Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CỦA MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC ĐÔNG NAM Á (AUN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.48 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

SÁI CƠNG HỒNG

QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Ở ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG CỦA MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á (AUN)

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 62 14 05 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2013

1


Cơng trình được hồn thành tại Trường Đại học Giáo dục
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Đức Ngọc
2. PGS. TS. Lê Kim Long

Phản biện 1: ………………………………………………….
Phản biện 2: ………………………………………………….
Phản biện 3: ………………………………………………….



Luận án được bảo vệ tại Hội đồng cấp nhà nước luận án Tiến sĩ
họp tại Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi ngày tháng

năm 2013

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia Việt Nam;

-

Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.

Sái Công Hồng (2011), “Nghiên cứu đánh giá chất lượng dạy học của

giáo viên trung học cơ sở ở Vĩnh Phúc”, Tạp chí Giáo dục, (243), tr. 12-14.
2.

Sái Cơng Hồng (2011), “Phân tích câu hỏi thi trắc nghiệm khách quan


nhiều lựa chọn bằng phương pháp khảo thí cổ điển”, Tạp chí Giáo dục,
(248), tr. 25-26.
3.

Sái Công Hồng (2011), “Xây dựng phiếu khảo sát lấy ý kiến phản hồi

của SV đánh giá phản hồi hoạt động giảng dạy”, Tạp chí Giáo dục, (257),
tr. 30-31.
4.

Sái Cơng Hồng (2011), Kinh nghiệm xây dựng chuẩn đầu ra theo cách

tiếp cận CDIO ở Trường ĐHKT - ĐHQGHN, Kỷ yếu hội thảo “Chuẩn đầu
ra giáo dục đại học và đánh giá theo chuẩn đầu ra”, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Hà Nội.
5.

Sái Công Hồng (2011), Kinh nghiệm kiểm định chất lượng chương trình

giáo dục theo AUN_QA ở trường ĐHKT, ĐHQGHN, Kỷ yếu hội thảo
“Chuẩn đầu ra giáo dục đại học và đánh giá theo chuẩn đầu ra”, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Hà Nội.
6.

Sái Công Hồng (2012), Kinh nghiệm xây dựng và phát triển hệ thống

Đảm bảo chất lượng tại Trường ĐHKT – ĐHQGHN, Kỷ yếu hội thảo “Xây
dựng hệ thống Đảm bảo chất lượng và văn hóa chất lượng bên trong các
trường đại học”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

7.

Sái Công Hồng (2013), “Xây dựng chuẩn đầu ra theo cách tiếp cận

CDIO”, Tạp chí Giáo dục (319), tr. 9-11.
8.

Sái Công Hồng (2013), “Đề xuất nội dung quản lý các chương trình

giáo dục theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của AUN”, Tạp chí Giáo dục
(322), tr.7-9.
3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học, kỹ thuật, công nghệ đã làm cho nhu cầu phát triển nguồn
nhân lực ngày càng trở nên cấp bách đối với mọi quốc gia, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao đạt chuẩn đẳng cấp quốc tế. Nhiều văn kiện, nghị
quyết, chiến lược của Đảng, Nhà nước và Chính phủ Việt Nam quyết tâm thực
hiện đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục trong đó có giáo dục ĐH bằng cách:
xây dựng một số trường đại học (ĐH) đẳng cấp quốc tế; thực hiện đổi mới quản
lý giáo dục, trong đó kiểm định chất lượng (KĐCL) được sử dụng như một công
cụ quan trọng để khuyến khích tất cả các cơ sở GDĐH. Bởi vậy, việc ĐBCL
trong quá trình đào tạo của các cơ sở GDĐH nói chung và các chương trình đào
tạo (CTĐT) nói riêng là yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững nguồn
nhân lực của đất nước.
Ở ĐHQGHN các chủ chương của Đảng bộ, chỉ đạo của Ban giám đốc cũng
tuân thủ theo định hướng chung về phát triển GDĐH của Đảng và Chính phủ,

đồng thời cịn đề cập nhiều đến việc ĐBCL đào tạo và nghiên cứu theo hướng đạt
chuẩn quốc tế.
Chính vì lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ: “Quản lý
chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh ở Đại học Quốc gia Hà
Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học khu vực
Đông Nam Á (AUN)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lí chương trình đào tạo đại học ngành Quản
trị Kinh doanh (QTKD) ở ĐHQGHN theo tiếp cận đảm bảo chất lượng dựa vào
Chuẩn của Mạng lưới các đại học khu vực Đông Nam Á.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động quản lý đào tạo ĐH ở
ĐHQGHN.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống đào tạo và quan hệ quản lý đào
tạo trong lĩnh vực chương trình đại học ngành Quản trị kinh doanh ở ĐHQGHN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp quản lý CTĐT ĐH ngành QTKD theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng được thiết kế và thực hiện thích hợp với hệ thống quản lí đào tạo
bên trong trường, được tăng cường các hoạt động đảm bào chất lượng dựa theo
hệ chuẩn và kĩ thuật kèm theo nhất định thì chúng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả quản lý CTĐT và các sản phẩm của đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí chương trình đào tạo đại học theo
tiếp cận đảm bảo chất lượng
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý CTĐT ngành QTKD ở ĐHQGHN từ
góc độ đảm bảo chất lượng.
4


5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý CTĐT ĐH ngành QTKD ở

ĐHQGHN theo tiếp cận ĐBCL (IQA) dựa vào Chuẩn AUN.
5.4. Đánh giá kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu bằng thử nghiệm và
phương pháp chuyên gia
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Về thời gian
- Số liệu nghiên cứu: Lấy từ năm 2008-2012
- Đề xuất giải pháp để thực hiện: Từ năm 2011
6.2. Về không gian
CTĐT ngành QTKD thuộc chương trình NVCL của ĐHQGHN.
7. Những luận điểm bảo vệ
- Xây dựng khung lý thuyết để tổ chức hoạt động quản lý CTĐT ĐH
theo tiếp cận ĐBCL của AUN.
- Các hoạt động quản lý CTĐT ĐH ngành QTKD ở ĐHQGHN hiện
nay đã được triển khai như thế nào theo khung lý thuyết được xây dựng.
- Tăng cường các giải pháp theo tiếp cận ĐBCL của AUN với hoạt
động quản lý CTĐT ĐH ngành QTKD ở ĐHQGHN để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động quản lý cho cho chương trình.
- Các giải pháp tăng cường quản lý CTĐT ĐH QTKD nào có hiệu
quả trong hoạt động quản lý CTĐT.
8. Những đóng góp của luận án
8.1. Về mặt lý luận
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến ĐBCL giáo dục,
quản lý CTĐT.
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý CTĐT theo tiếp cận ĐBCL của
AUN.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Triển khai thử nghiệm một số giải pháp ĐBCL trong hoạt động
quản lý CTĐT.
8.3. Những điểm mới của luận án
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý CTĐT theo tiếp cận IQA.

- Đề xuất, triển khai một số nhóm giải pháp theo tiếp cận ĐBCL của
AUN để quản lý hiệu quả CTĐT.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tri thức chủ yếu
trong các cơng trình nghiên cứu, các tác phẩm kinh điển đã có trong và ngồi
nước, các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn đề chất lượng,
ĐBCL GDĐH để xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
9.2. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
Tổng kết các kinh nghiệm quốc tế về hệ thống ĐBCL cấp hệ thống và ở
trường ĐH nhằm tham khảo và xác định thêm cơ sở để tiến hành đề xuất, triển
5


khai một số nhóm giải pháp theo tiếp cận ĐBCL của AUN để quản lý hiệu quả
CTĐT ĐH QTKD ở ĐHQGHN.
9.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát: Xây dựng phiếu hỏi để thu thập ý kiến của các đối
tượng khảo sát về thực trạng ĐBCL quản lý CTĐT QTKD trình độ ĐH ở
ĐHQGHN.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các Nghị
quyết, chiến lược phát triển, báo cáo tổng kết và phương hướng năm học trong
các năm 2006-2009, các đề án xây dựng và phát triển ngành, chuyên ngành đạt
chuẩn quốc tế ở ĐHQGHN, để có cơ sở đối sánh với thực trạng thơng qua kết quả
khảo sát.
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành lấy ý kiến chuyên gia và các
nhà quản lý thực tiễn (thông qua hội thảo, phỏng vấn, tọa đàm) về hoạt động
quản lý CTĐT.
9.4. Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin
- Sử dụng một số cơng thức tốn học áp dụng trong nghiên cứu giáo

dục. Phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các kết quả điều tra,
phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương
pháp điều tra, phương pháp thử nghiệm.
- Sử dụng phần mềm SPSS, EXCEL; phần mềm phân tích và đánh
giá chuyên dụng trong đo lường và đánh giá câu hỏi thi, đề thi: Quest,
Conquest.
- Sử dụng mơ hình, sơ đồ, đồ thị...
10. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chương trình đào tạo đại
học ngành Quản trị Kinh doanh ở đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường quản lý chương trình đào tạo đại
học ngành Quản trị Kinh doanh ở đại học Quốc gia Hà Nội.
Chương 1
Cơ sở lý luận của quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo
chất lượng
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Về mặt lý luận, đã có nhiều tác giả đề cập tới khái niệm chất lượng, chất
lượng GDĐH, ĐBCL, hệ thống ĐBCL... Hiện nay, các lý thuyết có liên quan đến
ĐBCL như Tiêu chuẩn hóa quốc tế dành cho các cơ quan, tổ chức (ISO) xuất
phát từ kinh doanh và công nghiệp đã được đưa vào GD, đặc biệt là GDĐH. Bên
6


cạnh đó, một vài phiên bản của các mơ hình ĐBCL đã xuất hiện như các giải
thưởng chất lượng quốc gia ở Hoa kỳ, ở Châu Âu hoặc một số nước khác, trong

đó một số đã được áp dụng vào GD. Về mặt thực tiễn, trên thế giới hiện nay có
nhiều tổ chức tham gia cơng tác KĐCL và ĐBCL GDĐH như: Tổ chức Mạng
lưới đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế (INQAHE), Hội đồng kiểm
định giáo dục đại học (CHEA), Mạng lưới Đảm bảo chất lượng ASEAN (AUN),
Mạng lưới Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (APQN)... Các vấn đề về
ĐBCL GDĐH nói chung, hệ thống ĐBCL trường ĐH nói riêng được đề cập đến
trong hầu hết các tài liệu của các tổ chức KĐCL hoặc ĐBCL. Bên cạnh đó, chính
sách chất lượng cũng như các qui trình ĐBCL của các trường ĐH đều được đều
công bố trên các trang web của đơn vị.
1.1.2. Một số nghiên trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng và chất lượng GDĐH nhận được sự quan tâm
đông đảo các nhà giáo và nhà khoa học giáo dục. Đến nay nhiều tác giả, nhà khoa
học đã nghiên cứu và xuất bản các giáo trình, tài liệu tham khảo về chất lượng
giáo dục nói chung, về chất lượng GDĐH nói riêng.. Ở cấp độ vĩ mô, Bộ GD &
ĐT đã ban hành một số văn bản liên quan đến chất lượng GDĐH, KĐCL, ĐBCL
với yêu cầu thực hiện theo một qui trình khoa học, nghiêm túc. Về mặt thực tiễn,
nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý đã được
thực hiện công phu đề cập đến công tác quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng GDĐH. Trong CTĐT sau ĐH chuyên ngành quản lý giáo dục, nhiều
luận văn tốt nghiệp, luận án đã nghiên cứu về vấn đề chất lượng giảng dạy, chất
lượng đào tạo, QLCL đào tạo ở trường ĐH đã có các nghiên cứu tập trung vào
các vấn đề: Xác định các yếu tố liên quan đến chất lượng đào tạo; các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo; đo lường và đánh giá chất lượng đào tạo; hệ thống
QLCL đào tạo; mơ hình QLCL đào tạo theo quan điểm QLCLTT... Tuy nhiên,
việc quản lý CTĐT theo tiếp cận ĐBCL của AUN chưa được đề cập trong các
luận văn của các học viên cao học cũng như các luận án tiến sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chất lượng
Trên cơ sở phân tích các định nghĩa về chất lượng của các tác giả trong và

ngồi nước, chúng tơi quan niệm chất lượng là: Khái niệm tương đối, động, đa
chiều; Phù hợp với mục tiêu và mục tiêu đó phải phù hợp với yêu cầu phát triển
của xã hội; Thỏa mãn nhu cầu, kì vọng của khách hàng.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận của quản lý nhà nước. Đối với một
nền giáo dục, việc đảm bảo vận hành tốt hệ thống giáo dục và đảm bảo chất
lượng cũng như khẳng định vị thế giáo dục của quốc gia phụ thuộc chặt chẽ vào
sự phát triển của hoạt động QLGD.
1.2.3. Quản lý chất lượng giáo dục đại học
1.2.3.1. Quản lý chất lượng
7


Là quản lý theo hướng chuẩn hóa, duy trì cho sự vật ở trạng thái ổn định và
phát triển, tựu trung bao gồm 3 hoạt động được tiến hành đồng thời, liên tục, bao
gồm: Xác lập các mục tiêu và chuẩn mực; Đánh giá thực trạng đối chiếu với
chuẩn; Cải tiến thực trạng theo chuẩn.
Lịch sử nghiên cứu và phát triển của khoa học QLCL trên thế giới đã
được Tery Richardson tổng kết và mơ tả qua như sau:
Kiểm sốt chất lượng (Quality Control)
KSCL là hoạt động đánh giá sự phù hợp của sản phẩm so với yêu cầu, so sánh
mức độ đạt được so với chuẩn thông qua việc cân, đo, thử nghiệm, trắc
nghiệm….
Kiểm sốt q trình (Process Control)
Kiểm sốt q trình nhằm mục đích tạo ra sản phẩm có chất lượng, phịng
ngừa thay cho phát hiện các sản phẩm kém chất lượng để loại bỏ.
Cải tiến quá trình (Process Improvement)
Cải tiến q trình có đặc điểm là mọi khâu của quá trình sản xuất đều thường
xuyên được quan tâm cải tiến để không ngừng nâng cao chất lượng cuối cùng.
Kiểm soát chất lượng tổng thể (Total Quality Control)

KSCL tổng thể được thực hiện ở mọi phân xưởng về mọi lĩnh vực: chất
lượng, số lượng, giá thành và phân phối.
Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
ĐBCL là hoạt động nhằm minh chứng cho khách hàng về chất lượng của sản
phẩm.. ĐBCL nhằm mục đích tạo niềm tin cho khách hàng bằng sự bảo đảm rằng
các yêu cầu về chất lượng sẽ được thực hiện.
Không lỗi (Zero Defects)
Quản lý theo “Không lỗi” là những hoạt động hướng tới việc sử dụng tối ưu
các nguồn lực để đạt được chất lượng và nâng cao hiệu quả của sản xuất.
Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management)
Mục đích của QLCLTT là chất lượng không ngừng được nâng cao nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình phát triển của khoa học về QLCL,
QLCL đã được chuyển từ QLCL sản phẩm sang QLCL của tổ chức làm ra các
sản phẩm đó với quan điểm: Một tổ chức có chất lượng thì sản phẩm của nó sẽ có
chất lượng.
1.2.3.2. Các cấp độ quản lý chất lượng
QLCL bao gồm các cấp độ quản lý là: Kiểm soát chất lượng, ĐBCL và QLCL
tổng thể. QLCL là quản lý theo chuẩn bao gồm 3 hoạt động chính được tiến hành
đồng thời, liên tục cho đến hết vòng đời của sản phẩm.
1.2.3.3. Cấp độ quản lý chất lượng phù hợp với điều kiện thực tiễn của giáo
dục đại học Việt Nam hiện nay
Trên cơ sở phân tích 3 cấp độ của QLCL, tuy mỗi cấp độ có những hạn chế
nhất định nhưng có thể thấy rằng đối với các trường ĐH ở Việt Nam hiện nay,
ĐBCL là hình thức QLCL phù hợp nhất. Tuy nhiên, các trường ĐH cần quan tâm
đến việc lựa chọn, từng bước thực hiện một số đặc trưng cơ bản của triết lý
8


QLCL tổng thể phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị nhằm hướng đến áp
dụng triết lý QLCL tổng thể một cách toàn diện trong tương lai.

1.2.4. Quản lý chương trình đào tạo
1.2.4.1. Quản lý chương trình đào tạo theo mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo ở đây cũng là mục tiêu đầu ra của quy trình đào tạo,
thể hiện qua những thay đổi về hành vi người học từ lúc vào trường tới lúc ra
trường và tham gia vào thị trường lao động. Người thiết kế chương trình chọn nội
dung kiến thức, kỹ năng cần đào tạo, phương pháp đào tạo (dạy - học), cũng như
hình thức KTĐG kết quả đào tạo phù hợp.
Việc xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, chi tiết giúp xác định mục
tiêu chi tiết, cụ thể của từng nhóm mơn học, thậm chí từng mơn học. Qua đó
người dạy - người học biết rõ mình phải dạy - học những loại kiến thức, kỹ
năng gì, mức độ rộng hẹp, nơng sâu ra sao. Hơn nữa, từ đây họ sẽ tìm ra
những phương sách phù hợp với từng đối tượng để đạt mục tiêu một cách tốt
nhất.
1.2.4.2. Quản lý chương trình đào tạo theo nội dung đào tạo
CTĐT của mỗi ngành đào tạo do các trường ĐH và CĐ xây dựng trên
cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT quy định. Chương trình khung gồm cơ
cấu nội dung các mơn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn
học cơ bản, chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Chương trình
được cấu trúc từ các học phần thuộc các khối kiến thức, giáo dục đại cương và
giáo dục chuyên nghiệp.
Sau khi CTĐT được thông qua, đây là yếu tố rất quan trọng để các
khoa/bộ môn tiến hành xây dựng đề cương chi tiết, tập bài giảng hay giáo trình
phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tại trường. Khung CTĐT giúp cho cơ quan
quản lý có thẩm quyền phê duyệt, các cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng chương
trình chi tiết cho riêng mình.
1.2.4.3. Quản lý chương trình đào tạo theo các hình thức tổ chức hoạt động
đào tạo
- Về thời gian và kế hoạch đào tạo theo hình thức học chế niên chế
Các trường cơ sở GDĐH tổ chức đào tạo theo khóa học và năm học.
Khóa học là thời gian được thiết kế để SV hồn thành một chương trình cụ thể,

Tùy thuộc chương trình, khóa học đơn vị đào tạo trình độ CĐ được quy định như
sau: đào tạo trình độ CĐ được thực hiện từ 2-3 năm học tùy theo ngành nghề đào
tạo. Đối với người tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp
từ 1,5-2 năm đối với người tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình. Hiệu
trưởng phân bổ số đơn vị học trình cho từng năm học, theo từng học kỳ.
Với các đào tạo theo hình thức học chế tín chỉ SV có quyền lựa chọn
các học phần, các GV phù hợp với bản thân họ. SV là người tự bố trí các kế
hoạch đào tạo cho bản thân để có thể hồn thành các học phân trong CTĐT
trong khoảng thời gian từ 3-6 năm, với lưu việc đăng ký các học phần theo
9


từng học kỳ trong quá trình đào tạo tuân thủ theo các qui định về số tín chỉ
trong từng học kỳ và qui định về học phần tiên quyết .
1.3. Đảm bảo chất lượng của AUN
1.3.1. Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của AUN
AUN trong quá trình xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các CTĐT
đã đề xuất mơ hình IQA cho CTĐT và các nội hàm của IQA. Các nội dung đề
xuất của AUN về mơ hình IQA hồn tồn phù hợp với quan điểm của tác giả
Williams P. được nêu trong bài viết “Sự phát triển của công tác đảm bảo chất
lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở châu Âu hiện nay”, phù hợp
các nội dung định hướng về IQA của Hiệp hội Đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học Châu Âu (EUQA), Mạng lưới Đảm bảo chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương
như đã trình bày phần trên.
Trên cơ sở của mơ hình IQA được đề xuất, AUN đã xây dựng hệ thống đánh
giá IQA với 12 tiêu chuẩn và được cụ thể hóa thành 42 tiêu chí với các nội dung
về : Chính sách, giám sát, định kỳ rà soát các hoạt động cốt lõi (giảng dạy,
nghiên cứu, và dịch vụ cộng đồng, ĐBCL việc đánh giá người học, ĐBCL cán bộ
viên chức, ĐBCL các tài nguyên học tập, ĐBCL dịch vụ hỗ trợ người học, tự

đánh giá, thẩm định nội bộ, hệ thống thông tin, công bố thông tin, sổ tay chất
lượng.
1.3.2. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo của AUN
Năm 2005, nhằm đánh giá các CTĐT, AUN dựa trên cơ sở mơ hình IQA và
bộ tiêu chuẩn IQA đã tiến hành xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá CTĐT (ASEAN
University Network – Quality Assurance, viết tắt là AUN_QA) dùng để đánh giá
tất cả các chương trình khơng phân biệt khối ngành, ngành đào tạo, bao gồm 18
tiêu chuẩn và cụ thể hóa thành 74 tiêu chí. Tháng 10/ 2001, bộ tiêu chuẩn đánh
giá CTĐT của AUN được điều chỉnh lại gồm 15 tiêu chuẩn với 68 tiêu chí, với
các nội dung về: CĐR mong đợi, đặc điểm của chương trình, cấu trúc và nội
dung chương trình, chiến lược dạy và học, KTĐG SV, chất lượng của đội ngũ
GV, chất lượng nhân viên phục vụ, chất lượng của SV, tư vấn và hỗ trợ SV, thiết
bị và cơ sở hạ tầng, ĐBCL quá trình dạy và học, hoạt động phát triển đội ngũ,
phản hồi từ các bên liên quan, đầu ra, sự hài lòng của các bên liên quan.
1.4. Áp dụng các nội dung cốt lõi của bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
và các tiêu chuẩn IQA để quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm
bảo chất lượng của AUN
. Trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này, tác giả sẽ căn cứ vào bộ tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT của AUN (AUN_QA) và các tiêu chuẩn thuộc
hệ thống IQA của AUN để đề xuất hệ thống nội dung quản lý CTĐT theo tiếp
cận ĐBCL của AUN, chi tiết được mô tả ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Hệ thống nội dung quản lý CTĐT
theo tiếp cận ĐBCL của AUN
Nội dung chính
Nội dung chi tiết
Nội dung 1: Quản lý CTĐT theo các
1.1. CĐR mong đợi của chương trình
10



Nội dung chính
cấu phần chính của CTĐT

Nội dung 2: Quản lý CTĐT dựa trên cơ
sở kế hoạch chiến lược
Nội dung 3: Quản lý CTĐT dựa trên
hoạt động kiểm định, hoạt động đánh
giá người học
Nội dung 4: Quản lý CTĐT dựa trên cơ
sở chất lượng nguồn nhân lực

Nội dung 5: Quản lý CTĐT dựa trên cơ
sở chất lượng của người học, các dịch
vụ hỗ trợ người học và cơ sở vật chất
Nội dung 6: Quản lý CTĐT dựa trên
các hoạt động ĐBCL

Nội dung chi tiết
1.2. Bản đặc tả của chương trình
1.3. Cấu trúc và nội dung của chương
trình
2.1. Kế hoạch chiến lược của CTĐT
3.1. Hoạt động kiểm định, hoạt động
đánh giá người học
4.1. Chất lượng của đội ngũ GV
4.2. Chất lượng nhân viên phục vụ
4.3. Phát triển nguồn nhân lực
4.4. Hệ thống đánh giá nguồn nhân lực
5.1. Chất lượng người học.
5.2. Các hoạt động hỗ trợ người học

5.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho
chương trình.
6.1. ĐBCL trong suốt xây dựng CTĐT,
q trình dạy và học
6.2. Sự hài lịng của các đối tượng liên
quan
6.3. Hệ thống thông tin của CTĐT

1.5. Tiểu kết Chương 1
Khác với quản lý truyền thống là quản lý đào tạo, quản lý theo chức năng mà
đa phần các trường ĐH đang áp dụng hiện nay cho các CTĐT, quản lý theo tiếp
cận ĐBCL là quản lý theo chuẩn với việc thực hiện nghiêm túc các quy trình đối
với từng lĩnh vực quản lý, đặc biệt là quản lý dựa vào các sản phẩm đầu ra theo
một chuẩn mực quy định sẵn. trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay, khi ĐBCL
mới bắt đầu được triển khai trong vòng 10 năm trở lại đây và nhận thức của hầu
hết CBQL, GV và SV về vấn đề chất lượng cũng như QLCL ở các trường ĐH
cịn hạn chế thì cấp độ QLCL phù hợp với các trường ĐH chính là ĐBCL. Tuy
nhiên, trong quá trình vận hành quản lý theo tiếp cận ĐBCL cũng nên áp dụng
triết lý QLCLTT, lựa chọn từng bước thực hiện một số đặc trưng cơ bản của triết
lý QLCLTT phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị nhằm hướng đến việc áp
dụng triết lý QLCLTT một cách toàn diện trong tương lai. Trên cơ sở các nhận
định, đề tài đã giới thiệu mơ hình và hệ thống IQA và bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng (có thể coi như là một phần của EQA) của AUN, từ đó đề xuất các nội
dung cốt lõi để quản lý CTĐT theo tiếp cận ĐBCL của AUN. Trên cơ sở các nội
dung đề xuất, Chương 2 sẽ cụ thể hóa các nội dung đề xuất thành các sản phẩm
11


đầu ra để đánh giá thực trạng CTĐT QTKD trình độ ĐH ở ĐHQGHN nhằm làm
rõ các ưu điểm, bất cập, các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động quản lý CTĐT

này.
Chương 2
Thực trạng hoạt động quản lý chương trình đào tạo đại học ngành Quản
trị Kinh doanh ở đại học Quốc gia Hà Nội
2.1. Giới thiệu chương trình nhiệm vụ chiến lược ở Đại học Quốc gia Hà
Nội
Ở ĐHQGHN hiện nay, ngoài các CTĐT chuẩn dành cho SV các hệ thơng
thường, các đơn vị đào tạo của ĐHQGHN cịn có các CTĐT tài năng, chất lượng
cao và các CTĐT liên kết quốc tế.
Thực hiện CTĐT tiên tiến theo hai hướng: quốc tế hóa CTĐT tài năng, chất
lượng cao; theo hướng điều chỉnh nội dung chương trình trên cơ sở tham khảo
CTĐT của một số trường ĐH có uy tín của nước ngoài, giảm thời lượng học trên
lớp, tăng thời gian tự học có hướng dẫn và kiểm tra, tăng cường sử dụng ngoại
ngữ trong giảng dạy và học tập, nâng cao chất lượng tuyển sinh. Trên cơ sở đó,
ĐHQGHN đã xây dựng và phát triển các ngành đào tạo trình độ ĐH, chuyên
ngành đào tạo bậc sau ĐH (gọi tắt là ngành, chuyên ngành) ở ĐHQGHN đạt
chuẩn quốc tế các mục tiêu sau: (i) cung cấp cho xã hội nguồn nhân lựcchất
lượng cao; (ii) đào tạo và bồi dưỡng trình độ khoa học, năng lực , quản lý cho
CBQL, GV và nhân viên; (iii) nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu
KH&CN tiệm cận chuẩn quốc tế; (iv) đổi mới căn bản nội dung chương trình,
giáo trình, PPGD – học tập, phương pháp KTĐG...; (v) nâng cao hiệu quả hợp tác
trong nước và quốc tế về đào tạo NCKH và chuyển giao cơng nghệ.
Tính đến năm học 2012-2013, chương trình NVCL của ĐHQGHN đã có 10
ĐATP các ngành và chuyên ngành thực hiện triển khai đào tạo là: Vật lý, Sinh
học, Địa chất, Ngôn ngữ, Lịch sử, Việt Nam học, Hóa học, Khoa học Máy tính,
Điện tử Viễn thông, QTKD.
2.2. Các yêu cầu sản phẩm của hệ thống nội dung quản lý chương
trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của AUN
Bảng 2.1: Yêu cầu sản phẩm của hệ thống nội dung quản lý CTĐT
theo tiếp cận ĐBCL của AUN

Nội dung
chính
Nội dung 1:
Quản lý CTĐT
theo các cấu
phần chính của
CTĐT

Nội dung
chi tiết
1.1. CĐR
mong đợi của
chương trình

u cầu của sản phẩm
- CĐR mong đợi của chương trình là một hợp
phần không thể thiếu của CTĐT, các nội dung
của CĐR được tuyên bố rõ ràng, ngắn gọn và
có thể đo lường được;
- Bản mô tả CĐR mong đợi của chương trình
12


Nội dung
chính

Nội dung
chi tiết

1.2. Bản đặc

tả của
chương trình

1.3. Cấu trúc
và nội dung
của chương
trình

Nội dung 2:
Quản lý CTĐT
dựa trên cơ sở
kế hoạch chiến
lược

2.1. Kế hoạch
chiến lược
của CTĐT

Nội dung 3:
Quản lý CTĐT
dựa trên hoạt
động kiểm
định, hoạt
động đánh giá
người học

3.1. Hoạt
động kiểm
định, hoạt
động đánh

giá người học

Yêu cầu của sản phẩm
nêu rõ các định vị nghề nghiệp của cử nhân
QTKD, đồng thời chỉ rõ cả kiến thức chung và
kiến thức chuyên ngành; các kỹ năng nghề
nghiệp và kỹ năng mềm cần đạt được sau khi
tốt nghiệp;
- CĐR mong đợi tuyên bố có định hướng cách
học và khả năng học tập suốt đời cho người
học.
- Chương trình được mơ tả chi tiết về các
thơng tin liên quan đến mơn học như: số tín
chỉ, mơn học tiên quyết, sự góp phần hiện thực
hóa CĐR mong đợi của chương trình…;
- Chương trình mơ tả chi tiết việc phân bổ về
thời gian đào tạo cho tồn khóa học; các điều
kiện đảm bảo hồn thành khóa học.
- Có giới thiệu về chương trình trong hệ thống
các CTĐT của nhà trường và sự thay đổi của
chương trình trong quá trình đào tạo;
- Có thống kê về tỷ lệ giữa các từng khối
khiến thức chung và kiến thức chuyên ngành,
sự phân chia các môn học theo các khối cơ
bản, cơ sở, chun ngành, khóa luận, trong
khung chương trình;
- Có ma trận CĐR của các mơn học trong
chương trình.
- Có chiến lược phát triển của chung cho Khoa
phù hợp với chiến lược phát triển của trường;

- Có chiến lược phát triển của riêng chương
trình trong đó đặc biệt quan tâm đến duy trì và
phát triển hệ thống IQA và hoạt động của nó;
- Có chiến lược dạy của GV và chiến lược học
của SV và sự tham gia của các bên liên quan
trong hoạt động dạy và học.
- Có KTĐG SV theo quá trình gồm: kiểm tra
đầu vào, theo dõi sự tiến bộ và kiểm tra đầu ra
bằng nhiều phương pháp khác nhau với các
tiêu chí rõ ràng gắn với CĐR mong đợi của
chương trình;
- Các tiêu chí đánh giá phải nhất quán, rõ ràng
và được công bố ngay trước khi giảng dạy cho
13


Nội dung
chính

Nội dung
chi tiết

Nội dung 4:
Quản lý CTĐT
dựa trên cơ sở
chất lượng
nguồn nhân
lực

4.1. Chất

lượng của đội
ngũ GV

4.2. Chất
lượng nhân
viên phục vụ
4.3. Phát
triển nguồn
nhân lực

Nội dung 5:
Quản lý CTĐT
dựa trên cơ sở
chất lượng của
người học, các
dịch vụ hỗ trợ
người học và
cơ sở vật chất

Nội dung 6:
Quản lý CTĐT
dựa trên các
hoạt động
ĐBCL

4.4. Hệ thống
đánh giá
nguồn nhân
lực
5.1. Chất

lượng người
học

5.2. Các hoạt
động hỗ trợ
người học
5.3. Cơ sở
vật chất phục
vụ chương
trình
6.1. ĐBCL
trong suốt
xây dựng
CTĐT, quá
trình dạy và
học

Yêu cầu của sản phẩm
người học.
- Đội ngũ GV có đủ về số lượng và đảm bảo
về chất lượng theo các tiêu chí lựa chọn tham
gia giảng dạy cho chương trình;
- Quyền hạn và trách nhiệm của GV được
phân định rõ ràng và được thông báo cho GV
trước khi tham gia giảng dạy;
- Khảo sát sự hài lòng của SV để điều chỉnh
việc dạy và học.
- Các nhân viên hỗ trợ thành thạo các công
việc theo chuyên môn phân cơng.
- Có kế hoạch bồi dưỡng về quản trị ĐH cho

đội ngũ CBQL chương trình, bồi dưỡng về
phương pháp dạy học tích cực, KTĐG; bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên phục vụ.
- Hệ thống khảo sát sự hài lòng của SV về
hoạt động giảng dạy của GV;
- Hệ thống đánh giá đáp ứng đầy đủ việc hỗ
trợ của nhân viên thơng qua SV cuối khóa học.
- Có các giải pháp để lự chọn được người học
có chất lượng;
- Thực hiện đào tạo với khối lượng học tập
thực tế đúng với khối lượng học tập đã cam
kết ban đầu với người học.
- Có hệ thống cố vấn học tập cho người học và
giám sát theo dõi sự tiến bộ để cảnh báo học
vụ đối với người học.
- Có phịng học riêng với các thiết bị hỗ trợ
dạy và học đáp ứng u cầu của dạy và học
tích cực;
- Có đầy đủ học liệu và các trang thiết bị về
điện tử, Internet phục vụ chương trình.
- Có sự tham gia của các đối tượng liên quan
trong quá trình xây dựng chương trình;
- Định kỳ đánh giá và cải tiến chương trình
dựa trên các chương trình của trường đối tác
cập nhật và dựa trên các kết quả đánh giá của
các đối tượng liên quan;
- Đa dạng hóa các hình thức KTĐG, xây dựng
14



Nội dung
chính

Nội dung
chi tiết

6.2. Sự hài
lịng của các
đối tượng
liên quan
6.3. Hệ thống
thơng tin của
chương trình

u cầu của sản phẩm
các hoạt động ĐBCL trong công tác KTĐG
gắn liền với việc quản lý sản phẩm đầu ra;
- Xây dựng sổ tay chất lượng và phổ biến đến
GV và SV.
Hằng năm có các thu thập ý kiến của các đối
tượng liên quan đến chương trình bằng các
hình thức khác nhau.
- Cơng bố các thông tin liên quan đến CTĐT,
các điều kiện ĐBCL, loại văn bằng, các hoạt
động nghiên cứu thuộc CTĐT…

2.3. Đánh giá chương trình đào tạo đại học ngành Quản trị Kinh doanh
theo hệ thống nội dung đề xuất bảng 2.1
Việc đánh giá thực trạng của quản lý CTĐT trình độ ĐH ngành QTKD thuộc
Trường ĐHKT – ĐHQGHN dựa vào 6 nội dung đã đề xuất để quản lý CTĐT

theo tiếp cận ĐBCL của AUN được dựa trên các cơ sở: (i) Báo cáo tự đánh giá sơ
bộ CTĐT ĐH ngành QTKD theo bộ tiêu chuẩn đánh giá CTĐT của AUN_QA
của Trường ĐHKT – ĐHQGHN thực hiện năm 2011; (ii) ĐATP xây dựng và
phát triển ngành QTKD đạt chuẩn quốc tế được phê duyệt năm 2011, các báo
cáo tổng kết năm học, sơ kết năm học của Trường ĐHKT – ĐHQGHN và báo
cáo tổng kết, sơ kết của chương trình NVCL của Trường ĐHKT – ĐHQGHN;
(iii) kết quả điều tra khảo sát đánh giá CTĐT của SV chuẩn bị tốt nghiệp CTĐT
này vào cuối năm 2011
2.3.1. Đánh giá các thành phần chính của chương trình
2.3.1.1. Những ưu điểm và thuận lợi
CĐR mong đợi của chương trình, được nhà trường xây dựng năm 2008 trên
cơ sở tham khảo CTĐT ĐH ngành QTKD của Trường ĐH Haas School of
Business. Trong quá trình vận hành CTĐT đã điều chỉnh và cập nhật nhưng chủ
yếu là mang tính cơ học.
Theo kết quả khảo sát SV chuẩn bị tốt nghiệp của CTĐT ĐH ngành QTKD,
đối với các yếu tố liên quan đến các thành phần chính của CTĐT cho biết: 81%
SV được khảo sát cho rằng CTĐT hướng tới tích hợp phát triển phẩm chất và đạo
đức nghề nghiệp cho người học; đặc biệt, một trong những ưu điểm nổi bật thông
qua ý kiến của SV chuẩn bị tốt nghiệp cho rằng CTĐT tạo điều kiện cho người
học phát triển kỹ năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm và được rèn
luyện, phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề với kết quả lần lượt là 85,2% SV được
khảo sát đồng ý, trong đó có tới 33,3% SV được kháo sát hoàn toàn đồng ý và
85,7% SV được khảo sát đồng ý (Bảng 2.2).

15


Bảng 2.2: Kết quả khảo sát SV CTĐT ĐH ngành QTKD
về các nội dung liên quan đến các cấu phần chính của CTĐT


Khơng
đồng ý
(%)

T
T

Nội dung tiêu chí

1

CĐR phù hợp với yêu cầu của xã hội

0

Phân
vân
(%)

78,6

Đồng
ý
(%)

21,4

Hoàn
toàn
đồng

ý
(%)

0

Nội dung CTĐT được phân bổ hợp
42,9
33,3
23,8
0
lý theo từng năm
Các môn học trong CTĐT được thiết
3
19,0
33,3
47,6
0
kế logic
CTĐT được phân bổ hợp lý giữa
4
khối kiến thức lý thuyết và thực
0
71,4
28,6
0
hành
CTĐT có nhiều mơn học tự chọn
5
47,6
33,3

14,3
4,8
đáp ứng nhu cầu của người học
Nội dung CTĐT theo định hướng
6
4,8
47,6
47,6
0
thực hành/thực tế
CTĐT hướng tới tích hợp phát triển
7
phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp
0
19,0
76,2
4,8
cho người học
Người học được tạo điều kiện phát
8
triển kỹ năng làm việc độc lập và
0
4,8
61,9
33,3
làm việc theo nhóm
Người học được rèn luyện kỹ, phát
9
0
14,3

76,2
9,5
triển năng giải quyết vấn đề
Người học được rèn luyện phát triển
10
0
47, 6
52,4
0
tư duy phê phán
2.3.1.2. Những khó khăn và bất cập
CĐR mong đợi của chương trình, mới chỉ thực hiện dưới dạng mục tiêu của
chương trình gồm các nội dung chính gồm: kiến thức, kỹ năng và thái độ đối với
người học; về hoạt động điều chỉnh và cập nhật cho chương trình, chưa có sự so
sánh với chương trình của trường đối tác . Đặc biệt, khi điều chỉnh CTĐT ĐH
ngành QTKD của trường còn thiếu việc lấy ý kiến các bên liên quan .
Theo kết quả khảo sát ở Bảng 2.2 cho thấy, có tới 78,6% SV được hỏi cịn
phân vân với nội dung CTĐT có CĐR rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của xã hội;
việc phân bổ nội dung chương trình học tập theo từng năm học cịn chưa hợp lý
theo nhu cầu của người học (42,9% SV được hỏi khơng đồng tình); sự phân bổ
giữa lý thuyết và thực hành trong CTĐT còn chưa hợp lý, số các mơn học tự chọn
cịn chưa đáp ứng theo nguyện vọng của người học… (Bảng 2.2).
2

16


2.3.2. Đánh giá theo kế hoạch chiến lược của chương trình
2.3.2.1. Những ưu điểm và thuận lợi
Trong giai đoạn 2008-2011, các kế hoạch chiến lược của chương trình phù

hợp với chiến lược phát triển của khoa QTKD nói riêng và Trường ĐHKT –
ĐHQGHN nói chung.
2.3.2.2. Những khó khăn và bất cập
Việc xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù cho “chương trình đạt chuẩn
quốc tế” một cách rõ ràng, mạch lạc như: quy định về quyền hạn, trách nhiệm và
nghĩa vụ cho CBQL, GV tham gia chương trình NVCL, các sản phẩm cụ thể của
từng hoạt động, các quy định về chi tiêu tài chính… cho việc quản lý CTĐT tại
đơn vị đào tạo chưa được triển khai.
2.3.3. Đánh giá hoạt động kiểm tra đánh giá người học
2.3.3.1. Những ưu điểm và thuận lợi
Đối với đánh giá đầu vào, ngoài việc tuân thủ theo qui chế tuyển sinh chung
của Bộ GD&ĐT và được lựa chọn từ các trường thành viên trong ĐHQGHN;
người học được đánh giá đánh giá theo q trình, trong q trình học tập, đánh
giá tồn diện cả về kiến thức, kỹ năng; về đánh giá đầu ra, để hồn thành khóa
học; các quy định hoạt động KTĐG được phổ biến cho người học, kết quả đánh
giá phù hợp với khả năng của bản thân người học. Qua kết quả khảo sát được
phần lớn các SV đồng tình với tỷ lệ lần lượt là 76,2% và 71,9% (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát SV CTĐT ĐH ngành QTKD
về các nội dung liên quan đến KTĐG của CTĐT
T
T

Khơng
đồng ý
(%)

Nội dung tiêu chí

Phân
vân

(%)

Đồng
ý
(%)

Hồn
tồn
đồng ý
(%)

Người học được hướng dẫn đầy đủ về
0
23,8
76,2
0
các quy định về KTĐG
Các phương pháp KTĐG phù hợp với
2
9,5
38,1
52,4
0
đặc tính của các mơn học
Việc tổ chức thi/KTĐG được thực hiện
3
4,8
28,6
61,9
4,8

khách quan, công bằng
Kết quả KTĐG thành quả học tập phản
4
0
38,1
47,6
14,3
ánh đúng năng lực của người học
Kết quả thi/KTĐG được thông báo kịp
5
9,5
28,6
57,1
4,8
thời tới người học
2.3.3.2. Những khó khăn và bất cập
Theo kết quả khảo sát, có khá nhiều nội dung về hoạt động KTĐG mà người
học thực sự chưa được hài lòng như các phương pháp KTĐG chưa phù hợp (chỉ
có 52% SV được khảo sát đồng ý); người học vẫn cịn băn khoăn về tính công
bằng khách quan trong KTĐG (tỷ lệ SV được khảo sát khơng đồng ý và phân vân
cịn chiếm một lượng đáng kể là 33,4%); đặc biệt, tuy phần lớn SV đồng tình về
1

17


kết quả KTĐG phù hợp với năng lực của bản thân, nhưng cịn một bộ phận khơng
nhỏ chiếm đến 38,1% SV được khảo sát còn phân vân về nội dung này(Bảng 2.3).
2.3.4. Đánh giá nguồn nhân lực phục vụ cho chương trình
2.3.4.1. Những ưu điểm và thuận lợi

Tính đến thời điểm đánh giá, tổng số CBQL hỗ trợ trực tiếp cho chương trình
là 9, các bộ phận hỗ trợ khác là 30 người; tuyển chọn trình độ từ tiến sĩ trở lên;;
đội ngũ GV tham gia giảng dạy cho chương trình được các SV đánh giá cao về
trình độ chuyên mơn cao, đáp ứng nhu cầu đào tạo (có tới 90,5% SV được khảo
sát đồng ý với tiêu chí này); đặc biệt sự nhiệt huyết, sẵn sàng chia sẻ kinh
nghiệm, kiến thức chuyên môn với người học của GV được gần như hầu hết các
SV tham gia khảo sát đánh giá rất cao (có tới 95,2% SV được hỏi đồng ý và hoàn
toàn đồng ý với nội dung này) (Bảng 2.4).
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát SV CTĐT ĐH ngành QTKD
về các nội dung liên quan đến nguồn nhân lực của CTĐT

T
T

Khơng
đồng ý
(%)

Nội dung tiêu chí

Phân
vân
(%)

Đồng ý
(%)

Hồn
tồn
đồng ý

(%)

GV đảm bảo về giờ lên lớp theo kế
4,8
14,3
71,4
9,5
hoạch
GV có trình độ chun mơn cao,
2
0
9,5
76,2
14,3
đáp ứng nhu cầu đào tạo
3
GV có PPGD phù hợp
4,8
33,3
52,4
9,5
GV sử dụng các phương tiện hiện
4
0
19,0
57,1
23,8
đại hỗ trợ trong giảng dạy
GV nhiệt tình, sẵn sàng chia sẻ kinh
5

nghiệm, kiến thức chuyên môn với
0
4,8
71,4
23,8
người học
GV luôn gắn định hướng nghề
6
nghiệp cho SV trong hoạt động
0
42,9
47,6
9,5
giảng dạy
CBQL, chuyên viên đào tạo luôn
7
tạo điều kiện thuận lợi để người học
14,3
52,4
23,8
9,5
tiếp cận chương trình học
Cán bộ hỗ trợ các khoa ln hỗ trợ
8
19,0
42,9
28,6
9,5
giúp đỡ nhiệt tình cho người học
2.3.4.2. Những khó khăn và bất cập

Chưa có các quy định chi tiết để quản lý và điều hành chương trình; sự hỗ trợ
của các cán bộ các khoa trực tiếp làm việc với SV thì chỉ có 48,1% SV được hỏi
1

18


hài lòng với sự giúp đỡ này; đối với cán bộ hỗ trợ phịng đào tạo cũng chỉ có
33,3% Sv được hỏi hài lòng với sự giúp đỡ này [Bảng 2.4].
2.3.5. Đánh giá chất lượng của người học và các dịch vụ hỗ trợ người học,
cơ sở vật chất phục vụ cho chương trình
2.3.5.1. Những ưu điểm và thuận lợi
Điểm tuyển vào chương trình theo kỳ thi tuyển sinh chung của Bộ GD&ĐT
trung bình là 22 điểm/3 mơn thi; có giám đốc chương trình và điều phối viên
chương trình; cơ sở vật chất không ngừng đầu tư; kết quả khảo sát SV chuẩn bị
tốt nghiệp, đối với các nội dung liên quan đến cơ sở vật chất và các trang thiết bị
phục vụ học tập thì phần lớn SV đều cho rằng đã đáp ứng nhu cầu học tập cho
người học. Cả 2 nội dung thuộc phần cơ sở vật chất đều có 71,9% SV được khảo
sát đồng ý và hoàn toàn đồng ý [Bảng 2.5].
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát SV CTĐT ĐH ngành QTKD về các nội dung liên
quan đến các dịch vụ hỗ trợ người học, cơ sở vật chất phục vụ cho CTĐT
T
T

Nội dung tiêu chí

Khơng
đồng ý
(%)


Phân
vân
(%)

Đồng ý
(%)

Hồn
tồn
đồng ý
(%)

Người học được đảm bảo chính
14,3
47,6
28,6
9,5
sách xã hội theo quy định
Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
2
học tập và nghiên cứu của người
14,3
23,8
42,9
19,0
học
Các phương tiện hỗ trợ được
3
4,8
33,3

42,9
19,0
trang bị hiện đại
Học liệu phục vụ cho CTĐT có
4
nội dung chính xác và được cập
9,5
33,3
52,4
4,8
nhật thường xuyên
Các hoạt động ngoại khóa hỗ trợ
5
học tập và nghiên cứu được tổ
19,0
52,4
28,6
0
chức thường xuyên
Hoạt động tư vấn học tập, nghề
6
nghiệp đáp ứng nhu cầu của
28,6
57,1
14,3
0
người học
Các hoạt động văn hóa xã hội,
7
phong trào đáp ứng nhu cầu của

33,3
57,1
9,5
0
người học
Dịch vụ tài chính hỗ trợ người
8
42,9
33,3
28,8
0
học được thực hiện thuận lợi
2.3.5.2. Những khó khăn và bất cập
Cần đầu tư xây dựng các phòng học riêng và trang bị các thiết bị phục vụ cho
hoạt động giảng dạy và học tập của chương trình; học liệu của chương trình và
1

19


việc thực hiện chính sách xã hội theo quy định cịn chưa đáp ứng theo mong
muốn của số đơng SV, các nội dung này theo kết quả khảo sát chỉ có lần lượt là
57,2% và 38,1% SV được khảo sát cho là đáp ứng [Bảng 2.5].
2.3.6. Đánh giá hoạt động ĐBCL của chương trình
2.3.6.1. Những ưu điểm và thuận lợi
Trong q trình xây dựng chương trình, ngồi việc dựa trên chương trình của
trường đối tác, cịn có sự tham gia của đội ngũ GV, một số chuyên gia và có sự
tham gia của trường đối tác là Trường Haas School of Business; các hoạt động
đánh giá trong chương trình, kết thúc mỗi mơn học, kết thúc khóa học đều tổ
chức khảo sát ý kiến SV về môn học và hoạt động giảng dạy và khóa học.

2.3.6.2. Những khó khăn và bất cập
Về điều chỉnh chương trình, trong quá trình điều chỉnh chương trình chưa
có sự tham gia đầy đủ của các bên liên quan và có sự so sánh, cập nhật với
chương trình của trường đối tác. Về các hoạt động đánh giá trong chương trình,
việc sử dụng các thơng tin phản hồi chưa đạt hiệu quả trong quá trình giảng dạy
và điều chỉnh môn học cũng như điều chỉnh chương trình.
2.4. Tiểu kết Chương 2
Trong Chương 2, đề tài đã thực hiện việc đánh giá hiện trạng CTĐT ĐH ngành
QTKD ở Trường ĐHKT – ĐHQGHN để làm rõ các thuận lợi, ưu điểm và khó khăn,
bất cập theo 6 nội dung định hướng quản lý CTĐT tiếp cận ĐBCL của AUN, gồm:
các cấu phần chính của CTĐT, kế hoạch chiến lược của CTĐT, hoạt động KTĐG
người học của CTĐT, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho CTĐT, chất lượng
của người học và các dịch vụ hỗ trợ người học, cơ sở vật chất của CTĐT và hoạt
động ĐBCL của CTĐT. Trên cơ sở các khó khăn và bất cập đó, Chương 3 sẽ đề
xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt động quản lý CTĐT ngành QTKD ở
Trường ĐHKT – ĐHQGHN để khắc phục các bất cập, nhằm nâng cao chất lượng
tồn diện cho chương trình và hiện thực hóa mục tiêu tiến nhanh đạt chuẩn khu
vực và quốc tế.
Chương 3
Các giải pháp tăng cường quản lý chương trình đào tạo đại học
ngành Quản trị Kinh doanh ở Đại học Quốc gia Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển ngành Quản trị Kinh doanh ở ĐHQGHN
trong chiến lược giáo dục 2011-2020
Triển khai thực hiện việc xây dựng và phát triển ngành QTKD ở
ĐHQGHN đạt trình chuẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện phát triển Khoa QTKD
và Trường ĐHKT – ĐHQGHN đạt chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần đổi
mới cơ bản và toàn diện chất lượng đào tạo, NCKH của ĐHQGHN nói riêng
và GDĐH Việt Nam nói chung, đáp ứng nhanh và tốt yêu cầu phát triển kinh tế
– xã hội đất nước thơng qua đóng góp của ngành QTKD.
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp

3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
Các giải pháp đề xuất phải có tính thực tiễn, phải dựa trên khả năng và yêu cầu
thực tiễn của nhà trường nói chung cũng như thực tiễn của CTĐT QTKD nói riêng.
20


3.1.2. Đảm bảo tính hiệu quả
Các giải pháp đề xuất phải đem lại chất lượng và hiệu quả trong quản lý
CTĐT nhằm làm giảm chi phí cho các hoạt động.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Các giải pháp được đề xuất phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động
để đổi mới quản lý CTĐT của nhà trường một cách thuận lợi, trở thành hiện thực
và có kết quả.
3.2.4. Đảm bảo tính phát triển
Các giải pháp đề xuất cần phải kế thừa và phát triển hoạt động ĐBCL trên tất
cả các quản lý CTĐT.
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận
đảm bảo chất lượng của AUN
3.3.1. Giải pháp tăng cường về mặt tổ chức – sư phạm
3.3.1.1. Mục đích giải pháp
Tăng cường : Quản lý CTĐT; đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao; bồi
dưỡng PPGD chuyên môn môn học bằng tiếng Anh cho đội ngũ GV.
3.3.1.2. Nội dung giải pháp
Xây dựng Ban điều hành nhiệm vụ chiến lược (NVCL) của Trường ĐHKT –
ĐHQGHN; tiến hành tuyển chọn GV tham gia chương trình; Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng cho CBQL và GV; xây dựng kế hoạch mời các GV nước ngoài.
3.3.1.3. Thực hiện giải pháp
Tháng 9/2011, Trường ĐHKT – ĐHQGHN đã thành lập Ban điều hành
NVCL với 11 thành viên ; đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực quản trị ĐH
cho đội ngũ CBQLtheo từng năm học; đã tiến hành tìm kiếm, lựa chọn các GV

phù hợp với chương trình. GV được bồi dưỡng năng lực giảng dạy chuyên mơn
bằng tiếng Anh; sử dụng các GV nước ngồi tham gia giảng dạy hoặc các buổi
học trực tuyến với các giáo sư của các trường đối tác.
3.3.2. Giải pháp về hồn thiện chính sách
3.3.2.1. Mục đích giải pháp
Xây dựng các văn bản để nâng cao công tác QLCL theo tiếp cận phương pháp
quản lý theo sản phẩm đầu ra; phân định rõ chức trách của các bộ phận liên
quan.
3.3.2.2. Nội dung giải pháp
Điều chỉnh đề án “Xây dựng CTĐT ĐH ngành QTKD đạt đẳng cấp quốc tế”
năm 2008 thành ĐATP “Xây dựng và phát triển ngành QTKD ở Trường ĐHKT –
ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế” theo khung tham chiếu của châu Âu, với triết lý
quản lý theo sản phẩm đầu ra; xây dựng các văn bản chi tiết hóa việc quản lý các
hoạt động trong quá trình vận hành chương trình.
3.3.2.3. Thực hiện giải pháp
Năm 2011, Trường ĐHKT – ĐHQGHN đã điều chỉnh đề án được xây dựng
năm 2008 với nội dung “Xây dựng CTĐT ĐH ngành QTKD đạt đẳng cấp quốc
tế” thành ĐATP “Xây dựng và phát triển ngành QTKD đạt chuẩn quốc tế”.
21


ĐATP mới điều chỉnh được dựa vào cách xây dựng đề án theo khung tham chiếu
của châu Âu, với triết lý quản lý theo sản phẩm đầu ra.
3.3.3. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu và
nguồn tài chính
3.3.3.1. Mục đích giải pháp
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, học liệu để chuẩn hóa các hoạt động
dạy và học cho chương trình; tăng cường nguồn tài chính cho trường trình để
đảm bảo tính bền vững.
3.3.3.2. Nội dung giải pháp

Xây dựng các phịng học riêng cho chương trình; mua bổ sung trang thiết bị
cho các phịng học, nhập liệu các giáo trình tài liệu tham khảo bằng tiếng Anh,
viết các tài liệu tham khảo dưới dạng các tình hướng thực hành cho SV; xây dựng
kế hoạch chi tiết tài chính cho các hoạt động.
3.3.3.3. Thực hiện giải pháp
Năm 2012, Trường ĐHKT – ĐHQGHN đã xây dựng 04 phòng đầy đủ trang
thiết bị để phục vụ riêng cho chương trình. Các học liệu được nhập nguyên bản
đầy đủ phục vụ cho SV theo học; biên soạn 5 bộ “case study” (nghiên cứu tình
huống) vận dụng trong các tình huống kinh doanh ở Việt Nam; xây tủ sách riêng
của chương trình…Ccác khoản mục tài chính cho từng hoạt động chi tiết được
xây dựng ứng với từng hoạt động để tạo ra các sản phẩm cụ thể, chú ý về nguồn
thu để đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình.
3.3.4. Giải pháp về tăng cường hoạt động đảm bảo chất lượng bên trong
3.3.4.1. Mục đích giải pháp
Tăng cường các hoạt động ĐBCL cho CTĐT; xây dựng hệ thống IQA cho
hoạt động đào tạo của CTĐT ĐH ngành QTKD nói riêng và tồn bộ các CTĐT
thuộc Trường ĐHKT – ĐHQGHN.
3.3.4.2. Nội dung giải pháp
Xây dựng CĐR mong đợi của chương trình theo cách tiếp cận CDIO; điều
chỉnh CTĐT theo CĐR đã xây dựng so sánh với chương trình của Trường Haas
School of Business; quản lý các hoạt động dạy và học theo hướng tiếp cận sản
phẩm đầu ra; xây dựng các bộ đề thi làm cơ sở tiến tới xây dựng ngân hàng câu
hỏi thi cho các mơn học nhằm chuẩn hóa các hoạt động KTĐG và đổi mới
phương pháp dạy và học theo cách tiếp cận sản phẩm đầu ra.
3.3.4.3. Thực hiện giải pháp
a. Xây dựng chuẩn đầu ra mong đợi cho chương trình
Dựa trên cơ sở CĐR của CTĐT ĐH ngành QTKD trường đối tác, Khoa
QTKD, Trường ĐHKT – ĐHQGHN tiến hành xây dựng CĐR theo quy trình như
sau: (i) nghiên cứu CĐR chương trình của đối tác, đề xuất giữ lại, điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với quy định và điều kiện của Việt Nam; (ii) tổ chức hội thảo

cấp khoa; (iii) tổ chức hội thảo cấp trường với các thành phần tham dự cho ý kiến
là các CBQL giáo dục, GV, SV, nhà tuyển dụng lao động; (iv) tổ chức nghiệm
thu với các thành phần và bắt buộc phải có nhà tuyển dụng lao động.
b. Điều chỉnh CTĐT theo CĐR và chương trình của đối tác
22


Sau khi CĐR của chương trình được nghiệm thu, Khoa QTKD tiến hành
điều chỉnh chương trình trên cơ sở CĐR đã được tuyên bố và CTĐT ĐH
ngành QTKD của Trường Haas School of Business. Việc so sánh được tiến
hành cụ thể đến từng khối kiến thức, từng môn học và nội dung trong từng
môn học về độ tương đồng để đảm bảo chương trình tiệm cận chuẩn quốc tế.
c. Quản lý theo sản phẩm đầu ra trong hoạt động dạy và học
Học kỳ 1 năm học 2012-2013, Trường ĐHKT – ĐHQGHN đã tiến hành xây
dựng và điều chỉnh TSND và CTĐT các mơn học của tất cả các chương trình
(một số môn học thuộc CTĐT ĐH ngành QTKD đã xây dựng bộ đề thi theo trọng
số đã cơng bố thì điều chỉnh lại cho phù hợp với định hướng đổi mới hoạt động
KTĐG của nhà trường). Sau khi xây dựng TSND và CTĐT, trường tiến hành xây
dựng bộ đề thi theo cấu trúc được công bố theo chuẩn công bố với phương pháp
đánh giá các câu hỏi và các đề thi theo phương pháp chuyên gia nhằm chuẩn hóa
các đề thi. Đặc biệt, để đánh giá lại mức độ phù hợp của các đề thi và phát triển
thành ngân hàng câu hỏi thi và sau mỗi học kỳ các đề thi đã được sử dụng đều
được tiến hành đánh giá các câu hỏi thi theo phương pháp đánh giá hiện đại.
3.4. Đánh giá kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu
3.4.1. Nhóm các giải pháp: Tăng cường về mặt tổ chức – sư phạm, hồn
thiện chính sách, tăng cường cơ sở vật chất, học liệu, tài chính
Đối với nhóm giải pháp tăng cường về mặt tổ chức – sư phạm, hồn thiện
chính sách, tăng cường cơ sở vật chất, học liệu, tài chính… đều thuộc vào nhóm
các giải pháp tăng cường các điều kiện ĐBCL. Việc kiểm chứng tính cấp thiết,
tính khả thi được thể hiện qua hiệu quả của các hoạt động theo sản phẩm đầu ra.

Một số sản phẩm đã được gia tăng mạnh mẽ như: GV có trình độ tiến sĩ (21
GV), GV được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, PPGD,
KTĐG, NCKH tiên tiến trong nước (21 GV), CBQL được đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kiến thức, kỹ năng quản trị ĐH tiên tiến ở trong nước (2 CBQL), đặc biệt là
số bài báo đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế (104 và 16)…, tuy nhiên
còn các hợp đồng chuyển gia cơng nghệ, ứng dụng vẫn chưa hồn thành chỉ tiêu
đặt ra (0 hợp đồng).
3.4.2. Đánh giá nhóm các giải pháp đảm bảo chất lượng bên trong
3.4.2.1. Đánh giá CĐR mong đợi đã tuyên bố và CTĐT sau khi điều chỉnh
a. Chuẩn đầu ra
Sau khi đánh giá thử nghiệm về CĐR kết quả cho thất hầu hết các kỹ năng và
phẩm chất trong nhóm này đều được các đối tượng khảo sát cho điểm trên mức
trung bình 4,0/5,0 tức là “cần thiết”; hầu hết các kỹ năng xã hội và giao tiếp, kỹ
năng giao tiếp và đặc biệt là kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ có được đánh
giá là có vai trị quan trọng nhất với số điểm 4,7/5. Cũng theo kết quả khảo sát ở
cho thấy, trong nhóm các kỹ năng và phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp, các kỹ
năng và phẩm chất cá nhân được đánh giá cao nhất với cùng mức điểm 4,7/5,0
bao gồm “Kỹ năng phân tích và lựa chọn giữa các vấn đề và tìm ra cách giải
quyết cân bằng”, “Kỹ năng Quản lý thời gian và nguồn lực”, “Kỹ năng phân tích
tình huống”, “Nhiệt tình và say mê với cơng việc”. Trong các yếu tố này, kết quả
23


đánh giá là tương tự như nhau giữa các nhóm đối tượng. Đặc biệt là 95% nhóm
các đơn vị sử dụng lao động xếp thứ tự cao nhất cho các yếu tố Phân tích sự lựa
chọn giữa các vấn đề và tìm ra cách giải quyết cân bằng và Khả năng phân tích
tình huống.
Các kỹ năng và phẩm chất nghề nghiệp cũng được đánh giá có mức độ quan
trọng cao với số điểm trên 4,0/5,0 và điểm tương đối đồng đều giữa các nhóm
đánh giá. Một điểm đáng chú ý là trong nhóm các phẩm chất nghề nghiệp này,

các phẩm chất và kỹ năng như “Tự tin trong môi trường làm việc quốc tế”, “Kỹ
năng đặt mục tiêu và lập kế hoạch”, “Kỹ năng tổng hợp và viết báo cáo” và “Cầu
tiến” đều được các nhóm khảo sát cho điểm mức cần thiết rất cao với giá trị trung
bình là 4,7/5,0. Trong các yếu tố này, kết quả đánh giá là tương tự như nhau giữa
các nhóm đối tượng khảo sát là đơn vị sử dụng lao động và GV. Trong khi đó
100% SV quan tâm đến 3 yếu tố đầu tiên là Trung thực, trách nhiệm và đáng tin
cậy, Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp, và Tự tin trong mơi trường làm
việc quốc tế. Có thể lý giải là thực tế cho thấy các SV tốt nghiệp CTĐT cử nhân
ngành QTKD đạt chuẩn quốc tế có cơ hội lớn để làm việc trong mơi trường tồn
cầu và thường có thể đảm nhận các vị trí quản lý trong cơ quan, đơn vị của mình
nên các kỹ năng này được đánh giá cao hơn các kỹ năng và phẩm chất khác.
Còn đối với các kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp, nhìn chung đều được
đánh giá là “rất cần thiết” và “hoàn toàn cần thiết” (chiếm gần 90% số phiếu phản
hồi), trong đó kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh được các chuyên gia và GV đánh
giá là “rất cần thiết” (4,8/5,0). Có thể thấy, trong xu hướng hội nhập tồn cầu,
tiếng Anh có vai trị rất quan trọng và giao tiếp bằng tiếng Anh là vô cùng cần
thiết đối với các SV tốt nghiệp ngành QTKD vì mục tiêu của chương trình là đào
tạo ra các cử nhân đạt chuẩn quốc tế có thể làm việc trong mơi trường tồn cầu và
sử dụng tiếng Anh là ngơn ngữ chính trong cơng việc.
b. Chương trình đào tạo
Kết quả khảo sát cho thấy đối với các môn học được đề xuất trong khung
chương trình, đều được các nhóm đối tượng đánh giá rất cao mức độ cần thiết của
các môn học. Mức độ đánh giá của các nhóm cũng tương đối đồng đều. Thực tế
này cho thấy, các mơn học trong khung chương trình là phù hợp. Chỉ có 2 mơn
học trong khung chương trình có mức độ cần thiết được đánh giá thấp là “Những
xu hướng phát triển của thế kỷ 21” (2,8/5,0) và “Quản trị và văn hóa cơng ty”
(3,7/5,0). Kết quả phỏng vấn cho thấy nhóm GV và nhóm nhà sử dụng lao động
khơng đánh giá cao sự kết hợp giữa các yếu tố quản trị và văn hóa vào cùng một
mơn học có 2 tín chỉ như mơn và “Quản trị và văn hóa cơng ty”. Gần 80% GV và
60% nhà sử dụng lao động được phỏng vấn cho rằng cần điều chỉnh tên hoặc nội

dung môn học. 70% số GV đặt câu hỏi về tính cần thiết của mơn “Những xu
hướng phát triển của thế kỷ 21”. Một số người nêu lên câu hỏi về sự lạc hậu của
môn này vào thời điểm hiện tại. Như vậy, đây là 2 môn học cần được cân nhắc để
điều chỉnh trong khung chương trình. Đối với nhóm các mơn học tự chọn, mức
độ cần thiết của môn học cũng được các đối tượng đánh giá cao với mức điểm
đánh giá trung bình đều trên 4,0/5,0, chỉ duy nhất có mơn “Lãnh đạo cá nhân” bị
24


đánh giá thấp (3,6/5,0). Có sự khác biệt về đánh giá sự cần thiết của môn này.
Trong khi 90% SV đánh giá mơn này trên 4 điểm thì chỉ có 10% số nhà sử dụng
lao động đánh giá môn này trên 4 điểm. Điều này có nghĩa là tên gọi môn học
“Lãnh đạo cá nhân” tỏ ra không hấp dẫn hoặc thấy cần thiết đối với doanh
nghiệp. Các môn học tự chọn như “Bất động sản” hay “Quản trị khu vực cơng và
phi lợi nhuận” cũng được các nhóm đối tượng cho là có mức cần thiết thấp hơn
so với các mơn học khác. Khơng có sự khác biệt giữa các nhóm đối với việc đánh
giá thấp sự cần thiết của môn học “Quản trị khu vực công và phi lợi nhuận”.
3.4.2.2. Đánh giá giải pháp xây dựng trọng số nội dung, cấu trúc đề thi
và xây dựng bộ đề thi môn học
Theo đánh giá của SV, các tác dụng của việc xây dựng TSND và
CTĐT hết môn học là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập
và đặc biệt là phát triển khả năng tự học cho SV. Ngồi ra, việc thực hiện giải
pháp này cịn có tác dụng về mặt giám sát việc giảng dạy, hướng dẫn cách
học với tất cả các nội dung môn học mà đề cương môn học đã được công bố.
Điều này càng được khẳng định hơn nữa với tiêu chí sự cần thiết của hoạt
động này có tới 97,0% SV đồng tình, khơng có SV nào khơng đồng ý. Tiếp
đó là việc mong đợi của SV trong việc xây dựng các ngân hàng câu hỏi thi để
coi nó như một học liệu phục vụ cho việc học tập của chính bản thân họ.
Theo đánh giá của GV: Phần nhiều các tác dụng của giải pháp xây
dựng TSND và CTĐT môn học đề cập ở 8 tiêu chí đều được GV đồng thuận,

đặc biệt là các nội dung về tác dụng của giải pháp này liên quan đến việc xác
định các nội dung trọng tâm và phân bổ thời lượng giảng dạy hợp lý cho các
phần nội dung; tính khách quan, sự cần thiết, sự nhân rộng thiết kế ngân hàng
câu hỏi thi có tới từ 85-95% GV đồng thuận. Tuy nhiên, có một số ý kiến của
GV cho rằng, TSND và CTĐT chưa hẳn đã giúp GV trong việc định hướng
PPGD.
3.4.2.3. Đánh giá các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của bộ đề thi đê xây
dựng ngân hàng câu hỏi thi
Đã tiến hành đánh giá 6 đề thi môn học bằng phương pháp đánh giá
hiện đại thông qua các phần mềm đánh giá chuyên dụng . 6 Báo cáo đánh giá các
đề thi sau khi được hoàn thiện được chuyển đến GV thiết đề đề thi để điều chỉnh
lại các câu hỏi đã được đánh giá và trên cơ sở đó viết các câu hỏi tương ứng để
phục vụ cho việc phát triển thành ngân hàng câu hỏi thi theo hình thức “neo đề”.
3.5. Tiểu kết Chương 3
Trong Chương 3, luận án đưa ra một số nhóm giải pháp để phát huy các các
ưu điểm và khắc phục các bất cập đã nêu trong quá trình đánh giá CTĐT ĐH
ngành QTKD theo các nội dung định hướng dựa trên các tiêu chí về ĐBCL của
AUN. Với việc thực hiện các giải pháp về thực hiện các nhóm giải pháp 1, 2, 3
nhằm chuẩn hóa các hoạt động quản lý từ việc xây dựng các hành lang pháp lý
đến các chế tài hay đầu tư cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ, đầu từ học liệu, đầu
tư bền vững về tài chính... chính là điểm tựa cho các nhóm giải pháp về IQA của
CTĐT (nhóm giải pháp 4) gồm: xây dựng CĐR mong đợi của chương trình, điều
25


×