Lễ hội búp bê ở Nhật bản
Lễ hội búp bê Nhật Bản (雛 祭 り Hina-matsuri) là một ngày lễ rất đặc biệt và nổi tiếng tại Nhật Bản.
Lễ hội này được tổ chức vào tháng 3 hằng năm . Kệ búp bê truyền thống bày bộ búp bê trang trí
(Hina 雛 人形-ningyo?) đại diện cho Hoàng đế, Hoàng hậu, và các nhạc sĩ trong trang phục truyền
thống thời Heian. Cùng tìm hiểu về lễ hội tuyệt vời này nhé.
Lễ hội búp bê Nhật Bản (雛 祭 り Hina-matsuri) là một ngày lễ rất đặc biệt và nổi tiếng tại Nhật Bản.
1,
Tầng
trên
cùng
Được trưng bày hai con búp bê, được biết đến như búp bê hoàng tộc (内 裏 雛 (だ い り び な) Dairibina). Chúng bao gồm Hoàng đế (男 雛 O-bina) cầm một cây gậy lễ (笏 Shaku); và Hoàng hậu (女 雛
Me-bina) cầm quạt bên cạnh. Những con búp bê này thường được đặt ở phía trước của một màn
mỏng Byobu màu vàng (内風?) và bên cạnh chúng được đặt cây cảnh Nhật Bản. Ngoài ra bộ búp
bê đầy đủ còn có chân đèn, gọi là bonbori ( 雪洞?), các giấy hoặc lụa đèn lồng hibukuro ( 火 袋?)
thường được trang trí với hoa anh đào hoặc các mẫu hoa ume.
2,
Tầng
thứ
hai
Tầng này trưng bày 3 vị nữ pháp viện san-nin kanjo ( 三人 官 女). Mỗi vị giữ một vị trí riêng. Từ góc
nhìn của người xem, từ phải sang trái là Nagae no choshi (長柄 の 内 子), SANPO (三方) và Kuwae
no choshi (加 え の 内 子). Phụ kiện đặt giữa các vị này là takatsuki (高 内)
3,
Tầng
thứ
ba
Tầng thứu ba bày năm nam nghệ sĩ gonin bayashi (五 人 内 子). Mỗi búp bê giữ một nhạc cụ, ngoại
trừ các ca sĩ là người cầm quạt. Từ trái sang phải từ góc nhìn của người xem, lần lượt vị trí các vị
ấy như sau:
Trống nhỏ Taiko (太 鼓) Ngồi
Trống lớn Ōtsuzumi (大鼓) Đứng,
Trống tay Kotsuzumi (小鼓) Đứng,
Sáo Fue (笛)/Yokobue (内笛) Ngồi,
Ca sĩ Utaikata (内 い 方?) Đứng, cầm một quạt gấp sensu (扇子?)
4,
Tầng
thứ
tư
Tầng này có hai Bộ trưởng (左 大臣 Sadaijin). Con búp bê đại diện cho vị bộ trưởng bên phải là một
người trẻ tuổi, trong khi vị bên trái lại già hơn rất nhiều. Cả hai đều được trang bị cung tên. Giữa hai
vị này được bao phủ bảng bát kakebanzen (掛 盤 膳), Còn được gọi là o-zen (お 膳), khán đài hình
kim cương hishidai (菱 台) với chân hình mèo được gọi là nekoashigata hishidai ( 猫 足 形 菱 台).
Trên bìa phải tầng này có đặt một cây cam quýt Ukon no tachibana (右 近 の 橘?), và bên trái có một
cây hoa anh đào Sakon no sakura (左近 の 内?).
5,
Tầng
thứ
năm
Chỗ này đặt ba người giúp đỡ hoặc samurai là người bảo vệ của Hoàng đế và Hoàng hậu. Từ trái
sang phải (góc nhìn của người xem), ta đặt vị trí của chúng như sau:
Ủy mị nakijōgo 泣 き 上 内
Hay gắt gỏng okorijōgo 怒 り 上 内
Vui vẻ waraijōgo 笑 い 上 内
6, Các tầng khác: Trên tầng thứ sáu và thứ bảy có đặt một loạt các đồ nội thất nhỏ như các công
cụ, toa xe, vv...
- tansu (内 内?): Tủ (thường là) năm ngăn kéo
- nagamochi(長 持): Tủ dài cho việc lưu trữ kimono.
- hasamibako (内 箱): hộp lưu trữ quần áo nhỏ hơn, được đặt trên đầu của nagamochi.
- Kyodai (鏡台): gương đứng hoặc một tủ có nhiều ngăn kéo nhỏ hơn với một chiếc gương trên đầu.
- haribako (針 箱): hộp kit.
- hai Hibachi (火 鉢): lò than.
- daisu (台子): một tập hợp các đồ dùng cho trà đạo như: ocha Dogu (お 茶 道具) hoặc chanoyu
Dogu (茶 の 湯 道具)
- jubako (重 箱): một tập hợp các hộp thực phẩm sơn mài lồng nhau với một sợi dây gắn theo chiều
dọc xung quanh hộp hoặc một tay cầm cứng khóa chúng lại với nhau.
- gokago (御駕 籠/ 御駕 内): một chiếc kiệu
- goshoguruma (御所 車): một cỗ xe bò kéo ưa chuộng bởi giới quý tộc Heian.