Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Các quy luật cơ bản của cảm giác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.48 KB, 25 trang )

Chương 4.
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC (tiếp)


Khởi động


4.4. CÁC THUỘC TÍNH
CƠ BẢN CỦA TRI GIÁC


Tính đối tượng
của tri giác

Tổng giác

Tính lựa chọn của
tri giác

CÁC THUỘC
TÍNH CƠ BẢN
CỦA TRI
GIÁC

Tính ổn định của
tri giác

Tính có ý
nghĩa của tri
giác



4.4.1. tính đối tượng của
tri giác
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại
bao giờ cũng thuộc về một SV, HT nhất
định nào đó của TG bên ngoài
=> Tính đối tượng của tri giác có vai trò
quan trọng – cơ sở của chức năng định
hướng, hành vi và hoạt động của con
người.


- VD:

+ Các chú bộ đội có thể tri giác được
chiếc xe tăng dựa vào tiếng xích xe, tiếng
động cơ.
+ Phân biệt tiền thật và tiền giả


- Kết luận sư phạm:
+ Không dựa trên hiểu biết vốn kinh nghiệm
của bản thân mà vội vàng đưa ra kết luận về HS
 dễ mắc sai lầm, thiếu chính xác trong quyết
định.
+ Xác định rõ tri giác mà hành động của mình
hướng tới
+ Tìm ra phương pháp phản ánh nhiều nhất để
phán ảnh chân thật đối tượng



4.4.2. Tính lựa chọn
của tri giác
- Khi ta TG một SV, HT nào đó bằng cách
tách SV đó ra khỏi bối cảnh chung quanh
lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình.
-Vai trò giữa đối tượng và bối cảnh có thể
chuyển đổi cho nhau.



- VD:
+ Ngụy trang


- Phụ thuộc vào 2 yếu tố chủ quan và
khách quan.
 Chủ quan: hứng thú, nhu cầu, tâm thế.
 Khách quan: đặc điểm của vật kích
thích,ngôn ngữ của người khác, đặc
điểm của hoàn cảnh tri giác.



- VD trong dạy học:
+ Trong sách có nhiều chữ in nghiêng để
nhấn mạnh, giáo viên dùng mực đỏ đánh
dấu chỗ sai của học sinh.
+ Giáo viên đóng khung các công thức
quan trọng khi giảng bài.



- Kết luận sư phạm
+ Trang trí, bố cục hợp lý, rõ ràng, làm
nổi bật những ý chính.
+ Trong giảng dạy các thầy cô thường
dùng bài giảng kết hợp với tài liệu trực
quan sinh động; yêu cầu học sinh làm các
bài tập điển hình; nhấn mạnh những phần
quan trọng giúp các học sinh tiếp thu bài


4.4.3. tính có ý nghĩa
của tri giác
Khi tri giác một SV,
HT nào đó

khả
năng

gọi tên được SV, HT đó
trong đầu, và xếp SV, HT
đó vào một nhóm, một lớp
các SV, HT nhất định


Hình đa nghĩa


- VD:


+Trong quảng cáo và nghệ thuật, tùy
thuộc vào đặc điểm của nhóm khách hàng
mà đưa những sản phẩm phù hợp…


- Kết

luận sư phạm:
+ Cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin,
cơ sở dữ liệu KH về SV, HT để học sinh tri
giác một cách hiệu quả.
+ Hướng dẫn học sinh sắp xếp chúng
vào các nhóm, các loại hình ảnh tri giác
cùng loại đã có


4.4.4. TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA TRI
GIÁC


- VD:
Khi viết lên trang giấy ta luôn thấy
trang giấy có màu trắng mặc dù ta viết
dưới ánh đèn dầu, lúc trời tối.


- Kết

luận sư phạm


Trong quá trình dạy học, giáo viên cần
truyền đạt kiến thức một cách chính xác và
khoa học để học sinh có thể nắm vững
kiến thức và không bị bối rối khi tiếp thu
những cái mới.


4.4.5. TỔNG GIÁC
Tổng giác:


- VD:
Khi đang buồn bực, con người dễ thấy
mọi thứ đều trở nên khó chịu, kể cả bản
nhạc ưa thích của bản thân.


- Kết luận sư phạm
Trong dạy học và giáo dục, giáo viên
cần phải tính đến kinh nghiệm và hiểu biết
của học sinh cũng như xu hướng, hứng thú
của các em đồng thời với việc cung cấp tri
thức, kinh nghiệm, giáo dục niềm tin, nhu
cầu cho các em tri giác hiện thực tinh tế,
nhạy bén hơn.




×