Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.87 KB, 18 trang )

BM 01-Bia SKKN

UBND THỊ XÃ LONG KHÁNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BẢO QUANG
Mã số: ................................
(Do HĐKH Phòng GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP ĐỘI VIÊN HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẤT NƯỚC – THẾ THỨ
CÁC TRIỀU VUA VIỆT NAM - THÔNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỘI

Người thực hiện: Trần Hữu Thạch
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục:



- Phương pháp dạy học bộ môn:
- Phương pháp giáo dục:
- Lĩnh vực khác:





Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh
 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)



Năm học: 2013 - 2014

1


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Trần Hữu Thạch
2. Ngày tháng năm sinh: 12/12/1984
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Ấp Núi Đỏ - Xã Bàu Sen – Long Khánh – Đồng Nai.
5. Điện thoại:

(CQ) ;

(NR); 0913.118351 (ĐTDĐ)

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên Tổng phụ trách Đội.
8. Đơn vị công tác: Trường THCS Bảo Quang – Xã Bảo Quang – Long
Khánh - Đồng Nai.
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Địa lý
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC

- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Tổng phụ trách Đội
- Số năm có kinh nghiệm: 08
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
Biện pháp nâng cao chất lượng Ban chỉ huy Liên – Chi đội
Nâng cao hiệu quả trong phong trào Kế hoạch nhỏ

2


GIÚP ĐỘI VIÊN HỌC TẬP LỊCH SỬ ĐẤT NƯỚC – THẾ THỨ CÁC
TRIỀU VUA VIỆT NAM - THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỘI
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, vấn đề học lịch sử Đảng, Đoàn, Đội là vấn đề hết sức cần thiết và
đặc biệt vấn đề học sinh nhớ và nắm bắt lịch sử của các triều vua, các vị anh hùng
lại càng cần thiết hơn. Vì lịch sử không chỉ làm cho con người chúng ta lớn lên,
yêu quê hương, đất nước, yêu nhân loại. Và trên nền tảng đó, chúng ta hòa nhập
được với thế giới và đặc biệt dạy cho con người Việt Nam biết tự trọng, tự tôn, biết
mình đang ở đâu, đi về đâu để phấn đấu. Tóm lại, lịch sử góp phần hình thành bản
lĩnh, nhân cách con người Việt Nam để chúng ta có chổ đứng trên thế giới, vẫn
khẳng định và tự hào mình là người Việt Nam, không trộn lẫn với người Trung
Hoa, người Nhật, người Triều Tiên…
Tuy nhiên đối với những môn xã hội như lịch sử, học sinh thường học theo
kiểu “học gạo”, chẳng mấy khi người học cầm giấy, bút viết ra nên rất mau quên.
Trong khi đó bài học lại dài, nhiều sự kiện, nhiều ngày tháng làm sao có thể nhớ
được! Còn giáo viên nhiều người cũng chỉ dạy cho xong chương trình theo sách
giáo khoa. Với tình trạng dạy và học như vậy thì không thể có hiệu quả như mong
muốn được. Điều này khiến chúng ta phải suy nghĩ…
Ngày nay, ở nước Việt Nam ta tình trạng dạy và học sử khó có thể thay đổi
ngay trong một lúc được. Có quá nhiều vấn đề dồn lại trong một thời gian dài. Cả
một hệ thống rất nặng nề, muốn thay đổi, không phải là vấn đề đơn giản. Là một

giáo viên – Tổng phụ trách Đội với trình độ chuyên môn được đào tạo chính quy là
Sư phạm Địa lý – Lịch sử, bản thân tôi luôn đặt câu hỏi: Vì sao học sinh nước ta lại
biết rất ít về lịch sử nước nhà, nhưng lại khá rành rọt về lịch sử của các nước khác?
Với mong muốn ý nghĩa đó, song song với hoạt động giáo dục của nhà trường, bản
thân tôi là giáo viên dạy môn Địa lý – Lịch sử và cũng là một Tổng phụ trách Đội
đã đưa việc tổ chức dạy cho học sinh nắm lịch sử các triều vua lồng ghép vào các
hoạt động Đội để các em có thể nắm rõ và nhớ kĩ hơn lịch sử của các triều vua, các
vị anh hùng mà từ đó khi nhắc tới lịch sử nước mình các em có thể hãnh diện kể
cho các bạn nước khác biết và cũng từ đó các em có thể theo kịp với sự phát triển
của nước bạn. Đưa đất nước ta phát triển ngày càng giàu mạnh hơn. Chính vì ý
nghĩa đó tôi đã thực hiện sáng kiến: Giúp đội viên học tập lịch sử đất nước – thế
thứ các triều vua Việt Nam- thông qua các hoạt động Đội
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Tổ chức Đội trong nhà trường với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, thiết kế các
hoạt động nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh – đội viên tham gia giải trí, vui
chơi sau những giờ học căng thẳng. Ngược lại, việc học tập các môn văn hóa trong
nhà trường nói chung hay môn lịch sử nói riêng đều dễ làm cho các em áp lực, đặc
biệt là trong thời đại mà việc học thường là gáng nặng đối với các em học sinh. Ở
bộ môn lịch sử, đa phần thầy cô giáo trong nhà trường đều hướng dẫn các em học
theo hướng thuộc lòng, mặc dù trong thời gian gần đây đã có nhiều biến đổi trong
phương pháp dạy học, các em đã có hứng thú hơn đối với bô môn này, nhưng nhìn
chung với kiến thức khô khan vẫn làm cho các em học sinh học tập lịch sử chỉ là
3


để hoàn thành kết quả học tập chứ chưa thật sự hiểu rõ mình đã học, đã hiểu, đã
nắm rõ ý nghĩa của lịch sử nước nhà hay nói hẹp hơn thì các em đã biết được bao
nhiêu trong tổng số các triều vua Việt Nam
Theo như lời tác giả Nguyễn Khắc Thuần – một nhà sử học Việt Nam từng
nói: Nếu lấy việc của nhà Đinh đem gán cho nhà Trần, lấy việc của nhà Lý đem

gán cho nhà Hồ, hoặc giả là lấy việc của nhà Lê đem gán cho nhà Nguyễn… thì
dẫu là vô tình hay cố ý, đều không khỏi mang tội với tổ tiên
Ở đây ta thấy việc học lịch sử sẽ có ý nghĩa như thế nào đối với các em học
sinh. Tôi đã từng đọc sáng kiến kinh nghiệm của các tác giả khác như: Học tập lịch
sử thông qua tên các con đường. Quả thật đây là một sáng kiến hay, rất đáng để ta
học hỏi, nhưng hạn chế lớn nhất của sáng kiến này là không thể biết được thứ tự
các triều vua Việt Nam ở giai đoạn nào? Nếu vậy thì học sinh – đội viên không thể
hệ thống được quá trình hình thành và phát triển của lịch sử nước ta. Trong các tài
liệu Đại cương lịch sử Việt Nam 1, 2, 3 của Trương Hữu Quýnh, Phan Đại Doãn,
Nguyễn Cảnh Minh viết ( nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 2007 ) thì ta thấy
các kiến thức trong tài liệu quá rộng và sâu, không thể đòi hỏi học sinh phổ thông
có thời gian tìm hiểu. Hoặc trong tài liệu Thế thứ các Triều vua Việt Nam của
Nguyễn Khắc Thuần viết ( nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1995 ) thì cũng hệ
thống được thứ tự của từng thời đại, tuy nhiên với mức độ tra cứu của học sinh thì
việc này cũng quá sức. Vì việc học tập thông qua những kiến thức sách vở, sách
giáo khoa, tài liệu đối với cá em đã là hằng ngày, hàng giờ, do đó các em cần có
một khoảng thời gian nghĩ ngơi, vui chơi để giảm căng thẳng. Đó chính là thời
gian mà các hoạt động của Đội được tổ chức và đem lại nhiều lợi ích cho việc học
tập của các em học sinh nói chung và đối với môn lịch sử nói riêng.
Chính vì lí do trên, bản thân tôi đã không ít trăn trở, suy nghĩ: Làm thế nào
để giúp các em học sinh – đội viên trong nhà trường vừa tham gia các hoạt động
Đội, vừa học tập, hiểu biết được các kiến thức lịch sử dân tộc, đặc biệt là thứ tự các
đời vua Việt Nam để khi các em được hỏi, được nhắc đến thì bản thân mỗi em đều
có thể trả lời rành rọt.
Trên cơ sở các hoạt động của nhà trường, tôi đã lồng ghép các hoạt động
Đội như: Phát thanh măng non, tuyên truyền dưới cờ, tổ chức các hội thi viết, vẽ,
các trò chơi vận động, trò chơi lớn,… mang màu sắc lịch sử dân tộc nhằm từng
bước hình thành trong mỗi học sinh – đội viên của trường hệ thống lịch sử các vị
vua Việt Nam qua từng thời kì. Từ các hoạt động Đội trên, các em học sinh – đội
viên trong nhà trường đã một phần học tập được thêm các kiến thức mà đôi khi

trong quá trình học tập ở lớp các em vẫn chưa hoàn toàn nắm rõ. Qua các hoạt
động Đội trên cũng đã giúp các em có hứng thú hơn đối với môn học lịch sử trong
nhà trường, môn học mà hiện nay cả nước đang phải từng bước đầu tư để khôi
phục lại tư tưởng xem nhẹ việc học tập của các em.
Bản thân tôi cho rằng đây là một giải pháp hoàn toàn mới giúp việc học tập
các kiến thức bộ môn văn hóa nói chung và môn lịch sử nói riêng trong trường học
đạt được kết quả cao hơn, từ đó cũng khẳng định rằng vai trò của tổ chức Đội và
các hoạt động Đội trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục
đạo đức, nhân cách của học sinh.
4


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Trong quá trình giảng dạy và tổ chức các phong trào, hoạt động Đội, bản
thân tôi đã rút ra được một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động Đội và
giúp các em học sinh học tập kiến thức văn hóa trong quá trình tham gia các hoạt
động Đội, ở đây tôi xin trình bày các biện pháp giúp các em có hứng thú trong việc
học tập các kiến thức về thế thứ các triều vua Việt Nam thông qua các hoạt động
của Đội.
1. Giải pháp 1: Tổ chức học tập qua chương trình phát thanh măng non
hàng tuần và đề cương tóm tắt
Vào đầu năm học Ban biên tập chương trình phát thanh măng non soạn thảo
các nội dung liên quan đến vấn đề lịch sử theo từng giai đoạn, bên cạnh đó, vào
cuối chương trình phát thanh hàng ngày sẽ có các câu hỏi mang tính chất đố vui để
kích thích các em tham gia lắng nghe và theo dõi và trả lời các câu hỏi trong
chương trình. Việc thực hiện phát thanh hàng ngày, hàng tuần trong phạm vi toàn
trường sẽ giúp cho hầu hết các em đội viên nắm được kiến thức về lịch sử của các
triều vua Việt Nam qua các thời kì.
Song song với việc phát thanh măng non, bản thân tôi còn tiến hành in ấn
các tài liệu có liên quan đến kiến thức lịch sử dưới dạng tóm tắt để phát về các lớp,

đề cương dưới dạng bỏ túi giúp các em tìm hiểu những điều thú vị về các triều vua
Việt Nam trong những giờ rãnh rỗi. Thêm vào đó, ngay ở các khu vực lớp học, cầu
thang của trường, tôi cũng sử dụng việc in ấn các đề cương này và treo ở những
khu vực các em học sinh dễ nhìn thấy giúp các em không quên những kiến thức mà
bản thân vừa tìm hiểu và được nghe phát thanh hàng ngày, khắc sâu vào trí nhớ để
các em không quên kiến thức lịch sử của từng giai đoạn. Từ đó sẽ giúp các em hệ
thống lại kiến thức lịch sử các triều vua Việt Nam qua các thời kì trong thời gian
ngắn nhất.
Khi thực hiện việc phát thanh măng non và học tập kiến thức lịch sử trong
thời gian ngắn, tôi thực hiện khảo sát thông qua các bài trắc nghiệm và được kết
quả như mong muốn như sau:
Số học sinh tham
gia khảo sát

Trước khi thực
hiện khảo sát

Sau khi thực hiện
khảo sát

124 em

15 em biết

92 em biết

Các bài trắc nghiệm chủ yếu được hỏi về tên các vị vua có ảnh hưởng lớn
đến lịch sử dân tộc, các vị anh hùng dân tộc như: Trần Nhân Tông, Trần Thánh
Tông, Trần Hưng Đạo, Trần Quốc Toản, Lý Thái Tổ, Đinh Thái Tổ,… câu trắc
ngCác kiến thức của từng câu trắc nghiệm không đánh đố học sinh mà chỉ mang

tính chất loại trừ hoặc gợi mở như:
Vị vua nào đã dời đô từ Hoa Lư về Đại La và đặt tên là Thăng Long ?
a. An Dương Vương

b. Trần Thái Tông

c. Lý Thái Tổ

d. Bảo Đại
5


Trước khi thực hiện biện pháp này thì với câu hỏi trên chỉ có 13 /124 em học
sinh tham gia khảo sát biết và chọn đúng đáp án c. Lý Thái Tổ, từ đó ta có thể thấy
các em học sinh nắm rất yếu về lịch sử Việt Nam. Tuy nhiên cũng với câu hỏi trên
nhưng qua thực hiện biện pháp này thì số lượng các em học sinh biết rõ về vua Lý
Thái Tổ đã có chuyển biến rất tốt: 118/124 em học sinh chọn đúng đáp án.
Qua việc thực hiện chương trình phát thanh và học tập theo đề cương tóm tắt
cho thấy: Việc học tập tại lớp các môn học nói chung và môn lịch sử nói riêng tạo
cho học sinh trạng thái nặng nề, ít hứng thú. Các em tham gia khảo sát đề tại này
với tâm lý thoải mái, không nặng nề về chất lượng, điểm số đã hoàn thành tốt các
yêu cầu của việc học tập lịch sử thông qua các hoạt động của Đội. Từ đó có thể
nhận thấy hiệu quả của các hoạt động Đội ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của
các em học sinh.
2. Giải pháp 2: Tổ chức hội thi “ Đi tìm các triều vua Việt Nam ”
Từ việc thực hiện phát thanh măng non và học tập lịch sử theo đề cương tóm
tắt như trên, tôi tiến hành tổ chức hội thi mang tên “ Đi tìm các triều vua Việt Nam
” để vừa tạo sân chơi cho các em học sinh – đội viên, vừa giáo dục truyền thống
yêu nước, truyền thống đấu tranh của dân tộc Việt Nam qua nhiều thế hệ, việc tổ
chức hội thi được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như:


Làm bài trắc nghiệm dưới nhiều dạng: Chọn câu trả lời đúng
nhất, nối ý, điền từ còn thiếu,…Hình thức này được thực hiện tùy theo khối lớp.

Ở khối lớp 6,7 vì các em vẫn còn hiếu động, “ trẻ con ” nên tôi
đã tổ chức cho các em tham gia hội thi này dưới hình thức Trò chơi lớn (vận động,
vượt chướng ngại vật,…). Cách thức thực hiện như sau:
Đối tượng và số lượng tham gia: toàn thể học sinh khối 6-7.
Hình thức: Vận động, vượt chướng ngại vật…
Thời gian thực hiện: 45 – 60 phút.
Chuẩn bị: Các mật thư, người đóng giả các nhân vật tùy theo trò chơi chọn
triều vua nào của nước ta, các bảng lớn , giấy rô-ki in sẵn các câu hỏi trắc nghiệm,
các bảng trắc nghiệm,…phần thưởng cho tập thể và cá nhân xuất sắc trong hội thi.
Cách chơi: Các đội tham gia hội thi phải vượt qua chướng ngại vật trên
đường, tìm các nhân vật có ảnh hưởng đến thời đại đó và quan trọng nhất là tìm
được triều vua trong trò chơi. Đội giành chiến thang là đội về đích đầu tiên, hoàn
thành tốt các nội dung và đọc đúng tên triều vua cuối cùng của trò chơi.
Kết thúc hội thi – trò chơi lớn – tôi tiến hành ôn lại lịch sử thời đại của triều
vua trong trò chơi, đặt các câu hỏi có liên quan và yêu cầu các em học sinh trả lời.
Như vậy, với việc tổ chức các hoạt động Đội gắn với việc học tập lịch sử các
triều vua Việt Nam qua các thời kì, các em học sinh đã hiểu biết thêm về truyền
thống đấu tranh của dân tộc, các anh hùng, các nhân vật có tẩm ảnh hưởng lớn đối
với nước ta, từ đó giáo dục các em ý thức học tập tốt để xứng đáng với truyền
thống của dân tộc Việt Nam.
6



Đối với học sinh khối 8,9: Tôi tổ chức cho các em tham gia hội
thi dưới hình thức thi “ Rung chuông vàng ”, cách thức thực hiện như sau:

Đối tượng và số lượng tham gia: học sinh khối 8 – 9, mỗi lớp chọn 10 em
tham gia.
Hình thức: Trả lời trắc nghiệm và trả lời theo hiểu biết.
Thời gian thực hiện: 30 – 45 phút
Chuẩn bị: Bảng con, bút dạ, câu hỏi và đáp án lịch sử, hệ thống âm thanh
tốt, người dẫn chương trình,…
Cách tham gia: Mỗi thí sinh tham gia sẽ ngồi tại vị trí do Ban tổ chức quy
định. Các thí sinh sẽ cùng trả lời các câu hỏi do Ban tổ chức đưa ra, nếu thí sinh trả
lời đúng sẽ tiếp tục ở lại cuộc thi và tham gia các câu hỏi kế tiếp, nếu thi sinh trả
lời sau bất cứ câu hỏi nào thì phải rời khỏi vị trí thi và không được tham gia trả lời
câu hỏi tiếp theo. Khi chỉ còn thì sinh cuối cùng thì thí sinh này chỉ trả lời một câu
hỏi nữa của Ban tổ chức, nếu đúng thì thí sinh này sẽ đạt giải đặc biệt “ Rung
chuông vàng ” của hội thi, nếu sai thì thí sinh này chỉ đạt giải nhất của hội thi.
Qua từng câu hỏi lịch sử trong hội thi, ta có thể nhắc lại một cách ngắn gọn,
tóm tắt về các triều vua, lịch sử đấu tranh, các thành tựu của thời kì đó nhắm giúp
các em biết thêm về lịch sử dân tộc.
Thông qua hội thi, ta có thể thấy được việc học tập các kiến thức lịch sử tại
lớp, việc tham gia các cuộc thi mang tính phong trào ở các cấp thường mang lại
hiệu quả thấp hơn sơ với việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh
cho các em học sinh tham gia. Các hoạt động trên nhắc nhở chúng ta rằng: Việc
học gượng ép thường không mang lại hiệu quả mà chỉ gây cho người học cảm thấy
áp lực, chán ghét. Việc tham gia các phong trào trên với nền tảng là các em được
lắng nghe hàng ngày qua chương trình phát thanh măng non, tài liệu tóm tắt mà
các em nhìn thấy hằng ngày ở những nơi các em thường đi qua giúp các em có
hứng thú hơn vì bản thân các em biết được mình có thể tham gia tốt. Điều này trái
ngược với việc học tập văn hóa ở trường là: Các em học giỏi thường hứng thú học
tập, các em học yếu thường chán nản, ít hứng thú học tập. Vậy với việc chúng ta tổ
chức các hoạt động được xem là “ Món ăn tinh thần ” của Đội thì việc học tập các
môn văn hóa nói chung và bộ môn lịch sử nói riêng giúp các em ngày càng hứng
thú hơn trong việc học tập lịch sử, nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống đấu

tranh, tự hào dân tộc đối với các em học sinh – đội viên.
IV.

HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Qua việc tổ chức các hoạt động Đội nhắm giúp các em hoc sinh – đội viên
học tập tốt lịch sử - thế thứ các triều vua Việt Nam, bản thân tôi được Ban giám
hiệu nhà trường, Chi đoàn và giáo viên bộ môn lịch sử hết sức ủng hộ và cùng tôi
tham gia tổ chức các hội thi. Đối với các em học sinh, lúc đầu bản thân các em còn
ngỡ ngàng và ít quan tâm đến các hoạt động, đặc biệt là việc phải học tập kiến thức
lịch sử theo đề cương tóm tắt. Tuy nhiên, sau vài tuần lắng nghe các chương trình
phát thanh măng non với các nội dung thường gắn liền với kiến thức trên lớp của
mình, bên cạnh đó là việc tham gia trả lời các câu hỏi đố vui hàng tuần đã tạo cho
các em cảm giác hứng thú trong việc tiếp nhận các kiến thức lịch sử gần gũi, để từ
7


đó các em cảm thấy việc học tập lịch sử thật dễ dàng, thú vị và bản thân cần phải
có trách nhiệm hơn với lịch sử dân tộc.
Bên cạnh việc tổ chức hội thi với mục đích học tập và tìm hiểu lịch sử Việt
Nam, tôi cũng đã tích hợp hội thi với việc thực hiện kiểm tra công nhân chuyên
hiệu Nhà sử học nhỏ tuổi đối với những đội viên đăng ký chuyên hiệu này. Số
lượng đội viên đầu năm đăng ký thực hiện khá ít, tuy nhiên trong năm học 2013 –
2014 đa số các em học sinh của năm học trước đã tham gia đăng ký chuyên hiệu
Nhà sử học nhỏ tuổi tăng lên khá cao, cụ thể như sau:
Thông kê số lượng đội viên đăng ký chuyên hiệu Nhà sử học nhỏ tuổi
Năm học 2012 – 2013

Năm học 2013 - 2014


19 đội viên / 530 đội viên

326 đội viên / 593 đội viên

Trước đó số lượng các em học sinh tham gia các cuộc thi, hội thi và học tập
các kiến thức lịch sử theo đề cương tóm tắt cũng đã tăng lên rõ rệt, thời gian rãnh
rỗi các em thường ngồi lại để tham gia trả lời các câu hỏi đó vui của chương trình
phát thanh măng non hoặc các em cũng tự đó nhau các kiến thức về lịch sử, thứ tự
các vị vua Việt Nam.
Thống kê số lượng học sinh tham gia trả lời các câu hỏi lịch sử trong chương
trình phát thanh măng non hàng tuần
Năm học 2012 – 2013

Năm học 2013 - 2014

76 đội viên / 530 đội viên

235 đội viên / 593 đội viên

Qua bảng số liệu thống kê cho thầy việc các em đội viên cảm thấy các hoạt
động Đội đã đem lại nhiều lợi ích trong việc học tập của bản thân các em, tửng
bước giúp các em giảm thời gian học tập tại lớp nhưng vẫn giúp bản thân hiểu
thêm một phần các kiến thức ở các môn học. Nhưng điều đặc biệt là việc tham gia
các hoạt động của Đội không gò bó, không năng nề mà chỉ mang tính chất vui
chơi, giải trí mà lại có thể hiểu được các kiến thức theo hình thức “ vừa học, vừa
chơi ”.
I. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đề tài này đã được tôi áp dụng tại đơn vị mình trong năm học 2012 – 2013
và tiếp tục thực hiện trong năm học 2013 – 2014 đã thu được những hiệu quả rất
lớn. Việc tổ chức các hoạt động Đội như: phát thanh măng non, trò chơi lớn, rung

chuông vàng,…thì hầu như ở Liên đội nào trong cả nước cũng thực hiện. Tuy
nhiên hinh thức chúng ta thực hiện như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất thì tôi
xin đề xuất như sau:
Cần phải có kế hoạch lâu dài và thật cụ thể trong việc tổ chức các hoạt động
Đội nhằm giúp các em đội viên học tập kiến thức lịch sử đất nước, đặc biệt là việc
nắm rõ quá trình hình thành và phát triển của lịch sử Việt Nam.
Trong các hoạt động Đội cần có sự tham gia tích cực của các ban ngành,
đoàn thể và cá nhân có chuyên môn để giúp cho các hoạt động được tiến hành
thuận lợi hơn.
8


Các hội thi dù nhỏ cũng cần phải có kinh phí để khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể các em đội viên nhằm khích lệ tinh thần các em.
Cần thiết phải tổ chức chuyên đề về lịch sử đất nước ở các cụm thi đua hoặc
theo sự chỉ đạo của cấp trên – Hội đồng Đội, Phòng Giáo dục và Đào tạo – nhằm
giúp các Liên đội bạn học hỏi cách thức thực hiện để triển khai cho Liên đội mình.
Tổ chức hội thi tìm hiểu về lịch sử Việt Nam theo mức độ từ các Chi đội đến
các Liên đội và giữa các Liên đội với nhau nhằm giúp các em giao lưu, học hỏi và
hiểu được tầm quan trọng của lịch sử đất nước.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại cương lịch sử Việt Nam quyển 1,2,3 – Trương Hữu Quýnh, Phan Đại
Doãn, Nguyễn Cảnh Minh - Nhà xuất bản Giáo dục – 2007
2. Thế thứ các triều vua Việt Nam – Nguyễn Khắc Thuần – Nhà xuất bản
Giáo dục – 1995
3. Cẩm nang Trò chơi sinh hoạt tập thể Thanh thiếu niên – Trương Hưởng –
Nhà xuất bản Trẻ - 2008
4. Cẩm nang Huấn luyện kỹ năng sinh hoạt tập thể - Trường Đoàn Lý Tự
Trọng – Nhà xuất bản Trẻ - 7/2011
III. PHỤ LỤC


A/ THẾ THỨ CÁC TRIỀU VUA THỜI SƠ SỬ Ở VIỆT NAM
Trên đại thể, chúng ta có thể tạm chia lịch sử dân tộc ta thành mấy thời đại lớn sau đây:
-

Thời đại trước khi có nhà nước ( Tiền sử )

-

Thời đại Hùng Vương – An Dương Vương ( Sơ sử )

-

Thời đại bị phong kiến Trung Quốc đo hộ ( Bắc thuộc )

-

Thời đại độc lập và tự chủ

-

Thời đại bị thực dân Pháp thống trị ( Pháp thuộc )

-

Thời đại hiện đại ( từ Cách mạng tháng tám đến nay )

I/ THỜI ĐẠI TRƯỚC KHI CÓ NHÀ NƯỚC
1/ Cách đây khoảng 30 vạn năm: Người-vượn đã có mặt trên lãnh thổ nước ta
2/ Thời kì đồ đá:

-

Đồ đá cũ: Chấm dứt cách đây khoảng trên một vạn năm

-

Đồ đá giữa: Mở đầu cách đây khoảng trên một vạn năm và kết thúc cách đây khoảng gần
một vạn năm.

-

Đồ đá mới: Mở đầu cách đây khoảng gần một vạn năm và kết thúc cách nay khoảng bốn
vạn năm

3/ Thời kì đồ đồng:
-

Sơ kì: Cách đây khoảng bốn ngàn năm

-

Trung kì: Cách đây khoảng ba ngàn năm
9


-

Hậu kì: Cách đây gần ba ngàn năm

II/ THẾ THỨ THỜI VUA HÙNG

1/ Hùng Dương ( tức Lộc Tục )
2/ Hùng Hiền ( tức Sùng Lãm )- Lạc Long Quân
3/ Hùng Lân
4/ Hùng Việp
5/ Hùng Hy
6/ Hùng Huy
7/ Hùng Chiêu
8/ Hùng Vỹ
9/ Hùng Định
10/ Hùng Hy

(*)

11/ Hùng Trinh
12/ Hùng Võ
13/ Hùng Việt
14/ Hùng Anh
15/ Hùng Triều
16/ Hùng Tạo
17/ Hùng Nghị
18/ Hùng Duệ
(*) Tuy đọc là Hy nhưng mặt chữ Hán của hai chữ Hy này hoàn toàn khác nhau
III/ THỜI AN DƯƠNG VƯƠNG
Chỉ có một đời là An Dương Vương – vua của nước Âu Lạc ( ?-179TCN )
B/ THẾ THỨ THỜI BẮC THUỘC (179 TCN ĐẾN 905 )
I/ THẾ THỨ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ CỦA NAM VIỆT
1/ Triệu Vũ Đế ( 206 đến 137 TCN ) (nghi ngờ nhưng hiện chưa có tài liệu đáng tin cậy nào để
kiểm tra lại ). Họ tên: Triệu Đà
2 / Triệu Văn Vương ( 136 đến 125 TCN ). Họ tên: Triệu Hồ
3/ Triệu Minh Vương ( 124 đến 113 TCN ) . Họ tên: Triệu Anh Tề

4/ Triệu Ai Vương ( 112 TCN) . Họ tên: Triệu Hưng
5/ Thuật Dương Vương ( 111 TCN ) . Họ tên: Triệu Kiến Đức
II/ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ THỜI LƯỠNG HÁN ( ? – 220 )
III/ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ THỜI THUỘC NGÔ ( 220 - 280 )
IV/ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ THỜI THUỘC TẤN ( 280 - 420 )
V/ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ THỜI NAM TRIỀU ( 420 - 542 )
VI/ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ THỜI TÙY VÀ ĐƯỜNG ( 602 - 618 )
VII/ CÁC CHÍNH QUYỀN TỰ CHỦ ĐƯỢC THÀNH LẬP TRONG CÁC CUỘC KHỞI
NGHĨA CHỐNG BẮC THUỘC
10


1/ Chính quyền Trưng Nữ Vương: Trưng Trắc, Trưng Nhị ( 40 – 43 )
2/ Chính quyền Bà Triệu: Triệu Thị Trinh ( 248 )
3/ Thế thứ chính quyền nhà Tiền Lý( 542 – 602 )
a/ Lý Nam Đế : Lí Bí( tên khác là Lý Bôn ) ( 542 – 548 )
- Quốc hiệu: Vạn Xuân
- Niên hiệu: Đại Đức ( có tên khác là Thiên Đức )
b/ Triệu Việt Vương: Triệu Quang Phục ( 546 – 571 )
c/ Lý Phật Tử ( 555 – 602 ). Còn gọi là Hậu Lý Nam Đế
4/ Chính quyền Đinh Kiến ( 687 )
5/ Chính quyền Mai Hắc Đế: Mai Thúc Loan (tên khác là Mai Huyền Thành ) ( 772 )
6/ Chính quyền họ Phùng ( ? – 791 )
a/ Bố Cái Đại Vương: Phùng Hưng ( tự là Công Phấn ) ( ? – 789 )
b/ Phùng An ( 789 – 791 )
7/ Chính quyền Dương Thanh ( 819 – 820 )
C/ THẾ THỨ CÁC TRIỀU ĐẠI Ở BUỔI ĐẦU ĐỘC LẬP VÀ TỰ CHỦ ( ĐẦU THẾ KỈ
THỨ X ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XI )
I/ THẾ THỨ HỌ KHÚC ( 905 – 930 )
1/ Khúc Thừa Dụ ( 905 – 907 )

2/ Khúc Hạo ( 907 – 917 )
3/ Khúc Thừa Mỹ ( 917 – 930 )
II/ CHÍNH QUYỀN DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ ( 931 – 937 )
III/ THẾ THỨ CHÍNH QUYỀN NGÔ VƯƠNG ( 938 – 965 )
1/ Tiền Ngô Vương: Ngô Quyền ( 938 – 944 )
2/ Dương Bình Vương: Dương Tam Kha ( 945 – 950 )
3/ Hậu Ngô Vương: Ngô Xương Văn ( 951 – 965 ), xưng là Nam Tấn Vương
4/ Danh sách 12 sứ quân
-

Ngô Xương Xí

-

Trần Lãm

-

Nguyễn Thủ Tiệp

-

Lý Khuê

-

Lã Đường

-


Phạm Bạch Hổ

-

Nguyễn Siêu

-

Nguyễn Khoan

-

Kiều Công Hãn

-

Kiều Thuận

-

Đỗ Cảnh Thạc

-

Ngô Nhật Khánh
11


IV/ THẾ THỨ TRIỀU ĐINH ( 968 – 980 )
1/ Đinh Tiên Hoàng: Đinh Bộ Lĩnh ( 968 – 979 )

-Quốc hiệu: Đại Cồ Việt
- Niên hiệu: Thái Bình
-Định đô: Hoa Lư ( nay thuộc Ninh Bình )
2/ Đinh Phế Đế: Đinh Toàn ( 980 )
- Niên hiệu: Thiên Phúc
V/ THẾ THỨ TRIỀU TIỀN LÊ ( 980 – 1009 )
1/ Lê Hoàn: Lê Hoàn ( 980 – 1005 )
- Niên hiệu: Thiên Phúc(980-988); Hưng Thống ( 989-993); Ứng Thiên ( 994-1005 )
2/ Lê Trung Tông: Lê Long Việt ( 1005 )
3/ Lê Ngọa Triều: Lê Long Đĩnh ( 1005 – 1009 )
- Niên hiệu: Ứng Thiên ( 1005-1007 ); Cảnh Thuỵ (1007-1009 )
VI/ THẾ THỨ TRIỀU LÝ ( 1010 – 1225 )
1/ Lý Thái Tổ: Lý Công Uẩn ( 1010 – 1028 )
- Niên hiệu: Thuận Thiên
2/ Lý Thái Tông: Lý Phật Mã, còn có tên khác là Lý Đức Chính( 1028 – 1054 )
- Niên hiệu: Thiên Thành ( 1028-1034); Thông Thuỵ ( 1034-1039 ); Càn Phù Hữu Đạo
( 1039-1042 ); Minh Đạo ( 1042-1044 ); Thiên Cảm Thánh Vũ ( 1044 – 1049 ); Sùng Hưng
Đại Bảo ( 1049-1054 )
3/ Lý Thánh Tông: Lý Nhật Tôn ( 1054 – 1072 )
- Niên hiệu: Long Thuỵ Thái Bình ( 1054-1058 ); Chương Thánh Gia Khánh ( 1059 – 1065 );
Long Chương Thiên Tự ( 1066-1068 ); Thiên Huống Bảo Tượng ( 1068-1069 ); Thần Vũ
( 1069-1072 )
4/ Lý Nhân Tông: Lý Càn Đức ( 1072 – 1127 )
5/ Lý Thần Tông: Lý Dương Hoán ( 1128 – 1138 )
6/ Lý Anh Tông: Lý Thiên Tôn ( 1138 – 1175 )
7/ Lý Cao Tông: Lý Long Trác ( 1175 – 1210 )
8/ Lý Huệ Tông: Lý Hạo Sảm ( 1210 – 1224 )
9/ Lý Chiêu Hoàng: Lý Phật Kim ( 1224 – 1225 )
VII/ THẾ THỨ TRIỀU TRẦN ( 1225 – 1400 )
1/ Trần Thái Tông: Trần Cảnh ( 1225 – 1258 )

2/ Trần Thánh Tông: Trần Hoảng ( 1258 – 1278 )
3/ Trần Nhân Tông: Trần Khâm ( 1278 – 1293 )
4/ Trần Anh Tông: Trần Thuyên ( 1293 – 1314 )
5/ Trần Minh Tông: Trần Mạnh ( 1314 – 1329 )
6/ Trần Hiển Tông: Trần Vượng ( 1329 – 1341 )
7/ Trần Dụ Tông: Trần Hạo ( 1341 – 1369 )
8/ Dương Nhật Lễ ( 1369 – 1370 )
12


9/ Trần Nghệ Tông: Trần Phủ ( 1370 – 1372 )
10/ Trần Duệ Tông: Trần Kính ( 1372 – 1377 )
11/ Trần Phế Đế: Trần Hiện ( 1377 – 1388 )
12/ Trần Thuận Tông: Trần Ngung ( 1388 – 1398 )
13/ Trần Thiếu Đế: Trần An ( 1398 – 1400 )
VIII/ THẾ THỨ THỜI HẬU TRẦN ( 1407 – 1413 )
1/ Giản Định Đế: Trần Ngỗi ( 1407 – 1409 )
2/ Trung Quang Đế: Trần Quý Khoáng ( 1409 – 1413 )
IX/ THẾ THỨ TRIỀU HỒ
1/ Hồ Quý Ly ( 1400 )
2/ Hồ Hán Thương ( 1400 – 1407 )
X/ THẾ THỨ CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ CỦA NHÀ MINH
XI/ THẾ THỨ TRIỀU LÊ
1/ Lê Thái Tổ: Lê Lợi ( 1428 – 1433 )
2/ Lê Thái Tông: Lê Nguyên Long ( 1433 – 1442 )
3/ Lê Nhân Tông: Lê Bang Cơ ( 1442 – 1459 )
4/ Lê Nghi Dân ( 1459 – 1460 )
5/ Lê Thánh Tông: Lê Tư Thành ( 1460 – 1497 )
6/ Lê Hiến Tông: Lê Tranh, lại có tên khác là Lê Huy ( 1497 – 1504 )
7/ Lê Túc Tông: Lê Thuần ( 1504 )

8/ Lê Uy Mục: Lê Tuấn, lại có tên khác là Lê Huyên ( 1505 – 1509 )
9/ Lê Tương Dực: Lê Oanh ( hoặc Lê Oánh ), lại có tên khác là Lê Trừ ( 1510 – 1516 )
10/ Lê Chiêu Tông: Lê Y, lại có tên khác là Lê Huệ ( 1516 – 1522 )
11/ Lê Cung Hoàng: Lê Xuân, lại có tên khác là Lê Khánh ( 1522 – 1527 )
12/ Lê Trang Tông: Lê Ninh, lại có tên khác là Lê Huyến ( 1533 – 1548 )
13/ Lê Trung Tông: Lê Huyên ( 1548 – 1556 )
14/ Lê Anh Tông: Lê Duy Bang ( 1556 – 1573 )
15/ Lê Thế Tông: Lê Duy Đàm ( 1573 – 1599 )
16/ Lê Kính Tông: Lê Duy Tân ( 1599 – 1619 )
17/ Lê Thần Tông: Lê Duy Kỳ ( 1619 – 1643 và 1649 – 1662 )
18/ Lê Chân Tông: Lê Duy Hựu ( 1643 – 1649 )
19/ Lê Huyền Tông: Lê Duy Vũ ( 1662 – 1671 )
20/ Lê Gia Tông: Lê Duy Cối, lại có tên khac là Lê Duy Khoái ( 1671 – 1675 )
21/ Lê Hy Tông: Lê Duy Hiệp ( 1675 – 1705 )
22/ Lê Dụ Tông: Lê Duy Đường ( 1705 – 1729 )
23/ Lê Đế Duy Phường: Lê Duy Phường ( 1729 – 1732 )
24/ Lê Thuần Tông: Lê Duy Tường ( 1732 – 1735 )
25/ Lê Ý Tông: Lê Duy Thận, lại có tên khác là Duy Chấn ( 1735 – 1740 )
13


26/ Lê Hiển Tông: Lê Duy Diêu ( 1740 – 1786 )
27/ Lê Chiêu Thống: Lê Duy Kỳ, lại có tên khác là Lê Tư Khiêm ( 1786 – 1788 )
XI/ THẾ THỨ TRIỀU MẠC THỜI CƯỜNG THỊNH
1/ Mạc Thái Tổ: Mạc Đăng Dung ( 1527 – 1529 )
2/ Mạc Thái Tông: Mạc Đăng Doanh ( 1530 – 1540 )
3/ Mạc Hiến Tông: Mạc Phúc Hải ( 1540 – 1546 )
4/ Mạc Tuyên Tông: Mạc Phúc Nguyên ( 1546 – 1561 )
5/ Mạc Mậu Hợp ( 1562 – 1592 )
XII/ THẾ THỨ TRIỀU MẠC THỜI SUY TÀN

1/ Mạc Toàn ( 1592 – 1953 )
2/ Mạc Kính Chỉ (1592 – 1593 )
3/ Mạc Kính Cung ( 1593 – 1625 )
4/ Mạc Kính Khoan ( 1623 – 1638 )
5/ Mạc Kính Vũ: Kính Hoàn ( 1638 – 1677 )
D/ THÊ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA TRỊNH VÀ CHÚA NGUYỄN
I/ THẾ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA TRỊNH
1/ Trịnh Kiểm ( 1545 – 1569 )
2/ Trịnh Cối ( 1569 – 1570 )
3/ Trịnh Tùng ( 1570 – 1623 )
4/ Trịnh Tráng ( 1623 – 1657 )
5/ Trịnh Tạc ( 1657 – 1682 )
6/ Trịnh Căn ( 1682 – 1709 )
7/ Trịnh Bách ( 1684 )
8/ Trịnh Bính ( 1688 )
9/ Trịnh Cương (1709 – 1729 )
10/ Trịnh Giang ( 1729 – 1740 )
11/ Trịnh Doanh ( 1740 – 1767 )
12/ Trịnh Sâm ( 1767 – 1782 )
13/ Trịnh Cán ( 1782 )
14/ Trịnh Khải ( 1782 – 1786 )
15/ Trịnh Bồng ( 1786 )
II/ THẾ THỨ CÁC ĐỜI CHÚA NGUYỄN
1/ Nguyễn Hoàng ( 1558 – 1613 )
2/ Nguyễn Phúc Nguyên ( 1613 – 1635 )
3/ Nguyễn Phúc Lan ( 1635 – 1648 )
4/ Nguyễn Phúc Tần ( 1648 – 1687 )
5/ Nguyễn Phúc Trăn ( 1687 – 1691 )
6/ Nguyễn Phúc Chu ( 1691 – 1725 )
14



7/ Nguyễn Phúc Chú (1725 – 1738 )
8/ Nguyễn Phúc Khoát ( 1738 – 1765 )
9/ Nguyễn Phúc Thuần ( 1765 – 1777 )
E/ THẾ THỨ CHÍNH QUYỀN TÂY SƠN
I/ THẾ THỨ CHÍNH QUYỀN NGUYỄN NHẠC
1/ Nguyễn Nhạc ( ? – 1793 )
2/ Nguyễn Bảo
II/ THÊ THỨ CHÍNH QUYỀN NGUYỄN HUỆ
1/ Nguyễn Huệ: Nguyễn Văn Thơm ( 1753 – 1792 )
2/ Nguyễn Quang Toản ( 1783 – 1802 )
III/ CHÍNH QUYỀN NGUYỄN LỮ ( ? – 1787 )

F/ THẾ THỨ TRIỀU NGUYỄN
1/ Nguyễn Thế Tổ: Nguyễn Phúc Chủng, tự là Phúc Ánh ( 1802 – 1819 )
2/ Nguyễn Thánh Tổ: Nguyễn Phước Hiệu, tự là Phước Đảm ( 1820 – 1840 )
3/ Nguyễn Hiến Tổ: Nguyễn Phúc Miên Tông ( 1841 – 1847 )
4/ Nguyễn Dực Tông: Nguyễn Phúc Thì, hiệu là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm ( 1848 – 1883 )
5/ Nguyễn Dục Đức: Nguyễn Phúc Ưng Chân ( 1883 )
6/ Nguyễn Hiệp Hòa: Nguyễn Phúc Hồng Dật ( 1883 )
7/ Nguyễn Gian Tông: Nguyễn Phúc Ưng Đăng ( 1884 )
8/ Nguyễn Hàm Nghi: Nguyễn Phúc Ưng Lịch ( 1884 – 1888 )
9/ Nguyễn Cảnh Tông: Nguyễn Phúc Ứng Xuy ( 1885 – 1888 )
10/ Nguyễn Thành Thái: Nguyễn Phúc Bửu Lân ( 1889 – 1907 )
11/ Nguyễn Duy Tân: Nguyễn Phúc Vĩnh San ( 1907 – 1916 )
12/ Nguyễn Hoằng Tông: Nguyễn Phúc Bửu Bảo ( 1919 – 1925 )
13/ Nguyễn Bảo Đại: Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy ( 1925 – 1945 )

NGƯỜI BIÊN SOẠN


TRẦN HỮU THẠCH

15


NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

16


BM04-NXĐGSKKN

UBND THỊ XÃ LONG KHÁNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS BẢO QUANG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

–––––––––––

––––––––––––––––––––––––
Bảo Quang, ngày 25 tháng 12 năm 2013

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2013 – 2014
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Giúp đội viên học tập lịch sử đất nước – thế thứ các
triều vua Việt Nam- thông qua các hoạt động Đội
Họ và tên tác giả: Trần Hữu Thạch

Chức vụ: Tổng phụ trách Đội

Đơn vị: Trường THCS Bảo Quang
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục 

- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Lĩnh vực khác: 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng:
Tại đơn vị 

Trong Ngành 

1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
-Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

-Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn 
-Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn
ngành có hiệu quả cao 


-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao

-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả 
17


-Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong ngành 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong ngành 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 


- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong ngành 

Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 

Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá 

Đạt 

Không xếp loại

Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến
kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn
trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)

họ tên và đóng dấu)

(Ký tên, ghi rõ

18



×