 năm trước.
- Tại Trạm khí tượng Nguyên Bình: số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm
1991 đến năm 2000 là 1775.6 mm. Số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 2001
đến năm 2010 là 1761.5 mm, giảm 14.1 mm so với 10 năm trước.
- Tại Trạm khí tượng Bảo Lạc: số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 1991
đến năm 2000 là 1251.2 mm. Số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 2001 đến năm
2010 là 1209.1 mm,giảm 42.1 mm so với 10 năm trước.
- Số liệu tổng lượng mưa trung bình trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng từ năm
1991 đến năm 2000 là 1531.3 mm. Số liệu tổng lượng mưa trung bình từ năm 2001
đến năm 2010 là 1515.8, giảm 15.5 mm so với 10 năm trước.
Qua phân tích chuỗi số liệu tổng lượng mưa trung bình 4 trạm khí tượng và xét
trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng từ nam 1991 đến năm 2010 ta nhận thấy như sau:
+ Lượng mưa tại 4 trạm rất khác nhau cao nhất là trạm Nguyên Bình và thấp
nhất là trạm Bảo Lạc.
+ Sự biến thiên tổng lượng mưa trung bình giai đoạn từ năm 1991 đến năm
2000 so với giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010 cũng rất khác nhau, tại trạm Trùng
Khánh tăng 10.8 mm trong khi đó tại trạm Bảo Lạc lại giảm 42.1 mm. Tuy nhiên xét
trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng thì lượng mưa có xu hưởng giảm, cụ thể giảm 15.5
mm trong 10 năm.
Tương tư như nhận định về chuỗi số liệu giờ nắng thì chuối sỗ liệu lượng mưa
cung diễn biến khá thất thường và không theo quy luật và rất khác nhau tại các trạm
25



×