Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quy trình thủ tục hải quan XNK đường biển tại Công ty TNHH TM DV GNVT Hoàng Thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.84 KB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ giao nhận vận
tải Hoàng Thạnh tuy có hơn 3 tháng nhưng em đã phần nào vận dụng được những
kiến thức đã học tại trường Đại học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh. Qua đó, em đã
học được rất nhiều điều từ những kinh nghiệm thực tế và bài học thực tế từ các anh
chị trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô
giáo đã tận tình chỉ dậy chúng em trong suốt 03 năm học. Em xin phép được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Phan Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ
chúng em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp để em có thể hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty TNHH TM &
DV GNVT Hoàng Thạnh đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập tốt. Em
xin chân thành cảm ơn các anh , chị trong phòng giao nhận đã tận tình giúp đỡ để
em có thể tiếp cận thực tế, trau dồi thêm kiến thức và hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợị để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
.

Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường

Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, ban giám đốc và các anh chị trong Công
ty TNHH TM & DV GNVT Hoàng Thạnh dồi dào sức khỏe, thành công hơn trong
công việc và sự nghiệp của mình.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Công vũ

i


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng
Ký tên

ii

năm 2010


MỤC LỤC
1.2.2.2. Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá(certificate of quality)....................16
Dịch vụ uỷ thác và khai thuê Hải quan...................................................................24
Vận chuyển nội địa (Inland trucking):....................................................................25
2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:........................................................28
2.2.2 Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty................................................35
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2007-2009........................36
Tên hàng: Thạch cao dạng bột............................................................................... 47
Qui trình giám định hàng hóa.................................................................................... 69
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ ..........................................................................85
Bên cạnh những thuận lợi luôn là những khó khăn mà công ty phải đối mặt:..............86

3.1.3. Định hướng của công ty thời gian sắp tới. ..........................................................87
2.1.4 Cải thiện và bổ sung thêm một số chính sách:..................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 103

iii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới thế giới

VCCI

:

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

ASEAN

:

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

APEC

:


Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

FIATA

:

Hiệp hội giao nhận Quốc tế

IATA

:

Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế

VIFFAS

:

Hiệp hội giao nhận Việt Nam

VISABA

:

Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải việt nam

FOB

:


Giao lên tàu (tiếng Anh: Free On Board)

CIF

:

Giá thành, Bảo hiểm và Cước (tiếng Anh: Cost,

Insurance and Freight).
CFR

:

Giá và cước phí

KCS

:

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

COR

:

Biên bản giám định hàng hư hỏng đổ bể

CSC

:


Biên bản kê khai hàng thừa thiếu

BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

TSCĐ

:

Tài sản cố định

SPS

:

Số phát sinh

TPKD

:


Trưởng phòng kinh doanh

TC – KT

:

Tài chính kế toán

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103

v


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa kinh tế như hiện nay, tiến trình hội nhập kinh tế đòi hỏi
đất nước ta phải thay đổi cho phù hợp với xu thế chung của thời đại để lĩnh hội
những tri thức từ bên ngoài.Trong bối cảnh đó, ngoại thương nói chung và xuất
nhập khẩu nói riêng thể hiện rõ vai trò là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển
theo đúng quỹ đạo của nó.
Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, chúng ta không thể
không nói đến quy trình giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế. Vì đây
là hai hoạt động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với
nhau. Quy mô và tiềm năng của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng
trong những năm gần đây, là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói
chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng

và bề sâu.
Mỗi đơn vị kinh tế, mỗi loại hình kinh doanh là một tế bào của xã hội, góp
phần vào sự phát triển chung của đất nước, phù hợp với xu thế thời đại. Bằng sự
nhạy bén và am hiểu về xu thế hội nhập của nền kinh tế, nhiều công ty đã đầu tư
vào loại hình kinh doanh Dịch vụ xuất nhập khẩu. Hoạt động này ngày càng phát
triển và đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
Công ty TNHH TM Hoàng Thạnh ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang
chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập kinh tế Quốc tế, chuyên kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Với hướng đi đúng đắn trong những năm qua công ty đã tạo
được niềm tin nơi khách hàng và không ngừng phát triển mặc dù tình hình kinh tế
thế giới cuối năm 2008 tới bây giờ đang gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh
tế gây ra.. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Hoàn Thạnh, với kiến
thức khoa Thương Mại Du Lịch, chuyên nghành Kinh Doanh Quốc Tế, em đã chọn
đề tài “Quy trình thủ tục Hải quan dối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu tại Công ty
TNHH TM Hoàng Thạnh”.

1


1. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu quy trình thủ tục Hải quan và quy trình thông quan hàng hoá Nhập
khẩu trên thực tế và so sánh với lý thuyết nhằm rút ra những khác biệt và những
kinh nghiệm thực tiễn.
Đưa ra những đánh giá và kiến nghị về phí công ty cũng như về phía Hải
quan để công ty ngày càng phát triển và chính sách nhà nước ngày càng vững mạnh
hơn.
2. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình thủ tục Hải quan tại các cảng ở Thành phố Hồ Chí Minh
như: Tân Cảng, cảng Vict, cảng Cát Lái...

3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về vận tải, giao nhận,
nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các trang web về thông tin Hải
quan để biết quy trình Hải quan.
Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát kỹ trình tự khai báo Hải quan tại các
cảng . Ghi nhớ vị trí địa lý của mỗi cảng cũng như vị trí các nơi làm thủ tục và vị trí
các kho hàng, bãi chứa container.
Phương pháp ghi chú: Ghi chú lại những bước làm thủ tục trong thực tế để
dễ dàng nhớ lại cũng như vận dụng tốt cho lần sau.
Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế; so sánh quy trình
giữa các cảng với nhau nhằm rút ra những khác biệt để dễ dàng ghi nhớ.
4. Kết cấu đề tài
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH.

2


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH.
Do những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, bài báo cáo
này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của các thầy cô, các anh chị trong
công ty Hoàng thạnh để giúp em hoàn thiện hơn nữa trong quá trình học tập, nghiên
cứu và công tá trong thời gian sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!


TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010

3


CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI

QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.1 Đặc điểm của phương thức vận tải biển:
Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác.
Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các
tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên
thế giới.Từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ buôn bán
quốc tế giữa các quốc gia tăng lên, dung lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước
tăng lên thì phương thức vận tải biển mới phát triển một cách nhanh chóng.
Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải
hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển:


Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong
buôn bán bán quốc tế.



Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông
tự nhiên.




Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực
chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như
các công cụ của các phương thức vận tải khác.

Vai trò của vận chuyển bằng đường biển:
Việc thông thương buôn bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều phương
thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không… Nhưng
đến nay, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng trong các phương thức
vận tải hàng hoá. Có được vai trò quan trọng như vậy là do vận tải biển có những
ưu điểm vượt trội như:
 Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển thấp vì
hầu hết là những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển).

4


 Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến
có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai
chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại
hàng hoá với khối lượng lớn. Vận tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt có
ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau, đặc biệt là khả
năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng.
 Ưu thế nổi bật nhất là giá cước vận tải thấp, giá cước vật tải biển thấp hơn
nhiều so với các phương thức vận tải khác (bằng 1/6 so với giá cước vận tải
hàng không, 1/3 so với vận tải sắt, 1/2 so với vận tải ô tô).Đây cũng chính là
đặc điểm khiến cho phương thức vận tải biển được chú trọng nhất trong buôn
bán giữa các quốc gia và trở thành chủ đạo trong hệ thống vận tải quốc tế.

 Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với
các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần tăng
thu ngoại tệ...
Bên cạnh những ưu điểm trên thì Vận tải bằng đường biển có một số Nhược điểm
sau:
 Tốc độ của tàu biển chậm.Vì vậy trong nhiều trường hợp vận tải biển không
thể đáp ứng được khi hàng hoá có nhu cầu vận chuyển nhanh.
 Vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Chính vì
vậy, trong quá trình vận chyển hàng hoá bằng đường biển, các rủi ro và tai
nạn thường rất hay xảy ra.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển.
 Các tuyến đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng
với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá.
 Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu
và hàng hoá trên tàu và là đầu mối giao thông quan trọng.
 Phương tiện vận chuyển của vận tải đường biển:
Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai
loại: tàu buôn và tàu quân sự.

5


- Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế
trong hàng hải. tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao
nhất trong đội tàu buôn.
Vai trò của Cảng biển:
Cảng là một cơ sở vật chất rất quan trọng của phương thức vận tải biển. Sự
phát triển của hệ thống Cảng biển quốc tế gắn liền với lịch sử phát triển của ngành
hàng hải. Trước đây khi mà thương mại quốc tế chưa phát triển, cảng biển chỉ là nơi
tránh gió to bão lớn của tàu thuyền nên cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị rất

hạn chế. Ngày nay, khi mà quan hệ buôn bán giữa các nước được mở rộng, dung
lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng nhanh là yếu tố kích thích ngành
hàng hải phát triển mạnh thì vai trò của cảng biển không chỉ là nơi bảo vệ cho tàu
nữa mà nó trở thành một đầu mối giao thông rất quan trọng.
Chức năng chủ yếu của cảng biển là:
 Chức năng thứ nhất là phục vụ tàu biển. Cảng có nhiệm vụ phục vụ
tàu về nhiều mặt như đưa đón tàu ra vào cảng an toàn
 Chức năng thứ hai là phục vụ hàng hoá tại cảng biển. Quá trình
chuyên chở hàng hoá có thể được bắt đầu, kết thúc hoặc chuyển tải
việc vận chuyển hàng hoá.
Đặc điểm của cảng thông qua các thông số chỉ tiêu sau đây:
Số lượng tàu, tổng trọng tải hoặc tổng dung tích đăng ký toàn phần của tàu ra
vào cảng trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn của cảng.
Tổng số lượng hàng hoá xếp dỡ của cảng trong một thời gian nhất định
thường chia ra số lượng hàng xuất và số lượng hàng nhập. Chỉ tiêu này phản ánh
khả năng thông qua của cảng.
 Mức xếp dỡ hàng hoá của cảng: là khối lượng hàng hoá xếp, dỡ lên
xuống tàu trong một đơn vị thời gian.
 Khả năng thông qua của kho bãi: kho bãi của các cảng thường gồm
kho chứa hàng thông thường và bãi container, khả năng chứa hàng

6


của kho bãi cảng phụ thuộc vào tổng diện tích kho bãi, tốc độ quay
vòng của kho bãi và kỹ thuật sắp xếp hàng hoá tại kho bãi.
Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển.
 Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng

hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.2. Container đường biển
Ngày nay việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước bằng
container trở thành thường xuyên và phổ biến vì nó đáp ứng được yeu cầu của
người chuyên chở và chủ hàng bằng những hiệu quả kinh tế rỏ rệt: nhanh chóng, tiết
kiệm, an toàn và tiện lợi.
1.1.2.1. Định nghĩa:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ( Internation Standard Organnization ISO) định nghĩa: Container là một phương tiện vận tải có tính bền chắc đáp ứng
được nhu cầu sử dụng nhiều lần, có cấu tạo đặc biệt ,thuận lợi cho chuyên chở hàng
bằng một hay nhiều phương thức vận tải mà không phải dỡ hàng ra và đóng lại ở
dọc đường.
Container có những đặc điểm sau:
 Kích thước thùng chứa được tiêu chuẩn hóa
 Sức chứa hàng hóa lớn
 Có kết cấu bền chắc, nó khác với các loại thùng chứa hàng tạm thời làm bằng
gổ hoặc bằng carton, vì vậy container cho phép sử dụng nhiều lần để chuyên
chở hàng.
 Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều
phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường.
 Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải
này sang công cụ vận tải khác.

7


 Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra.
 Có dung tích không ít hơn 1m3 .
1.1.2.2. Cấu trúc và hệ thống thiết bị khu cảng bốc dỡ container
Khu cảng bốc dỡ container (Container Terinal) là khu vực nằm trong địa giới

một cảng được bố trí và thiết kế xây dựng dành riêng cho việc đón nhận tàu
container, bốc dỡ container, thực hiện việc chuyển tiếp container từ phương tiện vận
tải biển sang các phương tiện vận tải khác. Cấu trúc hệ thống của nó bao gồm:
 Bến tàu container (Wharf): Là nơi đậu tàu container, chiều dài và độ
sâu của bến tàu tuỳ thuộc vào số lượng kích cỡ của các tàu ra vào.
 Thềm bến (Apron): Là khu vực sát liền với bến tàu. Thềm bến được
xây dựng chắc chắn trên mặt thềm có trải nhựa hay láng xi măng.
 Bãi chứa container (Container Yard): Là nơi tiếp nhận và lưu trữ
container. Bãi container có thể phân thành một số khu vực: khu vực bố trí container
chuẩn bị bốc xuống tàu, khu vực dành tiếp nhận container từ tàu dỡ lên bờ, khu vực
chứa container rỗng.
 Khu vực tiếp nhận, chất xếp container (Marshalling Yard): Là khu
vực bố trí kề bên thềm bến để tiếp nhận container đi hay đến. Tại đây người ta có
thể sử dụng cẩu bờ để di chuyển hay xếp chồng container lên nhau thành một số
tầng nhất định. Tại địa điểm dành riêng cho chất xếp container chờ xuống tàu,
người ta có thể kẻ từng ô chứa container có đánh số để tiện cho việc nhận dạng và
tiến hành bốc xếp.
Trạm container làm hàng lẻ (Container Freight Station): Là nơi tiến hành
nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ, nó có chức năng:
-

Tiếp nhận các lô hàng lẻ của chủ hàng nội địa, lưu kho, phân loại,

đóng hàng vào container, hoàn thành thủ tục gửi và giao hàng xuống tàu.
-

Tiếp nhận container hàng lẻ từ tàu dỡ lên, rút hàng ra khỏi container,
phân loại và giao trả cho chủ hàng lẻ.

8



-

Tiếp nhận các container hàng lẻ, rút hàng ra, phân loại, tái đóng hàng

vào container và gửi tiếp đến đích.
Trạm container hàng lẻ (CFS) thường được bố trí bên ngoài, sát bãi chứa
container, tại nơi cao ráo và có kho chứa tạm có mái che, thuận lợi cho việc làm
hàng: đóng hàng vào và rút ra khỏi container dưới sự kiểm soát của Hải quan.
Trung tâm kiểm soát (Control Center): Có nhiệm vụ kiểm soát và giám sát
tình hình bốc dỡ container, tình hình hoạt động và các thao tác nghiệp vụ khác trong
bãi chứa container. Nó thường được bố trí ở địa điểm thuận lợi cho việc quan sát và
được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại hữu tuyến, vô
tuyến, máy ghi hình…)
 Cổng cảng (Gate): Là cửa container và hàng hoá ra vào, có sự kiểm
soát chặt chẽ theo quy chế, thủ tục xuất nhập khẩu. Theo tập quán quốc tế cổng
cảng được xem như mức phân định ranh giới trách nhiệm giữa một bên là đại lý
thay mặt người chuyên chở và một bên là người gửi hàng hoặc người nhận hàng
hoặc người vận tải đường bộ.
 Xưởng sửa chữa container (Maintainee shop): Được đặt ở một nơi
dành cho việc sửa chữa, duy tu các container bị hư hỏng.
 Phương tiện bốc dỡ và vận chuyển container tại cảng: Phương tiện
dùng để bốc xếp và vận chuyển container tại cảng gồm:
-

Xe chuyên dùng chở container

-


Xe nâng chuyên dùng container

-

Xe gắp chuyên dùng container

-

Xe chuyên dùng để gắp container rỗng

-

Cầu giàn chuyên dùng để cẩu container

 Các trang thiết bị khác: Khu cảng container còn có thể vì yêu cầu
nghiệp vụ mà có thêm một số trang thiết bị như: trạm cung cấp điện
năng, trạm cung cấp nhiên liệu thực phẩm và nước ngọt cho tàu, thiết
bị chiếu sáng, y tế, phòng cháy chữa cháy …

9


1.1.2.3 Phương thức gửi hàng bằng container:
Gửi hàng bằng container khác với phương pháp gửi hàng truyền thống.
Trong gửi hàng bằng container có các cách gửi hàng sau:
Gửi hàng đầy container (Full Container Load – FCL):
FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu
trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối
lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta
thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng.

Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:


Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.



Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.



Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn
trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).



Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.

Gửi hàng lẻ (Less than a Container Load – LCL):
LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng
(người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ
hàng vào - ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một
container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.
Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập
hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô
hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ
tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên
bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ.

Trách nhệm của người nhận hàng lẻ:

10




Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.



Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom
hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.



Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)

Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL - LCL/FCL)
Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp
dụng phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là:
- Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
- Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì
trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi
nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm củ chủ nhận và người chuyên chở như
phương pháp gửi hàng lẻ.
1.1.2.4 Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container

Trong chuyên chở hàng hóa bằng container, cước phí container được ấn định
thành biểu cước như biểu cước của tàu chợ. Cước phí vận chuyển container thường
bao gồm:chi phí vận tải nội địa; chi phí chuyên chở container ở chặng đường
chính.; chi phí bến, bãi container ở cảng xếp, dỡ; chi phí khác...
Mức cước phí container phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Loại, cỡ container (lớn hay nhỏ, chuyên dụng hay không chuyên dụng).
- Loại hàng hóa xếp trong container, nghĩa là căn cứ vào cấp hạng hàng hóa.
- Mức độ sử dụng trọng tải container.
- Chiều dài và đặc điểm của tuyến đường chuyên chở.
Vận chuyển container ra đời đã nhanh chóng làm thay đổi nhiều mặt trong vận tải
nội địa cũng như vận tải quốc tế. Từ điều kiện giao nhận, trang thiết bị bốc dỡ, đến
phương thức vận chuyển đều thay đổi. Ðể phù hợp với phương pháp vận chuyển

11


tiên tiến này, các công ty vận tải container đã đưa ra biểu cước của mình để phục vụ
khách hàng, cước container gồm 3 loại:
+ Cước vận chuyển container tính theo mặt hàng (CBR: Commodity Box
Rate).
Ðây là mức cước khoán gộp cho việc chuyên chở một container chứa một mặt hàng
riêng biệt. Người chuyên chở căn cứ vào khả năng sử dụng trung bình của container
mà tính toán dể ấn định mức cước (ví dụ: 14 tấn container loại 20 feet). Với cách
tính này nếu chủ hàng đóng thêm được hàng sẽ có lợi. thường chủ hàng lớn thích
loại cước này còn chủ hàng nhỏ lại không thích. Ðối với người chuyên chở, cách
tính cước tròn container đơn giản hơn và giảm được những chi phí hành chính.
+ Cước phí container tính chung cho mọi loại hàng (FAK: Freight all kinds
Rate). Theo cách tính này, mọi mặt hàng đều phải đóng một giá cước cho cùng một
chuyến container mà không cần tính đến giá trị của hà ng hóa trong container.
Người chuyên chở về cơ bản căn cứ vào tổng chi phí dự tính của chuyến đi chia cho

số container dự tính vận chuyển. o vơi cước phí loại CBR, cước phí FAK hợp lý
hơn vì đơn vị xếp, dỡ hàng và chiếm chỗ trên tàu là container. Ðối với người
chuyên chở áp dụng loại cước này sẽ đơn giảm trong việc tính toán. Nhưng ở loại
cước này lại cũng có những bất cập ở chỗ chủ hàng có hàng hóa giá trị cao hơn thì
lợi, còn chủ hàng có giá trị thấp lại bất lợi.
+ Cước phí hàng chở lẻ: Cước phí hàng chở lẻ, cũng giống như tàu chợ, loại
cước này được tính theo trọng lượng, thể tích hoặc giá trị của hàng hóa đó (tuỳ theo
sự lựa chọn của người chuyên chở), cộng với các loại dịch vụ làm hàng lẻ như phí
bên bãi container (container freight station charges), phí nhồi, rút hàng ra khỏi
container (Less than container load charges). Chính vì thế nên mức cước container
hàng lẻ bao giờ cũng cao hơn các loại cước khác.
Tóm lại, vận chuyển hàng hóa bằng container giữ vị trí quan trọng trong hệ
thống vận tải phục vụ nền kinh tế quốc dân. Ðây là phương thức vận tải tiên tiến đã
đang mang lại hiệu quả cao trong chuy ên chở đặc biệt là vận chuyển bằng đường
biển. Chính vì vậy, so với lịch sử phát triển của vận tải đường biển, vận tải

12


container mới ra đời song tốc độ phát triển khá nhanh. Ðể tạo khả năng áp dụng
phương thức chuyên chở hiện đại này, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu
chuyên dụng có trọng tải lớn để chuyên chở container. Xây dựng các cảng container
với các trang thiết bị xếp dỡ hiện đại, tự động hóa cùng với hệ thống kho tàng, bến
bãi đầy đủ tiện nghi nhằm khai thác triệt để ưu thế của vận chuyển hàng hóa trong
container bằng đường biển.
1.2. BỘ CHỨNG TỪ HÀNG NHẬP KHẨU
Trong buôn bán quốc tế, quan trọng nhất là bộ chứng từ, bộ chứng từ là do
người bán lập. Đối với nhà nhập khẩu, bộ chứng từ là thứ không thể thiếu trong việc
đi nhận hàng. Đối với những người giao nhận hàng nhập khẩu, họ sử dụng bộ
chứng từ để khai tờ khai Hải quan, chuẩn bị các chứng từ Hải quan cần thiết để đi

nhận hàng. Bộ chứng từ để khai báo Hải quan có những chứng từ bắt buộc phải có
và những chứng từ khi cần thiết mới bổ sung.
1.2.1. Các chứng từ bắc buộc phải có
1.2.1.1. Hợp đồng thương mại
Định nghĩa:
Hợp đồng thương mại là sự thoả thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó
quy định trách nhiệm của bên bán là phải giao hàng và bộ chứng từ hàng hoá, trách
nhiệm của bên mua là phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Nội dung của hợp đồng:
1. Điều kiện tên hàng (Commodity)
2. Điều kiện quy cách phẩm chất (Specification/Quality)
3. Điều kiện số lượng (Quantity)
4. Điều kiện giao hàng ( Shipment/Delivery)
5. Điều kiện giá cả (Price)
6. Điều kiện thanh toán (Payment)
7. Điều kiện bao bì (Packing) – Ký mã hiệu (Marking)
8. Bảo hiểm (Insurance)
9. Điều kiện bảo hành (Warranty)

13


10. Điều kiện khiếu nại (Claim)
11. Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
12. Bãt khả kháng (Force majeure)
13. Trọng tài (Arbitration)
14. Các điều kiện khác (Other terms and conditions)
1.2.1.2. Hoá đơn thương mại
Định nghĩa:
Hoá đơn thương mại là chứng từ hàng hoá do người bán lập trao cho người

mua để chứng minh thật sự việc cung cấp hàng hoá hay dịch vụ sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng.
Hoá đơn thương mại là chứng từ quan trọng, là trọng tâm nhất của bộ chứng
từ. Đa số các chứng từ khác được lập dựa vào hoá đơn thương mại.
Nội dung:
Hoá đơn thương mại tuỳ theo mỗi người lập mà có những hình thức khác
nhau. Nhưng một hoá đơn thương mại thường bao gồm các nội dung sau:
1. Ngày lập hoá đơn.
2. Số hoá đơn thương mại.
3. Tên, địa chỉ người mua, người bán
4. Mô tả hàng hoá: tên, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng, quy
cách, bao bì, ký hiệu, trọng lượng tịnh…
5. Ngày gửi hàng
6. Tên tàu
7. Ngày rời cảng
8. Ngày dự định đến
9. Cảng đi, cảng đến
10. Điều kiện giao hàng
11. Điều kiện thanh toán

14


1.2.1.3. Vận đơn đường biển
Định nghĩa:
Vận đơn đường biển (B/L) là chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hoá
bằng đường biển từ cảng đi đến cảng đến do người vận chuyển cấp cho người gửi
hàng.
B/L là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng chuyên chở đường biển đã
được ký kết.

B/L là biên lai nhận hàng của người chuyên chở: sau khi cấp vận đơn người
chuyên chở có trách nhiệm đối với toàn bộ hàng hoá ghi trong vận đơn và sẽ giao
cho người cầm vận đơn hợp pháp ở cảng đến.
B/L là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận đơn cho nên
có thể dùng cầm cố, vay mượn, chuyển nhượng, mua bán…
Nội dung:
Cho đến nay trong vận tải biển quốc tế chưa có mẫu vận đơn thống nhất. Mỗi
một hãng tàu đều soạn thảo và cấp phát một loại vận đơn riêng. Nói chung một vận
đơn có hai mặt bao gồm các nội dung chính cần phải có.
Mặt trước để ghi những vấn đề liên quan giữa ngân hàng, người vận tải và
người gửi hàng hoá. Gồm các mục sau:
1. Tên và địa chỉ người nhận hàng (consigneee)
2. Tên tàu (ship’s name)
3. Tên cảng xếp (port of loading) và cảng dỡ (port of discharge)
4. Mô tả về hành hoá: tên hàng, bao bì, trọng lượng, kích thước
5. Số bản chính (number of origina Bill of lading)
6. Nơi và ngày cấp (place and date)
7. Chữ ký của người cấp (for the master)
8. Số vận đơn (B/L No)
Mặt sau gồm nhiều điều khoản in sẵn khác nhau, các điều khoản này quy
định rõ quyền lợi và trách nhiệm của ba bên và phương pháp thực hiện hợp đồng
chuyên chở. Người thuê tàu mặc nhiên phải đồng ý chấp nhận các điều khoản đã có

15


sẵn trong vận đơn. Thông thường nó bao gồm các điều khoản sau: điều khoản
chung (paramount clause), điều khoản trách nhiệm của người chuyên chở (period or
responsibility), điều khoản xếp dỡ và giao hàng (loading, discharge and delivery of
goods), điều khoản chở hàng trên boong (deckcargo), điều khoản cước phí và phụ

phí (freight and charges)…
1.2.2. Các chứng từ bổ sung khi cần
1.2.2.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (certificate of original)
Là chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá, nguồn gốc hàng hoá do nhà xuất
khẩu cấp hoặc do phòng thương mại của nước xuất khẩu cấp. Ơ Việt Nam, giấy
chứng nhận xuất xứ do phòng thương mại công nghiệp cấp, có những hình thức như
sau:
-

Form A: dùng cho hàng hoá xuất khẩu sang những nước có

dành cho Việt Nam chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập hay còn gọi là ưu đãi tối huệ
quốc.
-

Form B: dùng cho hàng hoá xuất khẩu đi các nước.

-

Form O: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang những nước hiệp

hội cà phê thế giới (ICO).
-

Form X: dùng cho việc xuất khẩu cà phê sang những nước

không thuộc hiệp hội cà phê thế giới (ICO).
-

Form T: dùng cho hàng may mặc và xuất khẩu sang thị trường


-

Form D: dùng cho các mặt hàng thực hiện biểu thuế ưu đãi có

EC.
hiệu lực chung giữa các nước ASEAN.
-

Form E: dùng cho các mặt hàng có xuất xứ Trung Quốc.

-

Form S: dùng cho các mặt hàng có xuất xứ Lào.

1.2.2.2. Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá(certificate of quality)
Là chứng từ xác nhận phẩm chất hàng hoá phù hợp với những điều kiện ghi
trong hợp đồng do nhà sản xuất cấp hoặc do cơ quan chuyên môn kiểm nghiệm

16


hàng hoá xuất nhập khẩu cấp. Ở Việt Nam là do VINACONTROL, Trung Tâm Đo
lường Chất Lượng 3 (Quates 3) cấp.

17


1.2.2.3.


Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (certificate of

quatity/weigh)
Là chứng từ xác nhận số lượng, trọng lượng hàng hoá gửi đi phù hợp với các
điều kiện ghi trong hợp đồng do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập khẩu cấp
hoặc do Hải quan cấp ở Việt Nam là do VINACONTROL cấp.
1.2.2.4. Giấy chứng nhận vệ sinh (sanltary certificate)
Là chứng từ xác nhận tình trạng không độc hại của hàng hoá gửi đi an toàn
cho người tiêu dùng, do cơ quan y tế cấp hoặc do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá
xuất nhập khẩu cấp, thường sử dụng đối với hàng hoá thực phẩm như bánh, kẹo,
rượu, bia, rau quả, hải sản…
1.2.2.5. Giấy kiểm nghiệm thưc vật (phytosanitary certificate)
Là chứng từ hàng hoá xác nhận hàng hoá có nguồn gốc từ thực vật đã được
kiểm tra xử lý chống bệnh dịnh, nấm độc… do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực
vật cấp.
1.2.2.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (veterinary certificate)
Là chứng từ xác nhận hàng hoá động vật hoặc có nguồn gốc từ động vật
được kiểm tra không mang vi trùng gây bệnh hoặc đã được tiêm chủng phòng bệnh
do cơ quan kiểm tra động vật cấp.
1.2.2.7. Phiếu đóng gói (packing list)
Là chứng từ kê khai hàng hoá được đóng gói trong từng kiện hàng do người
sản xuất hay nhà xuất khẩu đóng gói hàng hoá nhằm để thuận tiện cho việc kiểm tra
hàng hoá. Nội dung của phiếu đóng gói bao gồm: tên người bán, người mua. Tên
hàng, số hoá đơn, số L/C, tên tàu, tên cảng bốc hàng, tên cảng dỡ hàng, số lượng
hàng đựng trong từng kiện, trọng lượng, thể tích của từng kiện…
Tuỳ theo từng lô hàng cụ thể mà bộ chứng từ có thể khác nhau. Ngoài những
chứng từ bắt buộc phải có thì cần phải bổ sung thêm các chứng từ khác nếu lô hàng
đó cần. Ngoài những chứng từ bổ sung khi cần thiết đã nêu trên còn có nhiều loại
chứng từ khác. Ví dụ như khi nhập hàng hoá theo điều kiện FOB thì bộ chứng từ
cần xuất trình hoá đơn tiền cước và hoá đơn bảo hiể


18


1.3. NGHIỆP VỤ HẢI QUAN
1.3.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ Hải quan
Khái niệm
Ở mỗi nước, Chính phủ đều tổ chức ra một bộ phận để quản lý hàng hoá xuất
nhập khẩu, bộ phận đó được gọi là Hải quan.
Để thực hiện chức năng quản lý của mình, Hải quan có đề ra các thủ tục, hồ
sơ, chứng từ mà các đối tượng chịu sự quản lý của Hải quan phải xuất trình, thủ tục
đó được gọi là thủ tục Hải quan.
Chức năng
Điều 73, luật Hải quan Việt Nam quy định các chức năng của Hải quan bao
gồm:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
Hải quan Việt Nam.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan.
Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật về Hải quan. Quy định về tổ chức
hoạt động của Hải quan. Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Hải
quan. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ cùng với phương pháp
quản lý Hải quan hiện đại.
Thống kê nhà nước về Hải quan. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về Hải quan.
Hợp tác quốc tế về Hải quan.
Nhiệm vụ
Điều 11, luật Hải quan Việt Nam quy định nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam
bao gồm:Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải và con người.

19



Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và chính sách thu thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3.2. Quy trình thông quan hàng hóa nhập khẩu
1.3.3. Cách khai báo hàng hóa nhập khẩu
• Thời hạn khai báo: Trong vòng 30 ngày sau ngày phương tiện vận tải
đến.
• Địa điểm khai báo: Khai báo tại cục Hải quan T – TP theo quy định.
• Hồ sơ khai báo:
- Mẫu HQ/2002 – NK (1bộ gồm 2 bản)
- Mẫu PLTK/2002 – NK (1bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu
-

trên 3 mặt hàng.
Mẫu HQ/2003 – TGTT (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu

-

áp dụng tính thuế theo trị giá giá dịch.
Mẫu HQ/2003 – PLTG (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu

áp dụng tính thuế theo trị giá giao dịch trên 8 mặt hàng.
• Các khoản thuế nhập khẩu:
- Thuế NK = Trị giá tính thuế(nguyên tệ) x Tỉ giá tính thuế x Thuế suất
-


(%)
Thuế TTĐB = [Trị giá tính thuế NK(VND) + thuế NK] x Thuế suất

-

thuế TTĐB
Thuế GTGT = [Trị giá tính thuế NK(VND) + thuế NK] x Thuế suất

-

thuế VAT
Phụ thu = Trị giá tính thuế NK(VND) x Tỉ lệ phụ thu (%) ( chỉ áp
dụng với các mặt hàng siêu lợi nhuận hoặc hàng mà Nhà nước cần

quản lý chặt chẽ)
• Thời hạn nộp thuế :
- 30 ngày sau ngày khai báo đối với hàng hoá không bị nộp thuế ngay
(nếu để trễ 1 ngày thì sẽ nộp phạt 0.1% cho 31 ngày).

20


×