Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giáo dục học đại cương phần 2 trần anh tuấn (chủ biên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.19 MB, 138 trang )

P h ầ n II - (TÍN CHỈ GIÁO DỤC HỌC - 02)

Q U Á T R ÌN H G I Á O D Ụ C
TR O N G NHÀ TRƯỜNG.
G I Á O V IÊ N V À H Ọ9 C S I N H
Gồnĩ 3 chương:

Chương 4. Giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Chương 5. Giáo viên và người học.
Chương 6. Đánh giá trong giáo dục.

171



Chương 4

GIÁO DỤC
TRONG NHÀ TRƯỜNG PHổ THÕNG17
Chương nàv giúp người học:
cr' Nắm vững (có thê trình bày, phân tích, lấy ví dụ được)
các vấn đề cơ bản của GD trong nhà trường phổ thông:
Mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ GD, nội dung, PPGD và
các hình thức tổ chức GD - DH của trường phổ thông.
Bên cạnh đó, cần nắm được các đặc trưng của quá trình
giáo dục trong nhà trường PT và vai trò đặc biệt quan
trọng của con đường dạy học trong việc thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục toàn diện.
Nắm vững (có thể trình bày, phân tích được) các
Nguyên tắc giáo dục và vai trò của việc người GV cần
nắm vững các NTGD; cũng như nắm khái quát các


nhóm PPGD và các hình thức GD để định hướng tư duy
17 Theo UNESSCO, người giáo viên trong thế kỳ XXI đã có sự chuyổn đổi
chức nàng từ người cung cấp kiến thức sang nhà giáo dục. Chính vì vậy,
đào tạo sư phạm hiện đang chuyển dẩn từ hướng chuyên ngành, hình thành
năng lực chuyên biệt sang xu hướng đào tạo giáo viên đa nàng. Theo quan
điểm đó, từ Phần II, trong đó có Chương 4 được thiết k ế theo hướng tiếp
cận lổng thê về quá trình giáo dục trong nhà trường. Hy vọng sẽ giúp người
học có được những kiến thức lý luận cơ bàn đáp ứng các yêu cáu nhiều mặt
trong hoạt động nghièp vụ cùa GV ở trường phổ thông hiên nay.

173


nghé nghiệp ở người học và làm cơ sớ để tiếp
nghiên cứu các học phần sau này.

Cảu hỏi lớn:


Tại sao người ta lại sẵn lòng bỏ ra
mười mấy nãm quý giá của đời người
chỉ để đổi lấy việc học hành vất vả và
dài đằng đẵng ở trường phổ thông ?



Vậy, sức mạnh và ưu thê đậc thù
của giáo dục trong nhà trường phổ
thông là gì?



I.

MÔT SỐ VẤN ĐỂ CHƯNG VỂ
I R()N(; NHẢ TRƯỜNG PHO THÔNG

C.IÁO

DỤC

1. Hệ thông mục tiêu giáo dục phổ thông

Muc tiêu của giáo dục phổ thúng
Lý luận về mục đích giáo dục và hệ thống mục tiêu giáo dục,
cũng như vai trò to lớn của nó đã dược trình bày ở Chương 3.

Mục tiêu cùa giáo dục phổ thông là sự cụ thể hoá và là một
bộ phận (yếu tố) cấu thành của mục đích giáo dục. Đó là mẫu
sản phẩm của giáo dục phổ ihông, với các phẩm chất, nãng lực
mà người học cần phải có sau quá trình giáo dục và rèn luyện
liên tục qua các cấp học.
Chỉ khi nào các nhà khoa học, các nhà quản lý, và những
người làm cóng tác giáo dục xác định rõ mục tiêu giáo dục phổ
thông, thì họ mới có cơ sở định hướng để thiết kế nội dung
chương trình, phương pháp giáo dục phù hợp và có hiệu quả.
Mục tiêu giáo dục phổ thông do cơ quan nghiên cứu và
quản lý nhà nước về giáo dục cao nhất (cấp bộ, ngành) nghiên
cứu, thiết kế và quản lý, chỉ đạo thực hiện. Nhưng mỗi giáo viên
lại là những người trực tiếp thực thi và quyết định hiệu quả thực
tế của nó.

Ở Việt Nam hiện nay,

mục tiêu giáo dục phổ thông

được xác định rõ trong Điều 27 của Luật Giáo dục
(2005) là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm
175


hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xảy
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành những
cơ sỏ ban đầu cho s ự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản đ ể học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

Giáo dục trung học cơ s ở nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển nhũng kết quả của giáo dục tiểu học;
có trình độ học vấn phổ thông cơ sỏ nhằm và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp đ ể tiếp
tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp,
học nghề và đi vào cuộc sống lao động.

Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cô' và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu

biết thõng thưởng về kỹ thuật và hướng nghiệp đ ể tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường phổ thông
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, cần phải nghiên cứu cụ thể
hoá và từ đó,

tổ chức tiến hành các hoạt động giáo dục toàn
diện. Tổng thể các hoạt động giáo dục chính là thành tô' cơ bản
của nội hàm khái niệm quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng của
tìr này. Cụ thể hoá quá trình giáo dục theo từng lĩnh vực tác
động sư phạm thành một hệ thống các công tác chuyên biệt (các
176


nhiệm V I I giáo dục), là su cấn thiết cả vé mặt tư duv lý

luận và

inãt hiệu quà thực tiễn.

lủ cức hệ tliống tác dộng sư
phạm chuyên biệt nhàm hiện thực hoá quá trình giáo dục theo
lừriíỊ lĩnh vực nội Juni;, nlu'f dó đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo
(lục loàn diện nhân cách liọc sinh.
Như vậy. nhiệm vụ giáo dục

Trong lý luận giáo duc học, người ta thường phân định
thành 5 nhiệm vụ giáo dục (cũng dược gọi với nhiều thuật ngữ

tương dương: các nhiệm vụ giáo dục cơ bàn, các quá trình giáo
dục bộ phận...). Đó lá các nhiệm vụ:


Giáo dục đạo đức

Theo nghĩa rộng, bao gồm giáo dục vể hệ thống giá trị và
chuán mực đạo đức của con người (lòng nhân ái, lòng yêu
nước...) và của người học sinh (ý thức học tập, ý thức tổ chức kỉ luật, thái độ và hành vi ứng xử...), giáo dục các phẩm chất
công dân và giáo dục pháp luật, giáo dục thế giới quan khoa học
và hệ tư tường và giáo dục chính trị...


Giáo dục trí tuệ

Bao gồm giúp người học tiếp thu, lĩnh hội một hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo ... và phát triển có định hướng các phẩm
chất, năng lực trí tuệ, nhằm hình thành ở người học một trình độ
bọc vấn nhất định phù hợp với các quy định của mục tiêu giáo
d ục- dạy học. Giáo dục trí tuệ là nhiệm vụ đặc thù, chuyên biệt
và có ưu thế đặc biệt của nhà trường.


Giáo dục thẩm mỹ

Giúp người học có được một trình độ vân hoá thầm mỹ nhất
đ ịnh theo bậc học, bao gồm cả trang bị một trình độ tri thức nhất
177



định vc mỹ thuật và âm nhạc, thể hiện ừ sự hiểu biết, thái độ,
hành vi và lôi sống văn hoá, thị hiếu thẩm mỹ, và các nội dung
giáo dục nghệ thuật phổ thòng.


Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và
dạy nghề phổ thông

Theo nghĩa rộng, nhằm hình thành ý thức, thái độ đúng đối
với lao động, với người lao động và các kỹ nâng cơ bản để
chuẩn bị tích cực cho học sinh trở thành người lao động có ích
cho xã hội, gia đình và cho sự lập thân, lập nghiệp của mỗi cá
nhân; bao gồm cả các tác động định hướng nghề nghiêp và giáo
dục nghề nghiệp ở phạm trù kỹ thuật tổng hợp.


Giáo dục thể chất và sức khoe

Theo nghĩa rộng, không chỉ có các hoạt động thể dục- thể
thao giúp người học đảm bảo về sức khỏe thể lực để học tập, mà
hình thành văn hoá thể chất, thể hiện ở sự hiểu biết, ý thức tự
giác và thái độ tích cực giữ gìn, bảo vệ cuộc sống cá nhân và
cộng đồng, biết tổ chức hợp lý cuộc sống học tập, lao động và
rèn luyện ý chí nghị lực, tác phong sinh hoạt, cũng như các tố
chất tinh thần và thể chất ở người có văn hoá. Chính bởi ý nghĩa
lớn lao đó, hiện nay ở nhiều quốc gia, giáo dục thể chất còn
được kết hợp với giáo dục quân sự học đường.
Thực chất, toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân thông qua
các hoạt động của mình cũng hướng vào việc thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục cơ bản trên đây. Tuy nhiên, do có vị trí nền

tảng và trung tâm cùa nền giáo dục, nhà trường phổ thông và đội
ngũ nhà giáo phải là khâu then chốt, thực thi đầy đủ và hiệu quả
nhất yêu cầu, nội dung của các nhiệm vụ giáo dục.
178


Giáo dục học cũng kháng định sự phân định các nhiệm vụ
giáo dục chỉ có tính tưcmg đối và chủ yếu là trẽn phương diện
nghiên cứu và tư duy lý luậri. Mỗi nhiệm vụ giáo dục hướng vào
thirc hiện các hoạt động sư phạm trong tìừig lĩnh vực dặc thù,
trong quá trình tác động toàn diện, liên tục đến nhân cách người
học. Mỗi nhiệm vụ giáo dục được tiến hành theo nhiều con
đường giáo dục, trong đó có một con dường giáo dục chuyên
biệt, có ưu thểtrội với líờĩtỊ nhiệm vụ giáo dục.
Trong quá trình phát triển của xã hội đã và đang xuất hiện
những vấn đề toàn cầu và những thách thức mới cho thê hệ trẻ,
từ đó cũng xuất hiện những nhiệm vụ mới đặt ra cho giáo dục
nhà trường: giáo dục môi trường, giáo dục dán sô và sức khoẻ

sinh sản vị thành niên, giáo dục các giá trị mới và các kỹ nâng
sóng... Mặt khác, ớ phạm vi khu vực và quốc gia, với mỗi nền
giáo dục... cũng có thêm những vấn đề, những nhiệm vụ giáo
dục quan trọng được đưa vào, dưới dạng tích hợp hoặc chuyên
biệt trong nội dung chương trình giáo dục nhà trường phổ thông.
Nhãn cách con người là một thể hoàn chỉnh và mục tiêu
giáo dục luôn có tính toàn diện, do đó thực tế giáo dục phổ
thông các nhiệm vụ giáo dục thường được thực thi kết hợp và
tích hợp, hưứng đến một đích chung là mục tiêu phát triển toàn
diện nhân cách người học.
Trong nhà trường, các nhiệm vụ giáo dục được thực hiện

chủ yếu bằng các hoạt động giáo dục ở trên lớp (chủ yếu thông
qua tổ chức dạy học các môn học), các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lén lớp (hoại động ngoài lớp, ngoài trường và bẳng sự

phoi họp các tác động giáo dục giữa gia đình, nhà trường và
xã hội. Ngoài ra, còn được thực hiện bởi những tác động từ
179


những quan hệ xã hội và hoạt động sổng của mỗi cá nhân (qua
các phương tiện thông tin đại chúng, qua bạn bè...) và chính tâm
gương trực tiếp từ các thày, cô giáo, cha mẹ, những người làm
công tác giáo dục.
2. Các con đường giáo dục ừong nhà trường phổ thông
Giáo dục chỉ có thể đạt tới hiệu quả bằng con đường tổ
chức, kết hợp hợp lý các hoạt động trong cuộc sống của con
người. Việc tổ chức, kết hợp này đồi hỏi vận dụng tổng hợp các
phương pháp, cách thức, các phương tiện giáo dục, tạo ra môi
trường thích hợp cho sự hoạt động và phát triển của con người, người ta gọi cách làm nàv là tổ chức các con dường giáo dục.
Nói cách khác: Trong nhà trường phổ thông, việc thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục cơ bản được tiến hành thông qua các hoạt
động giáo dục cụ thể. Những hoạt động giáo dục này đuợc tổ
chức một cách hệ thống, và được khái quát hoá lý luận theo
những hình thái đặc thù - đó là các con đường giáo dục.

Vậy, con đường giáo dục là một khái niệm rộng, bao hàm
sự tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, thể hiện sự vận
dụng tổng hợp các phương pháp, cách thức, các phương tiện tổ
chức quá trình giáo dục, trong đó người học sinh được định
hướng và tạo điểu kiện thuận lợi để phát huy vai trò chủ thể

hoạt dộng nhằmlĩnh hội c ó kết quả các hệ thống giá trị văn hoá
- khoa học - kỹ thuật - thẩm mỹ... góp phần sáng tạo ra các giá
trị mới của nhân cách.
Dưới góc độ tác động sư phạm, mỗi con đường giáo dục là
sự kết hợp chặt chẽ giữa các nội dung, biện pháp giáo dục phù
hợp với các đặc điểm của người được giáo dục nhằm thực hiện
180


có hiệu I/Iiả nliất các ycn càn của một nhiệm vụ iỊĨáo dục cơ
ban, qóp phán (lạt lới mục tiêu giáo dục. Như vậy, một con
dường giáo dục chú yêu nhằm thực hiện một nhiệm vụ giáo dục
dặc thù, \ù có dù tiềm năng dể thực hiện tốt nhiệm vụ dó. Song,
trong mỗi con đường giáo dục cũng còn những yếu tô chức nãng
và các điều kiện thuận lợi để đồng thời thực hiện tốt các nhiệm
vụ giáo dục khác.
Lý luận giáo dục học và thực tế giáo dục đã chi rõ: trong
giáo dục nhà trường, thông qua tổ chức các hoạt động dạy và
học chính là con đường giáo dục cơ bản, không chỉ thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trí tuệ mà còn (cần và có thổ) thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục khác.

Giáo dục thông qua tố chức các hoạt động dạy và học
Đến trường, thông qua việc học các môn học và sự giúp đỡ
của thày, cò giáo, người học sinh được trang bị một hệ thống tri
thức cơ bản về tự nhicn, xã hội và con người. Đó là một khối
lương rất lớn tri thức trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn
hoá, nghệ thuật... với tư cách những di sản tinh hoa văn hoá
nhân loại. Trong đó hàm chứa những chân lý khoa học, kinh
nghiệm hoạt động sáng tạo và nhữna giá trị nhân vãn sâu sắc.

Nhờ quá trình dạy học, hàng ngày và liên tục trong một thời
gian dài nhiều nãm tháng, với những ưu thế mà các con đường
khác không thẻ có được, người học không những lĩnh hội được
một vốn học vấn mà còn phát triển các phẩm chất và năng lực trí
tuệ. Vì vậy, dạy học chính là con đường cơ bán để thực hiện

nhiệm vụ giáo dục trí tuệ.
Tuy nhiên, con đường d ạy học với

những chức năng

đ ặc thù của mình, cũng có th ể tác động đến nhận thức,
181


thái độ và hành vi của người học, nhờ đó mà có thể
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục khác, bằng những
cách thức:
- thông qua nội dung trí

thức các môn học. Bao gồm

các môn học chuyên biệt (vi dụ, môn giảo dục công
dân, các môn kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật nông
nghiệp, môn thể dục, môn âm nhạc...) và các môn học
khác (ví dụ, thông qua nhiều tri thức của môn lịch sử
có thể giáo dục được lòng yéu nước, truyền thống anh
hùng dân tộc... ).
- thông qua các phương pháp dạy học và các hình
thức tổ chức dạy học. C ác phương pháp dạy học tích


cực có tác động không chỉ đến hiệu quả tiếp nhận tri
thức, mà còn tác động đến tư duy, đến hứng thú học
tập và đến thái độ, hành vi người học, thậm chí góp
phần hình thành cả những phẩm chất tích cực trong xu
hướng, tính cách của người học. Các hình thức ngoại
khoá, học tập theo nhóm, hoặc gắn với c á c tình huống
thực hành - thực tiễn... cũng s ẽ đưa lại những định
hướng giá trị tích cực về nhiều mặt trong nhản cách
người học.
- thông qua các m ối

quan hệ

giao tiếp giữa người

day và người học, giữa người học với nhau; thông qua
việc tổ chức và duy trì nề nếp, c h ế độ học tập và đặc
biệt là qua tấm gương nhân cách của người dạy... có
thể giúp tiếp thu những khái niệm đạo đức, văn hoá,
thẩm mỹ, những quy tắc, chuẩn mực ứng xử xã hội
thuận lợi và hiệu quả.

182


Như vậy, cũng có the nói: thông qua việc tổ chức tot dạy
học bộ môn của minh, nếu có ý thức trách nhiêm cao và có
những kỹ năng nhất định, mỏi giáo viên đều cần và có thê góp
phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giáo dục toàn diện

nhân cách học sinh. Đó là cơ sờ khoa học đê thấu hiểu ý nghĩa
sâu xa của việc cần và có thê thông qua dạy chữdể dạy người và

'nliân bất học, bất tri lý".
Giáo dục thông qua các hoạt động lao dộng phù hợp
Là hoạt động đặc biệt của con người, lao động tạo ra sản
phấrn vật chất và tinh thần, nhầm thoả mãn nhu cầu cuộc sống
và chính trong lao động lại sáng tạo ra con người có ý thức. Mặt
khác, giáo dục còn có nghĩa là sự chuẩn bị tích cực cho thế hệ
trẻ hước vào cuộc sông lao động xã hội.
Chính vì vậy, giáo dục kết với lao động đã được các nhà tư
tưởng, trong đó có cả K. Marx, đã đề xuất từ lâu và đã được các
nén giáo dục XHCN coi là một nguyên tắc cơ bản.
lao động trí óc và lao động chân tay đ ề u có khả năng
là m bộc lộ và phát triển tiềm năng trí tuệ, hình thành c á c kỹ
năng hoạt động sáng tạo. Lao động giúp rèn luyện sức bền bỉ,
dẻo dai. khả năng vượt khó, tạo ý chí vươn lên của con người
trong cuộc sống. Do đó, trong nhà cần tổ chức cho học sinh
tham gia vào các hình thức lao động đa dạng, phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi, với môi trường nhà trường, thông qua đó giáo dục
các em ý thức, thái độ đúng với lao động, với người lao động và
chuẩn bị các kỹ nãng lao động cơ bản, giúp các em lựa chọn
đúng nghề nghiệp phù hợp. Trước hết, giúp hình thành ở cá c
thói quen lao động tự phục vụ và ý thức tự giác, các kỹ năng và
Cả

183


phưưng pháp tích cực trong học tập một loại hình lao dộng dặc

biệt, đặc thù của các em.
Lao động sản xuất với trình độ kỹ thuật cao, lao động sáng
tạo và lao động trong tập thê càng có ý nghĩa giáo dục lo lớn.
Bởi vậy, giáo dục lao động học đường cần được tổ chức hợp lý,
có chú trọng đặc biệt về kỹ thuật tổng hợp và các xu thế phát
triển trong lĩnh vực lao động và nghé nghiệp.
Như vậy, tổ chức tốt các loại hình lao động phù hợp, trong
đó trực tiếp là lao động học tập, làm môi trường và phiừmg tiện
giáo dục nhân cách học sinh, chính là con đường giáo dục có
hiệu quà, khóng chỉ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục lao
dộng mà còn cả với các nhiệm vụ giáo dục khác.

Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động chính trị -xã hội
Cá nhân luôn tồn tại trong một môi trường phức tạp, và
sống trong các môi quan hệ đa dạng với cộng đồng xã hội. Hoạt
động xã hội là trường học rèn luyện và giáo dục con người.
Thông qua các hoạt động xã hội, sự giao tiếp giữa các cá
nhân và giữa cá nhân với các loại quan hệ xã hội càng đa dạng,
thì các phẩm chất nhãn cách càng có cơ hội phát triển phong
phú; hoạt động xã hội đem lại những thỏa mãn tinh thần, cá tính
được bộc lộ và hình thành kỹ năng giao tiếp, tích luỹ được kinh
nghiệm ứng xử xã hội... Tính phức tạp của nội dung công việc
càng cao, thì con người càng phải cố gắng tìm ra các giải pháp
hợp lý, do đó trí thông minh sáng tạo, tính khéo léo, tế nhị, văn
hóa ứng xử được hình thành.
Như vậy, nhà trường cần tổ chức tốt các hoạt động xã hội
đa dạng, đặc biệt là các hoạt động có ý nghĩa chính trị - xã hội
và tạo cơ hội cho đông đảo học sinh tham gia, chính là giúp các
184



em mớ mang hiếu biêt vổ thê giới và cuộc sống xã hội, kinh
nghiệm lioạt động được tích lũy, tính tích cực xã hội dược hình
thanh. 'Hiu hút học sinh vào các hoạt động xã hội phong phú và
đa dạng chính là con dường giáo dục nhằm thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục có hiệu quả, dặc biệt là dổi VỚI nhiệm vụ giáo dục

dạo liức, tưtưởng - chính trị.
Giáo dục thõng qua các sinh hoạt tạp thê
Tổ chức các sinh hoạt tập thê cho học sinh là một loại hình
hoạt động giáo dục quan trọng cùa nhà trường. Tập thể học sinh
(trường, iớp) là một tập hợp nhiều cá nhân cùng gắn bó với nhau
bải các hoạt động chung và cùng hướng đến một mục đích tốt
đẹp. Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện hữu hiệu giáo
dục con người. Vì vậv, tổ chức tốt các hoạt động tập thể chính là
một trong các con dường giáo dục có hiệu quả để thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục, đặc biệt là nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ và
giáo dục đạo đức, lối sông cho học sinh.
Trong nhà trường, các tổ chức đoàn thể của học sinh (Đoàn
TNCS HCM, Hội liên hiệp Thanh niên, Hội liên hiệp HSSV, Đội
TNTP...) và các hình thức câu lạc bộ... chính là các hạt nhân của
mọi sinh hoạt tập thể vãn - thể - mỹ trong học sinh. Các yếu tô
quan trọng của tập thể có ý nghĩa như là phương tiện giáo dục
kín là cức hoạt dộng, bầu không khí tập thể, chếđộ sinh hoại và
du luận tập thể. Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý, với kỷ luật
nghiẽm, hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp tạo nên
thói quen sống có văn hóa, hình ihành ý chí và nghị lực. Dư luận
tập thể lành mạnh và bầu không khí thân thiết, tin cậy... luôn
luôn trợ giúp con người nhận thức đúng những điều tốt đẹp, có
185



tác động điều chỉnh thái độ, hành vi và lôi sông vãn hóa của mỗi
cá nhân thành viên.
Trong các sinh hoạt tập thể, đặc biệt là các hoạt dộng vãn
hoá, văn nghệ, thể thao... các cá nhân được cùng nhau hoạt
động, từ đó tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác, cộng
đồng được hình thành, đó chính là những phẩm chất quan trọng
của nhân cách. Trong các mối quan hệ và sinh hoạt tập thể, một
mặt các cá nhân tác động lần nhau, mặt khác là sự tác động của
các nhà sư phạm qua tập thể, tạo thành sức mạnh giáo dục tổng
hợp có tác dụng giáo dục nhân cách rất lớn.
Song song và phối hợp với những con đường giáo dục
trên đây, giáo dục học còn chú ý đến một sô' loại hình hoạt
động khác, ví dụ, tổ chức hợp lý các hoạt động vui chơi giải
trí của lứa tuổi học sinh; phối hợp tác động giữa gia đình- nhà
trường- các tổ chức xã hội, và tlìông qua tấm gương nhân
cách mẫu mực cùa nhà giáo... như là những con đường giáo
dục nhân cách học sinh.
Như đã nói trên, trong thực tế giáo dục nhà trường phổ
thông hiện nay, người ta thường phân định đơn giản hơn:

186



Các hoạt động giáo dục trên lớp.




Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.



Ngoài ra, còn phải kể đến những tác động từ những
quan hệ xã hội (qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua bạn bè...), qua tấm gương của giáo viên, của
người lớn... và hoạt động sống tích cực của mỗi cá nhân
người học, cũng được coi như những con đường giáo
dục có tác động mạnh mẽ đến sự hình thành và phát
triển nhân cách học sinh.


Cúc con (lườniỊ ỊỊÌáo (lục tác động đến sự phát

triôn nhân
cách học sinh không phải theo cách riêng rẽ, tách rời mà với tư
cách tuột hệ tlưmíỊ tác CÍỘHÍỊ sưphạm bô sung, hổ trợ lẫn nliau để
dạt (lược mục tiêu giáo dục cớ tính xã hội. Phôi hợp các con
dường giáo dục chính là nguyên tác khoa học giáo dục và cũng
là nghệ thuật sư phạm.
3. Bản chât của quá trinh giáo dục trong nhà trường
phổ thõng

Khái niệm quá irinh giáo dục
Giáo dục là quá trình tác động có hệ thông và liên tục đến
toan bộ cuộc sông cùa người được giáo dục, nhầm hình thành ờ
họ những phẩm chất và năng lực nhân cách phù hợp với yêu cầu
của mục đích giáo dục và các mục tiéu giáo dục cụ thể.
Quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông là một quá

trình giáo dục có tính toàn vẹn (tính tổng thê), là khâu nền
móng, then chốt trong toàn bộ quá trình hình thành và phát triển
nhân cách một con người và là bộ phận quan trọng trong hệ
thông giáo dục quốc dân.

Bản chất của quá trình giáo dục trong nhà trườngphổthông
Quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thõng, về bán
c h ấ t, chính là quá trình tác động sư phạm tổng thể nhằm tổ chức
hợp lý cuộc sống của người học dựa trên hoạt động chủ đạo là
hoạt động học tập, trên cơ sở đó tạo được sựchuyển hoá tích cực
một hệ thống tri thức phổ thông (và các kỹ nãng, kỹ xảo tương
ứng), cơ bàn, hiện đại và một hệ thông các giá trị và chuẩn mực
xã hội về đạo đức, thẩm mỹ...) th à n h n h â n cá ch của họ, với một
“học ván phổ thông” và sự phứt triển toàn diện những phẩm
187


chất, nătiiỊ lực phù hợp với các yêu cầu của mục tiêu giáo dục
phổ thõng và của sự phát triển xã hội.
Nói cách khác, quá trình giáo dục trong nhà trườììg phổ
tliông là quá trình tổ chức phôi hợp các tác dộng sư phạm và sự
nỗ lực của chính người học nhằm hình thành nhân cách của
mình (tùng cá nhân và cả một thế hệ) theo các nguyên tắc và
phương pháp khoa học và được định hướng bởi mục tiêu và các
nhiệm vụ giáo dục phổ thông.

Quá trình giáo dục trong nlià trường phổ thông được tổ
chức nhằm tạo thuận lợi cho sự chuyển hoá tích cực các nội
dung giáo dục đã được lựa chọn và thiết kế, thành những phẩm
chất, năng lực của người học theo định hướng của mục tiêu giáo

dục phổ thống.
Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục trong nhà trường
được thể hiện rõ trên các mặt:

188



Là quá trình tác động sư phạm có tính tổng thê’ (tính
toàn vẹn): kết hợp (và tích hợp) trong đó cả quá trình
dạy học và các quá trình giáo dục bộ phận khác để thực
hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện nhân cách
người học sinh. Với ý nghĩa là một hoạt động thực tiễn,
quá trình giáo dục trong nhà trường bao hàm (và thổ
hiện) ở tất cả các hoạt động giáo dục- dạy học thưừng
xuyên và liên tục, các tác động từ môi trường môi
trường xã hội - tâm lý, cảnh quan và các quan hệ xã hội
đa dạng trong nhà trường và từ cộng đồng.



Là một hình thái đặc biệt của quá trình hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách (giáo dục theo nghĩa toàn
vẹn) được định hướng rõ ràng, có tổ chức bởi các


nguyên tác sư phạm và dược thực hiện thông qua các
th iế t c h ế h ọc dường (nội quỵ và các quỵ chế giảng dạy học tập; các yêu cáu từ hệ thống mục tiêu giáo dục; tính
hệ thòng của Chơ(rng trình giáo dục, của 1’hương pháp
giáo dục- dạy học; các quy tắc ứng xử thày - trò, các tác

động văn hoá học đường...)


Là quá trình tương tác thống nhất giữa h a i m ặ t d ô i lậ p :
cá c tá c đ ộ n g sư p h ạ m của nhà giáo dục (những người
làm công tác giáo dục, gồm cả phụ huynh học sinh,
đoàn thể...); và cá c tá c đ ộ n g tự g iá o d ụ c (sự tiếp nhận
tích cực của người được giáo dục), trong đó vai trò của
nhà giáo dục lci n h à n tô chù d ạ o , được thực hiện trong
mối quan hệ nhà trường (giữ vai trò chủ đạo) với gia
đình và các tác nhân xã hội, với những con đường giáo
dục và hình thức hoạt động đa dạng.



Là quá trình có sự tham gia của nhiều yếu tố Cấu thành,
nhiều tác động có định hướng nhầm sự chuyển ìio á tíc h
cực những yêu cầu từ bên ngoài - những yêu cầu của xã
hội, của nhà trường - tạo thành ý thức, thái độ và một
hệ thống hành vi và một trình độ học vấn nhất định,
thành những phẩm chất và nãng lực bền vững cùa cá
nhân, phù hợp với yêu cầu của mục đích giáo dục, mục
tiêu giáo dục cùa bậc học, cấp học.

Thông qua các con đường giáo dục được tổ chức một cách
khoa học và nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục đã xác
định, trách nhiệm của người thày là chuyển giao cho trò những
gì mà nhân loại đã học được về bản thân minh và về thiên nhiên.
189



tất cả những gì thiết yếu mà nhân loại đã sáng tạo ra'\ quá Irình
giáo dục trong nhà trường nói chung và trường phổ thông nói
riêng chính là môi trường thuận lợi, cơ hội tốt nhất cho sự hình
thành và phát triển nhân cách.

Quá trình tựgiáo dục và quá trình giáo dục lại
Từ một góc độ khác, cấu trúc quá trình giáo dục nhân cách
còn được cấu thành bới kết quả phức hợp từ / bằng nhiều tác
nhân có chiểu hướng và tính chất khác nhau, trong đó có lựgiáo
dục (hay tự tu dưỡng) và giáo dục lại (nhằm điều chỉnh, khăc
phục các biểu hiện sai lạc trong nhân cách).

Tựgiáo dục (tựtudưỡng) là sự biểu hiện tự ý thức và tính tích
cực cao nhất của cá nhân đối với cuộc sông. Quá trình tự giáo dục
vừa là một mục đích, vừa là một bộ phận, cũng vừa là kết quả của
quá trình giáo dục, được cá nhân thực hiện khi nhân cách đã đại tdi
một trình độ phát triển nhất định, đã tích lũy được những kinh
nghiệm sông, những tri thức nhất định. Giáo dục phải đưa đến tự
giáo dục, phải biến quá trình giáo dục thành quớ trình tựgiáo dục,

biến quá trình dạy học thành quá trình tựhọc.
Tự giáo dục, tự tu dưỡng chỉ có được khi cá nhân đã có
được ý thức tự giác, có thái độ tích cực với cuộc sống và sự tạo
lập được các thói quen hành vi văn hoá - những phẩm chất đó
chỉ có thể là sản phẩm của các tác động sư phạm định hướng và
được cá nhân chủ động tiếp nhận (khi phù hợp với các mục tiêu
lý tưởng và phù hợp nhu cầu, điều kiện và khả năng của họ) và
tự giác, tích cực thực hiện để tiếp tục hoàn thiện bản thân, như là
bước tiếp theo của quá trình giáo dục. Mỗi con người là sản


18 Jaques Dclor. Học lập, một kho báu liềm ẩn.
190


pháni hoạt động của chính mình, tự giáo dục (trong đó có tự
học) chính là phương thức tự kháng định mình và nhân tô có vai
1rò quyết cíịtìh trực tiếp.

Giáo dục lại là một quá trình sư phạm đặc biệt,

là trường
hợp riêng của quá trình giáo dục. Chỉ được tiến hành từ khi một
nhân cách bắt đầu có biểu hiện sai lệch rõ rệt, với một mức độ
nhất định, trong nhận thức, thái độ, hành vi cùa cá nhân. Giáo
dục lại là một quá trình giáo dục có tính cưỡng chế, bới những
biện pháp sư phạm đặc biệt, trong những tình huống thật sự cần
thiết, chỉ tiến hành khi các phương pháp giáo dục thông thường
đã kiên trì tác động nhimg vẫn không có hiệu quả.
Khi mức độ sai lệch chưa trầm trọng, chưa có tính
hệ thống, quá trình giáo dục lại biểu hiện ỏ việc phải
sử dụng các biện pháp trách phạ t sư phạm,
Với các trường hợp ở mức trầm trọng, hoặc biểu hiện
ỏ hành vi sai lạc có tính hệ thống, ở sự lặp lại nhiều lần
vi phạm c á c chuẩn mực xã hội (nội quy nhà trường,
quy c h ế học sinh) hoặc cao hơn nữa, là vi phạm các
q uy định của pháp luật, thì quá trình giáo dục lại đã

vượt ra ngoài phạm vi giáo dục học đường.
Lúc này, nhản cách đã thoái hoá (sự suy thoái nhân

cách), trở thành đối tượng cải tạo của pháp luật và phải
c á c h li khỏi môi trưởng xã hội một thời gian nhất định,
h o ặc cách li vĩnh viễn và phải sử dụng cải tạo lao động
trong cá c cơ sở giáo dục của c á c cơ quan tư pháp.

Với nghĩa thường dùng, giáo dục lại thuộc phạm trù quá
trình giáo dục theo nghĩa hẹp. Tuy nhiên, về bản chất, giáo dục
191


lại chính quá trình tác động sư phạm có tinh cưỡng che bởi
những biện pháp sư phạm đặc biệt, do vậy cũng được vận iụng
trong quá trinh dạy học, khi gặp những tình huống học sim có
khó khăn về nhận thức, hoặc sai lạc khi lĩnh hội tri thức, loậc
hổng hóc kiến thức... Trong dạy học, thường dùng thuật ngí h ọ c
lại, phụ đạo học sinh yếu kémvới hàm nghĩa tương đương.
4. Cấu trúc hệ thống và cấu trúc logic của quá tinh
giáo dục

Cấu trúc hệ thông
Quan điểm cấu trúc - hệ thông đòi hỏi phải nhìn nhận quá
trình giáo dục toàn vẹn như là một hệ thống. Trong lý luận ỊÌáo
dục học và trong thực tế giáo dục, quá trình giáo dục trong nhà
trường thường được phân biệt (một cách tưcmg đối) các quá tình
giáo dục chuyên biệt (theo nghĩa hẹp):
Quá trình giáo
dục toàn vẹn

_


Quá trình
dạy học

Quá trình giáo íuc

(nghĩa hẹp)

Quá trình giáo dục toàn vẹn như là một thể hoàn
(chỉnh thể), được cấu th à n h bởi các thành tố cơ bản:

192

ctỉnh



Nhà giáo dục (giáo viên, cán bộ quản lý, các đoàn the...)
với các tác động sư phạm;



Người được giáo dục (học sinh) với vai trò chủ thể tủa
các hoạt động tự giáo dục;



Mục tiêu giáo dục và các nhiệm vụ giáo dục - dạy lọc
cụ thổ;




Nội dung giáo dục - dạy học;




Các phương pháp giáo dục - dạy học, phương tiện và
các hình thức giáo dục - dạy học;



Đánh giá trong giáo dục- dạy học.

Giữa các yếu tỏ cấu trúc (các thành tố cư hàn) cùa quá trình
luôn tồn tại các mối liên hệ đa dạng, đa chiểu và phức tạp. Trong
đó, mối liên hệ

thống nhất biện c/ubiẹ giữa

các tác động sư

phạm với các tác động tự giáo dục là một môi liên hệ cơ bủn và

có Inh quy luật, được coi như là quy luật cơ bản của quá trình
giáo dục - dạy học. Nó quy định các mối liên hộ khác giữa các
thàrh tố. và tự thể hiện ra bôn ngoài thành quan hệ tương lác và
hợp tá c

giữa nhà giáo dục và người được giáo dục.


Cáu trúc hệ thống của quá trình giáo dục, với các thành tỏ
cư bản trên dây, cũng thể hiện đầy đù (nhưng cụ thể hơn) trong
các quá trình giáo dục chuyên biệt (quá trình dạy học, quá trình
giáo dục dạo đức...).
Nhìn nhận quá trình giáo dục từ quan điểm cấu trúc - hệ
thống giúp người nghiên cứu. cũng như người làm công tác giáo
dục thực tiễn có tư duy phương pháp luận trong khi xem xét và
tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả và đạt được các mục tiêu
đ ặ t ra.

Ngày nay, xuất phát các tiếp cận tuy khác nhau ít nhiều,
nhmg khá thống nhất về bản chất và cấu trúc hệ thống của quá
trìrh giáo dục mà nhiều lý thuyết giáo dục học và lý luận dạy
họt hiện đại đã và đang được các trường phái nghiên cứu để
xuít, ứng dụng trong thực tiễn và trong đào tạo giáo viên và các
chiycn gia giáo dục.
193


Càu trúc logic
Xét một cách khái quát (vĩ mò) về mặt tiến trình, cấu trúc
Ioịịìc của mọi quá trình giáo dục đều hao gồm thành tố cơ bản
(hay các bước, kháu) có quan hệ chặt chẽ với nhau:


T á c đ ộ n g vào

nhận thức, hình thành quan điểm, ý thức

cá nhân và hệ thống kiến thức/ học vấn, hiểu biết nhất

định.


Tác động vào xúc cảm, tình cám: hình thành thái độ tích
cực, niềm tin khoa học, niềm tin đạo đức, thị hiếu thẩm
mỹ, ý chí, nghị lực, tính kỉ luật...



Tác động vào h à n h vi: hình thành kỹ nãng, kỹ xảo / hệ
thống hành vi, thói quen ứng xử.

Ba khâu cơ bản này có cơ sở tâm - sinh lý học là ba mặt
cấu trúc của nhân cách con người, có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Không nên hiểu mối quan hệ của chúng theo logíc
tuyến tính, xong khâu này mới tác động đến khâu khác (xem

hìnli 4.1).

3. Hânh vi,
hâ ' **

2. Tinh cảm, thái độ

1. Nhận thức

H ì n h 4 .1 . S ơ đ ổ c ấ u t r ú c l o g i c v ĩ m ô c ủ a m ộ t q u á t r ì n h g i á o d ụ c

194



Xem xél từ góc độ một quá trình giáo dục chuyên hiệt (quá
trình dạy học, quá trình giáo dục thẩm mỹ. hay quá trình giáo
dục đạo đức...), thậm chí cụ the hơn, từ góc dộ một hoạt động
giáo dục thực tiền (dạy học một chương, bài hay giáo dục về V
thức còng dân...) các yếu tỏ cơ hàn trong câu tr ú c lo g ic của một
quá trình giáo dục sẽ được xác định cụ thể hơn.
Ví dụ, trong cấu trúc quá trinh dạy học, lý luận dạy

học đã xác định 5 thành tó cơ bán:
i) Khởi động nhận thức, giúp người học ý thức được

nhiệm vụ nhận thức - học tập (xác định rõ các mục tiêu
nhận thức);
¡i) Tổ chức íĩnh hội tri thức mới (các hoạt động tích
*

cực hoá nhận thức người học nhằm hình thành khái
niệm, kiến thức);
Hi) Tổ chức củng cố, ôn tập và luyện tập;
iv) Thu c á c thông tin phản hồi và đánh giá kết quả

nắm vững tri thức;
Ra các quyết định điều chỉnh, tác động bổ xung hoạt
động học (và cả hoạt động dạy) nhằm hoàn thiện quả
trình dạy học.

Trong một quá trình giáo dục - dạy học cụ thể hem nữa, ví
dụ dạy học theo phương pháp nêu và giải quyết vấn dề, lý luận
dạy học xác định 6 thành tô cơ bản:

1. Đưa học sinh vào “tình huống vấn đ ề ” đã được
giáo viên thiết kế và triển khai;
2. Giúp học sinh xác định đúng các dữ kiện và

phát

biểu được vấn đề;
195


×