Tải bản đầy đủ (.docx) (258 trang)

quy trinh chong nhiem khuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 258 trang )

3.0Quy

trình kiểm soát Nhiễm khuẩn - Bệnh viện Chợ Rẫy

Chương 1: Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
Chương 2: Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và quản lý vụ dịch
Chương 3: Biện pháp cách ly phòng ngừa
Chương 4: Rửa tay
Chương 5: Sử dụng dụng cụ phòng hộ
Chương 6: Làm sạch, khử khuẩn, và tiệt khuẩn dụng cụ
Chương 7: Biện pháp thực hành phòng viêm phổi bệnh viện
Chương 8: Biện pháp thực hành phòng nhiễm khuẩn vết mổ
Chương 9: Biện pháp thực hành phòng nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
Chương 10: Biện pháp thực hành phòng nhiễm trùng tiểu bệnh viện
Chương 11: Biện pháp thực hành phòng nhiễm trùng da và mô mềm
Chương 12: Quy định kiến trúc, tổ chức và tiêu chuẩn môi trường tại các khoa lâm sàng
Chương 13: Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý
Chương 14: Phòng ngừa phơi nhiễm với HIV, Viêm gan B, Viêm gan C do nghề nghiệp
Chương 15: Quản lý đồ vải trong bệnh viện
Chương 16: Quy trình vệ sinh bệnh viện
Chương 17: Quản lý chất thải rắn
Phụ lục


Chương 1: Tổ Chức Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn Bệnh Viện

1.1 Tầm quan trọng của công tác kiểm soát
nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối
quan tâm hàng đầu tại Việt nam cũng như trên toàn thế giới. NKBV có thể
được xem như là bệnh gây ra bởi bệnh viện, vì đây là những nhiễm khuẩn


mắc phải chỉ trong thời gian bệnh nhân nằm viện. Những nghiên cứu cho
thấy rằng NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng
việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh và chi phí điều trị.
Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi những vi sinh vật kháng
thuốc, hoặc bởi những tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn là vấn đề
nan giải ngay cả ở các nước đã phát triển. Thống kê cho thấy tỉ lệ NKBV
vào khoảng 5-10% ở các nước đã phát triển và lên đến 15-20% ở các nước
đang phát triển.
Các bệnh nguyên gây NKBV có mức độ đa kháng kháng sinh cao hơn các
bệnh nguyên gây nhiễm khuẩn trong cộng đồng. NKBV kéo dài thời gian
nằm viện trung bình từ 7 đến 15 ngày, làm gia tăng sử dụng kháng sinh và
kháng kháng sinh. Do đó, chi phí của một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần
so với những trường hợp không NKBV. Chi phí phát sinh do nhiễm
khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đến $56,000 và do viêm phổi bệnh viện
là $5,800 đến $40,000 trong vài nghiên cứu. Tại Hoa Kỳ, hàng năm ước
tính có 2 triệu bệnh nhân bị NKBV, làm 90000 người tử vong, làm tốn
thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Tình hình NKBV tại Việt nam chưa được xác
định đầy đủ. Có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công bố. Những
tốn kém về nhân lực và tài lực do NKBV trong toàn quốc cũng chưa được
xác định. Có ba điều tra cắt ngang (point prevalence) quốc gia đã được
thực hiện. Điều tra năm 1998 trên 901 bệnh nhân trong 12 bệnh viện toàn
quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là 11.5%, nhiễm khuẩn vết mổ chiếm 51%
trong tổng số các NKBV. Năm 2001 tỉ lệ NKBV là 6.8% trong 11 bệnh
viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân thường gặp nhất (41.8%).
Điều tra năm 2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là


5.7% và viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân thường gặp nhất
(55.4%). Bệnh nguyên NKBV đa số là là vi khuẩn Gram âm (78%), 19%
Gram dương và 3% là Candida sp.Chưa có những nghiên cứu quốc gia

đánh giá chi phí của NKBV. Một nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho
thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày. Với viện phí trung
bình mỗi ngày là 192,000 VND, có thể ước tính chi phí phát sinh do
NKBV là vào khoảng 2,880,000 VND
Có thể ngăn ngừa NKBVqua những chương trình kiểm soát NKBV.
Chương trình kiểm soát NKBV tốt đưa những chuẩn mực về chất lượng
chăm sóc vào trong những thực hành lâm sàng. Nghiên cứu về hiệu quả
của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện SENIC (Study on the
Efficacy of Nosocomial Infection Control) năm 1970 -1976 đã chứng
minh rằng một chương trình kiểm sóat NKBV bao gồm giám sát và áp
dụng kỹ thuật có thể làm giảm 33% NKBV. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh
viện như thế có ý nghĩa thiết thực trong góp phần nâng cao chất lượng
điều trị và nâng cao hiệu quả kinh tế. Việc kiểm soát và dự phòng NKBV
hiệu quả được xem như là một tiêu chuẩn quan trọng nhằm nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.

1.2 Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ
sở y tế
Nhằm quản lý tất cả các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn, xây dựng
chính sách, triển khai giám sát và báo cáo tại các cơ sở y tế, cần phải có
một bộ khung về phòng ngừa kiểm soát NKBV, đó là:



Hội đồng chống nhiễm khuẩn



Khoa chống nhiễm khuẩn





Mạng lưới chống nhiễm khuẩn

Tại nước ta, quy chế về hội đồng và khoa chống nhiễm khuẩn đã được Bộ
Y Tế ban hành và yêu cầu thực hiện từ năm 1997. Tuy nhiên chương trình
kiểm soát NKBV đang còn ở giai đoạn đầu mới hình thành và chưa có sự
đồng bộ giữa các bệnh viện về hoạt động và tổ chức kiểm soát chống
nhiễm khuẩn.

1.2.1 Hội đồng chống nhiễm khuẩn
Hội đồng chống nhiễm khuẩn đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Hội đồng chống nhiễm khuẩn có
quyền quyết định và xây dựng chính sách, các hoạt động chủ chốt về
kiểm soát nhiễm khuẩn. Chẳng hạn như, hội đồng chống nhiễm khuẩn có
quyền đưa ra những biện pháp đơn giản như khi nào thì cần cấy môi
trường, khi nào cần cách ly hay tư vấn cho nhà thiết kế bệnh viện hay có
quyền quyết định các biện pháp quan trọng hơn ví dụ như đóng cửa một
khoa để kiểm soát một vụ dịch. Những quyền hạn này được ghi rõ trong
quy chế bệnh viện hay trong quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.

1.2.1.1 Thành phần hội đồng chống nhiễm khuẩn
Thành phần của Hội đồng chống nhiễm khuẩn bao gồm lãnh đạo hay đại
diện các khoa phòng:


Khoa chống nhiễm khuẩn





Khoa vi sinh



Phòng điều dưỡng



Phòng kế hoạch tổng hợp



Khoa dược



Khoa quản trị vật tư



Khoa nhiễm



Khoa nội




Khoa ngoại



Khoa hồi sức cấp cứu

Những đại diện từ các khoa khác và hoặc những đại diện không có trong
danh sách chính thức cũng quan trọng trong những tình huống đặc biệt.
Trưởng khoa chống nhiễm khuẩn thường là thư ký điều hành hội đồng
chống nhiễm khuẩn. Chủ tịch hội đồng nên là giám đốc hay người trong
ban giám đốc.
Phương thức hoạt động


Họp định kỳ (1 quý / lần) hoặc đột xuất



Thư ký hội đồng chuẩn bị nội dung họp



Thảo luận dân chủ và biểu quyết theo đa số





Có biên bản họp, trình GD xem sét phê duyện những nghị quyết của
hội đồng

Gửi đến những cá nhân và đơn vị liên quan


Những điều thảo luận và đề xuất trong cuộc họp cần phải được ghi lại,
báo cáo, công bố và thực hiện.

1.2.1.2 Trách nhiệm của hội đồng chống nhiễm khuẩn


Tư vấn và xây dựng chính sách, quy định, quy trình chống nhiễm
khuẩn, gồm các vấn đề:
- Các tiêu chuẩn chống nhiễm khuẩn bệnh viện
- Hệ thống theo dõi, báo cáo, đánh giá và lưu giữ hồ sơ của những
trường hợp NKBV trong bệnh nhân và nhân viên y tế
- Các quy định khử khuẩn và sát khuẩn trong bệnh viện
- Quy trình cách ly bệnh nhân
- Kế hoạch giảng dạy các thông tin về chống nhiễm khuẩn cho nhân
viên bệnh viện, bao gồm cả sinh viên thực tập
- Kế hoạch tư vấn những vấn đề về chống nhiễm khuẩn
- Công trình nghiên cứu và giáo dục liên quan đến chống nhiễm
khuẩn và dịch tể học
- Chương trình phòng bệnh cho nhân viên y tế



Đánh giá các hoạt động phòng chống nhiễm khuẩn



Đề xuất các biện pháp can thiệp kịp thời


1.2.2 Khoa chống nhiễm khuẩn


Khoa chống nhiễm khuẩn chịu trách nhiệm triển khai áp dụng những
chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Khoa chống nhiễm khuẩn truyền
đạt các thông tin từ hội đồng chống nhiễm khuẩn đến các khoa phòng,
huấn luyện nhân viên và theo dõi việc thực hiện các hoạt động và chính
sách chống nhiễm khuẩn. Nhân viên làm việc cho khoa chống nhiễm
khuẩn phải làm việc toàn thời gian và toàn tâm toàn ý với công tác chống
nhiễm khuẩn.

1.2.2.1 Tóm tắt công việc và yêu cầu chuyên môn của
chuyên viên chống nhiễm khuẩn:
Yêu cầu chuyên môn
1.

Có đủ kiến thức về các chiến lược chống nhiễm khuẩn và thông
thạo các vấn đề về luật pháp có liên quan, về chính sách của bệnh
viện và về các quy trình liên quan đến công tác chống nhiễm khuẩn.

2.

Được huấn luyện hay đã có kinh nghiệm về hoạt động giám sát và
phòng chống nhiễm khuẩn

3.

Được đào tạo liên tục về chống nhiễm khuẩn và dịch tể bệnh viện
theo từng chuyên đề, chẳng hạn như khóa huấn luyện về giám sát

NKBV, vệ sinh môi trường, khử/tiệt khuẩn, dịch tể học bệnh viện,
kiến thức cơ bản về điều dưỡng…

Bằng cấp và kinh nghiệm công tác
BS chuyên khoa: Nhiễm, vi sinh hay dịch tể lâm sàng
Điều dưỡng chống nhiễm khuẩn: Điều dưỡng trung cấp hoặc cao cấp với


bằng Cử nhân điều dưỡng và ba năm kinh nghiệm chăm sóc bệnh nhân,
hoặc có bằng Cử nhân điều dưỡng y tế cộng đồng và ba năm kinh nghiệm
làm y tế cộng đồng. Nhân viên chống nhiễm khuẩn cũng có thể là Cử
nhân hay Kỹ thuật viên y với 3 năm kinh nghiệm làm việc trong các
phòng xét nghiệm, hoặc là Cử nhân khoa học trong một lĩnh vực có liên
quan đến y tế với ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Ngoài ra, kinh
nghiệm giảng dạy, những kỹ năng giao tế, kỹ năng nói, viết, kỹ năng tổ
chức, lòng nhiệt tình và sự cống hiến là đặc biệt quan trọng đối với một
chuyên viên chống nhiễm khuẩn.
Nhiệm vụ và trách nhiệm chính của chuyên viên chống nhiễm khuẩn
1.

Đề xuất, xây dựng chính sách, quy định, quy trình CNK

2.

Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy trình chống
nhiễm khuẩn

3.

Tư vấn về chống nhiễm khuẩn cho các khoa phòng và phát

hiện những điểm yếu hoặc không an toàn liên quan đến kiểm
soát NKBV mà các khoa phòng đang áp dụng

4.

Giám sát dịch tể học NKBV, bao gồm giám sát NKBV và các
bệnh có khả năng lây truyền, thông qua việc kiểm tra các khoa
phòng, kiểm tra hồ sơ bệnh nhân, xem kết quả vi sinh và tình
hình bệnh nhân nhập viện

5.

Triển khai những điều tra đặc biệt để phát hiện dịch trong
bệnh viện;

6.

Giám sát, theo dõi và xây dựng biện pháp phòng bệnh truyền
nhiễm nghề nghiệp

7.

Tham gia giám sát và tư vấn việc sử dụng kháng sinh


8.

Phân tích những thông tin về giám sát NKBV và biện pháp
kiểm soát NKBV, báo cáo cho hội đồng chống nhiễm khuẩn; và
nhân viên y tế có liên quan;


9.

Phối hợp báo cáo những bệnh có khả năng lây nhiễm đến Sở Y
tế hoặc Bộ Y tế

10.

Quản lý hóa chất, thiết bị, vật liệu và vật tư, tiêu hao liên quan
đến kiểm soát NKBV

11.

Tư vấn cho bộ phận quản trị vật tư về xây dựng, sửa chữa và
cải tạo bệnh viện

12.

Tổ chức huấn luyện, xây dựng chương trình giáo dục cho nhân
viên y tế về kiểm soát NKBV

13.

Nghiên cứu khoa học

14.

Hợp tác quốc tế

15.


Chỉ đạo tuyến

1.2.2.2 Số lượng nhân sự của khoa chống nhiễm khuẩn
Hội đồng chống nhiễm khuẩn cần đưa ra số lượng thời gian cần phải dành
cho việc giám sát, hoạt động kiểm soát và phòng ngừa NKBV. Số nhân
viên và khối lượng công việc sẽ tùy thuộc vào mức độ và khối lượng công
việc của mỗi bệnh viện, vào yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn của bệnh nhân,
vào sự phức tạp của công tác phục vụ, vào nhu cầu giáo dục nhân viên và
vào nguồn lực có sẵn.


Nghiên cứu SENIC cho thấy rằng tỉ lệ NKBV thấp nhất ở những bệnh viện
có ít nhất 1 nhân viên chống nhiễm khuẩn làm việc toàn thời gian cho
mỗi 250 giường bệnh. Tuy nhiên có một số ý kiến cho rằng tỉ lệ 1:250 này
là không đủ cho những bệnh viện có hoạt động phức tạp. Tại nước ta, dự
kiến nhân sự cho bộ phận kiểm soát NKBV (bác sĩ và điều dưỡng) là
1/150 giường kế họach

1.2.3 Mạng lưới chống nhiễm khuẩn
Mạng lưới chống nhiễm khuẩn rất quan trọng để chương trình kiểm soát
nhiễm khuẩn được thành công. Xem sơ đồ 1 về mạng lưới kiểm soát
NKBV quốc gia và sơ đồ 2 về tổ chức mạng lưới chống nhiễm khuẩn
trong mỗi bệnh viện theo quy định của Bộ Y Tế Việt Nam.
Trong mạng luới, chú ý rằng đội ngũ chống nhiễm khuẩn cần sự hỗ trợ
của các bác sĩ và điều dưỡng lâm sàng và những nhà vi sinh, ví dụ như sự
hỗ trợ của các bác sĩ và điều dưỡng tại các khoa phòng tham gia vào mạng
lưới chống nhiễm khuẩn. Những chuyên gia vi tính, bộ phận lưu trữ hồ sơ,
hành chánh cũng hỗ trợ nhiều trong quá trình tập hợp, phân tích số liệu.
Đặc biệt rất cần sự hỗ trợ nhiều từ ban lãnh đạo bệnh viện

Sơ đồ 1: Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn quốc gia

Bộ Y Tế

Ban kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y Tế


Sở Y tế

Ban kiểm soát nhiễm khuẩn của Sở Y Tế tại mỗi
tỉnh/ thành phố

Bệnh viện/ Trung
tâm y tế

Hội đồng chống nhiễm khuẩn của bệnh viện /
trung tâm y tế
Khoa chống nhiễm khuẩn
Mạng lưới chống nhiễm khuẩn ở từng khoa

Sơ đồ 2: Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
HỘI ĐỒNG CHỐNG
NHIỄM KHUẨN
Chủ tịch: Giám đốc

Khoa Phòng Phòng Phòng Khoa vi Khoa Khoa Khoa Khác
chống kế
điều quản trị sinh
dược hồi sức phẫu
nhiễm hoạch dưỡng

cấp cứu thuật
khuẩn tổng
hợp

THƯ KÝ THƯỜNG
TRỰC


Khoa chống nhiễm khuẩn

Mạng lưới chống nhiễm
khuẩn tại từng khoa


Chương 2: Giám Sát Nhiễm Khuẩn Bệnh Viện

2.1 Đại cương về giám sát nhiễm khuẩn bệnh
viện
Giám sát là hoạt động chủ yếu của nhiều chương trình kiểm soát NKBV.
Giám sát NKBV được định nghĩa như là “việc thu thập có hệ thống, liên
tục; việc xử lý và phân tích những dữ kiện sức khỏe cần thiết nhằm triển
khai, lập kế hoạch, và phổ biến kịp thời những dữ kiện này đến những
người cần được biết”. Giám sát NKBV là một trong những yếu tố quan
trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát NKBV thường
phải dành hơn một nửa thời gian để tiến hành giám sát.
Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn phải xây dựng kế hoạch giám sát
theo theo yêu cầu của bệnh viện mình. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
sẽ cung cấp những dữ kiện có ích để đánh giá tình hình NKBV: nhận biết
những bệnh nhân NKBV, xác định vị trí nhiễm khuẩn, những yếu tố góp
phần vào nhiễm khuẩn. Từ đó giúp bệnh viện có kế hoạch can thiệp và

đánh giá được hiệu quả của những can thiệp này. Giám sát NKBV còn là
tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về Chống Nhiễm Khuẩn.
Cần xác định những mục tiêu và định nghĩa các vấn đề cần giám sát,
cung cấp thông tin cần thiết về sự xuất hiện và phân bố của NKBV trong
dân số được giám sát và những điều kiện hay sự kiện làm tăng hay giảm
nhiễm khuẩn. Dữ liệu thu thập được phải tập hợp, phân tích và thông báo
cho những người cần biết để có biện pháp thích hợp. Phương pháp sử
dụng để xác định tỉ lệ NKBV cần dựa vào khả năng sẵn có của bệnh viện
và của nguồn nhân lực của kiểm soát nhiễm khuẩn. Giám sát có thể hiệu
quả hơn qua việc giám sát những khoa có nguy cơ có NKBV cao, những
bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ đặc biệt, hay những nhiễm khuẩn có
nguy cơ tử vong cao và tốn nhiều kinh phí.
Chương trình giám sát cũng cần bao gồm chương trình kiểm soát kháng
sinh. Cần đưa ra được những quy định chính sách sử dụng kháng sinh.


Cần hạn chế những hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong bệnh
viện, nhất là khi bệnh viện có đào tạo.
Mục đích giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
1.

Làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:

2.

Biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành

3.

Nhận biết những trường hợp có dịch


4.

Thuyết phục nhân viên y tế:

5.

Đánh giá những biện pháp thực hiện trong chống nhiễm khuẩn:

6.

So sánh được tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa các bệnh viện:

7.

Thay đổi những thực hành sai

2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh
viện
NKBV được định nghĩa như là tình trạng bệnh lý toàn thân hay tại chổ do
hậu quả của nhiễm vi sinh vật hay độc tố của nó, và không có triệu
chứng lâm sàng hay đang ở giai đoạn ủ bệnh của nhiễm khuẩn ở thời
điểm nhập viện. Tiêu chuẩn để xác định và phân loại một NKBV gồm kết
hợp chẩn đoán lâm sàng và các kết quả xét nghiệm khác. Trên thực tế,
giám sát NKBV thường tầm soát chẩn đoán NKBV nếu bệnh nhân xuất
hiện các dấu hiệu và triệu chứng của NKBV hay có cấy dương tính sau
hơn 48 giờ nhập viện. Định nghĩa NKBV của Trung tâm Kiểm soát và
Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ - CDC (Center for Disease Control and
Prevention) hiện được sử sụng rộng rãi ở nhiều nước để tầm soát NKBV.



Định nghĩa này đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán cho 13 loại NKBV chính và
49 loại NKBV chuyên biệt theo vị trí. Các loại NKBV thường gặp là nhiễm
khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng tiểu do đặt sonde,
nhiễm khuẩn huyết qua tiêm truyền. Thứ tự thuòng gặp của các loại
NKBV này khác nhau tùy theo từng nước khác nhau. Tại Việt nam, điều
tra trên 12 bệnh viện trong toàn nước cho thấy viêm phổi bệnh viện
chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ. NKBV thường gặp
nhất ở những đơn vị săn sóc đặc biệt, ở khoa ngoại, bỏng, ung thư và
huyết học. Dưới đây là các tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo CDC.

2.2.1 Nhiễm khuẩn vết mổ
2.2.1.1 Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.

chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.

Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng,
nóng , đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sĩ chẩn đóan nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) nông.


2.2.1.2 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối
với đặt implant.


xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.

Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu
thuật.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương
khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt
> 380C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.

2.2.1.3 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan / khoang phẫu
thuật
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối
với đặt implant

xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật

Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay
khoang nơi phẫu thuật.


c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu
thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.


2.2.2 Nhiễm khuẩn huyết
2.2.2.1 Nhiễm khuẩn huyết lâm sàng
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu
chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ huyết
áp (HA tâm thu ≤90mmHg) hay thiểu niệu (<20cm3/giờ).

không làm cấy máu bệnh nhân hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hay
kháng nguyên trong máu.

không thấy dấu nhiễm trùng ở vị trí khác

bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng nhiễm trùng huyết.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các dấu hiệu hay
triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38oC, hạ
thân nhiệt <37oC, ngừng thở , tim đập chậm mà không tìm ra nguyên
nhân nào khác.

không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bênh hay kháng
nguyên của trong máu.

không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác.



bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng nhiễm khuẩn huyết.

2.2.2.2 Nhiễm khuẩn huyết xác định qua kết quả xét
nghiệm

Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có một hay nhiều lần cấy máu dương tính.

vi khuẩn phân lập từ máu không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt >38 0 C, rét
run,

hạ

huyết

áp

(HA

tâm

thu

<90mmHg)


ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
a. Phân lập được vi trùng thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi trùng thường trú trên da từ ít nhất một lần cấy máu trên bệnh nhân
có đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm trùng huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H. influenzae, S. pneumoniae...) và triệu


chứng và kết quả xét nghiệm không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.

Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây: Sốt
>38oC,

hạ

thân

nhiệt

<37oC,

ngừng

thở,

tim

đập

chậm

dưới

đây:


ít

nhất


một

trong

các

dấu

hiệu

a. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ ít nhất một lần cấy máu ở bệnh nhân có
đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp nhiễm trùng huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H. influenzae, S. pneumoniae...) và triệu chứng
và kết quả xét nghiệm không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.

2.2.3 Viêm phổi bệnh viện


Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có rales hay gõ đục qua khám lâm sàng

bất cứ triệu chứng sau:
a. Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất của đàm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản,
hoặc sinh thiết
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến
triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi


ít nhất một trong các triệu chứng sau:
1.

Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất của đàm

2.

Cấy máu phân lập được vi khuẩn

3.

Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế
quản, hoặc sinh thiết

4.

Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.

5.

Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.

6.

Bằng chứng viêm phổi trên mô học

7.

Huyết thanh chẩn đoán viêm phổi không điển hình dương tính*
với Legionella, Clamydia hoặc Mycoplasma


Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất hai trong các triệu chứng:
ngừng thở, thở nhanh, tim đập chậm, khò khè, ran ngáy và ho.

có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi tính chất đàm.


c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự gia tăng IgM hoặc tăng 4
lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên khí quản hoặc dịch chải phế
quản hoặc sinh thiết.
e. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay
tiến triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi.

ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi đặc tính đàm.
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự gia tăng IgM hoặc tăng 4
lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên khí quản hoặc dịch chải phế
quản hoặc sinh thiết.
e. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Ghi chú :
- Cấy đàm khạc ra không có giá trị chẩn đoán viêm phổi nhưng có thể
hữu ích cho việc chẩn đoán nguyên nhân và thực hiện kháng sinh đồ.

Cần lấy đàm đúng quy cách (phụ lục) .
- Hình ảnh trên nhiều phim X quang có thể có giá trị nhiều hơn một
phim.
* Hội đồng chống nhiễm khuẩn BVCR đề nghị bổ sung thêm vào định
nghĩa của CDC


2.2.4 Nhiễm khuẩn bệnh viện đường niệu
2.2.4.1 Nhiễm khuẩn đường niệu có triệu chứng
Nhiễm trùng đường niệu có triệu chứng phải thỏa ít nhất một trong các
tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu
chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, tiểu gấp,
tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.

bệnh nhân có một cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/ cm³) với không
hơn hai loại vi trùng.
Tiêu chuẩn 2 : Bệnh nhân có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu
chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, tiểu gấp,
tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.

bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
1.

Dipstick (+) đối với esterase và hoặc nitrate của bạch cầu

2.

Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang
trường có độ phóng đại cao).


3.

Tìm thấy vi trùng trên nhuộm Gram

4.

Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥102 CFU/ cm³ với cùng một loại
tác nhân gây nhiễm trùng tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus)

5.

Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/ cm³ đối với một loại tác nhân gây bệnh
đường tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus) trên bệnh nhân đang
điều trị kháng sinh hiệu quả chống nhiễm trùng tiểu.

6.

Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.


7.

Bác sĩ thiết lập điều trị phù hợp nhiễm trùng đường niệu.

Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng
sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 0C, hạ thân nhiệt
<37 0C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa.

người bệnh có kết quả cấy nước tiểu dương tính >105 CFU/cm 3 với

không hơn hai loại vi khuẩn.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng
sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ thân nhiệt
<37oC, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa.

có ít nhất một trong các điều kiện dưới đây:
a. Dipstick (+) với esterase và hoặc nitrat của bạch cầu.
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm3 nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang
trường có độ phóng đại cao.
c. Tìm thấy vi khuẩn trên nhuộm gram.
d. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥10 2 CFU/cm3 với cùng một tác nhân
gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (Gram âm hoặc S. saprophyticus).
e. Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/cm3 với chỉ một tác nhân gây bệnh ở một
bệnh nhân đang được điều trị với kháng sinh hiệu quả chống nhiễm trùng
tiểu.
f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.
g. Bác sĩ tiến hành điều trị phù hợp với nhiễm trùng đường niệu.


2.2.4.2 Nhiễm khuẩn đường niệu không triệu chứng
Nhiễm trùng tiểu không triệu chứng phải có ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân được đặt Catheter lưu trong vòng 7 ngày trước
khi cấy.

cấy nước tiểu dương tính (>10 5 CFU/cm3 với không hơn hai loại vi
trùng).

bệnh nhân không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi
tiểu hay căng tức trên xương mu.

Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân không được đặt catheter lưu trong vòng 7 ngày
trước lần cấy dương tính đầu tiên.

có ít nhất hai lần cấy nước tiểu dương tính (≥105 CFU/ cm³) với sự lặp
lại cùng một loại vi trùng và không hơn hai loại vi trùng.

bệnh nhân không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi
tiểu hay căng tức trên xương mu.
Ghi chú:
1.

Cấy đầu catheter đường tiểu dương tính không có giá trị trong
chẩn đoán NKBV đường tiết niệu.

2.

Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng về mặt kỹ thuật.

3.

Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt ống thông bàng quang
hoặc hút trên xương mu.

4.

Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính không đáng tin.


2.2.4.3 Nhiễm trùng khác của đường niệu (thận, niệu
quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc và quanh

thận)
Các nhiễm trùng khác của đường niệu phải thỏa ít nhất một trong các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được vi trùng qua cấy dịch (ngoài nước tiểu) hay
mô ở nơi tổn thương.
Tiêu chuẩn 2: Abces hay bằng chứng nhiễm trùng trên lâm sàng, lúc mổ
hay giải phẩu bệnh.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhân có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà
không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, đau khu trú hay căng tức
khu trú.

ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Dẫn lưu ra mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu ra vi trùng phù hợp với vị trí tổn thương nghi ngờ.
c. Bằng chứng nhiễm trùng trên Xquang, siêu âm, CT scan, MRI…
d. Bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễm trùng thận, niệu quản, bàng quang,
niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
e. Điều trị phù hợp với nhiễm trùng thận, niệu quản, bàng quang, niệu
đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng
sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ thân nhiệt
<37 oC, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa. Và
có ít nhất một trong các điều kiện dưới đây:
a. Chảy mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu dương tính phù hợp với vị trí nghi ngờ tổn thương.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×