Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bịMACHINCO1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.96 KB, 103 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................4
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................8
CHƯƠNG I....................................................................................................11
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ.................................11
CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU...........................11
1.1.1.Khái niệm về hoạt động nhập khẩu................................................................................................11
1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu...................................................................................................11
1.1.3.Phân loại các hình thức nhập khẩu................................................................................................12
1.2. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
13
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu.................................................................................................13
1.2.2 Phân loại hợp đồng nhập khẩu.......................................................................................................14
1.2.3 Các điều khoản chính của một hợp đồng nhập khẩu......................................................................14
1.3. CÁC CÔNG VIỆC CẦN TIẾN HÀNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU
16
1.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu (Nếu có).................................................................................................16
1.3.2 Làm thủ tục xác nhận thanh toán...................................................................................................18
1.3.3 Đôn đốc giao hàng.........................................................................................................................19
1.3.4 Thuê phương tiện vận chuyển (Nếu có)..........................................................................................19
1.3.5 Mua bảo hiểm (nếu có)...................................................................................................................21
1.3.6 Làm thủ tục thanh toán...................................................................................................................22
1.3.7 Làm thủ tục hải quan......................................................................................................................25
1.3.8 Nhận hàng với chủ tàu, cảng biển..................................................................................................26
1.3.9 Kiểm tra hàng, nhập kho................................................................................................................26
1.3.10 Giải quyết khiếu nại (Nếu có).......................................................................................................27
1.4 CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU


28
1.4.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................................................28
1.4.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................................................30
1.5 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CỦA MỘT DOANH NGHIỆP
32
1.5.1 Số hợp đồng nhập khẩu mà doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu đã thực hiện được trong một
thời kỳ (một quý hoặc một năm)..............................................................................................................32
1.5.2 Tổng giá trị của các hợp đồng mà đã được doanh nghiệp thực hiện.............................................32
1.5.3 Về thời gian để thực hiện hợp đồng nhập khẩu..............................................................................33
1.5.4 Về chi phí phải bỏ ra để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu.........................................................33
1.5.5 Về tổng nhân sự có liên quan trong quá trình thực hiện một hợp đồng.........................................33
1.6 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
34
1.6.1 Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.............................................................................................34
1.6.2 Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị...................................................................................................35

CHƯƠNG II..................................................................................................35
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG...............35


2

NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ - MACHINCO 1. 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị....................................................36
2.1.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thiết bị......................................................................................................36
2.1.1.2 Các cột mốc lịch sử quan trọng của Công ty Cổ phần Thiết bị..................................................................38


2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý...................................................................................................................38
2.1.3 Các nguồn lực chủ yếu của Công ty Cổ phần Thiết bị...................................................................41
2.1.3.1 Nguồn nhân lực............................................................................................................................................41
2.1.3.2 Nguồn lực về vốn.........................................................................................................................................43
2.1.3.3 Nguồn lực về trang thiết bị..........................................................................................................................45

2.1.4 Chức năng kinh doanh nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị..................................................46
2.2 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
46
2.2.1 Các mặt hàng nhập khẩu chính......................................................................................................46
2.2.2 Các thị trường nhập khẩu chủ yếu..................................................................................................48
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
51
2.3.1 Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
công ty......................................................................................................................................................51
2.3.1.1Các yếu tố chủ quan......................................................................................................................................51
2.3.1.2 Các yếu tố khách quan.................................................................................................................................52

2.3.2 Phân tích thực trạng công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị.......53
2.3.2.1Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị.....................................................53
2.3.2.2 Các biện pháp công ty đã áp dụng trong công tác thực hiện hợp đồng......................................................63

2.3.3 Đánh giá công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị........................73
2.3.3.1 Những mặt đã đạt được................................................................................................................................73
2.3.3.2 Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân......................................................................................................75

CHƯƠNG III.................................................................................................79
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU..............79
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRONG THỜI GIAN TỚI.........79

3.1 ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ TRONG THỜI GIAN TỚI
79
3.1.1.Định hướng trong hoạt động nhập khẩu........................................................................................79
3.1.2.Định hướng trong công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu...........................................................81
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
82
3.2.1 Những giải pháp đối với doanh nghiệp..........................................................................................83
3.2.1.1 Tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, nắm vững về nghiệp vụ thực hiện
hợp đồng nhập khẩu.................................................................................................................................................83
3.2.1.2 Thiết lập quan hệ uy tín với các ngân hàng để huy động vốn phục vụ cho công tác thanh toán được
thuận lợi....................................................................................................................................................................84
3.2.1.3 Thiết lập quan hệ uy tín với các công ty bảo hiểm và các hãng vận tải.....................................................85
3.2.1.4 Thực hiện việc thông quan cho hàng hoá nhập khẩu bằng thủ tục hải quan điện tử.................................86
3.2.1.5 Thành lập đội ngũ cán bộ chuyên thanh tra giám sát hàng hoá..................................................................88
3.2.1.6 Phân công cán bộ chuyên trách để giải quyết khiếu nại (Nếu có)..............................................................89

3.2.2 Một số kiến nghị đối với nhà nước.................................................................................................90
3.2.2.1 Hoàn thiện và minh bạch chính sách thuế đối với từng mặt hàng nhập khẩu............................................90
3.2.2.2 Đơn giản, gọn nhẹ các thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa.......................................................91
3.2.2.3 Thiết lập quan hệ thương mại với các nước khác thông qua các hiệp định song phương tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi nhập khẩu hàng hoá.....................................................................93
3.2.2.4 Đưa ra các giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu..............................94
3.2.2.5 Tiếp tục mở cửa nến kinh tế, đặc biệt mở rộng cửa để cho các hãng bảo hiểm và các ngân hàng nước
ngoài được tạo điều kiện thuận lợi khi đầu tư vào Việt Nam.................................................................................95


3


3.2.2.6 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhập khẩu khi vận chuyển hàng
hoá.............................................................................................................................................................................96

97

KẾT LUẬN....................................................................................................98
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................99


4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

I. Danh mục các bảng
Bảng 1: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động trong toàn
Công ty Cổ phần Thiết bị từ năm 2002-2006
Bảng 2: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng nguồn vốn và tài sản
của Công ty Cổ phần Thiết bị trong năm 2003-2006
Bảng 3: Bảng thể hiện số lượng nhập khẩu theo mặt hàng của Công ty Cổ
phần Thiết bị từ năm 2003-2006
Bảng 4: Các thị trường nhập khẩu chủ yếu
của Công ty Cổ phần Thiết bị từ năm 2003-2006
Bảng 5 : Tỷ lệ nhập khẩu theo giá trị từ các thị trường của Công ty Cổ phần
Thiết bị trong giai đoạn từ năm 2003-2006
Bảng 6: Hợp đồng nhập khẩu đã thực hiện của Công ty Cổ phần Thiết bị từ
năm 2003-2006
Bảng 7: Một số chỉ tiêu về hoạt động nhập khẩu trong năm của Công ty Cổ
phần Thiết bị trong năm 2007&2008



5

II. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản
của Công ty Cổ phần Thiết bị từ năm 2003-2006
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn
của Công ty Cổ phần Thiết bị từ năm 2003-2006
Biểu đồ 3: Biểu thị tỷ lệ giá trị hàng hoá được nhập khẩu từ các thị trường
khác nhau tại Công ty Cổ phần Thiết bị trong năm 2006
Biểu đò 4: Biểu đồ thể hiện số hợp đồng nhập khẩu mà Công ty Cổ phần
Thiết bị đã thực hiện được từ năm 2003-2006
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện tổng giá trị của các hợp đồng nhập khẩu mà Công
ty Cổ phần Thiết bị đã thực hiện được từ năm 2003-2006
III. Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ thể hiện quy trình nhập khẩu
Sơ đồ 2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH: Đầu tư dài hạn
HĐNK: Hợp đồng nhập khẩu


7


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan mọi vấn đề mà em thể hiện trong bài viết này hoàn
toàn là do bản thân em tìm tòi, tổng hợp và phân tích. Mọi tài liệu mà em sử
dụng chỉ mang tính chất tham khảo và đã được liệt kê đầy đủ trong danh mục
tài liệu tham khảo.
Nếu có điều gì gian lận em xin chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và
của nhà trường.
Sinh viên

Vương Thanh Huấn


8

LỜI NÓI ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
+ Đối với Công ty Cổ phần Thiết bị: Công ty Cổ phần Thiết bị là một
doanh nghiệp chuyên nhập khẩu để phục vụ cho mục đích kinh doanh và nhập
khẩu uỷ thác. Vì vậy công tác thực hiện các hợp đồng nhập khẩu có thực hiện
tốt hay không sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, một thực
tế được đặt ra là phải làm sao thực hiện được công tác này tốt hơn nữa. Chính
điều đó cho thấy tính bức thiết của việc phải hoàn thiện hơn nữa công tác thực
hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị và em đã quyết định
chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị-MACHINCO1”.
Đề tài này có thể là tài liệu để Công ty Cổ phần Thiết bị đánh giá lại
công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu của mình. Từ đó nhận ra những mặt
mà công ty đã đạt được, những mặt còn hạn chế và đâu là nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại đó. Đồng thời thông qua đề tài này công ty cũng có thể

tham khảo một số giải pháp được đưa ra để hoàn thiện hơn nữa công tác thực
hiện hợp đồng nhập khẩu của mình. Đặc biệt, trong tình hình thực tiễn hiện
nay đã và đang có rất nhiều công ty khác cạnh tranh với Công ty Cổ phần
Thiết bị thì việc hoàn thiện khả năng thực hiện công việc có ý nghĩa hơn bao
giờ hết. Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu quyết định sự tồn
tại và phát triển vững mạnh của công ty.
+ Đối với bản thân: Trong quá trình tìm tòi, học hỏi để thực hiện đề tài
này bản thân em sẽ có cơ hội để tiếp cận với những công việc thực tiễn, qua
đó giúp cho em hiểu rõ hơn và nắm vững hơn về các công việc cần tiến hành
trong quy trình thực hiện một hợp đồng nhập khẩu.


9

Hơn nữa việc thực hiện đề tài này còn góp phần cho em củng cố thêm
những kiến thức đã được trang bị trong Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Mục đích nghiên cứu: Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm hoàn
thiện công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị MACHINCO 1
+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu về Công ty Cổ phần Thiết bị và công
tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty. Từ đó đưa ra những phân tích,
đánh giá để làm rõ hơn những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế và tìm
ra nguyên nhân của những hạn chế đó để đề xuất những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Là các quy trình, nghiệp vụ cần tiến hành
trong quá trình thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, các yếu tố ảnh hưởng tới
việc thực hiện các nghiệp vụ này tại Công ty Cổ phần Thiết bị.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài này nghiên cứu về công tác thực hiện các hợp
đồng nhập khẩu, mà các hợp đồng này chủ yếu được ký kết giữa Công ty Cổ

phần Thiết bị và các đối tác từ các nước như: Trung Quốc, Nga, Đài Loan,
Tây Ban Nha, Indonesia. Vì đây là những đối tác lớn có quan hệ làm ăn trong
thời gian tương đối lâu dài và là bạn hàng uy tín, tin cậy của công ty.
+ Về thời gian: Đề tài này chỉ nghiên cứu công tác thực hiện các hợp
đồng nhập khẩu của Công ty Cổ phần Thiết bị trong 4 năm gần đây, từ năm
2003 – 2006. Đây là khoảng thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với công ty
mà cụ thể là công ty đã chuyển đổi hình thức hoạt động từ doanh nghiệp nhà
nước sang hình thức công ty cổ phần.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện chuyên đề này
em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê mô


10

tả, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đánh giá trực quan và một
số phương pháp khác.
- Kết cấu chuyên đề: Chuyên đề gồm 3 chương
Chương I: Khái quát về hoạt động nhập khẩu và công tác thực hiện hợp
đồng nhập khẩu
Chương II: Thực trạng của công tác thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thiết bị - MACHINCO 1.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thực
hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thiết bị trong thời gian tới.


11

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ
CÔNG TÁC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

1.1. Khái quát về hoạt động nhập khẩu
1.1.1.Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là việc tiếp nhận hàng hoá hoặc dịch vụ từ nước ngoài trên cơ
sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động nhập khẩu là
hoạt động mua bán và trao đổi hàng hoá (Bao gồm cả hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình) trong nước. Hoạt động này còn bao gồm cả việc hàng hoá
đi từ khu chế xuất vào thị trường nội địa.
Nhập khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, xuất
hiện từ lâu đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu.
Hình thức cơ bản ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các
quốc gia, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thông qua nhiều
hình thức. Hoạt động nhập khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình
mà cả hàng hoá vô hình với tỷ trọng ngày càng lớn.
1.1.2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của
một quốc gia. Hoạt động nhập khẩu là một nhân tố cơ bản thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia.
- Nhập khẩu máy móc trang thiết bị để cải tiến các ngành công nghiệp
còn non yếu trong nước nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động thông
qua việc khai thác những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng thành
công ở các nước công nghiệp phát triển khác.


12

- Nhập khẩu có vai trò đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển vì nhập
khẩu cho phép khai thác tiềm năng, thế mạnh của các nước khác trên thế giới.
Đồng thời giúp cho nền sản xuất nước ta nhanh chóng tiếp cận với nền công
nghiệp hiện đại của các nước, góp phần đưa nước ta tiến nhanh hơn, tiến xa

hơn về mặt kinh tế và kỹ thuật để theo kịp các nước phát triển khác trên thế
giới.
- Nhập khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Những ngành mà
đất nước ta không có lợi thế thì chúng ta có xu hướng nhập khẩu để đầu tư
nguồn lực phục vụ cho công tác phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu mà
chúng ta có thế mạnh. Việc làm này tạo ra hiệu quả kinh tế cao hơn cho mỗi
quốc gia khi mà nền kinh tế thế giới đang có xu hướng xích lại gần nhau hơn.
- Hoạt động nhập khẩu phát triển mạnh làm cho sự phân công lao động
trên toàn thế giới ngày một sâu sắc tạo ra năng suất cao.
- Hoạt động nhập khẩu còn là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và nền
kinh tế nước ngoài, tạo điều kiện cho sự hợp tác và phân công lao động thế
giới ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
1.1.3.Phân loại các hình thức nhập khẩu
- Nhập khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh
nhập khẩu (bên được uỷ thác) đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn
vị có nhu cầu về một mặt hàng nào đó tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để nhập khẩu hàng hoá cho doanh
nghiệp có nhu cầu hàng nhập khẩu (bên uỷ thác). Qua đó bên được uỷ thác sẽ
thu một số tiền của bên uỷ thác gọi là phí uỷ thác (Theo tỷ lệ % giá trị lô hàng
hoặc một khoản tiền cố định đã được hai bên thoả thuận trước).
- Nhập khẩu tư doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh
nghiệp nhập khẩu trực tiếp, không thông qua bất cứ một doanh nghiệp trung


13

gian nào khác mà tự tiến hành thoả thuận, ký kết hợp đồng với bên xuất khẩu
và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Nhập khẩu liên doanh là loại hình nhập khẩu hàng hoá dựa trên cơ sở

liên kết kinh tế một cách tự nguyện, bình đẳng giữa hai hoặc nhiều doanh
nghiệp, trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Nhập khẩu tái xuất là loại hình nhập khẩu hàng hoá để xuất sang một nước
thứ ba nào đó nhằm thu một khoản lợi nhuận. Trong đó hàng hóa là đối tượng của
hoạt động nhập khẩu tái xuất có thể qua giai đoạn gia công chế biến hoặc không
qua giai đoạn gia công chế biến sau khi được nhập khẩu về nước tái xuất.
1.2. Khái quát về hợp đồng nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa bên nhập khẩu và bên xuất khẩu
có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau (Trừ trường hợp nhập khẩu từ
khu chế xuất vào khu vực nội địa trong cùng một quốc gia). Trong đó bên nhập
khẩu sẽ nhận hàng hoá từ bên xuất khẩu theo chủng loại, số lượng, chất lượng đã
được hai bên thoả thuận và bên nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền hàng khi đã nhận
hàng hoá theo đúng như đã thoả thuận trong hợp đồng.
Như vậy có thể làm rõ khái niệm hợp đồng nhập khẩu theo các ý
như sau:
- hàng hoá là đối tượng của hợp đồng nhập khẩu được di chuyển ra khỏi
biên giới của một quốc gia (Trừ trường hợp hàng hoá được nhập khẩu từ khu
chế xuất vào nội địa trong cùng một quốc gia).
- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một hoặc cả hai quốc gia
(Trừ trường hợp khai quốc gia đó dùng chung một đồng tiền).
- Bên nhập khẩu và bên xuất khẩu có trụ sở kinh doanh ở hai nước khác
nhau (Trừ trường hợp hàng hoá được nhập khẩu từ khu chế xuất vào nội địa
trong cùng một quốc gia).


14

1.2.2 Phân loại hợp đồng nhập khẩu
Có hai loại hợp đồng nhập khẩu chủ yếu sau:

- Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác: Hợp đồng này là sự thoả thuận giữa bên
được uỷ thác và nhà xuất khẩu. Bên được uỷ thác phải ký kết và thực hiện hợp
đồng nhập khẩu với danh nghĩa của mình nhưng bằng chi phí của bên uỷ thác.
Bên được uỷ thác sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí uỷ thác của bên uỷ thác.
+ Bên uỷ thác nhập khẩu: có nghĩa vụ gửi đơn hàng kèm theo xác nhận của
một ngân hàng có uy tín về khả năng thanh toán của công ty mình, tham gia giao
dịch mua hàng, khi hàng về phải kiểm tra hàng hoá. Nếu phát hiện hàng không
đúng hợp đồng hoặc có tổn thất phải mởi cơ quan giám định có thẩm quyền đến
lập biên bản giám định để làm căn cứ cho việc giải quyết bồi thường.
+ Bên được uỷ thác: có nghĩa vụ ký hợp đồng nhập khẩu với những điều
kiện có lợi nhất cho bên uỷ thác, thực hiện các thủ tục hải quan cần thiết để
thông quan hàng hoá, báo cho bên uỷ thác về địa điểm và thời gian nhận hàng
và tiến hành các biện pháp hạn chế tổn thất nếu hàng hoá có hư hỏng, tổn thất.
1.2.3 Các điều khoản chính của một hợp đồng nhập khẩu
- Điều khoản tên hàng:
Tên hàng là một trong những điều khoản đặc biệt quan trọng trong một
hợp đồng nhập khẩu. Nó mô tả chính xác đối tượng của hoạt động trao đổi,
mua bán. Vì vậy trong một hợp đồng nhập khẩu người ta luôn tìm cách diễn
đạt chính xác tên hàng.
- Điều khoản số lượng:
Trong một hợp đồng thì tên hàng thường đi kèm với số lượng và sự mô tả về
hàng hoá đó. Các bên có thể quy định số lượng hàng theo cách tính cụ thể theo số
lượng hàng hoá giao dịch. Phương pháp này thường dùng với những hàng hoá
tính bằng cái, chiếc...hoặc các bên có thể quy định một cách áng chừng về số
lượng hàng hoá tiến hành giao dịch. Phương pháp này thường áp dụng với những


15

mặt hàng có khối lượng lớn như dầu mỏ, than, ngũ cốc...Việc quy định áng chừng

này là do những hàng hoá này có khó đảm bảo giao chính xác số lượng, cho nên
đối với những mặt hàng này việc quy định dung sai về số lượng cho phép tránh
được những khó khăn trong khi thực hiện hợp đồng.
- Điều khoản phẩm chất: Điều khoản này có thể được quy định theo
những cách khác nhau.
+ Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
+ Dựa vào mẫu hàng
+ Dựa vào quy cách hàng hoá
+ Dựa vào hàm lượng chủ yếu của chất trong hàng hoá
+ Dựa vào số lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá đó
+ Dựa vào hiện trạng của hàng hoá
+ Dựa vào sự xem trước
+ Dựa vào tài liệu kỹ thuật
+ Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá và một số cách khác
- Điều khoản giao hàng: Trong điều khoản này các bên sẽ phải xác định rõ địa
điểm và thời hạn giao hàng, phương thức giao hàng và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản giá cả: Trong điều khoản này các bên phải xác định rõ về
đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, điều kiện giảm giá,
điều kiện cơ sở giao hàng tương ứng.
- Điều khoản thanh toán: Trong điều khoản này các bên sẽ phải xác định
rõ về đồng tiền thanh toán, thời gian thanh toán, phương thức thanh toán, các
chứng từ sử dụng trong thanh toán và thậm chí cả địa điểm thanh toán.
- Điều khoản khiếu nại: Điều khoản này được quy định để xử lý tranh
chấp xảy ra giữa hai bên (nếu có). Trong điều khoản này phải quy định rõ về
trình tự tiến hành khiếu nại, thời hạn có thể nộp đơn khiếu nại, quyền hạn và
nghĩa vụ của các bên có liên quan trong tranh chấp, địa điểm nộp đơn khiếu
nại, cơ quan giải quyết khiếu nại.


16


- Điều khoản miễn trách: các bên phải thoả thuận cụ thể với nhau về từng
điều khoản miễn trách. Đó là những rủi ro ngẫu nhiên bất ngờ, không thể lường
trước được. Nếu bên nào gây ra thiệt hại mà chứng minh được rằng nguyên nhân
gây ra những thiệt hại đó là do sự kiện bất khả kháng đã được các bên thoả thuận
thì bên đó không phải bồi thường về những thiệt hại đã gây ra cho bên kia.
1.3. Các công việc cần tiến hành trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
Để thực hiện hợp đồng nhập khẩu thì doanh nghiệp phải tiến hành các
công việc cụ thể sau
Sơ đồ 1: Sơ đồ thể hiện quy trình nhập khẩu

Xin giấy phép nhập
khẩu (Nếu có)

Làm thủ tục xác
nhận thanh toán

Đôn đốc giao hàng

Làm thủ tục thanh
toán

Mua bảo hiểm
(Nếu có)

Thuê phương tiện
vận chuyển (Nếu
có)


Làm thủ tục hải
quan

Nhận hàng với chủ
tàu, cảng biển

Kiểm tra hàng,
nhập kho

Giải quyết khiếu
nại (Nếu có)

Nguồn: Tự phân tích và tổng hợp
1.3.1 Xin giấy phép nhập khẩu (Nếu có)
Xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá là vấn đề quan trọng đầu tiên trong


17

quy trình nhập khẩu hàng hoá. Để xin được giấy phép nhập khẩu các doanh
nghiệp nhập khẩu cần làm hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu gồm: Đơn xin giấy
phép nhập khẩu, bản sao hợp đồng ngoại thương, phiếu hạn ngạch (nếu hàng
hoá nhập khẩu bị quản lý bởi hạn ngạch), hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu
đó là hình thức nhập khẩu uỷ thác) và một số giấy tờ khác có thể phát sinh
thêm.
Việc cấp giấy phép nhập khẩu được quy định như sau:
- Bộ thương mại (Các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập
khẩu hàng mậu dịch nếu hàng đó thuộc vào những hàng hoá sau:
+ Hàng nhập khẩu mà nhà nước quản lý bằng hạn ngạch
+ Hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch được Thủ Tướng Chính Phủ

phê duyệt
+ Máy móc thiết bị nhập khẩu bằng nguồn vốn ngân sách
+ Hàng của doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam
+ Hàng phục vụ thăm dò khai thác dầu khí
+ Hàng nhập khẩu thuộc diện cần điều hành để đảm bảo cân đối cung
cầu trong nước
- Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (Hàng
triển lãm, hàng mẫu, quà biếu tặng...)
Trong giấy phép nhập khẩu thường gồm các nội dung sau: Tên và địa chỉ
của doanh nghiệp nhập khẩu, tên và địa chỉ của người xin nhập khẩu, số hiệu
và ngày tháng của hợp đồng, tên hàng, nhãn hiệu hàng hoá, quy cách phẩm
chất, số lượng, trọng lượng, giá đơn vị và tổng giá trị của lô hàng nhập khẩu,
phương tiện vận tải, tên cửa khẩu giao nhận, thời hạn hiệu lực của giấy phép.
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một
hoặc một số mặt hàng với một nước nhất định, chuyên chở bằng một phương


18

thức vận tải và giao nhận tại một cửa khẩu nhất định. Đơn xin giấy phép nhập
khẩu và các chứng từ đính kèm phải được chuyển đến phòng (hoặc tổ) cấp
giấy phép của Bộ Thương Mại. Sau 3 ngày kể từ ngày nhận được đơn đó,
phòng (hoặc tổ) cấp giấy phép phải trả lời kết quả.
1.3.2 Làm thủ tục xác nhận thanh toán
Việc xác nhận thanh toán như thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả
thuận của các bên về phương thức thanh toán
Nếu các bên thoả thuận với nhau trong hợp đồng rằng việc thanh toán sẽ
được thực hiện thông qua hình thức mở thư tín dụng, thì một trong những
công việc đầu tiên mà người mua phải làm để thực hiện hợp đồng đó là việc

mở L/C.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường
L/C được mở trong khoảng 21 ngày trước khi đến thời gian giao hàng.
Khi mở L/C doanh nghiệp tiến hành nhập khẩu sẽ dựa vào các điều
khoản của hợp đồng để điền vào “Giấy xin mở thư tín dụng nhập khẩu”. Mỗi
ngân hàng sẽ có một mẫu đơn xin mở L/C khác nhau, các doanh nghiệp nhập
khẩu muốn thanh toán qua ngân hàng nào thì đến ngân hàng đó để lấy mẫu và
điền các thông tin cần thiết vào.
Cơ sở pháp lý và nội dung để mở thư tín dụng là hợp đồng mua bán đã
được ký kết giữa doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu. Giấy
xin phép mở thư tín dụng sau khi đã được gửi đến ngân hàng và được ngân
hàng chấp thuận thì nó trở thành một cam kết giữa doanh nghiệp nhập khẩu
và ngân hàng. Cùng với giấy xin mở L/C thì doanh nghiệp nhập khẩu phải có
hai uỷ nhiệm chi: một để ký quỹ mở L/C và một để trả thủ tục phí mở L/C.
Sau khi hoàn tất thủ tục mở L/C, ngân hàng sẽ thông báo cho người
hưởng lợi là nhà xuất khẩu biết L/C đã được mở. Đây là sự xác nhận thanh


19

toán của nhà nhập khẩu với nhà xuất khẩu.
Nếu các bên thoả thuận rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán
bằng hình thức thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển tiền hoặc
thanh toán bằng nhờ thu thì trong nghiệp vụ làm thủ tục xác nhận thanh toán
này nhà nhập khẩu phải phát hành một bảo lãnh chấp nhận thanh toán do một
ngân hàng có uy tín phát hành
1.3.3 Đôn đốc giao hàng
Để có hàng hoá được giao đúng thời gian và địa điểm quy định trong
hợp đồng thì nhà nhập khẩu nên quan tâm đến hàng hoá xem chúng đã được
chuẩn bị, đóng gói hoặc bảo quản như thế nào. Đây là một nghiệp vụ cần thiết

nhằm thúc giục nhà xuất khẩu chuẩn bị hàng một cách chu đáo và đầy đủ cho
doanh nghiệp mình.
Các doanh nghiệp nhập khẩu phải cắt cử người theo dõi tiến độ chuẩn bị
hàng hoá và giao hàng của đối tác, biện pháp này được thực hiện một phần vì
muốn đôn đốc nhà xuất khẩu thực hiện nghĩa vụ giao hàng, một phần nó sẽ
giúp nhà nhập khẩu nắm được tình hình việc giao nhận hàng hoá để có những
phương án cần thiết nhằm khắc phục những sự cố có thể xảy ra
Việc đôn đốc giao hàng có thể được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc như: thư tín, điện thoại, mail hoặc bằng văn bản gửi tới nhà xuất
khẩu trong đó phải nêu rõ tính chất cấp thiết của hàng hoá và nhắc lại cho nhà xuất
khẩu biết những điều khoản về giao hàng trong hợp đồng đã ký để họ thấy rõ được
trách nhiệm của mình và thực hiện đúng công tác giao hàng cho nhà nhập khẩu
1.3.4 Thuê phương tiện vận chuyển (Nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thì hoặc là người bán
phải thuê phương tiện vận chuyển hoặc là người mua phải thuê phương tiện
vận chuyển. Chính vì vậy mà việc quy định ai là người phải có trách nhiệm
làm việc này hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận trong hợp đồng giữa các


20

bên.
-Hàng hoá là đối tượng của hợp đồng nhập khẩu thường được vận
chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác. Do đó việc thuê phương tiện vận
chuyển phù hợp là vấn đề hết sức quan trọng. Nhà nhập khẩu có thể lựa chọn
một trong các hình thức vận chuyển sau:
+ Vận chuyển bằng đường bộ
+ Vận chuyển bằng đường biển
+ Vận chuyển bằng đường hàng không
+ Vận chuyển bằng đường sắt và một số hình thức vận chuyển khác

-Trong quá trình vận chuyển hàng hoá nhà nhập khẩu có thể sử dụng một
hoặc nhiều phương tiện vận chuyển kết hợp với nhau. Nhưng hình thức vận
chuyển đường biển bằng tàu là hình thức được sử dụng phổ biến nhất bởi vì
nó có rất nhiều ưu điểm:
+ Cước phí vận chuyển thấp
+ Vận chuyển được một khối lượng hàng hoá lớn
+ Hệ thống cầu cảng ngày một phát triển ở hầu hết các quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi cho phương thức vận chuyển này.
Hiện nay vận tải hàng hoá bằng đường biển chiếm khoảng 75-80% tổng
khối lượng hàng hoá chuyên chở trong thương mại quốc tế. Việc thuê tàu chở
hàng dựa trên các căn cứ sau:
- Đặc điểm của hàng hoá: Nếu là hàng tươi sống thì tàu vận chuyển phải
có thiết bị đông lạnh, nếu là hàng khô thì tàu phải có hệ thống hút ẩm, có
khoang trên cất trữ để tránh hư hại hàng hoá.
- Khối lượng hàng hoá cần vận chuyển: Nếu hàng hoá có khối lượng lớn
thì nhà nhập khẩu có thể thuê tàu chuyến để vận chuyển hàng của mình, còn
nếu hàng hoá có khối lượng không nhiều thì nhà nhập khẩu có thể đóng hàng
vào container hoặc gửi trực tiếp tàu chợ để tiết kiệm chi phí.
- Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu: Nếu là điều kiện


21

FOB thì nhà nhập khẩu phải thuê tàu biển để trở hàng, tàu này có thể là tàu
chuyến đối với hàng có khối lượng lớn, tàu này có thể là tàu chợ nếu là hàng
lẻ tẻ, có khối lượng nhỏ.
Để thuê tàu doanh nghiệp nhập khẩu cần có đủ thông tin về các hãng tàu
có uy tín, về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các thông tin về điều
kiện thuê tàu, các Công ước, luật lệ quốc tế và luật quốc gia về vận tải. Ngoài
ra việc thuê tàu còn đòi hỏi phải có kinh nghiệm, nghiệp vụ, có kỹ năng phân

tích thông tin nhạy bén...Vì vậy trong nhiều trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một số công ty hàng hải như
công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (VIETFRACHT), công ty đại lý tàu
biển (VOSA), hoặc các công ty Transimex, Viettrans...
1.3.5 Mua bảo hiểm (nếu có)
Trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia
khác, bởi vì hàng hoá phải đi trên một quãng đường tương đối dài nên việc hư
hại tổn thất hàng hoá là điều không thể tránh khỏi. Vì thế khi ký hợp đồng
mua bán với nhau các bên thường thoả thuận rõ trong hợp đồng rằng bên xuất
khẩu hoặc bên nhập khẩu phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển là loại hình vận chuyển phổ biến
nhất. Chính vì vậy mà loại hình bảo hiểm hàng hoá bằng đường biển là loại
hình bảo hiểm phổ biến nhất. Trong vận chuyển hàng hoá bằng đường biển
chỉ có một số loại rủi ro đã được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm mới
được bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển được thực hiện thông
qua hợp đồng ký kết giữa công ty bảo hiểm và bên có trách nhiệm mua bảo
hiểm cho hàng hoá theo hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng bảo hiểm là
hợp đồng bảo hiểm bao cho nhiều chuyến hàng và hợp đồng bảo hiểm chuyến.
- Hợp đồng bảo hiểm bao: Khi mua hợp đồng này thì doanh nghiệp nhập


22

khẩu phải ký hợp đồng bảo hiểm từ đầu năm với công ty bảo hiểm, đến khi
giao hàng xuống tàu thì doanh nghiệp nhập khẩu chỉ việc gửi đến công ty bảo
hiểm một thông báo bằng văn bản được gọi là “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”
và hãng bảo hiểm sẽ cấp cho doanh nghiệp nhập khẩu một giấy chứng nhận
bảo hiểm để bảo hiểm cho lô hàng.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến: Khi mua hợp đồng này nhà nhập khẩu

phải gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy yêu cầu bảo hiểm”.
Trên cơ sở yêu cầu này của nhà nhập khẩu, công ty bảo hiểm sẽ đàm phán và
ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Để ký hợp đồng bảo hiểm, nhà nhập khẩu cần nắm vững những điều
kiện bảo hiểm. Có ba điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều
kiện A), bảo hiểm tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng
(điều kiện C).
- Việc lựa chọn bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
+ Loại tàu chuyên chở
+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng
+ Điều khoản hợp đồng
+ Tính chất hàng hoá
1.3.6 Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là một khâu đặc biệt quan trọng của quá trình nhập khẩu. Đó
là nghĩa vụ của nhà nhập khẩu phải trả tiền cho nhà xuất khẩu khi hàng hoá
được giao đúng theo hợp đồng, có nghĩa là hàng hoá được giao đúng quy
cách, phẩm chất, số lượng, trọng lượng, tại địa điểm và thời gian đã được các
bên thoả thuận. Việc thanh toán có thể diễn ra trước, sau hoặc song song với
quá trình nhận hàng tuỳ thuộc vào hình thức thanh toán đã được các bên thoả
thuận. Các bên có thể lựa chọn một trong các hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong


23

đó nhà nhập khẩu sẽ yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định cho nhà xuất khẩu (người hưởng lợi). Có hai hình thức chuyển tiền là:
+ Chuyển tiền bằng thư: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền sẽ
dùng thư để ra lệnh cho ngân hàng đại lý hoặc ngân hàng mà họ có tài khoản
chuyển tiền cho nhà xuất khẩu

+ Chuyển tiền bằng điện: Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách dùng thư điện tử để ra lệnh cho ngân hàng đại lý hoặc ngân hàng mà họ
có tài khoản chuyển tiền cho nhà xuất khẩu.
Việc thanh toán có thể diễn ra trước hoặc sau khi nhận hàng tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận giữa các bên.
- Thanh toán bằng phương thức nhờ thu: Theo phương thức này người
xuất khẩu sẽ uỷ quyền cho một ngân hàng thu hộ tiền của nhà nhập khẩu sau
khi bên nhập khẩu đã kiểm tra chứng từ và không có khiếu nại gì. Sau thời
gian khiếu nại thì bên nhập khẩu có trách nhiệm phải trả ngân hàng một
khoản tiền đúng bằng giá trị của lô hàng nhập khẩu. Mọi vấn đề khác do các
bên tự giải quyết với nhau ngân hàng không chịu trách nhiệm.
- Thanh toán bằng thư tín dụng: Đây là hình thức thanh toán mà được
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng phổ biến nhất vì nó giảm thiểu rủi
ro với cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
- Người nhập khẩu sẽ làm đơn xin mở thư tín dụng và gửi cho ngân hàng
mà mình yêu cầu để mở một L/C cho người hưởng lợi là nhà xuất khẩu.Việc
chọn ngân hàng mở L/C phải được các bên thoả thuận trước. Căn cứ vào đơn
xin mở L/C, ngân hàng sẽ mở một L/C và thông báo cho nhà xuất khẩu hoặc
thông qua đại lý của mình thông báo cho nhà xuất khẩu về L/C trên. Sau đó
ngân hàng sẽ thay mặt nhà nhập khẩu để nhận các chứng từ do bên xuất khẩu
cấp. Ngân hàng sẽ đối chiếu các chứng từ này với L/C nếu không có sai sót gì
thì ngân hàng sẽ phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu và nhà nhập


24

khẩu sẽ phải trả ngân hàng tiền khi đến lấy chứng từ để đi nhận hàng.
Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu phải tiến hành thanh toán cho nhà
xuất khẩu bằng hình thức mà đã được các bên lựa chọn.
Nếu các bên lựa chọn thanh toán bằng hình thức mở thư tín dụng thì trong

bước này nhà nhập khẩu phải tiến hành thanh toán tiền hàng với ngân hàng đã
mở L/C cho mình khi tiến hành nhận đầy đủ bộ chứng từ để đi nhận hàng. Thủ
tục thanh toán này có thể rất đơn giản vì ngân hàng mà nhà nhập khẩu xin mở
L/C là ngân hàng mà nhà nhập khẩu có tài khoản ở đó. Khi nhà nhập khẩu đã
kiểm tra bộ chứng từ mà không thấy bất kỳ sai sót gì so với yêu cầu trong L/C
thì để nhận được bộ chứng từ này nhà nhập khẩu phải đồng ý thanh toán cho
ngân hàng bằng hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thông thường ngân
hàng mở L/C sẽ trừ số tiền này vào số dư tài khoản của nhà nhập khẩu và
nghiệp vụ này đã được hoàn tất.
Nếu các bên thoả thuận thanh toán bằng hình thức chuyển tiền, thanh toán
bằng tiền mặt hoặc thanh toán bằng nhờ thu thì trong nghiệp vụ này nhà nhập
khẩu phải chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của nhà xuất khẩu
tại ngân hàng mà nhà xuất khẩu có tài khoản. Nghiệp vụ chuyển khoản này được
thực hiện bằng một uỷ nhiệm chi. Uỷ nhiệm chi này được lập bởi nhà nhập khẩu
có chữ ký của giám đốc, kế toán và đóng dấu của công ty rồi gửi tới ngân hàng
mà nhà nhập khẩu có tài khoản để ra lệnh cho ngân hàng thực hiện việc thanh
toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu theo một hợp đồng mua bán nào đó.
Nếu nhà nhập khẩu thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu thì thủ tục này
càng đơn giản, nhà nhập khẩu chỉ việc rút tiền tiền mặt từ ngân hàng và gửi cho
nhà xuất khẩu.
Nếu nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu bằng thủ tục
chuyển tiền thì trong thủ tục này nhà nhập khẩu chỉ việc điền đầy đủ các thông
tin vào lệnh chuyển tiền do ngân hàng mà nhà nhập khẩu có tài khoản phát


25

hành rồi gửi tới ngân hàng này.
1.3.7 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới của các quốc gia khác để nhập khẩu

hoặc khi đến cửa khẩu của quốc gia nhập khẩu cần phải làm thủ tục hải quan để
thông quan hàng hoá. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau đây:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp nhập khẩu tiến hành khai báo, kê
khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra
các thủ tục giấy tờ. Nội dung của việc khai báo hải quan gồm có: sự mô tả
hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng giá trị lô hàng,
phương tiện vận chuyển, cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng...
Việc khai báo hải quan phải đòi hỏi tính trung thực, chính xác để tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra hàng hoá của cơ quan hải quan. Tờ
khai hải quan phải được đính kèm với các chứng từ khác như: hợp đồng mua
bán hàng hoá, hoá đơn thương mại, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu...
- Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá được xuất trình cho việc kiểm tra phải
đúng với loại hàng hoá mà doanh nghiệp nhập khẩu đã khai trong tờ khai hải
quan. Khi cơ quản hải quan tiến hành kiểm tra hàng hoá để so sánh với tờ
khai mà doanh nghiệp nhập khẩu đã viết thì chi phí cho việc bốc dỡ hàng hoá
để kiểm tra hoàn toàn do nhà nhập khẩu chịu. Ngoài ra nhà nhập khẩu còn
phải nộp phí hải quan cho việc thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát hàng
hoá của cơ quan hải quan.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Quyết định của hải quan sau
khi kiểm tra hàng hoá, tờ khai hải quan và các chứng từ khác kèm theo là
quyết định mang tính cưỡng chế đối với chủ hàng. Các quyết định đó có thể
là: cho thông quan hàng hoá, cho thông quan nhưng có điều kiện như phải sửa
chữa, phải đóng lại bao bì, phải có biện pháp bảo quản hàng hoá phù hợp,


×