Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Kiem toan Phai thu khach hang tai cong ty kiem toan deloitte 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.82 KB, 144 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
---------------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

ĐỀ TÀI:
Kiểm toán khoản mục công nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Tuấn Vũ

Lớp

: Kiểm toán 54C

Mã sinh viên

: 11124618

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Đinh Thế Hùng


HÀ NỘI THÁNG 5 - 2016


MỤC LỤC




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.

Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Bất động sản
Bảng cân đối kế toán
Cân đối kế toán

Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Công ty TNHH DEF
Công ty TNHH Tiếp vận ABC
Dự phòng
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Kinh doanh
Phát sinh
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Trách nhiệm hữu hạn
Trung bình
Xây dựng cơ bản

BCTC
BCKT
BĐS
BCĐKT
CĐKT
Deloitte Việt Nam
DEF
ABC
DP
KQHĐKD
KTV
KSNB
KD

PS
SXKD
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TNHH
TB
XDCB


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
Ngành kiểm toán hiện đang là một trong những ngành nghề có nhiều sức hút
nhất tại Việt Nam. Với hàng loạt những cải cách của Bộ Tài chính đối với chế độ kế
toán và kiểm toán để bắt kịp với xu hướng của thế giới, ngành kiểm toán ngày càng
có điều kiện phát triển và thể hiện vai trò của mình trong một nền kinh tế từng bước
hội nhập.
Các công ty kiểm toán giúp cho doanh nghiệp có thể phát hiện và đối phó kịp
thời với các rủi ro liên quan đến KSNB và đặc biệt là các rủi ro liên quan đến lập
BCTC. Với xu thế ngày càng mở rộng dịch vụ như hiện nay, trong quá trình thực
hiện kiểm toán, với những kinh nghiệm thu nhận được trong nghề, ngoài những vấn
đề trên, KTV còn cố gắng tư vấn cho khách hàng thực hiện những thủ tục tốt nhất
như các vấn đề liên quan đến thuế, các vấn đề liên quan đến dự báo xu hướng…
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành kiểm tra và soát xét
các khoản mục kết hợp với việc đánh giá rủi ro và mức trọng yếu phù hợp. Đối với
các doanh nghiệp, mỗi khoản mục đều có thể chứa đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên,
một trong những khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro nhất đó là khoản mục nợ phải
thu khách hàng. Với mối quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác mà đặc biệt là

khoản mục doanh thu, rủi ro tồn tại ở khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể dẫn
đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Chính vì thế, thông
qua việc thực hiện kiểm toán một cách cẩn trọng và hiệu quả đối với khoản mục
này, KTV đang góp phần giúp doanh nghiệp ổn định cấu trúc và phát triển. Qua
nghiên cứu, tìm hiểu và đồng thời được trực tiếp thực tập tại Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam, em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục công nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện”
để trình bày.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, các chữ viết tắt, nội
dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục nợ
phải thu khách hàng do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
6


Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán vào
kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
thực hiện

7


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng

Các khoản phải thu là các khoản nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đơn vị
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm hàng hóa, vật tư và
các khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải
thu khác. Trong giới hạn phạm vi đề tài, em xin được trình bày quá trình kiểm toán
của khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua được phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không tại
cùng một thời điểm. Nợ phải thu từ khách hàng có thể được biểu hiện dưới dạng
bằng tiền hoặc tương đương tiền. Đồng thời, người mua được hiểu là những đơn vị
hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp. Nguyên nhân xuất hiện các khoản phải thu
khách hàng là do “độ trễ” của quá trình thu tiền so với quá trình bán hàng thực tế
phát sinh. Chính vì vậy, số dư của các tài khoản phải thu ở khách hàng là số lũy kế
từ các quá trình kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Đây là một khoản
mục đóng vai trò vô cùng quan trọng trong BCĐKT, được phản ánh theo tài khoản
131 và cần đặc biệt quan tâm chú ý trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Nợ phải thu khách hàng có những đặc điểm riêng biệt như sau:
-

Các khoản thanh toán thường được xác định từ trước hoặc có thể xác định

-

được.
Nợ phải thu khách hàng có thể có hoặc không có thời hạn thanh toán cụ thể.
Các khoản nợ phải thu không được phép giao dịch tại các thị trường chứng
khoán.
8



Các khoản nợ phải thu thể hiện việc bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và

-

doanh nghiệp không có quyền kiểm soát đối với khoản phải thu đó khi chưa
đến thời ký đáo hạn.
Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro về gian

-

lận do có tác động rất lớn đến hai khoản mục doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp trên BCTC.
Các khoản phải thu liên quan đến thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán

-

khác nhau đồng thời liên quan đến người mua có đặc điểm kinh doanh khác
nhau, vì vậy, cần được trình bày và thuyết minh chi tiết.
Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm:
• Các chính sách, quy chế hay quy định về KSNB của doanh nghiệp liên quan

đến việc quản lý các khoản phải thu khách hàng.
• Các BCTC liên quan chủ yếu bao gồm BCĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Thuyết
minh BCTC.
• Các sổ hạch toán liên quan đến các khoản mục nợ phải thu khách hàng gồm
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán (sổ kế toán nợ phải thu khách
hàng, sổ kế toán Doanh thu bán hàng…).
• Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh và hoàn thành bán hàng
(hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán…).

• Các hồ sơ tài liệu khách liên quan đến các khoản mục nợ phải thu khách
hàng.
• Thư xác nhận nhận được trong quá trình kiểm toán.
1.1.2. KSNB đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Để có một cái nhìn sâu sắc và toàn diện về về KSNB đối với các khoản phải
thu khách hàng, ta cần xem xét KSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng – thu tiền.
Ba nguyên tắc được sử dụng để đánh giá KSNB bao gồm: bất kiêm nhiệm, phân
công – phân nhiệm, phê chuẩn - ủy quyền. KSNB hiệu quả phải đảm bảo việc ghi
nhận các khoản phải thu là đúng đắn, trích lập dự phòng đầy đủ, các chính sách tín
dụng thương mại được tuân thủ, đối chiếu công nợ với khách hàng vào cuối kỳ.
Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng –
thu tiền. Chu trình bán hàng và thu tiền đối với các doanh nghiệp thường bao gồm
các chức năng chính như sau:


Xử lý đơn đặt hàng.
9




Xét duyệt bán chịu: khả năng thanh toán của khách hàng được đánh giá một

cách thận trọng
• Chuyển giao hàng.
• Gửi hóa đơn và ghi chép nghiệp vụ bán hàng (dựa trên các chứng từ như: hóa
đơn bán hàng, sổ nhật ký bán hàng…)
• Ghi sổ các khoản phải thu ( căn cứ vào sổ chi tiết các khoản phải thu).
• Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (bảng phân tích tuổi nợ các khoản
phải thu khách hàng)

• Thu tiền (dựa trên các chứng từ như: phiếu thu, hợp đồng, giầy báo Có của
ngân hàng).
1.1.3. Hệ thống chứng từ sổ sách, điều kiện ghi nhận và cách hạch toán các
khoản nợ phải thu khách hàng
Hệ thống sổ sách kế toán của của một doanh nghiệp liên quan đến khoản
mục nợ phải thu khách hàng bao gồm: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với
từng khách hàng cụ thể, sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, bảng tổng hợp phải
thu khách hàng, sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, bảng
phân tích tuổi nợ, sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban
giám đốc đối với một khoản phải thu khó đòi và sổ sách có liên quan.
Đến cuối kỳ, phòng kế toán lập bảng đối chiếu công nợ và gửi đến khách
hàng để phát hiện, xử lý chênh lệch nếu có.
Chứng từ được sử dụng liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu
khách hàng bao gồm:





Phiếu xuất kho
Hóa đơn bán hàng
Hợp đồng kinh tế (có thể bổ sung yêu cầu mua hàng)
Các chứng từ thể hiện việc đã thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của




Ngân hàng, tiền đang chuyển;
Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng)
Các biên bản khác liên quan đến xóa sổ một khoản nợ phải thu khó đòi


Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải đồng thời thực hiện những nguyên tắc được
quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 và có hiệu lực
từ ngày 05/02/2015:


Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải
thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa,
10


BĐS đầu tư, nợ phải thu khách hàng, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp
dịch vụ; phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành (không phản


ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay).
Khoản phải thu của khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12
tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo



từng lần thanh toán.
Kế toán tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn,
khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác
định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối




với khoản nợ phải thu không đòi được.
Công ty theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng
loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
 Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
131), kế toán quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ
định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người
mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp
dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
 Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho
từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì
tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di
động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao
dịch nhận trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ
giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời
điểm nhận trước;
 Công ty đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ
tại tất cả các thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật. Tỷ giá
giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ

11


giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định
khách hàng thanh toán tại thời điểm lập BCTC.
Tài khoản 131: Nợ phải thu khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,

hàng hóa và cung cấp dịch vụ, được hạch toán như sơ đồ 1.1.

DT chưa thu tiền
Tổng giá phải TT
Thuế GTGT

TK 635
TK 521
TK 33311
TK 111, 112, 113
TK 331
Chiết khấu thanh toán
Chiêt khấu TM, Giảm giá, hàng trả lại
Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
Bù trừ nợ
Thuế GTGT (nếu có)

TK 711
TK 3331
TK 413
TK 511, 515
TK 33311
TK 337
TK 111, 112
Thu nhập do thanh lý nhượng bán NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG chưa thu tiền
Các khoản chi hộ
12


Phải thu theo tiến độ HĐXD

Thuế GTGT
Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá khoản ngoại tệ lại cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá khoản ngoại tệ lại cuối kỳ

152, 153, 156, 661
TK 331
TK 2293, 642
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Khách hàng thanh toán nợ bẳng HTK
Thuế GTGT

TK 131 – Phải thu khách hàng

13


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán Nợ phải thu khách hàng

14


1.1.4. Rủi ro đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ và khách hàng có những mục đích
hoàn toàn khác nhau đối với khoản mục nợ phải thu. Doanh nghiệp cung cấp luôn
muốn nhận được thanh toán sớm nhất có thể sau khi đã hoàn thành việc chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, mong muốn của khách hàng đi theo
chiều hướng đối lập. Khách hàng luôn cố gắng trì hoãn việc thanh toán trong thời
gian dài nhất có thể để nhằm đạt được lợi ích cao nhất trong quá trình chiếm dụng
vốn của bên cung cấp. Chính vì vậy, khoản mục nợ phải thu khách hàng là một
trong những khoản mục có rủi ro cao nhất trong các khoản mục thuộc hệ thống

BCTC của doanh nghiệp.
Rủi ro của khoản mục nợ phải thu khách hàng đối với doanh nghiệp bao gồm
rủi ro về việc khoản nợ bị trì hoãn lâu hơn so với thời hạn và rủi ro về việc không
thể thu hồi được nợ. Nếu doanh nghiệp không thể thu hồi số lượng khoản nợ phải
thu đúng hạn và tồn đọng nhiều khoản không thể thu hồi thì dòng tiền vào của
doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tác động tiêu cực đến tính cân
bằng trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ và từ đó dẫn tới sự mất ổn định trong toàn cơ
cấu nói chung. Doanh nghiệp có thể sẽ không có đủ tiền để chi trả các chi phí hoạt
động thường xuyên (chi phí thuê phòng, chi phí vận hành…), chi trả lương cho
nhân viên cũng như các chi phí để mở rộng, phát triển hoạt động. Bên cạnh đó, nếu
không có dòng tiền từ các khoản phải thu, doanh nghiệp sẽ không có đủ khả năng
để bù đắp các khoản phải trả nợ tồn đọng khi nhận dịch vụ từ bên cung cấp khác.
Nếu tình trạng này kéo dài, doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng đóng băng tạm
thời hoặc tệ hơn là rơi vào tình cảnh phải nộp đơn xin phá sản.
Rủi ro của khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể bắt nguồn từ bản thân
khách hàng được cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, trước khi ký thỏa thuận về việc
chấp nhận các khoản thanh toán chậm, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cần phải có những biện pháp cụ thể nhằm xác định khả năng thanh toán của khách
hàng. Do đó, việc thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ và toàn diện là
vô cùng quan trọng nhằm hạn chế rủi ro liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách
hàng. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ khi phát sinh nợ đến trước thời hạn
thanh toán, doanh nghiệp cung cấp cần thường xuyên theo dõi và cập nhật tình hình
15


về khách hàng để đảm bảo một cách chắc chắn đối với khả năng khoản nợ có thể
được thu hồi.
Đối với một cuộc kiểm toán, các khoản mục nợ phải thu khách hàng gồm hai
rủi ro chính: khoản mục bị đánh giá thấp hơn so với thực tế phát sinh hoặc được
đánh giá cao hơn so với thực tế phát sinh. Nguyên nhân của các rủi ro có thể đến từ

sai sót của kế toán nhưng cũng có thể đến từ gian lận có chủ đích của doanh nghiệp.
Với tầm ảnh hưởng lớn của các khoản mục nợ phải thu khách hàng đối với tính
trung thực và hợp lý của BCTC, KTV cần đặc biệt lưu ý trong quá trình kiểm toán
khoản mục này.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
1.2.1. Mục tiêu chung đối với kiểm toán khoản mục trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu chung của cuộc kiểm toán là giúp cho KTV hay công ty kiểm toán
là xác nhận rằng BCTC được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc được chấp nhận, tuân thủ luật pháp liên quan và phản ánh trung thực hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu.
1.2.2.

Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC
Căn cứ trên mục tiêu kiểm toán chung, KTV lập mục tiêu kiểm toán riêng cho
các khoản mục nợ phải thu: Thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra
ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục này. Bên cạnh đó, các KTV
cũng cần cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi
kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác (doanh thu, tiền mặt...). Cụ thể hóa mục tiêu
đó là:

16


Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
Mục tiêu
Sự phát sinh

Khoản mục phải thu khách hàng

Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm

lập báo cáo.
Quyền và nghĩa Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn
vụ
Tính

toán

đánh giá
Lũy kế
Trình

bày

công bố

vị
và Các khoản nợ còn phải thu khách hàng đã được tính toán, đánh giá
hợp lý và chính xác
Các khoản nợ còn phải thu khách hàng được tổng hợp đầy đủ, chính
xác
và Các khoản nợ còn phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC phù
hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ
kế toán của đơn vị.

Bảng 1.2 : Mục tiêu kiểm toán số dư khoản mục Nợ Phải thu khách hàng
Mục tiêu
Sự hiện hữu


Số dư tài khoản 131
Khoản phải thu khách hàng được DN trình bày trên BCTC là phải

tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Quyền và nghĩa Các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập BCTC đều thuộc
vụ
Đánh giá

quyền sở hữu của DN.
Số dư các khoản phải thu khách hàng được đánh giá theo đúng
quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của
DN.
Trong trường hợp có những bằng chứng tin cậy về các khoản phải
thu khó đòi, không đòi được (mất khả năng thanh toán hoặc phá
sản, thiên tai…) thì các khoản dự phòng phải được xác định một

Tính toán

cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp.
Việc tính toán, xác định số dư các khoản phải thu khách hàng là

Đầy đủ

đúng đắn, không có sai sót.
Toàn bộ khoản phải thu khách hàng cuối kỳ được trình bày đầy

Đúng đắn

đủ trên các BCTC (không bị thiếu hoặc sót).
Các khoản phải thu khách hàng phải được phân loại đúng đắn để


Cộng dồn

trình bày trên các BCTC.
Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết phải thu khách hàng
được xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán
17


chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Các chỉ tiêu liên quan đến phải thu khách hàng bên các BCTC

Báo cáo

được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế
toán và không có sai sót.

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
Đảm bảo sự trung thực và hợp lý đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong BCTC là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các KTV. Với tầm quan trọng
trong mối quan hệ với khoản mục doanh thu và xa hơn nữa là yếu tố lợi nhuận của
toàn doanh nghiệp, một sai sót đến từ khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể dẫn
tới việc đưa ra quyết định thiếu chính xác của người sử dụng BCTC. Chính vì vậy,
KTV cần xây dựng và vận dụng các thủ tục kiểm toán để có thể duy trì mức rủi ro
thấp nhất đồng thời đảm bảo tính hiệu quả trong cuộc kiểm toán. Kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC cũng được thực hiện theo quy
trình chung, gồm ba giai đoạn cơ bản là: chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán.


1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định: “Mục tiêu của KTV và
doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm
toán được tiến hành một cách có hiệu quả.”, và “Kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán”.
Một cách khái quát, các bước công việc để lập kế hoạch kiểm toán đối với
khoản mục Nợ phải thu khách hàng bao gồm:








Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Tìm hiểu KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán

18


Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Khi Công ty tiếp nhận một khách hàng, quy trình kiểm toán được bắt đầu.
Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai,

Công ty thực hiện tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và đạt được một hợp đồng kiểm toán.
Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, KTV thu thập thông tin nhằm có được những hiểu biết về
ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, đồng thời tìm hiểu về hệ thống kế
toán, KSNB và các bên liên quan. KTV thực hiện những công việc này để đánh giá rủi ro
có sai sót trọng yếu, sau đó thực hiện các thủ tục phân tích nhằm xác định thời gian cần
thiết có thể thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các thủ tục khác.
Để tìm hiểu hệ thống kế toán, KSNB, các chính sách về nợ phải thu của
khách hàng, KTV có thể theo dõi trên Sổ cái, sổ chi tiết, sổ theo dõi nợ phải thu
khách hàng, biên bản kiểm kê, các biên bản mua mới, thanh lý nhượng bán cũng
như chứng từ ngân hàng có liên quan được thu thập. Bên cạnh đó, để có những hiểu
biết sâu sắc và đầy đủ, KTV phải cập nhật các thông tin về tình hình kinh doanh,
tình hình kinh tế nói chung (như lạm phát, thay đổi tỷ giá,…), và các thông tin do
khách hàng thu thập để đánh giá xem liệu có những ảnh hưởng nào hợp lý, bất hợp
lý đến số dư khoản mục Nợ phải thu khách hàng.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp
KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt
động kinh doanh. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với
Ban giám đốc của công ty khách hàng bao gồm:
• Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
• Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước
• Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
• Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Bước công việc này đem lại cho KTV rất nhiều thông tin quan trọng. Việc
thu thập cũng như nắm bắt được các hợp đồng và cam kết quan trọng có thể giúp
KTV nhận biết cách xác định giá trị công trình xây dựng cơ bản dở dang của khách

hàng.
19


Thực hiện thủ tục phân tích
KTV thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này để đảm bảo hai mục
tiêu. Mục tiêu đầu tiên là có được hiểu biết về nội dung các BCTC và những biến
đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa mới diễn ra
kể từ lần kiểm toán trước. Mục tiêu thứ hai của KTV là tăng cường sự hiểu biết về
hoạt động kinh doanh của khách hàng và xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng
hoạt động liên tục của công ty khách hàng.
Đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng, thủ tục phân tích sơ bộ bao gồm
phân tích ngang và phân tích dọc.:
Khi tiến hành phân tích ngang, KTV so sánh số dư khoản mục Nợ phải thu
khách hàng năm nay với các năm trước nhằm phát hiện ra các biến động bất thường
và tiến hành tìm hiểu nguyên nhân. Bên cạnh đó, số dư khoản mục cũng được so
sánh với dữ liệu chung của ngành để nhận biết tình hình của doanh nghiệp đối với
các đối thủ cạnh tranh.
Khi tiến hành phân tích dọc, KTV dựa trên các số liệu đã thu thập được để
tính toán các chỉ số liên quan đến khoản mục Nợ phải thu khách hàng. Các chỉ số
này sau đó sẽ được so sánh với số liệu năm trước cũng như được so sánh với số liệu
của ngành (nếu có) nhằm đánh giá tình hình năm nay.
Đánh giá trọng yếu, rủi ro kiểm toán
KTV cần ước lượng mức ban đầu về tính trọng yếu và mức tối đa mà tại đó
KTV tin rằng BCTC có thể bị sai sót nhưng không ảnh hưởng nhiều đến các quyết
định của người sử dụng. Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố định mà có
thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước lượng ban đầu
là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định mức ước
lượng về tính trọng yếu bị thay đổi. Để xác định mức trọng yếu, KTV thường căn
cứ vào một trong ba chỉ tiêu: lợi nhuận trước thuế, doanh thu hay tổng tài sản và

vốn.
Trên cơ sở mức trọng yếu đã xác định, KTV đánh giá khả năng sai sót trọng
yếu đối với toàn bộ BCTC nói chung và đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
nói riêng. Đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng, mức rủi ro được xác định
phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng và
20


khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi công bố BCKT. Có ba
loại rủi ro kiểm toán mà KTV cần phải đánh giá : Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng: là sự nghi ngờ một số dư tài khoản có thể có sai sót xảy ra
giả sử rằng không có một bước KSNB liên quan nào. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng,
KTV thường dựa vào các yếu tố ảnh hưởng: bản chất kinh doanh của khách hàng,
tính trung thực của BGĐ, kết quả các lần kiểm toán trước, hợp đồng kiểm toán lần
đầu, hợp đồng kiểm toán dài hạn, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các
ước tính kế toán và số dư các tài khoản.
Rủi ro kiểm soát: là rủi ro liên quan đến sự yếu kém của KSNB. Rủi ro kiểm
soát là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do KSNB của khách hàng không
hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.
Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà không được
ngăn chặn hay phát hiện bởi KSNB và cũng không được KTV phát hiện thông qua
các phương pháp kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, rủi ro phát hiện xuất hiện
do KTV có các bước kiểm toán không thích hợp, phát hiện ra bằng chứng nhưng
không nhận thức được sai sót hoặc hoàn toàn không phát hiện ra sai sót do KTV
thông đồng với Ban quản trị.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán được thể hiện qua mô hình sau:
AR= IR x CR x DR => DR=
Trong đó:
AR: là rủi ro kiểm toán (Audit Risk)

IR: là rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk)
CR: là rủi ro kiểm soát (Control Risk)
DR: là rủi ro phát hiện (Detection Risk)
Mức độ rủi ro phát hiện dự kiến luôn có quan hệ ngược chiều với mức độ rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Mối quan hệ này được minh họa qua bảng sau:
Bảng 1.3: Dự kiến của KTV về rủi ro phát hiện
Đánh giá của KTV về CR
Cao
21

Trung bình

Thấp


Đánh

của Cao

giá

Trung bình
Thấp

KTV về IR

Thấp nhất

Thấp


Trung bình

Thấp
Trung bình

Trung bình
Cao

Cao
Cao nhất

Tìm hiểu ban đầu về KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát liên quan tới khoản
mục Nợ Phải thu khách hàng.
KSNB Nợ Phải thu khách hàng bao gồm toàn bộ các chính sách, các bước kiểm
soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm đạt mục đích quản lý và kiểm soát
khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Mục đích của việc tìm hiểu ban đầu về KSNB là để xác định mức độ tin cậy
dự kiến đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp lý nội dung, phạm vi và
thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện.
KTV thường xem xét các tài liệu liên quan tới việc xây dựng các quy chế
KSNB về Nợ Phải thu khách hàng và đánh giá về tính đầy đủ, chặt chẽ của chúng.
Từ hiểu biết ban đầu về KSNB trên, KTV sẽ xác định mức độ của rủi ro
kiếm soát dự kiến. Đây là quyết định quan trọng của kiểm toán, bởi nó sẽ liên quan
đến tính cân đối giữa việc tăng cường chi phí cho các cuộc khảo sát kiểm soát nhằm
giảm bớt chi phí cho các cuộc khảo sát cơ bản nhưng vẫn đảm bảo cho chất lượng
cuộc kiểm toán.
Đánh giá rủi ro kiểm soát (đánh giá ban đầu) đối với khoản mục Nợ Phải thu
khách hàng:



Nhận diện được mục tiêu kiểm soát: là quá trình phải thu khách hàng của
doanh nghiệp.



Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù như quy chế bán chịu cho từng đối
tượng khách hàng của doanh nghiệp, quy trình thu tiền bán hàng của doanh nghiệp.



Nhận diện và đánh giá các nhược điểm, trong đó:
-

Nhận diện các quá trình kiểm soát hiện có.

-

Nhận diện sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát chủ yếu.

-

Xác định khả năng sai phạm trọng yếu có thể xảy ra đối với khoản
mục Nợ Phải thu khách hàng thường là khai khống nghiệp vụ…

-

Nghiên cứu khả năng của các quá trình kiểm soát bù trừ.
22



-

Đánh giá rủi ro kiểm soát.

Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán cho KTV chi tiết về các công việc kiểm toán cần
thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các KTV cũng như
dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế gồm
ba phần: thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.

1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
Ở giai đoạn này, kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán
thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm
đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực hợp lý của BCTC. Tùy thuộc
vào kết quả đánh giá độ tin cậy của KSNB ở các cấp độ khác nhau mà KTV có thể
quyết định các trắc nghiệm kiểm toán cụ thể.
Thực hiện thủ tục kiểm soát khoản mục Nợ phải thu khách hàng.
KTV thực hiện thử nghiệm kiểm soát thông các các phương thức kiểm soát chủ yểu
như: phỏng vấn những người liên quan về các thủ tục thực hiện đối với khoản mục
Nợ phải thu khách hàng, kiểm tra chứng từ, sổ sách.
KTV cần xác định rõ là doanh nghiệp đã thiết kế KSNB trước khi tiến hành thực
hiện thử nghiệm kiểm soát. Hướng xác định của KTV là khẳng định KSNB của
doanh nghiệp đã được thiết kế và thực hiện một cách hiệu quả nhất.
Trước tiên, KTV Deloitte tìm hiểu về các chính sách kiểm soát, các quy định
KSNB về khoản mục Nợ Phải thu khách hàng. KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, các hình thức kiểm tra chéo, các hình thức xử phạt đối với
trường hợp không thực hiện đúng theo quy định…
Sau khi đã xác định được doanh nghiệp đã thiết kế và thông báo các quy định về

KSNB trong toàn doanh nghiệp, KTV Deloitte tiếp tục thực hiện xem xét việc thực
hiện các quy chế KSNB về khoản mục Nợ Phải thu khách hàng. Các KTV tiến hành
kiểm tra việc kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ để chứng minh tính đúng đắn
hợp lý của nghiệp vụ kinh tế thông qua xem xét các phê chuẩn về việc bán chịu,
đồng thời theo dõi xem quá trình thu tiền khách hàng có đúng theo thỏa thuận quy
23


định trước hay không. Trong quá trình kiểm tra, KTV Deloitte luôn lưu ý đến ba
nguyên tắc quan trọng của KSNB “Phân công, phân nhiệm”, “phê chuẩn, ủy
quyền”, “Bất kiêm nhiệm”. Để đảm bảo KSNB của doanh nghiệp tuân thủ theo ba
nguyên tắc này, KTV xem xét các dấu hiệu của việc lạm dụng quyền hạn, chức năng
ví dụ như phê duyệt không đúng thẩm quyền hay kế toán kiêm vị trí thủ quỹ…
Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV đã tiến hành phân tích ngang sơ bộ tổng
giá trị khoản mục Nợ phải thu khách hàng. Ở giai đoạn này, KTV chỉ thực hiện
phân tích biến động cụ thể cho từng chỉ tiêu rồi đánh giá sự biến động có hợp lý
không và tìm hiểu nguyên nhân gây ra biến động bất thường (nếu có).
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết đối với khoản mục Nợ Phải thu khách hàng.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản là kiểm tra việc ghi nhận
trên sổ hạch toán trong quá trình kế toán liệu rằng có đảm bảo các cơ sở dẫn liệu cụ
thể hay không.

24


Kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản 131
Bảng 1.4: Kiểm tra chi tiết số dư Tài khoản 131
Kiểm tra cơ


Nội dung kiểm tra
sở dẫn liệu
Sự hiện hữu - KTV yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp các bảng liệt kê

và Quyền và

chi tiết công nợ đối với người mua. KTV tiến hành xác minh tính

nghĩa vụ

có thực của người mua bằng cách gửi thư xác nhận hoặc liên lạc
trực tiếp; Thu thập thông tin và kiểm tra các biên bản đối chiếu
công nợ của đơn vị được kiểm toán với người mua.
- KTV xem xét việc xin xác nhận nợ từ chính khách hàng thông
qua kiểm tra các bảng liệt kê nợ. Căn cứ vào mức độ tin cậy đối
với khách hàng qua quá trình đánh giá KSNB, KTV xem xét
mức độ tin tưởng đối với xác nhận nợ từ khách hàng.
- Nếu không thể có được xác nhận từ khách hàng về nợ phải thu,
KTV cần tiến hành kiểm tra các căn cứ ghi sổ của các khoản nợ
này, như hóa đơn bán hàng, chứng từ xuất kho, vận chuyển, hồ
sơ tài liệu giao hàng… và các chứng từ thu tiền (phiếu thu, giấy
báo Có của ngân hàng…). Cần phải nắm rõ là trường hợp toàn
bộ chuyến hàng còn chưa thu tiền thì chủ yếu chỉ liên quan đến
chứng từ tài liệu bán hàng, giao hàng; Trường hợp khách hàng
đã thanh toán một phần tiền hàng, còn phải xem xét thêm đến
các chứng từ thanh toán cho chuyến hàng tương ứng, KTV cũng
có thể kiểm tra nghiệp vụ thu tiền ở đầu kỳ hạch toán tiếp theo,
điều này cũng có thể có bằng chứng về khoản phải thu khách

Tính

đánh giá

hàng cuối kỳ trước là có thật.
toán - Đối chiếu số lượng hàng bán chịu và đơn giá bán trên hóa đơn
bán hàng chưa thu tiền với thông tin tương ứng đã ghi trên hợp
đồng thương mại hay trên kế hoạch bán hàng, trên bảng niêm yết
giá của đơn vị… đã được phê chuẩn. Trường hợp nợ phải thu có
gốc ngoại tệ, cần kiểm tra, so sánh với thông tin về tỷ giá ngoại
tệ tại thời điểm báo cáo để xem xét việc điều chỉnh có đảm báo
25


×