Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Chức năng của tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.08 KB, 2 trang )

Chức năng của tiền tệ:
Có 5 chức năng:

1. Thước đo giá trị: Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn đo
lường giá trị của các hàng hoá, bản thân ti ền tệ phải có giá tr ị. Vì v ậy, ti ền t ệ làm ch ức n ăng
thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hoá không c ần thi ết ph ải là ti ền
mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó một cách tưởng t ượng. S ở d ĩ có th ể làm
được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hoá trong th ực t ế đã có m ột t ỷ l ệ
nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã h ội cần thi ết hao phí để s ản xu ất ra
hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá. Do đó, giá cả
là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá do các y ếu t ố sau đây
quyết định:
+ Giá trị hàng hoá.
+ Giá trị của tiền.
+ Ảnh hưởng của quan hệ cung - cầu hàng hoá.
Để làm chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải được đo lường. Do đó, phải
có đơn vị đo lường tiền tệ. Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền
tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn v ị tiền tệ và các ph ần chia nh ỏ
của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chu ẩn giá c ả không gi ống
với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá tr ị, ti ền t ệ đo l ường giá tr ị
của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, ti ền tệ đo l ường bản thân kim lo ại dùng làm
tiền tệ. Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động cần thi ết
để sản xuất ra hàng hoá đó. Giá trị hàng hoá tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến
"chức năng" tiêu chuẩn giá cả của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi nh ư th ế nào. Ví d ụ,
một USD vẫn bằng 10 xen.

2. Phương tiện lưu thông: Với chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong
quá trình trao đổi hàng hoá. Để làm chức năng lưu thông hàng hoá ta ph ải có ti ền m ặt. Trao
đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hoá là: H- T - H, khi ti ền làm môi gi ới trong trao đổi hàng hoá đã
làm cho hành vi bán và hành vi mua có th ể tách r ời nhau c ả v ề th ời gian và không gian. S ự


không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
Trong lưu thông, lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, b ạc nén. D ần d ần nó
được thay thế bằng tiền đúc. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc bị hao mòn d ần và m ất m ột
phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như tiền đúc đủ giá trị.


Như vậy, giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh ngh ĩa c ủa nó. S ở d ĩ có tình tr ạng này vì
tiền làm phương tiện lưu thông chỉ đóng vai trò chốc lát. Ng ười ta đổi hàng l ấy ti ền r ồi l ại
dùng nó để mua hàng mà mình cần. Làm phương tiện l ưu thông, tiền không nh ất thi ết ph ải
có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình đó, khi đúc tiền nhà n ước tìm cách gi ảm b ớt hàm l ượng kim
loại của đơn vị tiền tệ. Giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp so với giá tr ị danh ngh ĩa c ủa
nó. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. Bản thân ti ền gi ấy không có giá tr ị mà ch ỉ
là dấu hiệu của giá trị và được công nhận trong phạm vi quốc gia.

3. - Phương tiện cất trữ. Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi l ưu thông đi vào c ất
trữ. Sở dĩ tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại bi ểu cho c ủa c ải xã h ội d ưới hình
thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Để làm ch ức n ăng ph ương ti ện
cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc. Ch ức năng cất tr ữ làm cho ti ền trong l ưu
thông thích ứng một cách tự phát với nhu cầu tiền cần thi ết cho l ưu thông. N ếu s ản xu ất
tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất
giảm, lượng hàng hoá lại ít thì một phần tiền vàng rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.

4. - Phương tiện thanh toán. Làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế,
trả tiền mua chịu hàng ... Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến trình độ nào đó t ất
yếu nảy sinh việc mua bán chịu. Trong hình th ức giao d ịch này tr ước tiên ti ền làm ch ức
năng thước đo giá trị để định giá cả hàng hoá. Nhưng vì là mua bán ch ịu nên đến k ỳ h ạn
tiền mới được đưa vào lưu thông để làm phương tiện thanh toán. Sự phát tri ển của quan h ệ
mua bán chịu này một mặt tạo khả năng trả nợ bằng cách thanh toán kh ấu tr ừ l ẫn nhau
không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong việc mua bán chịu người mua tr ở thành con n ợ, ng ười
bán trở thành chủ nợ. Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát tri ển r ộng rãi, đến k ỳ thanh toán,

nếu một khâu nào đó không thanh toán được sẽ gây khó kh ăn cho các khâu khác, phá v ỡ
hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.

5. - Tiền tệ thế giới. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên giới quốc gia thì tiền làm chức n ăng
tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải tr ở l ại hình thái ban đầu c ủa
nó là vàng. Trong chức năng này, vàng được dùng làm ph ương tiện mua bán hàng, ph ương
tiện thanh toán quốc tế và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×