Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đề án Nâng cao chất lượng hoạt động hội phụ nữ cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.63 KB, 45 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC IV

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Họ và tên: TRẦN THỊ NGUYỆT QUẾ
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tập trung khóa 37 (A37-CT)
Chuyên ngành: Chính trị học

Thành phố Cần Thơ, tháng 8 năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo ở
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (Học viện Chính trị khu vực
IV), là những người đã cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản quan
trọng và đầy bổ ích trong một năm qua, đồng thời đã tận tâm hướng dẫn
cho tôi có cở sở và điều kiện rất thuận lợi trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn các cấp Hội LHPN trong Huyện Vĩnh Thạnh
đã tiếp nhận và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài về:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Hội phụ nữ ở
cơ sở trên địa bàn Huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn hiện nay”
Với kiến thức có hạn và đồng thời đây là lần đầu tiên thực hiện một
đề án như thế này nên trong quá trình thực hiện sẽ không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,
các anh chị và của tất cả các bạn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.


Thành phố Cần Thơ, ngày 17 tháng 08 năm
2015


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

………………………………………………………………………………………………….
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...................................................................................................………………….
………………………………………………………………………………………………….

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
...................................................................................................………………….


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..


DANH MỤC
GIẢI THÍCH CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH –HĐH: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
UBND: ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
LHPN: Liên hiệp phụ nữ
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
LĐTB & XH: lao dộng thương binh và xã hội
TNXH: tệ nạn xã hội
CLB: câu lạc bộ
PN-TE: phụ nữ- trẻ em

BCH: Ban chấp hành
KHHGĐ: kế hoạch hóa gia đình
VHVN-TDTT: văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU…… ….…………………………………….1
1. Lý do chọn đề án…… ……………………………………….……...2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án:......................... .............2
2.1. Mục tiêu............................................................................................2
2.1.1. Mục tiêu chung..............................................................................2
2.1.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................2
2.2. Nhiệm vụ của đề án..........................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề án………….……………………………2
3.1. Đối tượng của đề án…………………..…………………………....2
3.2. Không gian………………………...……………………………….3
3.3. Thời gian…………………………………………………………...3
4. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn...................... .........................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................. ......................................3
6. Kết cấu của Đề án……………………………..……………………..3
Phần thứ hai: NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG HỘI PHỤ NỮ
Ở CẤP CƠ SỞ………………………………………………………….4
1. CƠ SỞ KHOA HỌC……… ..……………………………………….4
1.1. Một số quan điểm về phụ nữ và công tác phụ nữ………………….4
1.1.1. Khái niệm………………… ..……………………………………7

1.1.2. Vị trí, vai trò của hoạt động hội phụ nữ ở cấp cơ sở…… ………7
1.1.3. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao chất lượng hoạt động
Hội phụ nữ cơ sở trong giai đoạn hiện nay………… …………….…10
1.2. Cơ sở pháp lý:……………………………….……………………12
1.2.1. Các văn bản pháp lý của Trung Ương……………… ….………12
1.2.2. Các văn bản pháp lý của địa phương :………………...………..13
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH…………………………..14
2.1. Đặc điểm tình hình: ……………………………… ….…………14
2.2. Thực trạng công tác hoạt động của Hội phụ nữ cơ sở trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh hiện nay............................................................15
2.2.1. Thành tựu.....................................................................................15


2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn............................ ......................................25
3. DỰ BÁO, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH THẠNH TRONG NHỮNG NĂM TIẾP THEO.........25
3.1. Dự báo tình hình .......... ..................................................................25
3.2. Mục tiêu:.........................................................................................27
3.3. Định hướng nội dung và các chỉ tiêu cơ bản..... .............................27
3.4. Nhiệm vụ....................................................... .................................28
4. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM......................................................29
5. TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN…….………..……32
5.1. Tính khả thi của Đề án……………………………………………32
5.1.1. Tính hiệu quả về kinh tế - xã hội………………………………..32
5.1.2. Đối tượng hưởng lợi từ đề án……………………… ….……….32
6. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN… ……….…….33
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN………………… ………………………...33
7.1. Cách thức tổ chức, thực hiện Đề án................................................32

7.2. Các điều kiện đảm bảo thực hiện Đề án........... .............................33
7.2.1. Cơ sở vật chất.......................... ....................................................33
7.2.2. Nguồn nhân lực tham gia................................ ............................33
7.2.3. Kinh phí thực hiện đề án........ .....................................................34
Phấn thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT…… ………34
1. KẾT LUẬN…………………………………………… ..……….…34
2. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:…………………………………….……..36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
.



1

Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề án
Hội Liên hiệp Phụ nữ ở cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức Hội, là nền
tảng cho sự phát triển mạnh mẽ của Hội Liên hiệp Phụ nữ, góp phần vào sự
phát triển chung của hệ thống chính trị.
Vì vậy, việc quan tâm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ ở
cơ sở là yêu cầu cần thiết và cấp bách hiện nay. Theo tinh thần đó, trong nửa
nhiệm kỳ qua, Hội LHPN thành phố Cần Thơ và các quận, huyện của thành phố
đã mở trên 20 lớp bồi dưỡng ngắn hạn về những chính sách, pháp luật, tập huấn
về kỹ năng điều hành sinh hoạt chi, tổ hội, cho ban chấp hành chi, tổ hội; cho
các hội viên, nhằm cung cấp các loại tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn ghi chép
sổ sách tới 100% chi, tổ hội và cơ sở hội. Bên cạnh đó, toàn thành phố đã phát
triển 27.539 hội viên, các cấp Hội cũng đã giới thiệu 1.242 cán bộ, hội viên ưu
tú cho cấp ủy đảng bồi dưỡng, xem xét, kết nạp Đảng được 680 chị. Cán bộ Hội
chủ chốt ở cơ sở là đảng viên đạt 98% và 166/630 chi hội trưởng là đảng viên

đạt 26,35%.
Mặt khác, thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng này, các phong trào
hoạt động của các hội ở cơ sở, nhiều chị em đã mạnh dạn hơn trong công tác
tuyên truyền, phát huy vai trò quản lý và mạnh dạn đưa ra nhiều cách làm hay,
làm cho hoạt động của hội ở cơ sở ngày càng hoạt động hiệu quả hơn. Nhờ vậy,
nhiều mô hình, phong trào thực tế hiệu quả được các chị ứng dụng, nhân rộng
đạt kết quả khả quan. Cũng chính nhờ việc đi tham quan, học tập mà các xã,
phường, thị trấn phải thường xuyên củng cố các mô hình và sáng kiến nhiều mô
hình mới để những cơ sở khác đến học tập, tạo ra một phong trào thi đua sôi
nổi, giúp chị em hăng hái tham gia. Nhiều nơi các chi, tổ hội cũng tổ chức nhiều
phong trào hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống...
Tuy nhiên, trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ còn
nhiều mặt hạn chế, đồng thời lại có những vấn đề mới đặt ra với nhiều thách
thức. Ở nhiều nơi việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động,
điều kiện sống không được bảo đảm; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động chưa được thực hiện đầy đủ. Số phụ nữ nông thôn thiếu việc
làm, tỷ lệ phụ nữ nghèo còn cao, còn bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán lạc
hậu, phụ nữ cao tuổi, phụ nữ đơn thân, phụ nữ tàn tật có hoàn cảnh khó khăn
chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt ở cơ sở, phụ nữ tham gia lãnh đạo,
quản lý có tỷ lệ thấp, chưa tương xứng với năng lực và sự phát triển của lực


2

lượng lao động nữ, nguồn cán bộ nữ hẫng hụt, ở một số lĩnh vực, tỷ lệ cán bộ
nữ sụt giảm...
Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức Hội, nhất là
các chi, tổ hội, Nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữ thành phố Cần Thơ nhiệm
kỳ 2011-2016 đã đề ra khâu đột phá là “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán

bộ Hội cơ sở và chi tổ hội, trong đó tập trung công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ công tác Hội cơ sở” theo đó, Ban Thường vụ Hội LHPN
thành phố đã tích cực và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo từng năm sát với
tình hình thực tế nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng tuyên truyền và nghiệp vụ
công tác Hội cho cán bộ Hội các cấp và đặc biệt là chi hội trưởng, tổ trưởng, tổ
phó Tổ phụ nữ với mục tiêu chung là nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
của hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn thành phố.
Với những lý do trên, học viên chọn vấn đề “Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng của hoạt động Hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện
Vĩnh Thạnh trong giai đoạn hiện nay” làm đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý
luận Chính trị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề án:
2.1. Mục tiêu:
2.1.1. Mục tiêu chung:
Thông qua việc thực hiện đề án, từng bước nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn
hiện nay
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, hội viên của hội
phụ nữ ở cơ sở về chất lượng hoạt động của hội trong giai đoạn hiện nay.
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự phối hợp của chính quyền
và các ban ngành, đoàn thể trong quá trình hoạt động của hội.
- Nâng cao chất lượng hoạt động trên tất cả mọi phương diện của hội phụ
nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
2.2. Nhiệm vụ của đề án:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động của Hội
phụ nữ ở cơ sở nói chung và trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn
hiện nay nói riêng.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2010 – 2015, qua đó chỉ rõ mặt mạnh,

mặt yếu, nguyên nhân, bài học, vấn đề đặt ra trong quá trình hoạt động của Hội
phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn hiện nay, từ đó
đưa ra dự báo, định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn tiếp theo.
- Tổ chức thực hiện đề án đảm bảo tính khả thi và bền vững.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề án


3

3.1. Đối tượng của đề án:
Đề án tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động của Hội phụ
nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong thời gian vừa qua, từ đó đề ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở trên
địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong những năm tiếp theo.
3.2. Không gian:
Đề án nghiên cứu thực tế hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh.
3.3. Thời gian:
Chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh
Thạnh trong giai đoạn hiện nay từ năm 2010 đến nay (4/2015).
4. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn
Đề án góp phần hệ thống hoá lại những vấn đề cơ bản về hoạt động của
Hội phụ nữ ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay nói chung và hoạt động của Hội
phụ nữ ở cơ sở trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn hiện nay nói
riêng.
Đề án còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về hoạt động của Hội
phụ nữ ở cơ sở thuộc chuyên ngành Chính trị học.
Đề án có thể trở thành tài liệu tham khảo đối với cán bộ, hội viên làm
công tác của Hội phụ nữ ở cơ sở.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử mác-xít.
Đề án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp
phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp logic - lịch sử...
6. Kết cấu của Đề án
Đề án có kết cấu như sau:
Phần thứ nhất: Mở đầu
Phần thứ hai: Nội dung của đề án
Phần thứ ba: Kết luận và đề xuất, kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Mục lục


4

Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG
HỘI PHỤ NỮ Ở CẤP CƠ SỞ
1.Cơ sở khoa học:
1.1. Một số quan điểm về phụ nữ và công tác phụ nữ
- Quan điểm Chủ nghĩa Mác –Lê nin đối với công tác phụ nữ: Quan
điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác đã khẳng định rằng: địa vị của phụ nữ
trong xã hội không phải là một hiện tượng riêng biệt tách rời ngoài xã hội, bất
di bất dịch, mà gắn liền với sự biến đổi của loài người trải qua 5 hình thái kinh
tế - xã hội cùng với phương thức sản xuất và những điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định. Trong tác phẩm: “Nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và của
nhà nước” Ăng-ghen đã chứng minh: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa
có chế độ tư hữu, chưa có bóc lột giai cấp thì phụ nữ chưa bị áp bức bóc lột,

chưa bị bất bình đẳng so với nam giới mà còn có địa vị quyết định trong bộ lạc,
chế độ mẫu hệ hình thành. Khi xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ trên cơ sở hình
thành sự phân chia giai cấp đầu tiên trong lịch sử (giai cấp chủ nô và giai cấp nô
lệ) thì cũng đồng thời diễn ra những thay đổi trong sự phân công lao động xã
hội. Nam giới ngày càng chiếm hữu của cải riêng, địa vị được nâng cao và vai
trò của phụ nữ bị hạ thấp. Chế độ phong kiến và chế độ tư bản ra sức tăng
cường chế độ phụ quyền bằng cả hệ thống pháp luật, chính sách, lễ giáo đạo
đức, văn hóa… làm cho địa vị của người phụ nữ ngày càng bị hạ thấp. Địa vị
thấp kém của phụ nữ kéo dài hàng ngàn năm, tình trạng ấy dần dần thấm sâu
vào tư tưởng, tình cảm trở thành phong tục tập quán như tự nhiên của mọi
người trong xã hội.
Từ nguồn gốc phụ nữ bị áp bức, chủ nghĩa Mác – Lê nin khẳng định: “Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là một bộ phận khắng khít gắn liền với sự nghiệp giải
phóng giai cấp, với cuộc đấu tranh cách mạng để xóa bỏ chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, chế độ xã hội bóc lột giai cấp, xây dựng chủ nghĩa xã hội tiến lên
chủ nghĩa cộng sản”. Từ thực tế lịch sử, Mác đã khẳng định: “Ai đã biết lịch sử
thì biết rằng muốn sửa sang xã hội mà không có phụ nữ giúp vào thì chắc chắn
sẽ không làm nổi” điều này thể hiện vị trí, vai trò của phụ nữ trong xã hội. Các
nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin còn chỉ ra mối quan hệ hữu cơ giữa
sự nghiệp giải phóng phụ nữ với sự nghiệp giải phóng giai cấp. Các ông cho
rằng: muốn giải phóng phụ nữ thì phải đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột
người, xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến lên cộng sản chủ nghĩa, như vậy mới
xóa bỏ tận gốc sự áp bức đối với phụ nữ và tạo những điều kiện chính trị, kinh
tế, xã hội để đảm bảo mọi quyền lợi của phụ nữ. Ngược lại muốn giải phóng


5

giai cấp, xóa bỏ chế độ bóc lột, xây dựng chủ nghĩa xã hội thắng lợi thì giai cấp
vô sản phải tạo điều kiện giải phóng phụ nữ vì:

Thứ nhất, không giải phóng phụ nữ, không huy động được phụ nữ tham
gia cách mạng thì cách mạng không thể thắng lợi.
Thứ hai, phụ nữ là một nửa nhân loại, nếu phụ nữ chưa được giải phóng
thì sự nghiệp của giai cấp vô sản chưa thực hiện được.
Như vậy, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã rất chú trọng
đến lực lượng phụ nữ và chỉ ra được muốn giải phóng xã hội khỏi áp bức bất
công thì cần phải có sự tham gia tích cực của phụ nữ.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công tác vận động phụ
nữ: Chủ tịch Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của Đảng ta, nhà tư tưởng lớn
của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống hoàn chỉnh những quan
điểm về đường lối cách mạng và sự chuẩn mực về tính cách Việt Nam trong
thời đại mới: giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Sự
nghiệp cách mạng của Bác Hồ bắt đầu từ con người và cũng trở lại về với con
người. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và vì quần chúng, trong đó,
phụ nữ là một lực lượng quan trọng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ
nữ thể hiện rõ ở những nội dung sau đây:
Một là, sự nghiệp giải phóng phụ nữ trước hết phải gắn liền với giải
phóng dân tộc.
Hai là, phụ nữ là một lực lượng quan trọng trong đời sống xã hội con
người. Vì vậy, khi đề cập đến vấn đề giải phóng phụ nữ gắn với giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Nói phụ nữ là nói nửa phần xã
hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng phần nửa loài người,
nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”. Khi
nói về vai trò của phụ nữ trong xây dựng đất nước, Hồ Chí Minh đã đánh giá
cao: “Non song gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta trẻ cũng như già ra sức dệt
thêu mà thêm tốt đẹp rực rỡ”.
Ba là, phụ nữ là một lực lượng quan trọng trong xã hội. Trong công tác
và cuộc sống hằng ngày, Hồ Chí Minh rất coi trọng công tác đào tạo đội ngũ
cán bộ và quan tâm, chăm sóc đến cuộc sống của phụ nữ. Trước lúc đi xa, trong
bản Di chúc, Người biểu dương tinh thần chiến đấu, hy sinh và căn dặn toàn

Đảng, toàn dân ta phải quan tâm, chăm sóc phụ nữ: "Trong sự nghiệp chống
Mỹ, cứu nước, phụ nữ đảm đang ta đã góp phần xứng đáng trong chiến đấu và
trong sản xuất. Đảng và Chính phủ phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng,
cất nhắc và giúp đỡ để ngày càng nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc lãnh
đạo. Bản thân phụ nữ cố gắng vươn lên. Đó là một cuộc cách mạng đưa đến
quyền bình đẳng thực sự cho phụ nữ".
- Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tác vận động phụ
nữ và công tác cán bộ phụ nữ: Phụ nữ Việt Nam luôn giữ một vị trí, vai trò
quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Giải phóng và phát triển toàn


6

diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của cách mạng Việt Nam có ảnh
hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển của đất nước. Bồi dưỡng lực lượng
phụ nữ, phát huy sức mạnh và chăm lo phát triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm
vụ thường xuyên rất quan trọng của Đảng trong mọi thời kỳ cách mạng. Đặc
biệt trong giai đoạn hiện nay, đổi mới và tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với
công tác vận động phụ nữ là một yêu cầu quan trọng của sự nghiệp phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội, đảm bảo phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây
dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Nghị quyết 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về đổi mới và
tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới đã nêu ra các quan
điểm cụ thể như sau:
Quan điểm thứ nhất, Phụ nữ Việt Nam có truyền thống lịch sử vẻ vang,
có những tiềm năng to lớn, là một động lực quan trọng của công cuộc đổi mới
và phát triển kinh tế xã hội. Phụ nữ vừa là người lao động, người công dân, vừa
là người mẹ, người thầy đầu tiên của con người. Khả năng và điều kiện lao
động, trình độ văn hóa, vị trí xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ
có ảnh hưởng sâu xa đến sự phát triển của thế hệ tương lai. Vì vậy, phải xem

phụ nữ là một mục tiêu và nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới vì sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Quan điểm thứ hai, Mục tiêu giải phóng phụ nữ hiện nay là thiết thực cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao vị trí xã hội của phụ nữ, thực hiện
tốt nam, nữ bình đẳng, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,
xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức khỏe, có kiến thức, năng động sáng
tạo, biết làm giàu chính đáng, quan tâm đến lợi ích xã hội và cộng đồng, có lòng
nhân hậu.
Quan điểm thứ ba, Sự nghiệp giải phóng phụ nữ và công tác phụ nữ là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, của toàn xã hội và
từng gia đình. Trong quan điểm này, Đảng chỉ ra lực lượng giải phóng phụ nữ
bao gồm: các cấp ủy Đảng từ trung ương đến cơ sở, Nhà nước trung ương và
chính quyền các cấp; các đoàn thể nhân dân; toàn xã hội; từng gia đình. Điều đó
nói lên rằng, sự nghiệp giải phóng phụ nữ không chỉ là việc riêng của phụ nữ
mà bao gồm tổng hợp nguồn lực của Đảng, chính quyền, các đoàn thể, toàn xã
hội đến từng gia đình. Đây là quan điểm rất mới của Đảng trong việc giải quyết
những vấn đề của phụ nữ và giải phóng phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Đây
cũng là sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện sự nghiệp giải phóng phụ nữ
trên hai phương diện. Trước hết là sự xem xét lại chức năng, nhiệm vụ của mỗi
tổ chức cụ thể đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ và phong trào phụ nữ, thể
hiện bằng chương trình hành động cụ thể của đoàn thể mình. Mặt khác, đó là sự
liên kết, hỗ trợ nhau cùng tiến hành nhằm những mục tiêu chung theo yêu cầu
của từng thời kỳ đặt ra đối với sự nghiệp giải phóng phụ nữ. Với Nhà nước thì
điều quan trọng nhất là xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật


7

và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của phụ nữ
và trẻ em, nhằm tạo điều kiện phát huy tốt nhất nguồn lực phụ nữ đóng góp cho

sự phát triển của đất nước.
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm phụ nữ:
Nữ giới là một khái niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay
toàn bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm
giới tính được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ
hoàn thiện và chức năng giới tính hoạt động bình thường.
- Hội Liên hiệp phụ nữ nói chung:
Hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN) Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội
trong hệ thống chính trị, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
các tầng lớp phụn nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình
đẳng giới.
- Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở:
Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp cơ sở là nền tảng của tổ chức Hội, được thành
lập theo địa bàn dân cư, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức
kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...), các
tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Hội cấp cơ sở gồm có 3 loại hình:
a. Được thành lập theo địa bàn hành chính: Xã, phường, thị trấn.
b. Được thành lập trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
c. Được thành lập theo đối tượng đặc thù trên cơ sở, lứa tuổi, nghề
nghiệp, sở thích.
- Hoạt động của Hội LHPN:
Hoạt động của Hội LHPN Việt Nam được hiểu là toàn bộ những việc mà
Hội LHPN Việt Nam làm để thực hiện tôn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ
của Hội. Nói cách khác, nội dung hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là những
công việc mà Hội thực hiện vì sự tiến bộ, phát triển của phụ nữ và mục tiêu
bình đẵng giới.
- Chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ và hội phụ nữ ở cơ sở.

Là duy trì và phát huy những nội dung, phương thức hoạt động phù hợp,
hiệu quả; thay đổi, cải tiến, những nội dung, phương thức hoạt động chưa hiệu
quả, chưa phù hợp, khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ, đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển và đòi hỏi ngày càng cao của công tác phụ nữ, góp phần thực hiện
mục tiêu bình đẳng giới.
1.1.2. Vị trí, vai trò của hoạt động hội phụ nữ ở cấp cơ sở
Với truyền thống, phụ nữ Việt Nam “giỏi việc nước, đảm việc nhà” tiếp
tục vượt qua mọi thành kiến và thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các


8

hoạt động xã hội, duy trì ảnh hưởng rộng rãi vai trò của mình trên nhiều lĩnh
vực như: tham gia quản lý nhà nước; tham gia xóa đói giảm nghèo; xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; tham gia phòng chống tệ nạn xã
hội; thúc đẩy hoạt động đối ngoại nhân dân… Có thể nói, vai trò của phụ nữ
Việt Nam được thể hiện ngày càng sâu sắc và có những đóng góp quan trọng
trong thành tựu của cách mạng Việt Nam.
Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công cuộc
xây dựng đất nước trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, phụ
nữ Việt Nam nói chung, phụ nữ cơ sở nói riêng tiếp tục đóng vai trò quan trọng,
là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. Vai trò này đang được
khẳng định một cách rõ nét hơn bao giờ hết.
Trước hết chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của người
phụ nữ trong gia đình. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự ổn định của
gia đình. Là người vợ hiền, họ luôn hiểu chồng, sẵn sàng chia sẻ những ngọt bùi
cũng như những đắng cay cùng chồng, khiến người chồng luôn cảm thấy yên
tâm trong cuộc sống, từ đó họ có thể đóng góp nhiều hơn cho xã hội. Không chỉ
chăm sóc giúp đỡ chồng trong gia đình, người vợ còn đưa ra những lời khuyên
thiết thực giúp chồng trong công việc, đóng góp vào thành công trong sự nghiệp

của chồng. Là những người mẹ hết lòng vì con cái, họ thực sự là những tấm
gương cho con cái noi theo. Người mẹ ngày nay còn là một người bạn lớn luôn
ở bên con để hướng dẫn, động viên kịp thời. Bất cứ ai trong chúng ta đều có thể
tìm thấy ở những người phụ nữ, người vợ, người mẹ sự yên tĩnh trong tâm hồn
và sự cân bằng bình yên trong cuộc sống. Chính họ đã tiếp sức cho chúng ta
vượt qua những khó khăn để sống một cuộc sống hữu ích.
Phụ nữ cấc cấp trong huyện còn tích cực tham gia vào các hoạt động xã
hội. Ngày càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng,
nhà quản lý năng động … Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặc của người phụ nữ là
không thể thiếu như ngành dệt, may mặc, du lịch, công nghệ dịch vụ …
Trên cơ sở Nghị quyết Đại Hội phụ nữ huyện Vĩnh Thạnh nhiệm kỳ
2006-2011: Các cấp Hội phụ nữ trong huyện đã thể hiện được tính đại diện của
giới, phát huy tính năng động, sáng tạo khai thác nhiều nguồn lực, tổ chức tập
hợp thu hút các tầng lớp phụ nữ dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú mang
những sắc thái mới. Do đó, đã khơi dậy được phong trào thi đua hành động sôi
nổi từ trong nội bộ ra tận hội viên, các tầng lớp phụ nữ và đã có những đóng
góp tích cực, hiệu quả vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương trên mọi lĩnh vực. Từ đó có thể đúc kết một số vai trò,
nhiệm vụ như sau:
Trong lĩnh vực kinh tế: Chị em đã có nhiều đóng góp xứng đáng trong
việc thúc đẩy sự tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu kinh tế huyện nhà với chất
lượng ngày càng cao. Hội đã tuyên truyền vận động chị em tích cực học tập,
nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất biết chọn


9

giống cây trồng, vật nuôi đạt giá trị kinh tế cao, như: tập trung sản xuất lúa chất
lượng cao, đẩy mạnh trồng màu và chăn nuôi, phát triển thuỷ sản với nhiều mô
hình làm ăn có hiệu quả, là: 2 vụ lúa – 1 vụ màu; 1 vụ lúa – 1 vụ tôm; 2 vụ lúa

và 1 vụ cá, góp phần tạo công ăn việc làm và đẩy mạnh phát triển kinh tế gia
đình cho chị em.
Bên cạnh, chị em còn tham gia trong hoạt động thương mại – dịch vụ,
cũng như các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Do đó, đã xuất hiện nhiều chị
em sản xuất kinh doanh giỏi; đã giải quyết công ăn việc làm cho lao động, thực
hiện tốt nghĩa vụ đóng thuế hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, góp phần đảm
bảo cân đối được nguồn ngân sách ở địa phương.
Trong hoạt động kinh tế hợp tác, chị em cũng có nhiều đóng góp đáng kể,
góp phần tác động tích cực cho sản xuất phát triển, nhất là ở các khâu xây dựng
đê bao, nhân giống, ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh thu được
nhiều lợi nhuận; tham gia đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở gần hàng
trăm tỷ đồng góp phần nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông nông thôn trên
địa bàn huyện được thuận lợi hơn so với trước.
Trong lĩnh vực văn hoá – xã hội: Chị em đã có những đóng góp rất quan
trọng vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện nhà phát triển cả về quy mô
và chất lượng. Hiện tại lực lượng giáo viên nữ toàn huyện chiếm tỷ lệ khá cao
với 51 % và đã có nhiều chị em đạt danh hiệu giáo viên giỏi; tham gia có hiệu
quả phổ cập trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Chị em phụ nữ tích cực tham gia trong hoạt động văn hoá – văn nghệ –
TDTT tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Đảng bộ ở địa phương, góp phần cùng huyện nhà đẩy mạnh phong trào “ Toàn
dân xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng 50/53 ấp văn hoá, đạt 89,69% tổng
số hộ. Tổ chức tuyên truyền ý nghĩa việc xây dựng gia đình đạt 4 chuẩn mực “
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, hình thành được nhiều loại hình hoạt
động rèn luyện và chăm lo sức khoẻ cho PN -TE, như: CLB TDTT nữ, CLB –
ấp không sinh con thứ 3, CLB gia đình hạnh phúc – CLB dưỡng sinh – CLB
văn nghệ truyền thống, CLB đờn ca tài tử… đã góp phần nâng cao mức hưởng
thụ văn hoá của nhân dân.
Đồng thời với tỷ lệ nữ trong ngành y tế chiếm trên 50% nên đã có sự
đóng góp tích cực vào sự phát triển và nâng cao chất lượng công tác chăm sóc

sức khoẻ cho nhân dân, nhất là chăm lo sức khoẻ cho đối tượng chính sách và
người nghèo ở địa phương, có nhiều hoạt động thiết thực trong việc tham gia
thực hiện các chương trình y tế quốc gia. Qua đó, chị em phụ nữ trong huyện
còn đóng góp có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội như đóng góp xây dựng
nhà tình nghĩa, tình thương, dạy nghề, lập dự án vay vốn, hướng dẫn làm ăn
thoát nghèo được. Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện. Cùng với
quá trình này, phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVC,


10

toàn huyện có 1.123/2.488 đạt 45,13%, qua đó đã có nhiều chị đạt danh hiệu
các cấp.
Trong lĩnh vực an ninh – quốc phòng: Trên cơ sở Nghị quyết số 03 của
Huyện ủy về “Tiếp tục đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc” và Nghị
quyết liên tịch số 01 giữa TW Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Bộ Công an
về “Phụ nữ quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn
xã hội”, chương trình phối hợp giữa TW Hội Liên Hiệp Phụ nữ Việt Nam với
Tổng Cục Chính Trị Bộ Quốc Phòng về công tác quốc phòng và quân sự địa
phương. Chị em phụ nữ trong huyện đã tham gia tích cực trong việc củng cố
quốc phòng – an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh – chính trị, trật tự xã hội
trong mọi tình huống, bằng tham gia thực hiện tốt các Nghị quyết liên tịch với
ngành Công an, Quân sự, Tư pháp, Ban ngành đoàn thể trong hoạt động phòng
– chống tội phạm, các TNXH, phong trào xây dựng xã – ấp 03 không “Không
tội phạm, không ma tuý, không mại dâm”, công tác quốc phòng và quân sự địa
phương đã tạo được sự đồng tình hưởng ứng của các chức sắc tôn giáo và nhân
dân trong huyện. Từ đó, luôn nêu cao ý thức cảnh giác đấu tranh chống mọi âm
mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, đã góp phần giành nhiều thắng
lợi trên mặt trận quốc phòng và an ninh.
Trong xây dựng hệ thống chính trị: Bằng nỗ lực phấn đấu của bản thân,

chị em đã không ngừng rèn luyện học tập để nâng cao trình độ trên mọi lĩnh
vực. Bên cạnh đó chị em còn phát huy quyền làm chủ của mình trong tham gia
quản lý Nhà nước, đóng góp xây dựng văn bản luật pháp của Nhà nước, tham
gia bầu cử HĐND các cấp mà còn tích cực tham gia ngày càng có hiệu quả việc
giám sát thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở, công tác cải cách hành chính ở địa
phương.
1.1.3. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao chất lượng hoạt động
Hội phụ nữ cơ sở trong giai đoạn hiện nay:
Hiện nay công tác hội phụ nữ cơ sở vẫn còn những hạn chế, như: Trình
độ một số cán bộ hội cơ sở còn yếu, đặc biệt là cán bộ chủ chốt cao tuổi,
phương pháp làm việc thiếu tính sáng tạo, chưa khoa học; việc tham mưu quy
hoạch cán bộ yếu, một số lãnh đạo địa phương chưa thực sự quan tâm đến công
tác quy hoạch cán bộ hội phụ nữ; một số cán bộ nguồn có tâm lý ngại đi học
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn; cơ chế chính sách về công tác cán bộ
hội cơ sở chưa phù hợp khiến chị em không chuyên tâm công tác…
Để nâng cao chất lượng hoạt động của hội phụ nữ cơ sở nhằm đáp ứng
được nhu cầu của thời kỳ CNH- HĐH đất nước, có đủ năng lực, trình độ thực
hiện tốt nhiệm vụ của nhiệm kỳ tiếp theo và nhiệm vụ của địa phương, các cấp
hội phụ nữ cần thực hiện nghiêm túc và đồng bộ, hiệu quả các giải pháp chủ
yếu: Kết thúc đại hội phụ nữ cấp cơ sở nhiệm kỳ 2011- 2016, BCH Hội phụ nữ
cấp cơ sở phải xây dựng quy chế hoạt động và tổ chức thực hiện nghiêm quy


11

chế. Tiếp tục thực hiện tốt quy chế, nguyên tắc, quy định về người cán bộ hội
phụ nữ, coi trọng giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức người cán bộ
hội, đẩy mạnh học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Tích cực
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quy hoạch cán bộ
hội, phát hiện, bồi dưỡng cán bộ nguồn; nắm chắc thực trạng đội ngũ cán bộ hội

để xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn hóa. Tổ chức cho cán bộ cơ sở đăng ký
phấn đấu đạt danh hiệu “Cán bộ Hội cơ sở giỏi”, hàng năm bình xét theo đúng
quy định. Kiện toàn đội ngũ cán bộ hội kịp thời, đúng nguyên tắc. Thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách với cán bộ hội cơ sở,
thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thi,
hội thảo về công tác cán bộ hội phụ nữ cơ sở…
Xuất phát từ tư tưởng, quan điểm: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Nghĩa là cán
bộ phải có năng lực để tổ chức triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, nghị
quyết chính sách của Đảng và Nhà nước. Đường lối, chủ trương, nghị quyết
chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như cả các đoàn thể chính trị xã hội sẽ
không biến thành hiện thực nếu như không có những cán bộ có năng lực tổ
chức triển khai thực hiện nó.
Xuất phát từ đường lối của Đảng: Nâng cao trình độ mọi mặt và đời
sống vật chất tinh thần, thực hiện bình đẳng giới. Tạo điều kiện để phụ nữ thực
hiện tốt vai trò người công dân, người lao động, người mẹ, người thầy đầu tiên
của con người. Bồi dưỡng đào tạo để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các
hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở các cấp”.
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng ta năm 1986, yêu cầu
đổi mới về kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính phủ đã tiến hành đổi mới quản lý nhà nước, quán triệt quan điểm lấy dân
làm gốc, tăng cường vai trò tham gia quản lý nhà nước của các tổ chức chính trị
xã hội. Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội trong hệ
thống chính trị cũng phải cần có sự đổi mới để làm tốt chức năng tham gia quản
lý nhà nước, tham gia xây dựng, kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách có
liên quan đến phụ nữ, đem lại quyền lợi cho phụ nữ.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và thực tiễn phong trào phụ nữ trong
nước và trên thế giới: Với chức năng, nhiệm vụ của Hội là đại diện cho quyền
bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ. Tham gia quản
lý Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, đoàn kết vận động, tổ chức, hướng dẫn

phụ nữ thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, góp
phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; động viên tạo
điều kiện để phụ nữ học tập, lao động sáng tạo, nâng cao kiến thức, trình độ
năng lực về mọi mặt. Tuyên truyền giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy giá trị
đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam. Hướng
dẫn và giúp đỡ phụ nữ tổ chức tốt cuộc sống gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,


12

hạnh phúc. Xây dựng, củng cố tổ chức Hội, xây dựng đội ngũ cán bộ Hội và
cán bộ nữ. Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách
của nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ.
Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ X đã đưa ra mục
tiêu: Đoàn kết, vận động các tầng lớp phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng
tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc, chủ động tham gia phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao trình độ mọi mặt, cải thiện đời sống vật
chất, văn hóa, tinh thần của phụ nữ. Xây dựng người phụ nữ Việt Nam có sức
khỏe, tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, có lối sống văn hóa,
có lòng nhân hậu. Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh, phát huy đầy
đủ vai trò nòng cốt trong công tác vận động phụ nữ bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của phụ nữ. Phấn đấu để góp phần thực hiện mục tiêu đến
năm 2020, nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu bình đẳng giới tiến
bộ nhất khu vực.
Từ thực tiễn: Nhiều năm qua, phong trào phụ nữ cả nước cả nước nói
chung, của Huyện Vĩnh Thạnh nói riêng ngày càng lớn mạnh, đối tượng phụ nữ
đa dạng hơn, trình độ, năng lực và nhu cầu cao hơn trước. Nếu đội ngũ cán bộ
hội không nâng cao trình độ, năng lực và nghiệp vụ chuyên môn thì sẽ không
thu hút được đông đảo phụ nữ tham gia, không thực hiện được quyền và lợi ích
hợp pháp của phụ nữ.

1.2. Cơ sở pháp lý:
1.2.1. Các văn bản pháp lý của Trung Ương:
Hơn 80 năm qua, tùy theo từng thời kỳ cách mạng mà Đảng đề ra đường
lối, chủ trương vận động phụ nữ như:
-Nghị quyết 152 – 153 năm 1967 có nội dung: tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy đảng đối với cong tác phụ vận; tăng cường bảo vệ sức khỏe bà
mẹ, trẻ em; tăng cường công tác cán bộ nữ, mạnh bạo đề bạt, sử dụng cán bộ
nữ, kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng phong kiến hẹp hòi trong việc đề bạt,
sử dụng cán bộ.
-Nghị quyết 31 của Hội đồng chính phủ năm 1967 đề cập đến vấn đề bồi
dưỡng lực lượng lao động nữ; không sử dụng lao động nữ trong môi trường độc
hại không phù hợp với điều kiện sinh lý của phụ nữ; sử dụng lao động nữ phải
đi đôi với bồi dưỡng và bảo vệ sức khỏe.
-Chỉ thị 44 (ngày 7/6/1984) của Ban bí thư trung ương Đảng đề cập đến
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phụ nữ.
-Nghị quyết 176a (1985) của Hội đồng bộ trưởng nay là Chính phủ về
phân bổ sử dụng đào tạo bồi dưỡng và bảo hộ lao động nữ; phát huy vai trò của
phụ nữ trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
-Quyết định 163/HĐBT ngày 19/10/1988 của Hội đồng bộ trưởng được
thay thế bằng Nghị định 19/2003/NĐ-CP ngày 7/3/2003 của Chính phủ về “Qui


13

định trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc đảm
bảo cho Hội phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước”.
-Nghị quyết 04/NQ-TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về tăng cường
công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới.
-Chỉ thị 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban bí thư trung ương Đảng
khóa VII về nâng cao nhận thức quan điểm của Đảng về vấn đề công tác cán bộ

nữ trong tình hình mới.
-Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 27/04/2007 của Bộ chính tri về công tác
phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước đã đưa ra mục
tiêu: Phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóahiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về
đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều hơn công việc
xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng nhiều hơn công việc
xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có thành tựu
bình đẳng giới tiến bộ nhất khu vực.
- Nghị quyết số 06/NQ-BCH, ngày 19/02/2014 của BCH Trung ương Hội
Phụ nữ Việt Nam về tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình hiện
nay.
Xuất phát từ những quan điểm đúng đắn, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh lịch sử nước ta. Từ những năm 1930 Đảng ta đã tập hợp, lãnh đạo lực
lượng phụ nữ tham gia vào các tổ chức đoàn thể với mục đích là mưu cầu quyền
lợi cho phụ nữ, làm cho phụ nữ được giải phóng triệt để. Hội phụ nữ giải
phóng, hội phụ nữ Dân chủ, Hội phụ nữ phản đế, Hội phụ nữ cứu quốc… đó là
những tổ chức về giới đầu tiên trong lịch sử cách mạng. Từ những tổ chức phụ
nữ tiền thân đó, ngày 20/10/1930 Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam đã chính thức
thành lập. Bước sang giai đoạn mới, sự đòi hỏi của công cuộc đổi mới toàn diện
của nước ta diễn ra với thuận lợi, khó khăn, tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của
Đảng thể hiện qua các nghị quyết, chỉ thị Đảng ta xác định nội dung, phương
thức, nhiệm vụ công tác phụ vận, của những thời điểm lịch sử khác nhau đã
phát huy cao độ tiềm năng của lực lượng phụ nữ để họ đóng góp một cách xứng
đáng vào sự thắng lợi của cách mạng nước ta trong những năm qua.
1.2.2. Các văn bản pháp lý của địa phương :
Cấp Thành Phố:
Quyết định 814/QĐ – UBND ngày 18/03/2009 của UBND thành phố
Cần Thơ về quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp
trong việc hổ trợ cho các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước

trên địa bàn thành phố Cần Thơ


14

Kế hoạch số 49 của BTV Thành Hội, ngày 26/6/2015 về “ triển khai thực
hiện Nghị quyết số 04-NQ/ĐĐ về đổi mới và tăng cường lãnh đạo công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, hội viên, phụ nữ.”
Nghị quyết đại hội Hội LHPN Thành Phố Cần Thơ lần thứ XII, nhiệm kỳ
2011-2016
Cấp Huyện:
Huyện ủy đã xây dựng chương trình hành động số 55- CTr/HU ngày
31/10/2008 về thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị( khóa X) về
công tác phụ nữ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để tổ chức thực
hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Huyện Vĩnh Thạnh, lần thứ XI
( nhiệm kỳ 2015-2020)
Văn kiện đại hội Hội LHPN Huyện Vĩnh Thạnh lần thứ X, nhiệm kỳ
2011-2016.

2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH THẠNH:
2.1. Đặc điểm tình hình:
Vĩnh Thạnh là một huyện ngoại thành của thành phố Cần Thơ, sau khi
được chia tách huyện có diện tích tự nhiên là 29.759 ha, có tổng số 26.502 hộ,
với 113.835 nhân khẩu , trong đó nữ 55.519 chiếm 49,4%, có 30.373 phụ nữ
trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên và 7650 hội viên Hội liên hiệp phụ nữ chiếm
25,18%. Những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của huyện không ngừng
phát triển, công tác vận động quần chúng có nhiều chuyển biến tích cực; nội
dung và phương thức hoạt động của tổ chức Hội từng bước được đổi mới. Công

tác Hội và phong trào phụ nữ không ngừng phát triển, phát huy mạnh mẽ truyền
thống phẩm chất tốt đẹp của Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ mới.
Nhận thức về bình đẳng giới được nâng lên, vai trò, vị thế của người phụ
nữ ngày càng được khẳng định. Công tác cán bộ nữ được các cấp ủy đảng đặc
biệt quan tâm; nhiều cán bộ nữ ưu tú được kết nạp vào đảng; công tác đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ nữ có nhiều tiến bộ, tỷ lệ cán bộ
lãnh đạo – quản lý và tham gia các cấp ủy Đảng là nữ ngày càng tăng.
Tuy nhiên, công tác phụ nữ hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của huyện nhà trong tình hình mới; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của một bộ phận cán bộ cơ sở còn hạn chế; đời sống vật chất, tinh thần của một
bộ phận phụ nữ còn khó khăn; phụ nữ chưa có việc làm chiếm tỷ lệ còn cao.
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, công tác Hội và
phong trào phụ nữ huyện nhà tiếp tục đạt được nhiều kết quả đáng phấn khởi,
đã khẳng định được vai trò của phụ nữ đối với gia đình và xã hội. Trình độ học
vấn, kỹ năng nghề nghiệp của chị em được nâng lên. Đời sống vật chất, tinh
thần được cải thiện. Giá trị truyền thống đạo đức, phẩm chất tốt đẹp của người


15

phụ nữ được giữ gìn và phát huy. Chị em phụ nữ đã tự tin, năng động, vượt qua
những định kiến của xã hội và tự vươn lên làm giàu cho bản thân, gia đình và
xã hội. Hiện nay, công tác Hội và phong trào phụ nữ đã phát triển dần đáp ứng
được yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân đặc biệt là chị em phụ nữ
huyện nhà.
Song song đó, các tầng lớp phụ nữ vẫn còn lo lắng trước tình hình biến
đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, tệ nạn xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường,
giá cả nông sản và các mặt hàng thiết yếu tiêu dùng không ổn định …ảnh
hưởng đến đời sống của một bộ phận người dân nói chung, phụ nữ nói riêng,
nhất là lo lắng tình hình Biển đông chưa ổn định.

2.2. Thực trạng công tác hoạt động của Hội phụ nữ cơ sở trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh hiện nay:
2.2.1. Thành tựu:
Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm qua phát triển đúng hướng, hệ
thống chính trị từng bước được củng cố, an ninh - trật tự ổn định, lĩnh vực văn
hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; đầu tư xây dựng cơ bản khá cao,
nhiều công trình xây dựng, nâng cấp được đưa vào sử dụng; công tác chăm lo
cho người nghèo, gia đình chính sách, đồng bào tôn giáo, dân tộc được cấp ủy
Đảng và chính quyền các cấp quan tâm đúng mức. Vì vậy đời sống của người
dân ngày càng được cải thiện; đối với công tác Hội và phong trào phụ nữ trên
địa bàn của huyện có nhiều mô hình hoạt động mới thu hút nhiều tầng lớp phụ
nữ tham gia, từ đó đã tác động mạnh mẽ đến tư tưởng và đời sống của các tầng
lớp nhân dân, tin tưởng vào sự lãnh đạo Đảng và sự điều hành, quản lý của Nhà
nước.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn thách thức trước như tình hình biến đổi
khí hậu diễn biến khó lường, thiên tai, dịch bệnh, tội phạm, tệ nạn xã hội và an
toàn giao thông vẫn còn xảy ra; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn là vấn đề
bức xúc của người dân; giá cả hàng nông sản luôn biến động, giá cả các mặt
hàng thiết yếu trong tiêu dùng ngày càng tăng, làm ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân và tâm trạng băn khoăn lo lắng của các tầng lớp phụ nữ, nhất là phụ nữ
có mức thu nhập thấp. Nhưng với sự nỗ lực của các cấp Hội từ Huyện đến cơ sở,
trong những năm qua vẫn đạt một số nội dung sau:
Về tổ chức bộ máy:
Trong những năm qua, Hội LHPN Huyện Vĩnh Thạnh có nhiều đầu tư
trong công tác củng cố xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh, tập
trung chuyển tải nhiều nội dung hoạt động xuống địa bàn dân cư, kiểm tra và
hướng dẫn nhằm tháo gỡ kịp thời một số khó khăn ở cơ sở gặp phải trong quá


16


trình hoạt động tại cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt động chi – tổ hội, các loại
hình tập hợp, chất lượng hội viên. Đội ngũ cán bộ Hội tiếp tục khẳng định trình
độ, năng lực, chủ động vận động các chủ trương, chỉ đạo của Hội cấp trên vào
thực tiễn tại cơ sở, song song với việc bám sát sự chỉ đạo cấp ủy Đảng, chính
quyền và Nghị quyết Đại hội phụ nữ các cấp. Công tác tham mưu của đội ngũ
cán bộ Hội cơ sở đã được nâng lên, cán bộ hội đã biết vận dụng và cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và của Hội LHPN
các cấp vào việc tổ chức triển khai hoạt động Hội đến cán bộ hội viên và các
tầng lớp phụ nữ.
Hội LHPN Huyện Vĩnh Thạnh có 12 cơ sở Hội (9 xã, 2 thị trấn và 1 chi
hội công an Huyện) với 11.448 Hội viên, trong 5 năm qua đã giới thiệu 207 hội
viên ưu tú cho Đảng xem xét, bồi dưỡng và kết nạp được 197 chị và Đảng. Phát
triển mới 7.863 hội viên, trong đó hoàn thành vượt chỉ tiêu tăng hội viên ở cả 3
đối tượng là nữ trí thức tăng 1.98%; nữ doanh nhân tăng 2.2%; nữ thanh niên
tăng 3%.
Thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
Trên cơ sở xác định tầm quan trọng vị trí, vai trò của phụ nữ; cấp Ủy,
Chính quyền các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ tham gia công tác
trên các lĩnh vực như: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh.
Với điều kiện thuận lợi đội ngũ cán bộ nữ có bước trưởng thành. Hiện nay trong
toàn Huyện có tổng số cán bộ nữ đang tham gia công tác trên các lĩnh vực: hành
chính sự nghiệp, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế, sự nghiệp khác và các xã,
thị trấn là 1.152 người, trong đó:
- Nữ lãnh đạo các ban ngành cấp huyện 25 người (trong đó có 3 đồng chí
là huyện ủy viên, 19 đồng chí là trưởng phó ngành huyện, 3 đồng chí là hội
thẩm nhân dân).
- Sự nghiệp y tế: 101
- Sự nghiệp giáo dục: 875
- Sự nghiệp khác : 80

- Cán bộ công chức cấp xã, thị trấn: 96
- Đảng viên:
- Nữ tham gia quản lý:19/160 chiếm 11,9 %
- Nữ tham gia cấp ủy của huyện: 03/ 43 đạt 6,9% ( so với nhiệm kỳ trước
2/33 đạt tỷ lệ 6,06% ; tăng 1 đ/c chiếm 0,84% )
- Nữ tham gia cấp ủy xã: 22/187 đạt 11,76/15%
- Nữ tham gia HĐND cấp huyện: 8/33 đạt 24,24%
- Nữ tham gia HĐND cấp xã: 74/309 đạt 23,94%
Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động
việc làm:
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, các ngành các cấp có liên
quan như Lao động Thương binh & xã hội và các tổ chức chính trị xã hội đã tổ


17

chức được 44 lớp dạy nghề như: May gia dụng, May công nghiệp, chằm nón, vi
tính, uốn tóc, đan thảm, kết cườm, nấu ăn, chăn nuôi thú y….cho 1.324 lao
động nữ và giới thiệu việc làm cho 3257 lao động trong đó nữ 6.469 đi làm
trong và ngoài thành phố. Tại huyện đã có 2573 cơ sở và hộ gia đình kinh
doanh giải quyết cho 5146 lao động tại địa phương.
Bên cạnh đó, Hội phụ nữ đã ký ủy thác với Ngân hàng CSXH hỗ trợ vốn
cho 2350 chị phụ nữ với số tiền 24 tỷ 975 triệu đồng giúp chị em làm ăn phát
triển kinh tế gia đình ổn định cuộc sống. Đi với quá trình hỗ trợ vốn, các ngành
các cấp tổ chức chuyển giao KHKT về khuyến nông giúp chị em ứng dụng vào
vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhiều mô hình phát triển kinh tế, nuôi
trồng thủy sản phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đáp
ứng nhu cầu thị trường nên mang lại hiệu quả kinh tế cao (riêng Hội phụ nữ
xây dựng 23 mô hình có 425 thành viên). Ngoài ra còn xây dựng, sửa chữa nhà
tình thương, nhà đại đoàn kết cho phụ nữ nghèo 619 căn trị giá 1.525 triệu đồng

, riêng Hội phụ nữ xây dưng và sửa chữa 47 căn trị giá 432.100.000 đồng cho
cán bộ, hội viên phụ nữ nghèo.
Từ những việc làm trên đã thể hiện sự quan tâm của các ngành các cấp
đối với phụ nữ trên lĩnh vực lao động việc làm và cũng đã góp phần giảm tỷ lệ
hộ nghèo chung của huyện từ năm 2008 là 4,13 đến tháng 4/ 2015 còn 2,36,
trong đó phụ nữ nghèo làm chủ hộ được thoát nghèo là 576 chị.
Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực giáo dục –
đào tạo:
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục- đào tạo huyện nhà có nhiều
tiến bộ và phát triển, hoàn thành chương trình xóa mù chữ, phổ cập tiểu học,
THCS, tiếp tục phổ cập THPT được thành phố đánh giá cao. Luôn quan tâm tạo
điều kiện cho phụ nữ và trẻ em gái được học tập và nâng cao trình độ với những
việc làm cụ thể như: tặng học bổng, tặng quần áo, sách vở, xe đạp… nhất là
ngành giáo dục, Hội khuyến học, Hội phụ nữ, Hội chữ thập đỏ…tổng số tiền 4
tỷ 500 triệu đồng. Qua đó, đã góp phần nâng cao dân trí huyện nhà nói chung và
đã góp phần nâng cao trình độ, kiến thức mọi mặt cho phụ nữ trong những năm
qua và những năm tháng tiếp theo.
Bên cạnh đó lực lượng giáo viên nữ cũng được quan tâm, chăm lo đời
sống ngày càng tốt hơn; công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch tỷ lệ ngày càng
cao. Hiện nay toàn huyện ngành giáo dục có tổng số 830 nữ, trong đó có 62 cán
bộ quản lý đạt tỷ lệ 7,46%.
Trình độ chuyên môn:
- Đai học: 475
- Cao đẳng: 190
- Trung cấp: 165
Trình độ chính trị
- Cao cấp: 7



×