Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP ĐT & XD AN PHÁT LUẬN VĂN THẠC SĨ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG AN PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.66 KB, 86 trang )

BỘ
BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC BÁCH
BÁCH KHOA
KHOA HÀ
HÀ NỘI
NỘI
TRƯỜNG
-------------------------------------------------------------------------

VŨ THỊ TẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP
VŨ THỊ TẦN
TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG AN PHÁT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG AN PHÁT



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

VŨ THỊ TẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG AN PHÁT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Vũ Thị Tần
Đề tài luận văn: Một số giải pháp hạ giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng An Phát

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số HV: CA140282
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 4/5/2016 với
các nội dung sau:
-

Bỏ từ “Khoa học” trên trang bìa luận văn.

-

Đánh số bắt đầu từ Phần Mở đầu.

-

Phần 2.3 chuyển lên thành 2.2.

-

Chỉnh sửa lỗi kỹ thuật (xem lại quy định của Viện sau Đại học).

-

Bổ sung từ khóa trong tóm tắt (Từ khóa: Hạ giá thành xây lắp, Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng An Phát).

-

Bỏ Giải pháp 4.
Ngày 25 tháng 5 năm 2016


Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài
liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tơi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Tác giả

Vũ Thị Tần


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Quý thầy cô Viện đào tạo Sau đại học - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành
cám ơn PGS.TS. Phạm Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi hồn
thành luận văn này.


MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP .....4
1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................4
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất ..........................................................................4
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm: ..................................................................5
1.1.3. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp .......................................6
1.2 Phân loại chi phí và giá thành .......................................................................8
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:..........................................................................8
1.2.2. Phân loại giá thành ...................................................................................10
1.3 Chi phí sản xuất kinh doanh trong cơng ty xây dựng...............................11
1.3.1. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm .................................11
1.3.2. Theo yếu tố chi phí ...................................................................................12
1.3.3. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành ..............13
1.3.4. Theo cách thức kết chuyển chi phí ...........................................................14
1.4 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành xây lắp .........................................14
1.5 Các phương pháp hạch toán giá thành xây lắp .........................................14
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành xây lắp: ........15
1.6.1. Nhân tố khách quan ..................................................................................15
1.6.2. Nhân tố chủ quan......................................................................................17
1.7 Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá
thành xây lắp ........................................................................................................18
1.7.1. Đặc điểm chung của các công ty xây dựng ..............................................18


1.8 Một số phương hướng hạ giá thành xây lắp ..............................................20
Kết luận chương 1 ...................................................................................................22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HẠCH TỐN CHI PHÍ VÀ GIÁ

THÀNH XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG AN
PHÁT ........................................................................................................................23
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng An Phát. ................23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................25
2.1.2.1

Chức năng của từng bộ phận ...........................................................26

2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................27
2.2. Phân tích tình hình tài chính & kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng An Phát ...........................................................27
2.2.1 Phân tích tình hình tài chính ......................................................................27
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................32
2.3 Phân tích thực trạng chi phí và giá thành xây lắp tại Công ty cổ phần
Đầu tư và Xây dựng An Phát..............................................................................34
2.3.1. Cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành tại công ty 34
2.3.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí ...................................................................34
2.3.1.2. Nội dung các khoản mục chi phí .......................................................35
2.3.1.3. Đối tượng tính giá thành ....................................................................36
2.3.1.4. Phương pháp lập kế hoạch giá thành .................................................37
2.3.2. Phân tích chi phí giá thành xây lắp tại Cơng ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng An Phát ......................................................................................................38
2.3.2.1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu .......................................................39
2.3.2.2. Phân tích chi phí nhân cơng ...............................................................40
2.3.2.3.Phân tích chi phí ngun khấu hao tài sản ..........................................40
2.3.2.4. Phân tích chi phí dịch vụ mua ngồi ..................................................41
2.3.2.5. Phân tích chi phí khác bằng tiền ........................................................42
2.3.2.6. Phân tích chi phí trong mối quan hệ với doanh thu ...........................49



2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí tạo nên giá thành sản phẩm tới hiệu quả
SXKD và tình hình tài chính của cơng ty ..........................................................53
2.5 Đánh giá thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh tại CTCP Xây
dựng và Đầu tư An Phát......................................................................................55
2.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................................55
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................56
2.5.2.1. Hạn chế ..............................................................................................56
2.5.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................58
Kết luận chương 2 ...................................................................................................60
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP CHO CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG AN PHÁT
CHO GIAI ĐOẠN 2016-2020. ...............................................................................62
3.1 Định hướng phát triển Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư An Phát giai
đoạn 2016-2020.....................................................................................................62
3.2 Một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp cho Công ty cổ phần Xây
dựng và Đầu tư An Phát cho giai đoạn 2016-2020. ..........................................63
3.2.1 Giải pháp 1 ................................................................................................63
3.2.2 Giải pháp 2 ................................................................................................64
3.2.3 Giải pháp 3 ................................................................................................66
3.2.4 Giải pháp 4. ...............................................................................................68
Kết luận của chương 3 ...........................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng An Phát
năm 2011-2015......................................................................................................... 28
Bảng 2.2 : Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư An Phát...........30

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng An Phát ...........31
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư An
Phát 2011-2015 ........................................................................................................32
Bảng 2.5: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ..................................................38
Bảng 2.6: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ....................................44
Bảng 2.7: Mối quan hệ doanh thu – chi phí ..............................................................49
Bảng 2.8: Phân tích chi phí quản lý cơng ty .............................................................50
Bảng 2.9: Bảng so sánh số liệu chi phí chung trong xây dựng .................................52
Bảng 3.1: Bảng giá xi măng PCB30 tại Cần Thơ ngày 31/03/2016 .........................67


DANH MỤC HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố ..............................................43
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố theo năm 2011 .......44
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2012 ...............45
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2013 ...............45
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2014 ...............46
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2015 ...............46
Biểu đồ 2.7: Xu hướng biến đổi của chi phí quản lý cơng ty ...................................51


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

Tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHXH

Bảo hiểm xã hội

CPSX

Chi phí sản xuất

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NVLTT

Ngun vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân cơng trực tiếp

BCTC

Báo cáo tài chính

CTCP An Phát

Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng An Phát



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những thách thức lớn đối với các công ty hiện nay là làm thế nào
để đảm bảo khả năng cạnh tranh, kể cả khả năng cạnh tranh ngay trên thị trường nội
địa. Muốn vậy, mỗi cơng ty sẽ phải tìm và phát triển cho mình một hoặc một số lợi
thế cạnh tranh nhất định (lợi thế cạnh tranh chiến lược hoặc lợi thế cạnh tranh). Có
cơng ty chọn ưu thế về sự khác biệt trong chăm sóc khách hàng, có cơng ty chọn ưu
thế về mạng lưới phân phối, công ty khác thì chọn uy tín thương hiệu làm lợi thế
cạnh tranh. Tuy nhiên việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển
bền vững trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các công
ty hiện nay. Và dù chọn phương án nào, các công ty vẫn không tránh khỏi sự xuất
hiện của các đối thủ cạnh tranh có những lợi thế cạnh tranh tương tự.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, dù chọn tiêu chí nào làm lợi thế cạnh
tranh chiến lược, cơng ty nào cũng phải tính đến việc quản lý và tiết kiệm chi phí
đơn vị sản phẩm để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có giá cả phù hợp với
khách hàng. Ngoài ra, quản lý và tiết kiệm chi phí là một cách để kiểm sốt hoạt
động của cơng ty hiệu quả nhất.
Mục đích của tiết kiệm chi phí trong cơng ty là để giúp hạ giá thành đơn vị
sản phẩm. Bởi vì giá thành sản phẩm giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí
giúp cho quản lý có cơ sở đề ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Chính vì
vậy, tính được giá thành sẽ cho phép cơng ty có một chiến lược về giá và kiểm sốt
được lợi nhuận để sản phẩm mang tính cạnh tranh cao mà vẫn có lãi. Ngồi ra biết
được yếu tố cấu thành trong giá thành sẽ cho phép công ty đề ra được những biện
pháp tiết kiệm cụ thể cũng như tìm ra các nguyên nhân làm giảm năng suất chung
của cả dây chuyền sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ.
Mặc khác, khi thị trường thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt
thì tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành là biện pháp hữu hiệu nhất để tăng lợi
nhuận so với các biện pháp gia tăng khối lượng bán hay gia tăng giá bán có thể
được coi là vơ cùng khó khăn và rất ít khả thi. Hơn nữa, trong khi chạy theo tăng


1


trưởng qui mơ có thể là việc làm đầy mạo hiểm thì việc kiểm sốt chi phí, tiết kiệm
chi phí được xem như là con đường tốt nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giảm chi phí cũng như những ảnh
hưởng của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên tôi đã lựa chọn
đề tài: “Một số giải pháp hạ giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng An Phát” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng An Phát và những nhân tố ảnh hưởng tới
chi phí kinh doanh của Cơng ty trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất
những giải pháp cơ bản và khả thi nhằm cải thiện tình hình cắt giảm chi phí sản
xuất kinh doanh để giảm giá thành đơn vị sản phẩm tại công ty trong những năm
tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp giảm
chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá thành xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng An Phát.
Không gian: Luận văn nghiên cứu các hoạt động kinh doanh và quản lý, tiết
kiệm chi phí trong phạm vi hoạt động của Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
An Phát (tại trụ sở chính của Cơng ty và các địa điểm khác mà Công ty triển khai
các hoạt động kinh doanh).
Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí kinh doanh trong
giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu được tổng hợp thơng qua các báo cáo
tài chính, báo cáo về đánh giá và phòng ngừa, quản trị rủi ro tín dụng, tham khảo các

tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành,… cũng như
các cơng trình nghiên cứu khác có liên quan tới chủ đề của luận văn.

2


Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được tập hợp và xử lý theo các
phương pháp truyền thống dưới dạng các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ và các số liệu
đơn lẻ, từ đó rút ra các kết luận, các xu hướng để đánh giá thực trạng chi phí sản
xuất kinh doanh & cơng tác cắt giảm chi phí sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng An Phát.
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp sẽ được sử dụng trên cơ sở các số
liệu từ các bản báo cáo tài chính được tính tốn, phân tích, so sánh qua các năm
(phân tích chuỗi số liệu).
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi phí và giá thành xây lắp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hạch tốn chi phí và giá thành xây lắp tại
Cơng ty cổ phần đầu tư và xây dựng An Phát
Chương 3: Đề xuất ra một số giải pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp cho
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng An Phát cho giai đoạn 2016-2020.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH XÂY LẮP
1.1

Một số khái niệm cơ bản


1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy theo mục đích
và quan điểm của các nhà khoa học. Khi đưa ra khái niệm, chi phí cũng được xem
xét ở nhiều khía cạnh. Mỗi khái niệm đều có một cách nhìn nhận riêng, song đều
quy về những điểm chung nhất trong hoạt động của một tổ chức kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà quản trị thì chi phí sản xuất là tồn bộ số tiền
chi ra để mua nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, trả tiền cơng, dịch vụ mua ngồi
và các khoản chi phí khác để tạo ra các kết quả của một tổ chức hoạt động nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các nhà quản trị
thường quan tâm tới nhu cầu của khách hàng để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ với
chất lượng cao và chi phí thấp, nhằm tối đa hóa các mục tiêu lợi nhuận.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế chính trị thì chi phí sản xuất kinh doanh
là sự tiêu hao về lao động sống và lao động vật hóa của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định. Lao động sống là chi phí về nhân công trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lao động vật hóa là chi phí về khấu hao các tài sản cố định, nguyên vật
liệu,… Tất cả các khoản chi phí đó đều tạo ra giá thành sản phẩm, dịch vụ của một
kỳ hoạt động để đổi lấy kết quả thu về nhằm thỏa mãn các mục tiêu khác nhau.
Dưới góc độ của kế tốn tài chính, chi phí được coi là những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ hạch tốn. Theo
kế tốn tài chính có những khoản chi phí phát sinh của kỳ này nhưng khơng được
tính vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả hoặc ngược lại có những khoản chi phí
chưa phát sinh của kỳ này nhưng đã được tính vào chi phí trong kỳ để xác định.
Dưới góc độ của kế tốn quản trị được coi là những khoản phí tổn thực tế
gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ. Chi phí kinh doanh theo quan điểm

4


của kế tốn quản trị bao giờ cũng mang tính cụ thể nhằm để xem xét hiệu quả của

các bộ phận như thế nào, đó chính là cơ sở để đưa ra các quyết định đầu tư, chọn
phương án tối ưu.
Như vậy, có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về chi phí song
đều có điểm chung nhất đó là sự tiêu hao của các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài
chính sau một kỳ hoạt động để tạo ra các kết quả thu về.
Vậy, chi phí sản xuất là sự tiêu hao các yếu tố sản xuất, các nguồn lực trong
một tổ chức hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Bản chất của chi
phí đó là giá trị của các nguồn lực được tiêu dùng để đổi lấy các kết quả thu về
nhằm thỏa mãn các mục tiêu hoạt động của quá trình sản xuất sản phẩm/ cung cấp
dịch vụ.
Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh tốt đòi hỏi cơng ty cần phải
có doanh thu từ hoạt động kinh doanh bù đắp, trang trải được tồn bộ chi phí kinh
doanh và thu được lợi nhuận cao. Điều này cho thấy khơng phải khoản mục chi phí
nào cũng được đưa vào chi phí hoạt động mà chúng ta phải xét đến tính chất, đặc
điểm của nó.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng. Qua xem xét chỉ tiêu
này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí của cơng ty. Chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận mà lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, mục đích cuối cùng của mỗi cơng ty.
Vì vậy, các cơng ty phải ln quan tâm đến vấn đề quản lý chi phí, bởi lẽ mỗi đồng
chi phí khơng hợp lý đều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận của cơng ty.
Do đó, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là một điều kiện để cơng ty đạt được
mục tiêu của mình và đảm bảo cho sự tồn tại và đi lên của công ty.
1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ
hoàn thành.

5



Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và
kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
1.1.3. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm xây lắp
Cơ chế thị trường hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
nghiệp từ chỗ được bao cấp hoàn toàn sang việc hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trường. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo đầu
vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Như thế
nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải xem xét,
phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lưỡng. Muốn tồn tại và phát triển trong
cơ chế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự khẳng định
mình. Cơ chế thị trường khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt để bán được
hàng là điều tất yếu. Để có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường doanh ngiệp cần đổi
mới, cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang thiết bị cũ, tổ chức lại bộ
máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh nghiệp cần có hạch tốn thu chi
một cách chính xác và có các quyết định đúng đắn kịp thời. Để đạt được các điều
kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thơng tin kinh tế cần thiết. Thơng tin kinh tế
này có hai loại:
+ Thơng tin phục vụ bên ngồi
+ Thơng tin phục vụ bên trong
Các thơng tin phục vụ bên ngồi chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ mô
của nhà nước, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm tra
được, Ngồi ra các thơng tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tượng khác nhau: bạn
hàng, khách hàng… Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết sức rõ ràng
về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất thì hoạt động


6


quản trị chi phí kinh doanh là q trình chuẩn bị và ra các quyết định quản trị do
vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp tới các quyết định quản trị
Như vậy, có thể nói thơng tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi
phí kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy
quản trị doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định quản trị nên nó trở thành
một công cụ chủ yếu không thể thiếu của quản trị doanh nghiệp. Quản trị là quan
trọng do vậy khi ra quyết định mà quản trị phải đảm bảo tính chính xác và có hiệu
quả của quyết định đề ra.
Muốn làm được điều đó cần phải tính đến các vấn đề chi phí kinh doanh mà
bản chất nó là mơ tả các q trình có ý nghĩa kinh tế diễn ra trong kinh doanh.
Trong điều kiện có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực
thì doanh nghiệp ngồi việc cạnh tranh với nhau bằng chất lượng cịn cạnh tranh cả
về giá cả mà đấu thầu trong xây dựng là một điển hình. Vấn đề đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí để hạ giá thành mà vẫn đảm bảo được
chất lượng để có thể cạnh tranh, tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Muốn chiến thắng trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất.
Hạ thấp chi phí khơng những chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà
còn là nguồn tích luỹ chủ yếu cho nền kinh tế. Con đường duy nhất để doanh
nghiệp đứng vững trong nền kinh tế thị trường là phải thường xuyên cải tiến mẫu
mã cho phù hợp với thị hiếu của thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ
được giá thành. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành là con đường cơ
bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường kể cả trong và ngồi nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho
người lao động. Ta có thể thấy ý nghĩa cụ thể của việc hạ giá thành là:

Hạ giá thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận, nếu giá thành sản phẩm thấp so
với giá thầu mà doanh nghiệp đã ký với chủ đầu tư thì doanh nghiệp có thể thu
được lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm càng cao, đây là mục tiêu mà hầu hết các

7


doanh nghiệp đều muốn hướng tới.
Hạ giá thành là cơ sở cho doanh nghiệp giảm bớt lượng vốn lưu động đã sử
dụng vào sản xuất, khi hạ giá thành sản phẩm tức là doanh nghiệp đã tiết kiệm được
chi phí về nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, chi phí quản lý. Nghĩa là với khối
lượng sản xuất như cũ doanh nghiệp chỉ cần một lượng vốn ít hơn. Trong điều kiện
đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lưu động trong sản xuất hoặc mở rộng tăng thêm
khối lượng quy mơ phát triển của cơng ty.
1.2

Phân loại chi phí và giá thành

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất:
Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý chi phí
khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong
doanh nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo các cách sau:
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí khơng phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành
các yếu tố chi phí, bao gồm:
* Chi phí nguyên vật liệu.
* Chi phí nhân cơng.
* Chi phí khấu hao TSCĐ.

* Chi phí dịch vụ mua ngồi.
* Chi phí bằng tiền khác.
Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và cơng dụng của chi
phí để chia tồn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
* Chi phí nhân cơng trực tiếp (NCTT).

8


* Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng;
chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí khấu
hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số
liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng cơng việc, sản
phẩm hồn thành.
Theo cách này chi phí sản xuất được chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí).
* Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hịa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình cơng nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:

* Chi phí cơ bản.
* Chi phí chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác
định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối với từng loại,
nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí.
Tồn bộ CPSX được chia thành:
* Chi phí trực tiếp.
* Chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế tốn tập
hợp và phân bổ Chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.

9


1.2.2. Phân loại giá thành
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Việc tính tốn xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế
hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng
thời được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và được tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản
phẩm chỉ có thể tính tốn được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm và
dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản

phẩm tập hợp được trong kỳ.
Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn và nội dung chi phí cấu thành
trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được tính theo
cơng thức:
Giá thành tồn bộ của
sản phẩm

=

Giá thành sản xuất của
sản phẩm

10

+

Chi phí quản lý doanh
nghiệp


1.3

Chi phí sản xuất kinh doanh trong cơng ty xây dựng

Chi phí sản xuất trong các cơng ty xây dựng là tồn bộ chi phí về lao động

sống, lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời kỳ
nhất định, được biểu hiện bằng tiền.
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình xây
dựng ở một thời kỳ nhất định.
- Giá tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương
của một đơn vị lao động đã hao phí.
Trong điều kiện giá cả thường xuyên thay đổi như hiện nay thì việc tính tốn
đánh giá chính xác chi phí sản xuất là một điều khá quan trọng. Nhất là trong điều
kiện hiện nay công ty phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh
doanh phải có lãi và bảo tồn được vốn.
1.3.1. Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối
tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi
phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực
thể sản phẩm xây dựng và giúp cho việc thực hiện và hồn thành khối lượng xây
dựng (khơng kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản xuất chung).
Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi cơng nhằm
thực hiện khối lượng xây dựng bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy trực tiếp
phục vụ xây dựng cơng trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi

11



nước, diezen, xăng, điện,... Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm chi phí thường xun
và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xun cho hoạt động của máy thi cơng gồm: lương chính,
phụ của cơng nhân điều khiển, phục vụ máy thi cơng. Chi phí ngun liệu, vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng (đại tu, trùng tu...), chi
phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng trường, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
của đội.
Chi phí quản lý Cơng ty: gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi tồn Cơng ty mà
khơng tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường nào.
1.3.2. Theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu thống nhất của nó mà khơng xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi
phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm tồn bộ giá trị ngun vật liệu chính,
vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ,... sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng vào q trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho
công nhân viên chức.


12


- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ cơng nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản
xuất kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo cách này, Công ty xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ
cho nhu cầu của công tác quản trị trong Công ty, làm cơ sở để lập mức dự toán cho
kỳ sau.
1.3.3. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hồn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân
thành 3 loại:
- Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
cơng việc hồn thành, thường bao gồm: chí phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng,
chi phí bao bì,… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm ln là một mức ổn định.
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng cơng việc hồn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….
- Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường

gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý Cơng ty,...

13


Cách phân loại trên giúp Cơng ty có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi phí,
xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
1.3.4. Theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ …được sản xuất ra hoặc được mua.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một kỳ hoặc được mua nên
được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng
phát sinh.
1.4

Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì

nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản
chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính tốn xác định giá
thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt
khác nhau sau:
Chi phí sản xuất ln gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, cịn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã
hồn thành.
Chi phí sản xuất khơng chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà

còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí
trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản
phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
1.5

Các phương pháp hạch toán giá thành xây lắp
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập

hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng
kế tốn chi phí. Trong các cơng ty xây dựng chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp

14


×