Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề án Giảm nghèo bền vững của thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.17 KB, 52 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC IV
-------------------------------

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tên đề tài: Giảm nghèo bền vững của thành phố Cần Thơ
giai đoạn 2015-2020

Họ tên học viên : Nguyễn Thị Kiều Lan
Lớp
: Cao cấp lý luận chính trị tập trung khóa 37 Cần Thơ

Cần Thơ, tháng 8 năm 2015


MỤC LỤC
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề án............................................................................................. Trang 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề án.....................................................Trang 2
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề án.................................................................... Trang 2
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án................................................................... Trang 2
3. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn........................................................................... Trang 3
4. Phạm vi nghiên cứu của đề án........................................................................ Trang 3
4.1 Đối tương...................................................................................................... Trang 3
4.2 Không gian.................................................................................................... Trang 3
4.3 Thời gian....................................................................................................... Trang 3
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ Trang 3
6. Kết cấu của đề án ........................................................................................... Trang 3
Phần Nội dung


Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý.......................... Trang 4
1.1 Cơ sở lý luận................................................................................................ Trang 4
1.1.1 Khái niệm nghèo và chuẩn nghèo............................................................ Trang 4
1.1.1.1 Nghèo...................................................................................................... Trang 4
1.1.1.2 Chuẩn nghèo........................................................................................... Trang 5
1.1.2 Giảm nghèo nhanh và giảm nghèo bền vững............................................ Trang 7
1.1.3 Một số vấn đề giảm nghèo nhanh, bền vững và vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước........................................................ Trang 8
1.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................. Trang 9
1.3 Cơ sở pháp lý.............................................................................................. Trang 12
Chương 2 : Thực trạng và quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
của thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2010-2015............................................. Trang
16
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội............................................................. Trang 16
2.2 Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo của thành phố Cần Thơ giai đoạn 20102015.................................................................................................................. Trang 18
2.2.1 Thực trạng hộ nghèo.................................................................................Trang 18
2.2.2 Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo ở Cần Thơ trong giai đoạn 20102015.................................................................................................................. Trang 19
2.2.2.1 Những kết quả đạt được........................................................................ Trang 19
2.2.2.2 Những vấn đề còn hạn chế.................................................................... Trang 22


2.2.3 Nguyên nhân của thành tựu đạt được và hạn chế.................................... Trang 22
2.2.3.1 Nguyên nhân của thành tựu đạt được................................................... Trang 22
2.2.3.2 Nguyên nhân hạn chế............................................................................ Trang 22
2.2.4 Những bài học kinh nghiệm..................................................................... Trang 24
2.3 Một số vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở thành phố
Cần Thơ............................................................................................................ Trang 24
Chương 3 : Nội dung đề án thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo thành phố
Cần Thơ trong giai đoạn 2015-2020............................................................. Trang 27
3.1 Mục tiêu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở thành phố Cần Thơ, giai

đoạn 2015-2020.................................................................................................Trang 27
3.1.1 Quan điểm chỉ đạo của Đảng .................................................................. Trang 27
3.1.2 Mục tiêu thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo................................ Trang 27
3.1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................Trang 27
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................... Trang 28
3.1.3 Đối tượng và phạm vi áp dụng của đề án................................................ Trang 28
3.1.3.1 Phạm vi: ............................................................................................... Trang 28
3.1.3.2. Đối tượng............................................................................................ Trang 28
3.2 Giải pháp xóa đói giảm nghèo của thành phố Cần Thơ giai đoạn 20152020.................................................................................................................. Trang 28
3.2.1 Các giải pháp chung................................................................................. Trang 28
3.2.2 Các giải pháp cụ thể cho từng mục tiêu đề án......................................... Trang 29
3.2.2.1 Chính sách và giải pháp hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập................................................................................................................... Trang 29
3.2.2.2 Chính sách và giải pháp tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội......................................................................................................................Trang 30
3.2.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực và nhận thức...........................................Trang 32
3.3 Tổ chức thực hiện………………………………..………..……..………..Trang 33
3.3.1 Triển khai đề án trong thực tiễn………………...………..……..……… Trang 33
3.3.1.1. Cơ chế thực hiện………………………………………..……….……Trang 33
3.3.1.2 Điều hành và quản lý đề án……………………………..…..……….. Trang 33
3.3.2 Các bước triển khai cụ thể……………………...……………….………Trang 36
3.3.2.1 Tổ chức công tác tuyên truyền…………………………….....………. Trang 36
3.3.2.2 Công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện………..….……. Trang 36
3.3.2.3 Về thực hiện mục tiêu giảm nghèo của đề án……………....………... Trang 36
3.3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát…...……………..….………. Trang 37
3.3.2.5 Thực hiện công tác thông tin báo cáo……...……..……..…………… Trang 37


3.3.3 Điều kiệm đảm bảo thực hiện đề án………..….…....…………………..Trang 38
3.3.3.1 Cơ sở vật chất ………...………………………...…………………….Trang 38

3.3.3 2. Kinh phí thực hiện………………………..…………..……………... Trang 38
Phần kết luận và kiến nghị………………………...….…………………….Trang 39
1. Kết luận………….…………………………………...…………….……….Trang 39
2. Kiến nghị……………………………………………………………………Trang 40
Tài liệu tham khảo………………………………………..…..….……………Trang 41


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề án
Giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng bền
vững, ngược lại chỉ có tăng trưởng cao bền vững mới có sức mạnh vật chất để hỗ trợ
và tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Do đó, giảm nghèo
được coi là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế
hoạch hàng năm cũng là nhiệm vụ thường xuyên của cả nước, các ngành và các địa
phương.
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta
nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền
và các nhóm dân cư; đây cũng là mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc mà Việt
Nam đã ký kết. Theo tính toán của Tổng Cục thống kê trên cơ sở sử dụng chuẩn
nghèo tính theo chi tiêu của Tổng Cục Thống kê và Ngân hàng thế giới, tỷ lệ hộ
nghèo đã giảm liên tục trong hai thập kỷ qua, từ 58% năm 1993 xuống còn 37,4%
năm 1998, 13,4% năm 2008, 9,7% của năm 2012 và 5,97% của năm 2014. Nhờ đó
hơn 30 triệu người đã thoát nghèo trong giai đoạn hiện nay. Đây là thành tựu ấn tượng
đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa đồng đều và chưa vững chắc. Địa bàn các
xã nghèo, vùng dân thiểu số tỷ lệ hộ nghèo còn cao, chiếm 50% trong tổng số hộ
nghèo cả nước. Đặc biệt, tỷ lệ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hàng năm vẫn còn cao,
theo ước tính, cứ bình quân 3 hộ thoát nghèo thì có một hộ tái nghèo, phát sinh nghèo,
bởi lẽ là do hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh.

Đối với thành phố Cần Thơ, trong những năm qua cùng với việc phát triển và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thì giải quyết các vấn đề an sinh xã hội luôn được Thành
ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thành phố và Ủy ban Mặt trân Tổ quốc Việt
Nam thành phố quan tâm và đã đặt thành một mục tiêu quan trọng trong chiến
lược phát triển và được cụ thể hóa bằng một loạt các chính sách cụ thể, tập trung huy
động nguồn lực, sức lực và tâm huyết của cả hệ thống chính trị, sự vào cuộc của các
cấp ủy, chính quyền, các ngành và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân. Nhờ đầu tư có
trọng điểm với các chính sách phù hợp với tình hình thực tế, trong đó đột phá là chính
sách hỗ trợ hộ đặc biệt nghèo, hỗ trợ về nhà ở, dạy nghề tạo việc làm tăng thu nhập,
tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản "an cư - lạc
nghiệp" được xem là phương châm giảm nghèo bền vững ở thành phố thời gian qua.
Kết quả sau 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-

1


2015, thành phố Cần Thơ đã giảm được 14.355 hộ nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo toàn
thành phố từ 7,84 % xuống hiện nay còn 2,84 (năm 2011 giảm 1,22%, năm 2012 giảm
1,43%, năm 2013 giảm 1,24% năm 2014 giảm 1,11%, năm 2015 giảm 1%).
Song, hộ nghèo có giảm nhưng thiếu bền vững, thu nhập bấp bênh, vẫn còn một
bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn mặc dù đã cố gắng vươn lên nhưng tự bản thân họ
không thể nâng mức sống lên mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú, một số
người nghèo còn mang tính ỷ lại, trông chờ sự giúp đỡ, không tự lực vươn
lên thoát nghèo. Vì thế, chủ trương, chính sách giảm nghèo bền vững là một trong
những chủ trương cần thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc triển khai đề án “Giảm nghèo bền vững của thành
phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020” có ý nghĩa cả về mặt thực tiễn và lý luận, bởi vì
việc triển khai đề án để ổn định sinh kế cho người dân nghèo, góp phần nâng cao chất
lượng sống cho người dân nghèo trong toàn thành phố.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Đề án
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề án
- Đánh giá thực trạng công tác giảm nghèo bền vững của thành phố Cần Thơ
trong giai đoạn 2010-2015 và chỉ ra những nguyên nhân của các mặt đạt được và hạn
chế.
- Gợi mở một số giải pháp để thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 nhằm củng
cố và phát huy những thành tựu đã đạt được, đồng thời khắc phục những tồn tại và
thiếu sót trong thời gian qua.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề án
Làm rõ hệ thống các cơ sở lý luận, thực tiễn và cơ sở pháp lý nhằm tạo nền tảng
cho đề án triển khai có hiệu quả.
- Rà soát, tổng quan các chính sách và đánh giá kết quả thực hiện chính sách
giảm nghèo ở thành phố trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp và lộ trình thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn
2015-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
3. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn
Là cán bộ công tác ở Hội chữ thập đỏ thành phố Cần Thơ, tôi nhận thức được
công tác giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, đồng thời là
mối quan tâm, trăn trở của các ngành, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và cùng các Hội, đoàn thể địa phương, trong đó tổ chức tôi đang công tác cũng
góp phần tham gia. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giảm nghèo bền vững của thành phố
Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020” làm Đề án tốt nghiệp Chương trình Cao cấp lý luận
chính trị tập trung khóa 37 Cần Thơ.
4. Phạm vi nghiên cứu của Đề án

2


4.1. Đối tượng: Các hộ nghèo và việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo tại thành
phố Cần Thơ.

4.2. Không gian: Đề án triển khai trên phạm vi toàn thành phố; huy động tối đa
các nguồn lực của xã hội; đảm bảo cho người nghèo được thụ hưởng bình đẳng các
thành quả chung của xã hội để thoát nghèo bền vững.
4.3. Thời gian: Giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Đề án là phương pháp thống kê, phân
tích tổng hợp, kết hợp lý luận để đánh giá so sánh, từ đó rút ra kết luận làm cơ sở cho
các ý kiến đề xuất.
6. Kết cấu của đề án gồm
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, Đề án gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý thực hiện đề án
Chương 2: Thực trạng mục tiêu giảm nghèo ở thành phố Cần Thơ, giai đoạn
2010-2015
Chương 3: Nội dung đề án giảm nghèo bền vững ở thành phố Cần Thơ, giai
đoạn 2015-2020

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm Nghèo và chuẩn nghèo
1.1.1.1 Nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo đói do uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các
quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một
bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán
của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".Như vậy, khái niệm này
không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia, chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc
vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và nó thay đổi theo thời gian và không gian.


3


Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan
Mạch 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo như sau: "Người nghèo là
tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền
được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại".
Theo Ngân hàng thế giới (2004) cho rằng, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở
nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản
để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột
biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới những người có
khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị xỉ nhục,
không được người khác tôn trọng… đó là những khía cạnh của nghèo”. Có thể nói,
nghèo theo điểm của Ngân hàng thế giới không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế
mà còn có cả khía cạnh xã hội. Do đó, thực hiện giảm nghèo không chỉ quan tâm đến
những chính sách phát triển kinh tế mà còn có cả chính sách liên quan đến phát triển
vốn con người.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được
đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là
không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều
kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố
Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua).
Như vậy, nghèo là tình trạng thiếu thốn ở mọi phương diện, cả kinh tế lẫn xã
hội. Tuy nhiên, không có một khái niệm nghèo duy nhất và do đó, sẽ có nhiều phương
pháp khác nhau để đo được nghèo.
1.1.1.2 Chuẩn nghèo
Theo Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2005) cho rằng, chuẩn nghèo là

thước đo để phân biệt ai nghèo, ai không nghèo từ đó có chính sách biện pháp trợ
giúp phù hợp và đúng đối tượng. Để có thể xác định được chuẩn nghèo thì cần có
những chỉ tiêu về nghèo đói.
Như đã phân tích, không có khái niệm nghèo duy nhất cho nên cũng không có
một phương pháp nào tốt nhất để đo được nó. Vì thế, có khá nhiều phương pháp xác
định chuẩn nghèo. Tổng Cục Thống kê và Ngân hàng thế giới dựa vào cả thu nhập và
chi tiêu đầu người để tính tỷ lệ nghèo. Tổng Cục Thống kê xác định ngưỡng ngèo
dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, trong
đó chi tiêu cho lương phải đảm bảo 2100 calo mỗi ngày/ người. Các hộ được coi là

4


thuộc diện nghèo nếu mức htu nhập và chi tiêu không đủ đảm bảo giỏ tiêu dùng này.
Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thì dùng phương pháp dự theo thu nhập
của hộ. Các hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập đầu người của hộ dưới mức
chuẩn được xác định, mức này khác nhau giữa thành thi, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ
hộ nghèo được xác định bằng tỷ lệ dân số có thu nhập dưới ngưỡng nghèo. Hiện nay,
cách xác định chuẩn nghèo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội được sử dụng
để đánh giá và bình xét hộ nghèo ở địa phương. Do đó, từ năm 1993 đến nay, Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội đã có 6 lần công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo.
Các tiêu chí này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi về thu nhập
chung của quốc gia. Cụ thể, chuẩn nghèo qua các giai đoạn như sau:
- Chuẩn nghèo 1993-1995 :
+ Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy theo gạo/tháng dưới 13kg đối với
thành thị, dưới 8kg đối với khu vực nông thôn.
+ Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20
kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
- Chuẩn nghèo 1995-1997 :
+ Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra

gạo dưới 13kg, tính cho mọi vùng.
+ Hộ nghèo: là hộ có thu nhập:Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới
15kg/người/tháng.Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
- Chuẩn nghèo 1997-2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH):
+ Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra
gạo dưới 13kg, tương đương 45 ngàn đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).
+ Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng: Vùng
nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng (tương đương 55 ngàn
đồng).Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70
ngàn đồng). Vùng thành thị: dưới 25kg/người/tháng (tương đương 90 ngàn đồng).
- Giai đoạn 2001-2005 (theo Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH):
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010: Được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo áp
dụng cho giai đoạn 2006-2010 quy định những người mức thu sau được xếp vào
nhóm hộ nghèo:
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/ tháng.

5


+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/ tháng.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015: Thực hiện theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng giai đoạn 2011-2015 như sau:

+ Đối với hộ nghèo: ở nông thôn có thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở
xuống và ở thành thị, có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
+ Đối với hộ cận nghèo: ở nông thôn có thu nhập từ 401.000-520.000
đồng/người/tháng và ở thành thị, có thu nhập từ 501.000-650.000 đồng/người/tháng.
Trong những năm qua, nghèo đói tại Việt Nam được đo lường thông qua thu
nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối
thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có
mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo. Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo
bằng thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Thực tế, có những nhu cầu tối thiểu không
thể đáp ứng được bằng tiền, có những người tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại
không tiếp cận được một số nhu cầu cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin... Vì vậy, nếu
chỉ dùng thước đo duy nhất dựa vào thu nhập sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối
tượng.Thứ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Nguyễn Trọng Đàm cho biết:
“Từ năm 2015, chuẩn nghèo mới dự kiến sẽ xem xét dựa trên 5 chiều gồm: Y tế, giáo
dục, điều kiện sống, tiếp cận thông tin, bảo hiểm và trợ giúp xã hội. Kết quả đo lường
nghèo đa chiều này sẽ cho thấy sự thiếu hụt các chiều của từng cộng đồng, khu vực để
các nhà hoạch định chính sách có thể thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc đầu tư cơ sở
hạ tầng, y tế, giáo dục…”.
Có thể nói, các cách xác định chuẩn nghèo và tiêu chí nghèo là cơ sở quan trọng
để đánh giá chính xác tình trạng nghèo và từ đó có những chính sách hỗ trợ, can kịp
giảm nghèo nhanh và giảm nghèo bền vững.
1.1.2 Giảm nghèo nhanh và giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo nhanh là đẩy nhanh tốc độ để rút ngắn thời gian xoá nghèo cho các
hộ nghèo trong lộ trình, phải tập trung đầu tư cao, huy động đồng bộ mọi nguồn lực
và thực hiện có hiệu quả để thanh toán nhanh đói nghèo.
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì tiếp tục
các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích
để không cho đói nghèo quay lại chính nơi chúng ta đang tích cực xóa đói, nơi chúng
ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và bền vững là một trong những

mục tiêu của tăng trưởng cả trên góc độ xã hội và kinh tế, đồng thời cũng là một điều
kiện cho tăng trưởng bền vững. Về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong

6


thu nhập xã hội cho chương trình giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng
kinh tế có thể bị ảnh hưởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn, kết quả giảm
nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng nghĩa
rằng, việc thực hiện người cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vượt bậc của nông
nghiệp, nhờ đó nhiều nông dân đã thoát khỏi đói nghèo và có điều kiện tham gia thực
hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Giảm nghèo nhanh và bền vững phải là dựa trên cơ sở các nguồn lực đầu tưđược
hỗ trợ, được tăng cường, tạo ra những cơ hội thuận lợi để người nghèo và cộng đồng
nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh và hưởng thụ được từ
thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Tăng trưởng chất
lượng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn những năm vừa qua đã chứng
minh rằng, nhờ kinh tế tăng trưởng cao mà Nhà nước đã có sức mạnh vật chất để hình
thành và triển khai các chương trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho các địa phương
khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội một cách cơ bản. Nhờ đó, người
nghèo và cộng đồng nghèo có cơ hội vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Điều kiện quan
trọng để giảm nghèo nhanh và bền vững trên quy mô rộng là phải đảm bảo một nguồn
lực đủ mạnh để thực hiện chương trình, nếu chỉ thực hiện các chương trình tái phân
phối hoặc các biện pháp giảm nghèo truyền thống thì tác dụng không lớn.
Tốc độ giảm nghèo nhanh được thực hiện nhờ vào việc tập trung chuyển dịch cơ
cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp phát triển ngành nghề, tăng thu nhập cho
người nghèo, tạo cơ hội nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, nhằm
tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp, tạo cho tăng trưởng trên diện rộng với chất
lượng cao và bền vững. Giảm nghèo nhanh và bền vững không đơn giản là việc phân
phối lại thu nhập một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trưởng tại chỗ, chủ

động tự vươn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều
của tăng trưởng kinh tế đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố
quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực
lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh
hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).
1.1.3 Một số vấn đề giảm nghèo nhanh, bền vững và vai trò của nó đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của đất nước
Nhìn lại hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta
đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được những thành tựu to lớn. Giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa; đất nước ta ngày càng phát triển thể hiện trên mọi lĩnh vực: Xã hội
ổn định, kinh tế phát triển, an ninh quốc phňng được giữ vững, đời sống của đại đa số
nhân dân được cải thiện... nhất là từ tháng 11 năm 2006 nước ta đã trở thành thành

7


viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và việc tổ chức thành công hội nghị
AFEC tại Hà Nội đã khẳng định thế và lực của nước Việt Nam trên trường quốc tế.
Thành tựu đó không thể không nhắc đến sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
với công cuộc xoá đói giảm nghèo với mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi phải huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội, cùng nhau chia sẻ trách nhiệm vì người nghèo và các đối
tượng chính sách khác; tạo sự ổn định xã hội chính là tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Công cuộc giảm nghèo đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra và thực hiện từ nhiều
năm nay. Tuy nhiên, vấn đề giảm nghèo nhanh và bền vững lại mới được đặt ra và nổi
lên như một vấn đề cấp thiết hiện nay.Vai trò của giảm nghèo nhanh và bền vững có
tác động vô cùng to lớn đối với chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước. Cái đói, cái
nghèo đang hiện hữu sẽ luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi
Quốc gia. Thực hiện chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều

kiện tiền đề quan trọng để cả đất nước tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Đó
là cơ sở cho việc xây dựng một nền tảng chính trị vững vàng của sự nghiệp vì dân do
dân do Đảng đặt ra. Giảm nghèo nhanh và bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất
nước vững mạnh, dân giàu. Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ
đến việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt
và có vị thế trên trường thế giới. Giảm nghèo nhanh và bền vững tạo điều kiện thúc
đẩy phát triển văn hoá, nâng cao dân trí và đẩy mạnh mọi mặt an sinh xã hội. Nhân
dân được chăm sóc sức khoẻ tốt hơn, đảm bảo phúc lợi cao hơn và hưởng thụ đời
sống văn hoá tinh thần mọi mặt đầy đủ hơn. Giảm nghèo nhanh và bền vững với mục
đích nâng cao nhanh và ổn định mọi mặt đời sống kinh tế cho nhân dân đang thuộc
diện đói nghèo nhưng về phương diện chung của một quốc gia sẽ tạo cho một thế
nước ổn định, vững mạnh về cả mọi mặt chính trị, an ninh, quốc phòng.
1.2 Cơ sở thực tiễn: Tình trạng đói nghèo ở Việt Nam và những vấn đề có
tính cấp bách
Ở nước ta, đến năm 2014 thu nhập bình quân đầu người xếp vào loại trung bình
thấp trên thế giới (năm 2013 mới đạt khoảng 1.900 USD, năm 2014 tăng lên 2.028
USD tương đương 169 USD/tháng), tuy nhiên tỷ lệ đói nghèo vẫn còn cao.
Trên cơ sở chuẩn nghèo được ban hành trong giai đoạn 2011-2015 theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015; Chương
trình 135 giai đoạn III; tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64

8


huyện), ban hành 7 nhóm giải pháp với khoảng trên 70 văn bản chính sách để thực
hiện mục tiêu giảm nghèo, hỗ trợ đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách
trợ cấp xã hội với kinh phí thực hiện trong 5 năm khoảng hơn 32 ngàn tỷ đồng. Các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội đã góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc
và nhóm dân cư. Thông qua việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, các chương trình giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ trên 14,2%
(năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011); 9,7% (năm 2012); 7,8% (năm 2013),
5,97% (năm 2014) và dự kiến còn khoảng 4- 4,2% vào cuối năm 2015, bình quân cả
nước giảm 2%/năm, đạt mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Quốc hội đề ra.
Công tác an sinh xã hội tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
chính quyền từ trung ương đến địa phương. Trong giai đoạn 2011-2014 tổng nguồn
vốn cho giảm nghèo lên tới 153.819 tỷ đồng. Trong đó:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, hộ nghèo, vùng
nghèo là 136.230 tỷ đồng để thực hiện các chương trình giảm nghèo, các chính sách
giảm nghèo.
Vốn huy động giai đoạn 2011-2014 là 17.589 tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được công tác giảm nghèo của cả nước gặp không ít
khó khăn, cơ bản như sau:
Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, tỷ lệ tái nghèo hàng năm còn cao, chênh
lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực
miền núi phía Bắc và Tây Nguyên; Mặc dù tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh ở các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ lệ nghèo vẫn
còn trên 50%, cá biệt còn trên 60-70%. Số hộ nghèo mà dân tộc thiểu số chiếm gần
50% tổng số họ nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ dân tộc thiểu số chỉ
bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước.
Chính sách giảm nghèo tương đối toàn diện, bao trùm mọi mặt đời sống của
người nghèo, dân tộc thiểu số nhưng còn dàn trải, phân tán, khó thực hiện, hiệu quả
chưa cao; Tình trạng chính sách trùng dẫm, chồng chéo, khó thực hiện, hoặc có chính
sách mà không cân đối được nguồn lực để thực hiện;
Về huy động nguồn lực: tuy đã đạt được những kết quả nêu trên, nhưng trong
thực hiện vẫn chưa khai thác, huy động được hiều nguồn lực tại chỗ, chưa phát huy
được nội lực trong dân và chính người nghèo; quan điểm trông chờ, ỷ lại vào nguồn
vốn ngân sách Trung ương vẫn còn tồn tại không ít ở một số địa phương và người

nghèo; mặt khác, trong bối cảnh kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh gặp khó
khăn, hạn chế đến việc huy động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo ở các doanh nghiệp.

9


Công tác truyền thông, nâng cao nhận thức giảm nghèo tuy đã được các cấp, các
ngành quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả, các hình thức truyền thông mới đối
thoại chính sách, truyền thông qua cộng đồng chưa được nhân rộng và thực hiện.
Một số nơi, có lúc nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán bộ về công tác này
chưa đúng mức, trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực
hiện, kiểm tra, đôn đốc. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng – Phát biểu tại Hội nghị về
công tác giảm nghèo bền vững vào ngày 05/2/2015 “Thực tế nơi nào cấp ủy, chính
quyền quyết tâm, chỉ đạo là có chuyển biến, có kết quả. Đây là vấn đề mà chúng ta
phải nghiêm túc nhìn nhận, khắc phục”.
Dưới tác động mặt trái của cơ chế thị trường, một bộ phận dân cư có điều kiện
thuận lợi về vốn, kinh nghiệm, sự nhạy bén… đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế
thị trường thì giàu lên nhanh chóng. Trong khi đó, một bộ phận dân cư quá đông do
thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, không biết cách làm ăn đã bị cơ chế thị trường đào thải dẫn
đến sự bần cùng hóa. Chính sách kinh tế nhiều thành phần là động lực cho lực lượng
sản xuất phát triển, song đó cũng là tiền đề dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo.
Sự phân bố lực lượng sản xuất không đều giữa các khu vực, các vùng kinh tế.
Đây là những nguyên nhân hạn chế của cơ chế thị trường, do chạy theo lợi nhuận và
thu nhập nên các hoạt động kinh tế thường tập trung ở những nơi có nhu cầu cao như
ở các đô thị lớn. Ngược lại, ở những vùng dân cư thưa thớt, nguồn vốn có hạn, sức
mua thấp nên không hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, sản xuất không phát triển thì đói
nghèo là tất yếu.
Quá trình hợp tác đầu tư, phát triển kinh tế nhưng lại phân bố không đồng đều
giữa các vùng, chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn. Vì vậy, mức tăng trưởng kinh tế ở
các khu vực này tăng nhanh, bộ phận dân cư này sẽ giàu lên. Trong khi đó ở nông

thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa các nguồn vốn đầu tư rất ít, do đó có sự phân hóa giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn và nguyên nhân trên, Đảng và Nhà nước ta xem giảm
nghèo là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế–xã
hội của đất nước. Giảm nghèo có mối quan hệ biện chứng với phát triển kinh tế, tăng
trưởng kinh tế, ngược lại phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quan
trọng để thực hiện các chính sách xã hội, trong đó có chính sách giảm nghèo. Tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
trong suốt quá trình phát triển. Ngoài ra, nó còn có quan hệ chặt chẽ với những chính
sách xã hội khác như: chính sách giải quyết việc làm, chính sách phát triển toàn diện
kinh tế–xã hội nông thôn, chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, chính sách giáo
dục, y tế, chính sách bảo hiểm xã hội, chính sách điều động phân bố dân cư lao động,

10


chính sách đãi ngộ người có công với Tổ quốc…Đó là quan hệ nhân quả, quan hệ
biện chứng trong hệ thống các chính sách toàn diện của Đảng và Nhà nước ta hiện
nay.
1.3 Cơ sở pháp lý
Mong muốn của Hồ Chí Minh lúc sinh thời rằng, “có một ham muốn, ham muốn
tột bậc là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng
bào ai cũng có cơm ăn, ai cũng có được học hành”. Có thể nói, mong muốn ấy của
Bác là cơ hội phát triển ngang bằng với mọi người. Thực hiện tinh thần và mong
muốn ấy của Bác, trong suốt qua trình lãnh đạo và phát triển đất nước, Đảng ta luôn
quan tâm đến đời sống của người dân, đặc biệt là người nghèo. Lẽ đó, tinh thần này
được thể hiện rất rõ ràng qua các chủ trương, chính sách xã hội trong các kỳ đại hội
của Đảng. Đại hội X của Đảng ta đã xác định rằng, “Phải gắn tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công
bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp

đi đôi với giảm nghèo”. Trong quá trình thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết của Đại hội X, Nghị quyết của Đại hội lần thứ XI, Đảng ta đã rút ra một số kinh
nghiệm rằng, “Phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực
hiện tiến bộ về công bằng xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa và
đặc biệt là trong tình hình kinh tế khó khăn, suy giảm”. Để đảm bảo tinh thần này,
trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những văn bản pháp lý như sau:
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về phát triển
kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo;
- Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết đinh số 167/2008/QĐ-TTg 12/12/2008
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015.
- Quyết định 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với hộ cận nghèo.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

11


- Quyết định số 50/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng chính sách xã hội.
- Luật số 69/2006/QH11 ngày 29/6/2006 Trợ giúp pháp lý

- Quyết định số 734/2007/QĐ-TTg ngày 06/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách.
- Quyết định số 52/2010//QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luât cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại xã nghèo
giai đoạn 2013-2020.
- Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chế
độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, TCCN thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về thực
hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015.
- Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ Sửa đổi bổ dung
một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Quy định về thực hiện
miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 20142015.
- Quyết định 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc
thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định
tại Quyết định số 194/2001/QĐ-TTg ngày 21/12/2001.
- Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
- Quyết định số 85/2010/QĐ- TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán
trú.
- Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về

qui định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 – 2015.
- Quyết định số 239/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về chi hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3-5 tuổi.

12


- Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước.
- Nghị định 188/2013/NĐ-Cp ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội
- Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
- Quyết định số 1403/QĐ-TTg ngày 31/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt bổ sung các dự án cụm, tuyến dân cư phục vụ di dời, ổn định đời sống cho các
hộ dân trong khu vực sạt lỡ trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp vào
giai đoạn 2 Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng
bằng sông Cửu Long.
- Quyết định số 498/QĐ-TTg 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung cơ
chế đầu tưu chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 60/201//QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về phát triển
kinh tế xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững đối với huyện nghèo;
- Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
- Quyết định số 14/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số chế độ hỗ trợ từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo
Quyết định 139/2002/QĐ-TTg.

- Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
nâng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngady 15/5/2014 của Chính phủ về việc sử dụn
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Quyết định đô 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ
nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009của Thủ tướng Chính phủ: Phê
duyệt đề án Đào tọa nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Quyết điịnh số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
Một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sóng khó khăn đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2015.

13


- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho
các xã dặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó
khăn
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/01/2011 về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
- Căn cứ Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 8 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012-2015;
- Quyết định số 2406/QĐ- TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 -2015;

Trên đây là những cơ sở pháp lý quan trọng đã tạo hành lang pháp lý để đề án
được triển khai và thực hiện có hiệu quả.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ,
GIAI ĐOẠN 2010-2015
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội
Cần Thơ thuộc lưu vực sông Hậu, có diện tích tự nhiên 1.409 km2 (140.895
ha)chiếm 3,49% diện tích toàn vùng và dân số vào khoảng 1.200.300 người, mật độ
dân số tính đến 2011 là 852 người/km².
Cần Thơ là thành phố lớn thứ tư của cả nước, cũng là thành phố hiện đại và lớn
nhất của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông. Vị trí địa lý có tọa độ địa lý 105013’38" 105050’35" kinh độ Đông và 9055’08" - 10019’38" vĩ độ Bắc, trải dài trên 60 km dọc
bờ Tây sông Hậu.
Thành phố Cần Thơ gồm 5 quận, 4 huyện và 85 xã, phường, thị trấn có các điểm
cực sau:
• Cực Bắc là phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt.
• Cực Tây là xã Thạnh Lợi, huyện Vĩnh Thạnh.
• Cực Nam là xã Trường Xuân A, huyện Thới Lai.

14


• Cực Đông là phường Tân Phú, quận Cái Răng
Cần Thơ nằm trong vùng thuộc ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Có 2
mùa rõ rệt trong năm là mùa khô và mùa mưa.
• Bắc giáp tỉnh An Giang - Đồng Tháp.
• Nam giáp tỉnh Hậu Giang
• Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long.
• Tây giáp tỉnh Kiên Giang.
Kinh tế thành phố đạt tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch

theo hướng tích cực; các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển đáng kể; nguồn lực
xã hội tiếp tục được phát huy, đóng góp bước đầu vào sự phát triển chung của vùng
đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Tăng trưởng kinh tế ( GDP – giá so sánh năm 2010 ) bình quân giai đoạn 20102015 đạt 12,22% trong đó, khu vực I tăng 3,96%; khu vực II tăng 11,33%; khu vực III
tăng 14,18% ( so với chỉ tiêu Nghị quyết, giai đoạn 2011-2015 tằn trưởng GDP bình
quân khu vực I tăng 2,5-3%/năm, khu vực II tăng 17,5-18%/năm, khu vực III tăng 1717,5%/năm). Đến năm 2015 tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 78.031 tỷ đồng, tăng 1,8
lần so với năm 2010, hàng năm đóng góp cho vùng khoảng 12-12,5%.
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người ( theo giá hiện hành ) đến năm
2015 ước đạt 79,3 triệu đồng, tương đương 3.636 USD, tăng gấp 2,2 lần so với năm
2010. Tổng sản phẩm trên địa bàn ( GRDP ) bình quân đầu người ước đạt 59,2 triệu
đồng, tương đương 2.715 USD.
Do xác định đúng cơ cấu kinh tế và tập trung đầu tư khai thác những tiềm năng
thế mạnh của địa phương cho nên tình hình kinh tế - xã hội của Cần Thơ đã đi dần
vào thế ổn định và tăng trưởng với nhịp độ khá cao, trong giai đoạn 2010-2015 sản
xuất công nghiệp ước đạt 103.324 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2010 và tăng bình
quân 10,1%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: tăng nhanh giá trị gia tăng
ở khu vực II, khu vực III ( năm 2015 khu vực I chiếm 6,49%, khu vực II chiếm
35,02%, khu vực III chiếm 58,49% trong cơ cấu GDP). Sản xuất nông nghiệp liên tục
phát triển, giá trị sản xuất đạt 12.267 tỷ đồng, tăng bình quân 3,7%/năm, giá trị sản
xuất bình quân trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp đạt 109,4 triệu đồng/ha vào
năm 2015; sản xuất công nghiệp phát triển khá nhất là công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm; kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội tăng lên rõ rệt. Nhiều công trình xây
dựng hoàn thành đã đưa vào sử dụng, tăng thêm năng lực của nền kinh tế. Kinh tế hợp
tác xã đang được phục hồi và phát triển đa dạng về hình thức và quy mô, mang lại
hiệu quả kinh tế và xã hội. Kinh tế đối ngoại phát triển khá nhanh, tổng kinh ngạch

15


xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ngoại tệ ước trên 7 tỷ USD, tốc độ xuất khẩu tăng bình

quân 5,2%/năm. Sự nghiệp giáo dục-đào tạo có bước phát triển mới cả về quy mô,
chất lượng, loại hình đào tạo, cơ sở vật chất và xã hội hóa. Trình độ học vấn và mặt
bằng dân trí từng bước được nâng lên. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân sốkế hoạch hóa gia đình, thể dục thể thao có nhiều tiến bộ. Bước đầu giải quyết được
những bức xúc về chính sách xã hội ở địa phương.
Bên cạnh những thuận lợi trên, thành phố Cần Thơ còn gặp phải những khó khăn
đó là:
- Nền kinh tế có phát triển nhưng so với kế hoạch đề ra một số chỉ tiêu chủ yếu
đạt thấp, chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh chưa cao. Chưa xác định rõ
sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp mũi nhọn để đầu tư đúng mức; xây dựng
nông nghiệp công nghiệp cao và xuất khẩu hàng hóa còn nhiều khó khăn, chưa gắn
kết được chuỗi giá trị cho nông sản. Môi trường và cơ chế, chính sách chưa thật sự
thông thoáng để thu hút đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài ( FDI ).
- Công tác quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch có mặt chưa tốt; kết cấu hạ
tầng trên một số lĩnh vực còn yếu và không đồng bộ, còn dàn trải trong quy hoạch các
khu công nghiệp, khu dân cư, một số dự án không có khả năng triển khai nhưng chậm
thu hồi, ảnh hưởng đến tiến trình phát triển của thành phố.
- Văn hóa – xã hội còn nhiều bất cập như: tỷ lệ trường học đạt chuẩn còn thấp.
Tình trạng quá tải ở một số bệnh viện chậm được khắc phục, đầu tư trang thiết bị chưa
tương xứng. Chất lượng nguồn nhân lực, công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất và đời sống có tiến bộ, nhưng chưa thật sự tạo động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm còn nhiều hạn
chế; đời sống người lao động và một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trâng còn khó khăn. Việc cụ thể hóa về xây dựng con người Cần Thơ theo Nghị
quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX còn chậm và giải pháp triển khai thực
hiện chưa kịp thời.
- Lũ lụt, gió xoáy liên tục xảy ra với diễn biến hết sức phức tạp gây nên hậu quả
nghiêm trọng đến tài sản, đời sống và việc làm của nhân dân trong thành phố.
2.2 Thực trạng thực hiện mục tiêu giảm nghèo của thành phố Cần Thơ
trong giai đoạn 2010-2015
2.2.1 Thực trạng hộ nghèo

Từ khi thành phố Cần Thơ trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương
(2004), song song việc phát triển toàn diện về mặt kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng, công tác an sinh xã hội ngày càng được chú trọng hơn, đời sống vật chất và
tinh thần của những hộ nghèo ngày một nâng lên. GDP thu nhập bình quân đầu người
được nâng lên, năm sau cao hơn năm trước; GDP bình quân đầu người tăng từ 10,3

16


triệu đồng năm 2004 lên 62,9 triệu đồng năm 2013, tăng hơn 6 lần so với năm 2004
và năm 2014 bình quân đầu người của thành phố Cần Thơ đạt 3.298 USD), tăng 7 lần
so năm 2004.
Kết quả điều tra, khảo sát số hộ nghèo đầu năm 2011 là 22.975 hộ, chiếm 7,84%
hộ dân. Với mục tiêu cơ bản giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm đến 6 tháng đầu năm
2015 giảm còn 8.620 hộ nghèo, chiếm 2,84%. Kết quả 5 năm số lượng hộ nghèo giảm
14.355 hộ (phụ lục 1). Trong đó tái nghèo 108 hộ tái nghèo, số hộ nghèo mới phát
sinh là 6.574 hộ, số thoát nghèo 21.037 hộ cho thấy tình trạng giảm nghèo của thành
phố Cần Thơ chưa thật sự bền vững.
Với mức chuẩn này toàn thành phố có 8.620 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,84%/so với
tổng số hộ dân cư. Tập trung chủ yếu ở các nguyên nhân như: Thiếu vốn sản xuất và
sử dụng vốn chưa hiệu quả ( chiếm 19,61% ), Thiếu đất sản xuất ( chiếm tỷ lệ 23,47%
), Thiếu việc làm (chiếm tỷ lệ 12,56% ), Đông con ăn theo ( chiếm tỷ lệ 11,25% ), Có
thành viên là đối tượng bảo trợ xã hội ( chiếm tỷ lệ 11,76% ), có thành viên mắc bệnh
nặng kéo dài ( chiếm tỷ lệ 11,17% ), Chây lười lao động/tệ nạn xã hội ( chiếm tỷ lệ
1,31% ), Hộ thuộc diện không thể thoát nghèo (chiếm tỷ lệ 7,89% ), Các nguyên nhân
khác ( chiếm tỷ lệ 0,98% ).
Qua thực trạng cho thấy thiếu đất sản xuất, thiếu vốn sản xuất, thiếu việc làm,
đông con, bảo trợ xã hội là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nghèo đói. Những năm gần
đây thành phố thường xuyên xảy ra thiên tai ( lốc xoáy, lũ lụt ) và 70% người nghèo
làm việc trong nông nghiệp dẫn đến nguy cơ tái nghèo cao. Mặt khác có không ít hộ

tuy không thuộc dạng nghèo đói, nhưng mức thu nhập không ổn định nằm giáp ranh
chuẩn nghèo cũng có nguy cơ tái nghèo. Vì vậy, những kết quả giảm nghèo còn thiếu
tính bền vững.
Để chuẩn bị thực hiện đề án giảm nghèo giai đoạn mới, qua điều tra, phân tích
nhu cầu mức sống tối thiểu của dân cư ở các khu vực thành thị và nông thôn về lương
thực, thực phẩm và nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, Hội đồng nhân dân thành phố đã
phê duyệt mục tiêu giảm nghèo mỗi năm 1% dân số.
2.2.2 Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở Cần Thơ trong giai đoạn
2010-2015
2.2.2.1 Những kết quả đạt được
Sau 05 năm thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015,
thành phố Cần Thơ đã giảm được 14.355 hộ nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố
từ 7,84 % xuống hiện nay còn 2,84% ( năm 2011 giảm 1,22%, năm 2012 giảm 1,43%,
năm 2013 giảm 1,24% năm 2014 giảm 1,11%, năm 2015 giảm 1%) đạt và vượt mục
tiêu giảm nghèo mỗi năm 1% theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về

17


phát triển kinh tế xã hội thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011- 2015 đề ra, kết quả thực
hiện chương trình mục tiêu giảm nghèo cụ thể như sau:
- Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo :
Giải ngân cho 126.583 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
vay vốn với số tiền 1.493.793 triệu đồng, đạt 99,89% so kế hoạch. Trong đó, riêng hộ
nghèo và hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, làm dịch vụ, mua
bán nhỏ để tăng thu nhập là 91.996 hộ với số tiền là 1.001.578 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ khuyến nông, lâm, ngư; phát triển sản xuất:
Tổ chức tập huấn kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ cho 2.816 lượt nông
dân nghèo; tổ chức hội nghị đầu bờ, hướng dẫn cách làm ăn cho 1.107 hộ; hỗ trợ 74
mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp; tổng kinh phí thực hiện là 101.659 triệu

đồng.
- Chính sách dạy nghề cho người nghèo:
Lồng ghép Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn để dạy nghề cho 2.706 người
nghèo, 113 người cận nghèo, 39 người dân tộc thiểu số, 03 người tàn tật; có 1.165
người tạo được việc làm tại chổ, nâng cao thu nhập cho gia đình sau khi tham dự khoá
học nghề.4.924.543.400 đồng.
- Chính sách hỗ trợ về y tế:
Cấp 284.329 thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo với kinh phí là
145.114.937.300 đồng; đảm bảo 100% người nghèo trên địa bàn đều được cấp thẻ bảo
hiểm y tế để khám chữa bệnh.
Hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho 92.993 người thuộc hộ cận nghèo,
kinh phí 33.182.087.820 đồng; đạt trên 55 % số người cận nghèo chưa có thẻ bảo
hiểm y tế.
- Chính sách hỗ trợ về giáo dục:
Cấp bù học phí cho 8.395 học sinh nghèo, hỗ trợ chi phí học tập cho 50.130 học
sinh, miễn giảm học phí cho 26.492 học sinh, cấp học bổng cho 4.223 học sinh, hỗ trợ
dụng cụ học tập 16.698 học sinh, hỗ trợ tiền ăn trưa cho 442 học sinh mẫu giáo, kinh
phí thực hiện là 33.293 triệu đồng.
Ngoài ra, còn thực hiện chính sách đặc thù của địa phương hỗ trợ kinh phí học
tập cho 100 sinh viên dân tộc thiểu số với mức 3 triệu đồng/người/năm học; tổng kinh
phí thực hiện là 300 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở:
Vận động nguồn lực xã hội hóa xây dựng 7.444 căn nhà Đại đoàn kết để hỗ trợ
cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở, kinh phí thực hiện là 249.754 triệu đồng đạt 93,37%
kế hoạch.
- Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo :

18



Tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí cho 10.359 lượt người nghèo có nhu cầu; tổ
chức 2.240 cuộc tuyên truyền pháp luật và tập huấn nâng cao năng lực cho 175 công
tác viên cơ sở.
- Dự án nâng cao năng lực giảm nghèo:
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho 3.729 cán bộ làm công tác giảm nghèo
cơ sở, trong đó có trên 95% là cán bộ cấp xã, ấp được đào tạo; kinh phí 603.580.000
đồng.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững:
Hỗ trợ nhân rộng 44 mô hình giảm nghèo bền vững có 304 hộ nghèo tham gia,
tạo việc làm tại chỗ cho 391 lao động, kinh phí thực hiện 4.820 triệu đồng từ nguồn
vốn vay ưu đãi.
- Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn (theo QĐ 74/2008/QĐTTg):
Các địa phương đã trợ giúp đất ở cho 101 hộ; hỗ trợ học nghề cho 31 người; hỗ
trợ chuyển đổi nghề cho 483 người; hỗ trợ mua máy móc phục vụ sản xuất nông
nghiệp cho 573 hộ; hỗ trợ xây dựng cụm dân cư cho 202 hộ nghèo dân tộc với tổng
kinh phí 51.160.400 đồng.
- Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo:
Hỗ trợ tiền điện cho 78.438 hộ nghèo, kinh phí thực hiện 24.977,57 triệu đồng;
đảm bảo 100% hộ nghèo trên địa bàn đều được hỗ trợ theo quy định.
- Trợ cấp cho hộ nghèo trong dịp Tết Nguyên đán:
Thực hiện trợ cấp cho 78.450 hộ nghèo trong các dịp Tết Nguyên đán năm, kinh
phí 17.441 triệu đồng; giúp hộ nghèo có điều kiện vui xuân, đón Tết.
Ngoài các chính sách, dự án giảm nghèo do các Sở, Ban ngành và địa phương
thực hiện nói trên; bên cạnh đó người nghèo còn nhận được sự trợ giúp thiết thực và
hiệu quả từ các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể như: Liên đoàn Lao động, Hội
người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội
Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Cần Thơ, Hội Khuyến
học, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo với các hình thức hỗ trợ: xây dựng, sửa chữa nhà
ở, vốn giúp nhau làm kinh tế gia đình, trợ giúp cây con, giống, thăm hỏi, tặng quà,
cấp học bổng và dụng cụ học tập cho học sinh nghèo hiếu học, khám và cấp thuốc

miễn phí cho hộ nghèo các địa bàn vùng sâu v…v… với tổng kinh phí là 457.640
triệu đồng từ các nguồn vận động ngoài cộng đồng, đạt 129% so với cùng kỳ năm
trước.
- Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế :
Thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, 13/2010/NĐ-CP, 06/2011/NĐ-CP,
28/2013/NĐ-CP, trong 5 năm thành phố Cần Thơ trợ cấp thường xuyên cho 148.193

19


đối tượng bảo trợ xã hội ở ngoài cộng đồng với kinh phí 304.650,9 triệu đồng; cấp
112.005 thẻ bảo hiểm y tế kinh phí 63.924 triệu đồng.
Trợ cấp đột xuất theo mức qui định tại Nghị định 13/2010/NĐ-CP cho 1.183
người kinh phí thực hiện 2.040 triệu đồng. Ngoài ra còn vận động các nhà hảo tâm trợ
giúp về vật chất lẫn tinh thần cho bà con được ổn định cuộc sống.
Trợ cấp các dịp Tết Nguyên đán cho 130.310 đối tượng bảo trợ xã hội kinh phí
46.508,3 triệu đồng.
2.2.2.2 Những vấn đề còn hạn chế
Bên cạnh những mặt làm được, công tác giảm nghèo của thành phố Cần Thơ
thời gian qua còn một số tồn tại, cụ thể như sau:
- Tính bền vững trong giảm nghèo chưa cao. Một bộ phận dân cư có nguy cơ tái
nghèo đói do sinh sống ở vùng thường xuyên bị thiên tai ( như Cờ Đỏ ); nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là thiếu đất sản xuất, thiếu vốn, thiếu việc làm và đông con,
nhất là đồng bào dân tộc Khmer; thu nhập chủ yếu từ làm thuê rất thấp; ý thức tiết
kiệm chưa cao, không có tích lũy; bệnh tật…
- Việc đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh ở các khu công nghiệp, khu
vực nông thôn,…chưa mạnh nhằm thu hút nhiều lao động vào làm việc tại các cơ sở
này để tạo nhiều việc làm cho người nghèo, tăng thu nhập để thoát nghèo.
- Nguồn đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho chương trình hằng năm còn
hạn chế, chưa cân đối. Vốn cấp chưa đảm bảo được tiến độ thực hiện, hiệu quả lồng

ghép các nguồn lực cho giảm nghèo còn hạn chế, nguồn lực huy động tại chỗ chưa
tương xứng với tiềm lực của địa phương. Mặt khác việc sử dụng giảm nghèo ở các hộ
gia đình từng lúc, từng nơi chưa đúng mục đích, thiếu sự hướng dẫn.
- Hệ thống chính sách, cơ chế giảm nghèo còn thiếu đồng bộ; cơ chế dân chủ,
công khai, kiểm tra, giám sát tuy đã được chấn chỉnh nhưng vẫn còn mang nặng tính
hình thức, thiếu chính xác.
- Công tác điều tra nắm quản lý đối tượng hộ nghèo còn lỏng lẻo, không chính
xác, dẫn đến xây dựng chương trình, kế hoạch không phù hợp với thực tế, không hiệu
quả; ở một số địa phương, chưa biết cách tạo cơ hội để người dân tham gia xây dựng
kế hoạch thực hiện và quản lý nguồn lực cho giảm nghèo.
2.2.3 Nguyên nhân của thành tựu đạt được và hạn chế
2.2.3.1 Nguyên nhân của thành tựu đạt được
- Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành,
hội, đoàn thể và sự cố gắng nỗ lực của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm
nghèo các cấp, sự tham gia chia sẻ, hỗ trợ của các đơn vị, cá nhân, các tổ chức từ
thiện, tổ chức phi chính phủ ủng hộ cho chương trình giảm nghèo kịp thời và cụ thể
đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, nhất là các chính sách ra đời đúng lúc, phù
hợp với tâm tư tình cảm của nhân dân và đã phát huy tác dụng trong thực tiễn.

20


- Kịp thời cụ thể hoá xây dựng kế hoạch thực hiện gắn với tập trung thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, ổn định đời sống,. Mặt trận và các đoàn
thể có nhiều nỗ lực, nâng cao chất lượng hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn, thực
hiện được vai trò nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ trên
các lĩnh vực, là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững ổn
định chính trị xã hội trên địa bàn.
2.2.3.2 Nguyên nhân hạn chế
- Nhận thức về trách nhiệm công tác giảm nghèo ở một số ngành, đoàn thể, địa

phương, cơ sở chưa thực hiện chuyển biến, từ đó chưa thể hiện rõ sự quan tâm, tinh
thần trách nhiệm chưa cao, thiếu đôn đốc, kiểm tra; công tác cán bộ chưa được coi
trọng đúng mức, nhiều địa phương thiếu và chưa bố trí được cán bộ có tâm huyết, có
năng lực, có trách nhiệm làm công tác giảm nghèo.
- Cán bộ giảm nghèo cấp huyện, xã là lực lượng trực tiếp quản lý đối tượn, đồng
thời cũng là cầu nối để người nghèo tiếp cận các chính sách, dự án trợ giúp của nhà
nước, của cộng đồng xã hội, giúp họ vươn lên thoát nghèo nhưng luôn biến động,
thay đổi người mới từ nhiều năm nay nhưng vẫn chưa khắc phục được, nguyên nhân
do chế độ chưa thỏa đáng, rất thấp so với mặt bằng giá cả hiện nay, cán bộ giảm
nghèo cấp xã hiện chỉ hưởng 0,95%, mức lương tối thiểu, không có bảo hiểm xã hội
kể cả bảo hiểm y tế hàng năm; nên cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý của chương
trình mục tiêu giảm nghèo tại địa phương, cũng như hoạt động nâng cao năng lực
hàng năm cho cán bộ cơ sở của các quận, huyện.
- Một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng về trách nhiệm của chính mình,
thiếu quyết tâm vươn lên vượt qua nghèo đói, còn trông chờ, ỷ lại vào nhà nước.
- Các ngành có liên quan đến công tác giải quyết việc làm và giảm nghèo chưa
tham mưu kịp thời, thường xuyên cho cấp ủy và chính quyền địa phương để thực hiện
tốt công tác này. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm và giảm nghèo còn yếu,
chưa toàn diện và đồng bộ, chưa kịp thời.
- Việc nghiên cứu xây dựng các mô hình về giải quyết việc làm và giảm nghèo
ở cơ sở để nhân rộng trong toàn thành phố chưa được chú trọng và chưa mang lại hiệu
quả thiết thực.
- Ngân sách địa phương và kinh phí huy động được từ địa phương chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong kinh phí để thực hiện công tác giải quyết việc làm và giảm nghèo.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác giải quyết việc làm và giảm
nghèo yếu kém và lạc hậu. Trình độ, năng lực của cán bộ tham gia công tác này ở cơ
sở và cấp huyện còn rất yếu so với yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.4. Những bài học kinh nghiệm

21



×