Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty SADACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.37 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
---o0o-Lời mở đầu................................................................................................................................................................1
Chương 2......................................................................................................................................................16
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN(SADACO). .16
2.1 Giới thiệu chung về công ty....................................................................................................................16
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................................................................19
Kết luận...................................................................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................49

Các chử viết tắt
1.XK: Xuất khẩu
2. NK: Nhập khẩu
3.L/C: Phương thức thanh toán quốc tế nhờ thu trả trước.
4. T/T: Phương thức thanh toán quốc tế điện chuyển tiền
4.USD: Đồng đô la Mĩ.

i


5.FOB: (Free on board) là giao lên tàu. Khi hàng qua lan can tàu là người bán hết
trách nhiệm.
6 CIF: (Cost, Insurance, freight) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí. Người bán sẽ
mua bảo hiểm và trả cước cho hàng tới cảng của bên mua

Danh sách các bảng biểu
• Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của công ty SADACO
• Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SADACO giai đoạn 2007 –
2009.
• Kim ngạch xuât khẩu của SADACO giai đoạn 2007 - 2009.
• Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường giai đoạn 2007 - 2009


• Cơ cấu thị trương xuất khẩu theo các quốc gia giai đoạn 2007 – 2009.
ii


• Cơ cấu xuất khẩu theo nhóm ngành hàng 2007 – 2009.
• Chỉ tiêu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tới năm 2015

iii


Báo cáo thực tập

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang

Lời mở đầu
Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia cũng như đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu
cũng vậy nó cũng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nó
tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác
động tích cực trong việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng
cán cân thanh toán ngoại thương…hoạt động xuất khẩu góp phần thúc đẩy sự hoàn
thiện cả về chất và lượng đối với hàng hóa cũng như hỗ trợ cho hàng hóa sản xuất
trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội rộng lớn và lợi ích
cho người tiêu dùng. Xuất khẩu không những tạo điều kiên cho các nước tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế mà còn làm giàu cho đất nước.
Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ, để thúc đẩy xuất
khẩu thì cần cải tiến, nâng cao, hoàn thiện các bước nghiệp vụ. Thực hiện hợp đồng
là một trong các bước của quy trình xuất khẩu, nó có vai trò quan trọng và quyết

định đến việc hoàn thành quy trình xuất khẩu.
Hàng thủ công mỹ nghệ là một trong những mặt hàng truyền thống của dân tộc
Việt Nam, nó được xem như là một trong những mặt hàng quan trọng trong chiến
lược xuất khẩu của nước ta . Từ nhiều năm nay xuất khẩu mặt hàng này luôn tăng
trưởng đem về nhiều ngoại tệ và thu hút được nhiều lao động. Tuy nhiên trong một
vài năm gần đây xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đang có xu hướng chậm lại.
Do ý thức được tầm quan trọng và sự phức tạp của quy trình thực hiện hợp đồng đối
với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy trong quá trình thực tập tại công
ty SADACO tôi đã chọn đề tài “ một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty SADACO”.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

1

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu và quá trình tổ chức thực
hiện hợp đồng xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn phát triển sản xuất thương mại Sài
Gòn( SADACO).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hợp đồng
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty SADACO
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em đã dùng phương pháp phân tích định
tính, phân tích định lượng và tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, thời gian có hạn nên chuyên đề không thể thiếu

những sai sót vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiên của các thầy cô để
chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

2

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ QUÁ
TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT KHẨU
1.1 Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm :
Xuất khẩu: Hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế
theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài thu ngoại tệ về nước.Có 2 hình thức
xuất khẩu là xuất khẩu ra nước ngoài và xuất khẩu tại chỗ.
Hợp đồng xuất khẩu : Là sự thỏa thuận giữa hai bên có trụ sở kinh doanh ở
các quốc gia khác nhau, theo đó một bên được gọi là bên bán( bên xuất khẩu) có
nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua ( bên nhập khẩu)
một lượng tài sản nhất định, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán, và
bên bán có nghĩa vụ cung cấp hàng và những giấy tờ liên quan do bên mua yêu cầu
mà đã được hai bên thỏa thuận trong bản hợp đồng.
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:

Xuất khẩu có vai trò cực kì quan trọng trọng trong sự phát triển và tăng trưởng
kinh tế. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn để
nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ
các nguồn :xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt động du lịch
,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động ...Xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu
để nhập khẩu.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất
phát triển .Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia
tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu tạo ra
khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho Sản xuất ổn định và kinh tế phát
triển.vì có nhiều thị trường=>Phân tán rủi ro do cạnh tranh .Xuất khẩu tạo điều kiện
mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

3

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu ,buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả
,giảm chi phí và tăng năng suất.
Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người
dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .Xuất
khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế ,nhất là trong ngành

sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản
xuất hàng hoá xuất khẩu, là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu và thực hiện hợp đồng xuất khẩu
1.1.3.1 Các nhân tố trực tiếp
- Nguồn hàng : Nhân tố này rất quan trọng , nó phụ thuộc vào khả năng sản xuất
hàng xuất khẩu của đất nước . Nếu nguồn hàng tốt sẽ đảm bảo được số lượng chất
lượng cũng như mẫu mã kiểu dáng của hàng hóa phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng nhưng nếu nguồn hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu
tiếp theo và quy trình thực hiện hợp đồng . Đến ngày giao hàng mà số lượng hàng
không đủ hoặc đủ nhưng không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng kiểu dáng mẫu
mã, nhẹ thì bị phạt hợp đồng vì chậm hàng, hàng không đúng chất lượng, mẫu mã.
Nặng thì hủy hợp đồng và bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đúng các
điều khoản trong hợp đồng, hơn thế nó còn làm giảm uy tín của công ty trên thị
trường quốc tế.
- Nhà cung cấp: Việc lựa chọn một người cung cấp hàng tin cậy có đủ uy tín , đủ
năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình xuất khẩu . Về cơ bản người cung
cấp hàng không đáp ứng được yêu cầu của người mua thì mọi mục tiêu khác cũng
không thực hiện được , họ giao hàng không đúng thời gian thì sẽ châm trễ giao hàng
và tốn thêm chi phí lưu kho, phạt hợp đồng nên ảnh hưởng tới giá. Giao hàng không
đủ vể phẩm chất, số lượng thì cũng xảy ra những hậu quả tương tự.
- Nguyên vật liệu: Nhân tố nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình thực
hiện hợp đồng , mà đặc biệt là tới phẩm chất của hàng hóa . Do một tình huống nào
đó mà nguyên liệu thiếu, bị hỏng hay kém chất lượng sẽ làm giảm chất lượng hàng
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

4

Lớp : DHKQ2B



Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
hóa , chậm tiến độ sản xuất và không hoàn thành số lượng cho ngày giao hàng.
- Nguồn lực của doanh nghiệp: Nhân tố này ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hợp
đồng xuất khẩu, nó có thể tác động trực tiếp làm cho hợp đồng xuất khẩu hay thực
hiện hợp đồng xuất khẩu nhanh chóng hơn, đơn giản hơn , hiệu quả hơn và ngược
lại.
+ Nguồn tài chính : Tài chính hay vốn là nhân tố cực kì quan trọng quyết định
tới sự tồn tại của doanh nghiệp cũng như hoạt động xuất khẩu . Có nguồn tài chính
dồi dào sẽ đảm bảo hoạt động xuất khẩu được thực hiện và diễn ra liên tục . Với khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt thì có thể tăng khả năng cạnh tranh bằng
các biện pháp như ứng trước tiền hàng , cho phép thanh toán chậm , đưa ra các điều
khoản thanh toán ưu đãi và dễ dàng hơn trong việc đàm phán kí kết hợp đồng. thực
hiện hợp đồng . Trong quá trình thực hiện hợp đồng họ giám sát đôn đốc thực hiện
cho tới khi hoàn thành hợp đồng . Chính vì vậy mà họ là nhân tố quyết định tới hiệu
quả của của hoạt động xuất khẩu và thực hiện hợp đồng.
+Cơ sở vật chất của công ty: Nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải của
công ty sẽ ảnh hưởng tới tiến độ giao nhận hàng hóa của công ty cũng như tiết kiệm
được thời gian và tiền bạc. Có kho bãi thì công ty có thể tập trung hàng hóa về một
mối trước khi giao hàng cho người vận tải nên nghiệp vụ này sẽ đơn giản hơn, có bộ
phận vận tải hoặc có mối quan hệ với các đơn vị vận tải thì việc chuyên chở hàng
hóa sẽ diễn ra nhanh chóng hơn, thuận tiện hơn phù hợp với thời gian giao nhận
hàng.
Hệ thống ngân hàng: Nhân tố này ảnh hưởng không nhỏ tới xuất khẩu nói
chung và hợp đồng xuất khẩu nói riêng. Hệ thống ngân hàng chưa đáp ứng được
nhu cầu của các bạn hàng quốc tế, chưa đủ sự tin cậy đối với họ nên việc đứng ra
đảm bảo cho hợp đồng không có hiệu lực .
Dịch vụ tài chính ngân hàng : Đây là một yếu tố quan trọng hỗ trợ một cách
trực tiếp doanh nghiệp như tài trợ thương mai, cung cấp tín dụng. Các dịch vụ tài
chính ít, chưa đa dạng trong phương thức thanh toán có thể làm trở ngại trong việc

đàm phán các điều khoản thanh toán trong hợp đồng. Vì vậy sự đa dạng phong phú

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

5

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
và chất lượng của dịch vụ tài chính ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp trong thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Thời tiết: Đây là nhân tố vô cùng quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến thực
hiện hợp đồng, các bên trong hợp đồng không thể tác động tới . Sự ảnh hưởng này
tác động từ khâu sản xuất tới giao hàng. Trong sản xuất nó ảnh hưởng từ khâu
nguyên liệu đến khi hoàn thanh sản phẩm , thời tiết thuận lợi thì sẽ suôn sẻ nhưng
nếu tới tiết xấu sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu, làm chậm tiến độ sảnxuất
và kéo dài thời gian giao hàng . Và còn xấu hơn nữa là phá hủy toàn bộ quy trình
thực hiện hợp đồng.
Chính sách của nước xuất nhập khẩu: Chiến lược , chính sách, pháp luật
của nước xuất nhập khẩu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cả hiện tại lẫn
tương lai . Với chiến lược xuất khẩu mà họ đang thực hiện thì đã có một số chính
sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn đã khuyến khích cá nhân, tổ chức kinh tế
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế . Việc khuyến khích này thể hiện ở
các chính sách, các biện pháp liên quan tới tạo nguồn hàng, tạo môi trường thuận
lợi , hỗ trợ tài chính ưu đãi thuế quan cho xuất khẩu.
1.1.3.2 Nhân tố gián tiếp
Hệ thống cơ sở hạ tầng: Nhân tố này nó sẽ hạn chế hay tăng cường năng lực
của doanh nghiệp, với hệ thống giao thông vận tải thì sẽ ảnh hưởng tới thời gian,

khả năng giao hàng. Với hệ thống thông tin liên lạc sẽ ảnh hưởng tới giao dịch quốc
tế như tình hình tài chính của bạn hàng, các chính sách về thuế quan, ưu đãi thương
mại của nước bạn.
Thị trường tài chính thế giới: Thị trường tiền tệ trên thế giới không ổn định,
tỷ giá của đồng bản địa với đồng ngoại tệ trong hợp đồng có sự thay đổi nó sẽ ảnh
hưởng tới hiệu quả, giá trị của hợp đồng. Nếu tỉ giá hiện tại cao hơn tỉ giá trong hợp
đồng thì giá sản phẩm bán ra sẽ bị lỗ làm suy giảm lợi nhuận từ hợp đồng và đôi
khi bị lỗ và ngược lại.
Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế: Thời gian gần đây do sự bùng
nổ về số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã dẫn
đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh ở đây
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

6

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
dưới dạng phá giá thị trường, cướp khách hàng.. Độ cạnh tranh quốc tế biểu hiện ở
sức ép của các doanh nghiệp hoạt động trong cùng thị trường xuất khẩu . Cạnh
tranh gay gắt thì càng làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi muốn thâm nhập,
duy trì, mở rộng thị trường của mình.
Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế: Tình hình chính trị thể hiện ở
xu thế hợp tác ở các quốc gia kéo theo hình thành các hiệp định song phương và đa
phương các khối kinh tế chính trị của một khối nhóm quốc gia . Các khối kinh tế
này có ưu đãi về mặt thuế quan, hạn ngạch đối với các thành viên trong trao đổi
thương mại với nhau vì vậy mà tác động tới thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.2


Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu: Quy trình thực hiện hợp
đồng diễn ra ở rất nhiều bước, mỗi bước cụ thể có nội dung khác nhau. Các
nội dung này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy định của pháp luật hay sự
thỏa thuận của hai bên mua và bán và những điều kiện khác nếu có thể .

1.2.1 Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu: Là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số
lượng, phù hợp với chất lượng, bao bì, kí mã hiệu và có thể giao hàng đúng với thời
gian quy định trong hợp đồng. Qúa trình tập trung hàng hóa chuẩn bị xuất khẩu bao
gồm:
 Tập trung hàng xuất khẩu
 Đóng gói hàng xuất khẩu
 Kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu
1.2.1.1 Tập trung hàng xuất khẩu: Tập trung hàng thành lô đủ về số lượng, chất
lượng đúng địa điểm tối ưu hóa chi phí . Các doanh nghiệp xuất khẩu thường tập
trung hàng xuất khẩu từ các nguồn hàng . Nguồn hàng là nơi có đủ khả năng cung
cấp hàng hóa điều kiện xuất khẩu. Việc tập trung hàng hóa gồm các bước chính sau:
Phân loại nguồn hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp tiến hành phân loại nguồn
hàng để tạo ra các nhóm nguồn hàng có đặc trưng tương đối đồng nhất . Từ đó
doanh nghiệp có các chính sách, biện pháp lựa chọn và ưu tiên thích hợp từng loại
nguồn hàng để khai thác tối đa khả năng từ mỗi nguồn hàng.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Muốn khai thác và phát triển nguồn
hàng ổn định, phát triển kinh doanh phải nghiên cứu tiếp cận nguồn hàng để có
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

7

Lớp : DHKQ2B



Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
phương thức và hệ thống thu mua hàng tối ưu. Doanh nghiệp cần nghiên cứu đâu là
nguồn hàng hiện hữu đâu là nguồn hàng tiềm năng.
Thu gom hàng : Mua hàng xuất khẩu, tự sản xuất để xuất khẩu, gia công hoặc
bán nguyên liệu thu mua hàng xuất khẩu, liên doanh liên kết tạo nguồn hàng xuất
khẩu.
1.2.1.2 Đóng gói hàng xuất khẩu: Dựa trên căn cứ vào số lượng hàng hóa, tính
chất hàng hóa và chất lượng bao bì mà hợp đồng đã kí kết, cách doanh nghiệp cần
xác định nhu cầu về bao bì để có kế hoạch cung ứng bao bì cho đầy đủ và đúng thời
điểm. Khi đóng gói hàng hóa phải đảm bảo đúng kĩ thuật, kể cả các vật liệu dùng để
chèn lót, việc chèn lót cũng phải đúng kĩ thuật để đảm bảo thuận tiện và tối ưu trong
bốc xếp hàng hóa.
1.2.1.3 Kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu: Kí mã hiệu là những kí hiệu bằng chữ, số ,
hình vẽ được ghi trên bao bì bên ngoài nhằm thuận cung cấp thông tin thuận lợi cho
quá trình giao nhận, bốc xếp vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Nội dung kí mã
hiệu bao gồm thông tin cần thiết của người nhận hàng, thông tin cần thiết cho việc
vận chuyển hàng hóa, cũng như thông tin về hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ, bảo
quản hàng hóa.
1.2.2 Kiểm tra hàng hóa
Trước khi giao hàng cho người mua thì nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm
tra hàng hóa về số lượng, chất lượng, trọng lượng bao bì. Nếu đó là động vật, thực
vật thì phải kiểm dịch, nếu là hàng thực phẩm thì phải kiểm tra an toàn thực phẩm.
Việc kiểm tra thường bao gồm các nội dung : Kiểm tra về chất lượng, số lượng,
trọng lượng
Việc kiểm tra được tiến hành ở 2 cấp độ:
Kiểm tra ở cơ sở: Do chính cơ sở sản xuất tiến hành hay do tổ chức kiểm tra
chất lượng sản phẩm tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách
nhiệm chính, việc kiểm dịch động vật, thực vật ở cơ sở do phòng bảo vệ thực vật
tiến hành.

Kiểm tra ở cửa khẩu: Có tác dụng thẩm định lại kết quả kiểm tra ở cơ sở

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

8

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Người xuất khẩu phải căn cứ vào hợp đồng, L/C để yêu cầu nội dung giám định,
cơ quan giám định, đơn xin giám định hàng hóa, hợp đồng L/C. Cơ quan giám
định căn cứ vào L/C và đơn xin giám định để giám định hàng hóa . Kiểm tra
thực tế về số lượng hàng hóa, bao bì, kẻ kí mã hiệu hàng hóa và cấp các chứng
thư , đây là chứng từ quan trọng trong thanh toán và giải quyết những tranh chấp
sau này.
1.2.3 Thuê tàu và mua bảo hiểm ( nếu có)
1.2.3.1 Thuê tàu: Nghĩa vụ thuê tàu và mua bảo hiểm tùy thuộc vào điều khoản
trong hợp đồng, nếu nghĩa vụ thuộc về người xuất thì họ phải thực hiện nó . Việc
thuê tàu chở hàng được dựa vào những căn cứ : Điều khoản trong hợp đồng, đặc
điểm hàng hóa xuất khẩu, điều kiện vận tải.
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải:Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải rất
phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rất chắc đặc điểm của từng loại hình
phương tiện vận tải có đầy đủ thông tin về nhà cung cấp dịch vụ, cho thuê phương
tiện vận tải, cước phí vận tải trên thị trường…Tùy theo các trường hợp cụ thể của
từng trường hợp xuất khẩu hàng hóa mà doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức
thuê phương tiện vận tải sau:
 Thuê tàu chợ
 Thuê tàu chuyến

Ngoài ra còn có một số hình thức vận tải khác như bằng đường sắt, hàng
không…Lựa chọn phương thức vận tải nào thì đều liên quan đến các chứng từ liên
quan đến hợp đồng thuên phương tiện vận tải , đến vần đơn hay các thủ tục hải
quan…khi tiến hành thuê phương tiện vận tải cần chú ý tới trình tự các bước phải
làm, đến quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp và đơn vị cho thuê phương tiện
vận tải.
1.2.3.2 Mua bảo hiểm : Trong kinh doanh thuong mai quốc tế hàng hóa phải vận
chuyển đi xa, trong những điều kiện do đó hàng dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn thất
trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy mà những người kinh doanh thương mại
quốc tế thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra.
Căn cứ mua bảo hiểm cho hàng hóa:
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

9

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng đã kí kết, nếu rủi ro hàng hóa thuộc về
người xuất khẩu thì người xuất khẩu nên mua bảo hiểm cho hàng hóa của mình.
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển: Đó là khối lượng hàng hóa vận chuyển, giá trị,
đặc điểm hàng hóa.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển như phương tiện vận chuyển, chất lượng của
phương tiện, loại bao bì bốc dỡ và hành trình vận chuyển.
Nghiệp vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu: Khi tiến hành mua bảo
hiểm cho hàng hóa xuất khẩu cần thực hiện theo các bước sau:
+ Xác định nhu cầu mua bảo hiểm
+ Xác định loại hình bảo hiểm

+ Xác định công ty bảo hiểm
+ Đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm
1.2.4 Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải
1.2.4.1 Thủ tục thông quan
Khai và nộp tờ khai : Người khai hải quan phải tiến hành khai và nộp tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu. có 2 hình thức khai hải quan: Người khai hải quan
có thể trực tiếp đến cơ quan hải quan để khai hoặc có thể khai hải quan điện tử. Hồ
sơ hải quan bao gồm:


Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ Hải quan.



Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (2 bản chính).



Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (2 bản chính: 1 bản lưu của Hải quan và 1 bản

lưu của người khai Hải quan


Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing list): 1 bản chính.



Hóa đơn thương mại :1 bản chính




Hợp đồng thương mại: 2 ( 1 bản chính, 1 bản sao)



Phụ lục tờ khai



Giấy giới thiệu của công ty: 1 bản chính.

Xuất trình hàng hóa: Là đưa hàng hóa đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế
hàng hóa. Có 3 hình thức:

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

10

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
+ Miễn kiểm tra hàng hóa: Đối với hàng hóa xuất khẩu của chủ hàng có quá trình
chấp hành tốt pháp luật hải quan, với các trường hợp mặt hàng xuất khẩu thường
xuyên, hàng nông sản, thủy sản..
+ Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu là nguyên liệu sản
xuất, hàng xuất khẩu và hàng gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại, hàng đóng
gói đồng nhất.
+ Kiểm tra toàn bộ hàng xuất khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm luật hải quan,

lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính: Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan và
kiểm tra thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau:
+ Cho hàng quan biên giới
+ Cho hàng qua biến giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại hoặc phải
nộp thuế
+ Không được phép xuất khẩu
1.2.4.2 Giao hàng cho người vận tải
Giao hàng với tàu biển: Hàng xuất chủ yếu được giao bằng đường biển và tiến
hành theo các bước sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng hóa xuất khẩu, lập bảng kê hàng hóa chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
+ Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
+ Bốc dỡ lên tàu
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó xác nhận hàng đã giao nhận
xong, trong đó xác nhận: Số lượng hàng hóa , tình trạng hàng hóa, cảng đến..
- Trên cơ sở biên lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển, điều quan trọng là
phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo, vận đơn sạch
Giao hàng cho vận tải hàng không: Người xuất khẩu liên hệ với bộ phận giao
nhận, vận chuyển hàng hóa đến trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục hải quan giao
cho người giao nhận và nhận vận đơn.

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

11

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Giao hàng cho vận tải đường bộ: Phương thức này thường áp dụng cho điều kiện
giao hàng tại xưởng (EXW), người bán chịu trách nhiệm bốc xếp hàng lên xe do
người mua chỉ định đến.
- Giao hàng khi chuyên chở bằng Container: Có 2 hình thức là giao đủ Cont hoặc
giao hàng không đủ Cont.
+ Giao hàng đủ Cont:
Căn cứ vào số lượng hàng hóa, người bán đăng kí mượn hoặc thuê Cont phù
hợp sau đó vận chuyển Cont về địa điểm đóng hàng.
Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hóa đến và xếp hàng vào Cont và
kẹp chì.
Giao hàng cho bãi hoặc trạm Cont để nhận biên lai xếp hàng
Đổi biên lai xếp hàng lấy vận đơn
+ Giao hàng không đủ Cont: Khi hàng giao không đủ Cont người xuất khẩu phải
vận chuyển hàng đến bãi Cont do người chuyên chở chỉ định để giao cho người
chuyên chở hoặc người đại diện cho người chuyên chở.
1.2.5 Thủ tục thanh toán: Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán như tín
dụng chứng từ, nhờ thu, giao chứng từ chuyển tiền và chuyển tiền ( điện T/T hay
thư M/T). Tuy nhiên có 2 loại chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đó là phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ và
phương thứ thanh toán chuyển tiền ( điện chuyển tiền)
- Thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ :
Trước khi đến thời hạn đã thỏa thuận, doanh nghiệp xuất khẩu nhắc nhở đôn
đốc người mua mở L/ C đúng thời hạn.
Khi được thông báo chính thức về việc mở L/ C cần kiểm tra kĩ lưỡng L/C
trên các nội dung sau: Kiểm tra tính chân thực của L/C và nội dung chính của L/C.
Cơ sở để kiểm tra L/C là hợp đồng thương mại đã kí kết. Trong đó khâu kiểm tra
nội dung là cực kì quan trọng trong phương thức thanh toán tín dụng thư chứng từ.
Nội dung của L/C phải phù hợp với nội dung của bản hợp đồng.


SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

12

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Khi phát hiện nội dung L/C không đúng với bản hợp đồng hoặc trái với luật
lệ, tập quán của các bên hoặc không có khả năng thực hiện, người xuất khảu phải
yêu cầu người nhập khẩu và ngân hàng mở L/C sửa đổi L/C.
Sau khi kiểm tra L/C và thấy L/C hoàn toàn phù hợp thì người xuất khẩu tiến
hành thanh toán và lập bộ chứng từ thanh toán. Việc lập bộ chứng từ phải đảm bảo
tiến hành nhanh chóng và chính xác phù hợp với yêu cầu của L/C cả nội dung lẫn
hình thức. Khi đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng của người nhập khẩu sẽ thanh
toán cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng của người xuất khẩu
- Thanh toán bằng phương thức thư chuyển tiền: Nếu hợp đồng yêu cầu thanh toán
bằng phương thức thư chuyển tiền thì người xuất khẩu sau khi giao hàng xong phải
nhanh chóng việc hoàn thành bộ chứng từ phù hợp với yêu cầu của hợp đồng,
đồng thời chuyển đến cho người nhập khẩu. Khi người nhập khẩu chuyển tiền thanh
toán đến, ngân hàng sẽ gửi thông báo đến cho người xuất khẩu.
1.2.6 Giai quyết khiếu nại, tranh chấp nếu có
1.2.6.1 Khiếu nại
Trong trường hợp người nhập khẩu vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
như: Thanh toán chậm, không thanh toán, thanh toán không đúng lịch trình hoặc
không cử phương tiện vận tải đến nhận hàng hoặc đến trễ, đơn phương hủy bỏ hợp
đồng… Khi đó người xuất khẩu sẽ tiến hành khiếu nại nhà nhập khẩu. Để khiếu nại
cần lập bộ hồ sơ bao gồm: Đơn khiếu nại, bằng chứng về sự vi phạm, các chứng từ
liên quan đến trọng tài và các bên liên quan.

Ngoài ra nhà xuất khẩu có thể khiếu nại nhà chuyên chở, nhả cung cấp bảo hiểm về
sự vi phạm hợp đồng kí kết hoặc có sự tổn thất hàng hóa trong quá trình chuyên
chở, hay tổn thất hàng hóa đã mua bảo hiểm.
1.2.6.2 Giai quyết khiếu nại: Người mua thường hay khiếu nại người bán về các
nội dung sau
Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách, hàng giao không
đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
Bao bì, kí mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển,
bảo quản làm hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

13

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với hai bên thỏa thuận như
chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần.
Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Không giao hoặc giao chậm tài liệu kĩ thuật, không thông báo hoặc thông
báo chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ khác như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hóa…hoặc
giao hàng hóa đang bị tranh chấp bởi bên thứ ba.
Tùy theo trường hợp khiếu nại mà nhà xuất khẩu giải quyết khiếu nại cho
nhà nhập khẩu một cách thỏa đáng. Ví dụ thiếu số lượng thì gừi thêm hàng để bổ
sung số lượng hoặc nếu về vấn đề chất lượng thì có thể thỏa thuận giảm giá…
1.3 Vai trò của tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp đồng là phần quan trọng không thể thiếu và vô cùng quan

trọng đối với hoạt động xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu xác nhận những nội dung
mà các bên đã thỏa thuận và cam kết thực hiện nội dung đó . Chính vì vậy mà hợp
đồng xuất khẩu là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình đồng thời yêu cầu
bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ.
Thực hiện hợp đồng là bước quan trọng và quyết định đến quy trình xuất khẩu
nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng . Thực hiện hợp đồng là thực hiện
một chuỗi công việc được đan kết chặt chẽ lẫn nhau, thực hiên tốt một công việc là
cơ sở để thực hiện những công việc tiếp theo. Vậy thực hiện tốt hợp đồng xuất khẩu
là trên cơ sở thực hiện tốt từng mắt xích công việc của một hợp đồng xuất khẩu theo
một trình tự logic kế tiếp. Từ đó công ty sẽ thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trong
từng hợp đồng có thể giảm thiểu rủi ro phát sinh và tránh được các tranh chấp
không đáng có.
Ngoài ra việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn mang
lại cho công ty nhiều lợi ích như nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu, tăng giá
trị xuất khẩu, tăng uy tín thị trường và thị phần quốc tế. Lợi ích của việc thực hiện
hợp đồng còn làm tăng ngân sách của công ty và nộp ngân sách nhà nước, cải thiện
đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo công ăn việc làm cho các cơ sở sản xuất và
thợ thủ công.
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

14

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Một ưu điểm nữa là giúp phần nào đó cho sự phát triển ngành thủ công mỹ
nghệ, nâng cao chất lượng, tạo mẫu mã đa dạng đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong và ngoài nước. Như vậy là rõ ràng là việc thực hiện quy trình thực hiện

hợp đồng xuất khẩu .là cần thiết.

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

15

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Chương 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI SÀI GÒN(SADACO)
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP phát triển sản xuất
thương mại Sài Gòn (SADACO)
 Năm 2005, thực hiện chủ trương cổ phần hóa của UBND TP. Hồ Chí Minh,
Công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với nguồn vốn điều lệ ban đầu
là 14.900.000.000đVN(mười bốn tỷ chín trăm triệu đồng) trong đó vốn nhà
nước sở hữu là 20%. Công ty cổ phần chính thức hoạt động từ
01/11/2006.Công ty là thành viên của tổng công ty thương mại Sài Gòn
SATRA, một trong những tập đòan thương mại lớn nhất Việt Nam và cũng
đăng ký công ty đại chúng theo quy định của Ủy Ban chứng khóan nhà nước
 Qua hơn hai mươi năm hoạt động, tập thể các bộ CNV Công ty đã nỗ lực
phấn đấu không ngừng tạo nên sự phát triển lớn mạnh của Công ty. Với
những nỗ lực này, đến nay Công ty đã hình thành 17 đơn vị trực thuộc trong

đó có 06 nhà máy sản xuất chế biến lâm sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh và tỉnh Bình Dương, 04 Chi nhánh tại Hà nội, Nghệ An, Daknông,
Bình Thuận, 01 nhà hàng-khách sạn, 06 Trung tâm và Trạm dịch vụ.
 Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hơn 1200 người và bộ phận quản lý điều
hành là những chuyên viên, kỹ thuật viên có trình độ đại học hoặc cao đẳng,
Doanh số hàng năm của Công ty đã đạt từ 200 đến 300 tỷ đồng.
2.1.2 Loại hình doanh nghiệp và quy mô:
Những thông tin chi tiết về SADACO:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Phát Triển Sản Xuất Thương Mại Sài Gòn.
Tên viết tắt: SADACO
Tên giao dịch: SaiGon Trade Production Development Corporation
Trụ sở chính: 200 Bis Lý Chính Thắng, Quận 3, TP.HCM.
Điện thoại: (84)89317341, 8439336.
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

16

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
Fax: (84)89318144

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang

Email:
Website: www.sadaco.com
Vốn điều lệ: 14.900.000.000 VNĐ
Số cổ đông: 450
Mã số thuế: 0300699170

Hình thức sở hữu : Công ty Cổ Phần SADACO là công ty trực thuộc Tổng công ty
Thương Mại Sài Gòn (SATRA).
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm của công ty
2.1.3.1 Các sản phẩm xuất khẩu
- Đồ gỗ tinh chế.
- Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như tượng đất nung, chậu hoa…
- Các mặt hàng sản xuất từ tre và gỗ như đũa tre, tăm tre, giường, bàn ghế, lôi trẻ
em, các sản phẩm mây, lục bình.
- Các sản phẩm mạ kẽm.
2.1.3.2 Các sản phẩm khác
- Công ty SADACO chuyên cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ khai báo Hải
quan, dịch vụ hàng hải, đại lý hãng tàu, dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá bằng
đương bộ, đường biển, đường không.
- Du lịch
- Khách sạn nhà hàng
- Tổ chức sự kiện
- Dịch vụ xuất khẩu lao động
- Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

17

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
2.1.3.3 Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang


Hàng thủ công mỹ nghệ từ lâu đời đã trở thành quen thuộc đối với đời sống
con người . Từ khi con người biết đến nhu cầu trang trí và làm đẹp cho bản thân và
cho các tài sản của mình thì cũng là lúc nhiều ngành nghè thủ công mỹ nghệ hình
thành và phát triển. Dần dần nó trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc gia .
Mỗi nền kinh tế đều có những sắc thái riêng và chính các ngành nghề thủ
công đã góp phần tạo ra nhữn sắc thái này. Bản sắc riêng bao giờ cũng mang đậm
màu sắc văn hóa, tâm hồn con người của một dân tộc. Hơn nữa các ngành nghề và
những sản phẩm của nó mang ý nghĩa minh họa cho lịch sử và sự phát triển nhịp
điệu sống của dân tộc trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra đời
đều thể hiện một tinh thần nhân văn, nhu cầu văn hóa, nghệ thuật của mỗi con
người ở mỗi dân tộc, quốc gia.
Với người Việt Nam ai cũng biết đến các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và
hàng ngày nó có mặt trong đời sống hàng ngày của người dân từ đồ vật nhỏ nhặt
như chậu hoa, bình hoa, tượng đất nung…nghề thủ công mỹ nghệ đã xuất hiện ở
nước ta hàng ngàn năm và đã ăn sâu vào tâm hồn người Việt. Người thợ thủ công
quan nhiệm rằng hiện vật không khác gì một cơ thể sống, một vũ trụ hài hòa, trong
đó có sự gắn kết của 5 yếu tố là kim – mộc – thủy – hỏa – thổ. Mỗi sản phẩm thủ
công mỹ nghệ đểu mang trong mình một nét khác biệt mà không cái nào có thể
giống cái nào, có đặc trưng, nét độc đáo, có hồn riêng.
Đặc điểm về sản xuất
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống lâu đời của dân tộc ta, đặc
điểm nổi bật là hàng mang tính nghệ thuật, mỹ thuật cao, đẹp. Trải qua hàng chục
thế kỉ với đôi tay khéo léo của mình, các nghệ nhân, thợ thủ công đã tạo ra những
sản phẩm độc đáo mang đậm đà bản sắc dân tộc. Cùng với thời gian đã phát triển ra
nhiều làng nghề…

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

18


Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
Hàng thủ công mỹ nghệ nó không giống với hàng dệt may vì nó không thể
làm bằng công nghiệp hàng loạt, các sản phẩm giống hệt nhau, lặp đi lặp lại, tính
chính xác phi nghệ thuật và sản phẩm thiếu đi hơi thở của cuộc sống đời thường đó
là cái hồn của người thợ mà không máy móc nào có được.
Các sản phẩm làm từ đất nung khác với các mặt hàng làm từ mây tre lá vì
tuổi đời sản phẩm. Nếu hàng mây tre có tuổi đời nhiều nhất là vài chục năm thì
hàng thủ công mỹ nghệ làm từ đất nung có tuôi đời hàng ngàn năm. Hàng mây tre
có tính đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng chủ yếu là đồ trang trí có giá trị không cao.
Tuy nhiên thì mặt hàng thủ công mỹ nghệ làm từ đất nung có giá trị sử dụng cao
hơn và được ưa chuộng hơn
Đặc điểm về tiêu dùng
Từ xa xưa con người đã sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ là đồ gia dụng trong
gia đình từ bình đựng nước, chén, chậu hoa, bình hoa…quan hàng ngàn năm đời
sống được cải thiện nhu cầu về thưởng thức và trang trí dần được chú ý, ưa chuộng
và hàng thủ công mỹ nghệ cũng có những thay đổi về nhu cầu riêng, ngoài những
vật dụng trong gia đình còn trở thành vật trang trí phổ biến.
Càng ngày nhu cầu càng thay đổi nhanh theo thị hiếu và phát triển của xã
hội.Chính vì vậy mà mẫu mã của hàng thủ công mỹ nghệ đã không ngừng được cải
thiện, nâng cao và ngày càng hoàn thiện.
Không chỉ người trong nước mà khách nước ngoài cũng rất yêu thích sử
dụng hàng thủ công mỹ nghệ. Lí do thì có nhiều xong chính vẫn là đồ mỹ nghệ của
Việt Nam tinh sảo, đa dạng về màu men và kiểu dáng, giá cả hợp lí, đặc biệt mang
hồn dân tộc.
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty SADACO
Khai thác có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, nguyên liệu và nhân lực đất nước,
đẩy mạnh sản xuất và xuất nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước.
Thực hiện dịch vụ XNK ủy thác.
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

19

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
Kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế.

GVHD : CH Phan Thị Thu Trang

Đầu tư xây dựng kinh doanh nhà.
Khai thác gỗ, tổ chức hội chợ triển lãm.
Đưa người Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. .
2.2.2 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức hành chính của SADACO
BAN ĐIỂU HÀNH
Tổng giám đốc
Giám đốc kế họach đầu tư
Giám đốc nhân sự
Giám đốc tài chính
Giám đốc kinh doanh
Kế toán trưởng


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH

Giám đốc
Nhân sự

Các xí
nghiệp
chế biến
lâm sản
số 1, 2,
3, 4, 5

Giám đốc kế
hoạch đầu tư


nghiệp
LXS XK
+ CN
Nghệ An

Giám đốc
tài chính


Khách
sạn
SADACO

Giám đốc
Marketing

Trung
tâm xuất
khẩu lao
động số
1, 2

Giám đốc
kinh doanh

Giám đốc
dự án

CN

CN

CN

SADACO

SADACO

SADACO


tại Dark-

tại Bình

tại Bình

lap.

thuận

Dương

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hành chính của SADACO.
“Nguồn: Phòng Tổ Chức- Hành Chánh”

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

20

Lớp : DHKQ2B


Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
2.3 Môi trường pháp lý của quy trình thực hiện hợp đồng:
Nền kinh tế toàn cầu mở ra cơ hội lớn hơn bao giờ hết cho các doanh nghiệp
tiếp cận với các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hóa được bán ra ở nhiều
nước hơn, với số lượng lớn hơn, chủng loại phong phú hơn. Giao dịch và mua bán
quốc tế ngày càng nhiều và phức tạp do đó nếu hợp đồng mua bán không được soạn

thảo một cách kĩ lưỡng sẽ dẫn đến sự hiểu nhầm và những vụ tranh chấp tốn kém
tiền bạc. Chính vì vậy phải có cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng sao cho giảm thiểu
các tranh chấp . Hiện nay có ba nguồn làm cơ sở điều chỉnh hợp đồng đó là nguồn
luật quốc gia, nguồn luật quốc tế và tập quán quốc tế.
2.3.1 Nguồn luật quốc gia
Là nguồn luật từ nước người bán và người mua, nguồn luật này điều chỉnh chủ thể
và hình thức cũng như các loại hàng hóa trong hợp đồng. Mỗi nguồn luật có những
quy định riêng các chủ thể của hợp đồng phải tuân theo cả luật của bên mua và bên
bán, loại hàng phải được phép mua bán theo quy định của pháp luật của hai nước
bên mua và bên bán.
2.3.2 Nguồn luật quốc tế
Bao gồm các công ước và hiệp ước quốc tế, song phương và đa phương của
hợp đồng. nó quy định hình thức hợp đồng, quy tắc về vận tải cũng như các ưu đãi,
hạn chế về trao đổi thương mại, thuế quan giữa các quốc gia. Dưới đây là một số
quy tắc và công ước:
Quy tắc Hague – Visby áp dụng cho các vần đơn phát hành tại nước tham gia
quy tắc.
Công ước của Liên Hiệp Quốc về việc chuyên chở bằng đường biển kí ngày
31/3/1978 tại Hamburg áp dụng cho tất cả các hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng
đường biển.
Công uớc Vien 1980 (CISG), được toàn thế giới quy định về hình thức các vấn
đề liên quan đến hợp đồng cũng như thương mại quốc tế.
2.3.3 Tập quán quốc tế: Là các quy tắc chính thức của của một khu vực hay của
phòng thương mại quốc tế( UCP, INCONTERM) về giải thích các điều kiện thương
mại, tạo điều kiện cho giao dịch thương mại giữa khu vực và quốc tế diễn ra trôi
SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

21

Lớp : DHKQ2B



Báo cáo thực tập
GVHD : CH Phan Thị Thu Trang
chảy. Việc dẫn chiếu các các tập quán này trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ
phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và lảm giảm rắc rối về mặt pháp
lí. Khi dẫn chiếu các tập quán vào điều khoản của hợp đồng thì không được thêm
nghĩa vụ bên ngoài như sự thỏa thuận của các bên mua bán vào điều khoản đó nếu
vậy thì các quy định này sẽ không có hiệu lực.
2.4 Nội dung của hợp đồng: Kết cấu hợp đồng xuất khẩu gồm hai phần chính đó
là phần trình bày chung và phần các điều khoản hợp đồng
Phần trình bày chung:
Là phần bắt buộc mà hợp đồng nào cũng phải có, nếu không có thì hợp đồng
không có giá trị:
- Số hiệu của hợp đồng : ( contract no..)
- Địa điểm, ngày tháng kí kết hợp đồng.
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia kí kết hợp đồng
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng ( General definition).
- Cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng.
- Từ 2 năm trở lại đây luật Việt Nam có yêu cầu ghi rõ tên ngân hàng của người
mua bán, số tài khoản trên hợp đồng.
Phần các điều khoản của hợp đồng
Điều khoản về tên hàng ( Commodity): Chỉ rõ đối tượng cần giao dịch, cần
phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng. Nếu gồm nhiều mặt hàng
chia thành nhiều loại với các đặc điểm khác nhau thì phải lập bảng liệt kê ( phụ lục)
và phải ghi rõ trong hợp đồng để phụ lục thành một bộ phận của tên hàng trong các
điều khoản.
Điều khoản về chất lượng ( Quanlity): Quy định về chất lượng của hàng hóa
giao nhận, và là cơ sở chất lượng để giao nhận hàng hóa, đặc biệt khi có tranh chấp
về chất lượng hàng hóa, thì điều khoản chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so

sánh và giải quyết tranh chấp chất lượng.
Điều khoản về số lượng( Quantity): Quy định hàng hóa giao nhận, đơn vị
tính, phương pháp xác định trọng lượng.

SVTH : Nguyễn Thị Thanh Trà

22

Lớp : DHKQ2B


×