Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần sông đà cao cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.57 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƢỜNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
: A18910
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƢỜNG


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: TS. Nguyễn Thị Thúy

: N u ễn Thị Th
: A18910
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library

T n


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận, dưới sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy và các anh, chị phòng tài chính của
Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường, em đã có quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học
tập nghiêm túc để hoàn thành đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các
thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận
này, và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận. Nhờ sự chỉ bảo của cô mà em có thể vận dụng những
kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp.Những phương
pháp, kinh nghiệm mà cô truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện
hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em xin

gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường đã
giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty từ đó để có thể hoàn thiện hơn bài luận của mình.
Trong quá trình hoàn thiện và trình bày khóa luận không thể tránh khỏi những sai
xót và hạn chế, do vậy, rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét, phê bình của cô giáo.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................................1

1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh..........................................................................................2
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh...........3
1.2. Phƣơn pháp đánh iá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...........4
1.2.1. Phương pháp so sánh......................................................................................................................4
1.2.2. Phương pháp tỷ số............................................................................................................................5
1.2.3. Phương pháp Dupont......................................................................................................................6
1.2.4. Một số phương pháp khác............................................................................................................7
1.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh......................................................7
1.3.1. Các chỉ tiêu định tính......................................................................................................................7
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng..................................................................................................................8
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..
28
1.4.1. Các nhân tố có thể kiểm soát được........................................................................................28
1.4.2. Các nhân tố không thể kiểm soát được...............................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƢỜNG.................................37
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sôn Đà C o Cƣờng......................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty.....................................................................37
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường....................38
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao
Cường................................................................................................................................................................40
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Sôn Đà C o Cƣờng..................................................................................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà
Cao Cường......................................................................................................................................................40


2.2.1.1.Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty......................................................40

2.2.1.2.Tình hình biến động về tài sản và cơ cấu tài sản............................................................45
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Sông Đà Cao
Cường giai đoạn 2012 – 2014................................................................................................................49
2.2.2.1.Hiệu quả sử dụng tài sản............................................................................................................49
2.2.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn..................................................................................................................70
2.3. Đánh iá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông
Đà C o Cƣờng..............................................................................................................................................77
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................................................77
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................................77
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA cÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ CAO CƢỜNG .. 81
3.1. Mục tiêu và phƣơn
ty Cổ phần Sôn Đà C

hƣớng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
o Cƣờng.......................................................................................................81

3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới...........................................................................81
3.1.2. Phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường..............81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông
Đà C o Cƣờng..............................................................................................................................................82
3.2.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng hàng t n kho....................................................................82
3.2.2. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn................................................................84
3.2.3. Tiến hành giảm chi phí và phân bổ hợp lý các khoản chi phí................................84
3.2.4. iện pháp n ng cao hiệu quả

ark ting............................................................................86

3.2.5. Giải pháp khác.................................................................................................................................87
àn


ện

3.2.5.2.Giải pháp về công tác quản

và đà



ản

87

ạ độ ngũ công n ân v ên.........................87

3.3. Kiến n hị đối với Nhà nƣớc.........................................................................................................89
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầ đủ

BQ


Bình quân

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

KH

Khách hàng

NVL

Nguyên vật liệu


LN

Lợi nhuận

QL

Quản lý

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1. Doanh thu giai đoạn 2012 – 2014 của Công ty..........................................................40
Bảng 2.2 Bảng chi phí giai đoạn 2012 – 2014 của Công ty......................................................42
Bảng 2.3. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 của
Công ty..............................................................................................................................................................44
Bảng 2.4. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2014............................................45
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản chung.........................................................49
Bảng 2.6. Tác động của các yếu tố đến ROA theo mô hình Dupont.....................................53
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014..................................54
Bảng 2.8. Sự tác động của các yếu tố đến ROSA..........................................................................59
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho.................................................................................60
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá về các khoản phải thu.............................................................62
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.......................................63
Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn qua mô hình Dupont...................67
Bảng 2.13. Ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................69
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đo lường vốn chủ sở hữu.................................................................................70
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay....................................................71
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tổng chi phí...................................................72
Bảng 2.17. Tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần...............................................74
Bảng 2.18. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng chi phí quản lý kinh doanh................................75
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2012 – 2013.............................................46
Biểu đồ 2.2. Suất hao phí của tài sản với doanh thu thuần giai đoạn 2012 - 2014.........50
Biểu đồ 2.3. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận giai đoạn 2012 – 2014................51
Biểu đồ 2.4. Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014.............56
Biểu đồ 2.5. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần..............................57
Biểu đồ 2.6. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế.........................58
Biểu đồ 2.7.Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần...................................65
Biểu đồ 2.8. Suất hao phí của tài sản dài hạn so với lợi nhuận................................................66
Biểu đồ 2.9. Tỷ suất lợi nhuận chi phí giai đoạn 2012 – 2014.................................................73
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường................38
Sơ đồ 3.1. Phòng marketing trong tương lai.....................................................................................86


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay thì vấn đề cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng. Bởi hội nhập kinh tế, hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường sẽ nhiều hơn, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để có thể thu
hút được thị hiếu khách hàng, đáp ứng được đúng nhất nhu cầu của khách hàng thì mới
có thể tồn tại. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có khả năng
nhận biết và phát huy tốt năng lực của chính mình là mang lại hiệu quả sản kinh doanh
cao nhất. Vì vậy, việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng như việc làm thế nào để có thể
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn là nhiệm vụ
được đặt lên hàng đầu dù doanh nghiệp đó hoạt động ở lĩnh vực nào, ngành nghề nào,
hay dưới loại hình thức nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, bài toán nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là
một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu không chỉ có các nhà đầu tư, những
nhà lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm mà còn cả các cơ quan ban ngành của Chính phủ.
Đặc biệt là đối với Công ty đã và đang hoạt động loại hình Công ty cổ phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, tự chịu trách nhiệm với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên cấp thiết.
Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường là một doanh nghiệp hoạt động trong
ngành sản xuất và kinh doanh nhóm ngành vật liệu xây dựng xanh thân thiện với môi
trường như. Đây là loại mặt hàng có tính thời sự trong thời gian gần đây, đặc biệt là
đối với các công trình xây dựng mang tầm cỡ lớn. Công ty đã đi vào hoạt động được 7
năm – một khoảng thời gian chưa phải là dài. Tuy nhiên ngày nay với sự mở rộng của
thị trường trong nước cũng như các đối thủ từ WTO mà doanh nghiệp cũng phải đứng
đầu trước rất nhiều cơ hội và thách thức. Vì thế mà nâng cao hiệu quả kinh doanh để

có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường là một trong những mục tiêu mà toàn
thể cán bộ công nhân viên cũng như Ban lãnh đạo trong Công ty quan tâm hàng đầu.
Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra những giải
pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường là
một vấn đề đặt ra hết sức quan trọng. Xuất phát từ suy nghĩ đó, em đã quyết định chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường” cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục đích n hiên cứu của luận văn
Khóa luận nhằm tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất là, nêu được bản chất của hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng nói riêng.
Thứ hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Sông Đà Cao Cường giai đoạn 2012-2014.
Thứ ba là, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Sông Đà Cao Cường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Sông Đà Cao Cường trong giai đoạn 2012
– 2014.
4. Phƣơn pháp n hiên cứu.
Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích báo cáo tài chính theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá và kết luận
từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty nói
riêng cũng như toàn ngành nói chung.
Bố cục của luận văn.
Chƣơn 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp.

Chƣơn 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Sôn Đà C o Cƣờng
Chƣơn 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Sôn Đà C o Cƣờng.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh doanh. Ta có thể khái quát
những quan điểm đó như sau:
Theo Adam Smith: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” [7, tr26]. Quan điểm này thống nhất hiệu quả
kinh doanh với doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Quan điểm này không phù hợp với thực
tiễn. Trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp không chỉ phải quan tâm đến
doanh thu mà còn phải quan tâm tới chi phí. Khi kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt
được mức doanh thu cao, thế nhưng chi phí bỏ ra lại quá cao, có khi còn cao hơn cả
doanh thu thì không một doanh nghiệp nào muốn vậy. Nếu thế thì không thể coi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh mặc dù doanh thu
của doanh nghiệp lớn như thế nào.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí” [4, tr56]. Quan điểm này
đã nêu lên được mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan điểm này chỉ đề cập đến phần tăng thêm chứ

chưa nói tới phần chi phí và kết quả kinh doanh ban đầu. Cho nên quan điểm này cũng
chưa phản ảnh đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” [4, tr57]. Quan điểm này hơi giống
với quan điểm thứ hai, tuy nhiên nó có sự tiến bộ hơn so với quan điểm thứ hai ở chỗ nó
phản ánh toàn bộ kết quả và chi phí của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.

Quan điểm “hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp để lựa chọn
các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực
kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt
nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính cân nhắc, tính toán chính
xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều kiện cụ thể”. [6]
Tóm lại, Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. [4, tr27] Hiệu quả kinh doanh không
chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
1


1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao nhất
trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh
trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vĩ mô là động lực thúc
đẩy các DN cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN chủ
yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các
yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu
cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh
doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết

định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích
phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào được tính theo công
thức:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu ra bao gồm: Tổng
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ, LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng LN
kế toán trước thuế, LN sau thuế thu nhập DN.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm: Tổng TS BQ,
tổng nguồn vốn chủ sở hữu BQ, tổng TSDH BQ, tổng TSNH BQ. Hoặc chi phí,
GVHB, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh
Công thức trên phản ánh cứ 1 đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân công, NVL, máy
móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như DT, LN…trong một kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của DN càng tốt.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực và quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa hóa kết quả với
chi phí tối thiểu hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích, do
vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân tích.
Nhưng tuỳ theo mục tiêu của việc phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có
thể tổng hợp các số liệu từ thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị khi đó các chỉ
tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa. Khi doanh nghiệp muốn đầu tư thêm
2


Thang Long University Library


về quy mô cần phân tích các lợi ích kỳ vọng của doanh nghiệp nên sẽ sử dụng số liệu
chủ yếu từ thông tin kế toán quản trị.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cần được xem
xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm về hiệu quả.
g n Ngô Đình Giao (1998), “G
rìn
ản trị kinh doanh tổng hợp trong
các doanh nghiệp”, NXB. Khoa học kỹ thuật, trang 39)
1.1.3. Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để hiểu rõ hơn về bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh, ta cần ta cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa hiệu quả kinh
doanh và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hai khái niệm này rất dễ bị nhầm
lẫn và hiểu như là một, nhưng thực ra chúng có điểm riêng biệt khá lớn.
Ta có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là doanh
số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sau một quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh nhất định mà họ bỏ công sức,
tiền của vào và kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân
đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần,...
và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất
định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm,... Như thế, kết quả bao
giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Ví dụ một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực bảo hiểm thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp này là doanh thu, lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được vào cuối kỳ.
Trong khi đó, công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh lại cho thấy trong khái
niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả
(đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nếu lấy mỗi chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh so với một chỉ tiêu phản ánh chi phí,
ta được một chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh. Cũng với doanh nghiệp bảo hiểm trên khi
đánh giá tốc độ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đó ta có thể dùng nhiều chỉ
tiêu để phản ánh như : tốc độ tăng doanh thu, tốc độ tăng lợị nhuận… để x t xem hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt không.
Xét về bản chất, hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy mô
còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả
chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Kết quả dùng để tính
toán và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh. Do đó, kết quả kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật
3


thiết với nhau. Có thể nói, hiệu quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh, còn
kết quả là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
1.2. Phƣơn pháp đánh iá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu tố
đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính xác,
nó phụ thuộc vào hệ thống tính toán và phương pháp tính toán trong DN. Mỗi DN đều
có một phương pháp, một cách tính toán khác nhau do đó mà tính hiệu quả kinh tế của
các hoạt động sản xuất của DN cũng phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp túnh toán
trong DN đó.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp phân tích được sử dụng rộng rãi, phổ biến
trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng, xác định vị trí và xu
hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Sử dụng phương pháp so sánh cần quan
tâm tới tiêu chuẩn để so sánh, điều kiện để so sánh, kỹ thuật để so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm

gốc so sánh. Gốc so sánh được xác định tùy thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến
hành so sánh cần có hai đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được.
Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế,
thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất định, các
chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chi tiết so sánh,
quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu được thể hiện dưới 3 kỹ thuật so sánh sau đây:
 So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về quy
mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân tích.
 So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh được phản ánh kết cấu, mối quan
hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
 So sánh số bình quân: biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng,
nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể
chung có cùng một tín chất.
Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của chỉ tiêu phân
tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc biến động về mặt
4

Thang Long University Library


tốc độ của chỉ tiêu đang xem x t giữa các thời gian khác nhau, biểu hiện tính phổ biến
của chỉ tiêu phân tích.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo
2 hình thức sau:
 So sánh theo chiều dọc là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ, quan hệ tương quan

giữa các dữ kiện trên báo cáo tài chính của kỳ hiện hành.
 So sánh theo chiều ngang là quá trình so sánh, xác định tỷ lệ và chiều hướng
tăng giảm của các dữ kiện trên báo cáo tài chính của nhiều kỳ khác nhau.
Tuy nhiên, phân tích theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xáy ra lạm phát,
kết quả tính được chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá.
( g n Phạm Văn Dược (1993),“P ân íc

ạ động k n d an ”,
NXB Thống kê, Tr16)

1.2.2. Phương pháp tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ
lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp này dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong quan hệ tài chính. Về
nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định các ngưỡng, các định mức để từ đó
nhận x t và đánh giá tình hìnhtaif chính DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính DN, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm chỉ
tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của DN. Đó là
các nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn,
nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Điều kiện áp dụng là số liệu báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Ưu điểm của phương pháp là đánh giá được hiệu quả, hiệu năng hoạt động kinh
doanh của Công ty, đánh giá khả năng sử dụng tài nguyên của Công ty, dự báo và lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, ra quyết định đầu tư tài trợ vốn… Nhược điểm của phương
pháp này là không nhậ ra những báo cáo tài chính không chính xác, khó kết luận tình hình
tài chính tốt hay xấu, không thể hoạch định khả thi đối với doanh nghiệp đa lĩnh vực.


Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích đúng, ta sẽ phát hiện được tình hình
tài chính của Công ty mà đang phân tích. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích đầy đủ
khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các
hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
5


( g n Phạm Văn Dược (1993),“P ân íc

ạ động kinh d an ”,
NXB Thống kê, Tr20)

1.2.3. Phương pháp Dupont
Các nhà phân tích tài chính còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Phương pháp này
sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt
hay xấu trong DN. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức
sinh lợi của DN như thu nhập trên TS (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả tổng số với nhau. Điều

đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ hợp.
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần kinh doanh

ROA =
Doanh thu thuần kinh doanh

Tài sản bình quân


ROA = tỷ suất sinh lời trên doanh thu

số vòng quay tài sản

 Các bước trong phương pháp Dupont
 Thu nhập số liệu kinh doanh (từ bộ phận tài chính)
 Tính toán (sử dụng bảng tính)
 Đưa ra kết luận
 Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán lại
 Thế mạnh của mô hình Dupont
 Tính đơn giản. Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
 Có thể dễ dàng kết nối với các chính sách đãi ngộ đối với nhân viên
 Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm trước tiên
là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công ty khác nhằm tăng
thêm DT và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng sinh lợi yếu kém .
 Hạn chế của mô hình phân tích Dupont
 Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy
 Không bao gồm chi phí vốn
 Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu đầu
vào.
 Điều kiện áp dụng phương pháp Dupont: Số liệu kế toán đáng tin cậy.
6

Thang Long University Library


Phương pháp được sử dụng để so sánh các doanh nghiệp trong cùng ngành, các

chỉ tiêu có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ gặp phả. Nhà phân
tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích Dupont sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
( g n Phạm Văn Dược (1993), “P ân íc ạ động kinh doanh”, NXB Thống kê, Tr30)
1.2.4. Một số phương pháp khác
Phương pháp cân đối: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có hình thành
nhiều mối quan hệ kinh tế như: cân đối thu chi, cân đối giữa vốn và nguồn vốn để phân
tích những mối quan hệ này cần sử dụng phương pháp cân đối.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến diễn biến và kết quả của quá trình của sản xuất kinh doanh.
Phương pháp số chênh lệch: là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp hiệu số phần trăm: là phương pháp dùng số chênh lệch về tỉ lệ
phần trăm hình thành của các nhân tố sau và trước nhân với chỉ tiêu kế hoạch, để xác
định mức độ ảnh hường của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
g n Phạm Văn Dược (1993), “P ân íc ạ động k n d an ”, NXB Thống kê,
tr32)
1.3.

Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Nếu ta coi sản xuất hàng hóa theo nghĩa rộng là phục vụ nhu cầu khách hàng thì
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là:
a) Niềm tin của khách hàng vào sản phẩm doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
Niềm tin của khách hàng là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Khi được
khách hàng tin tưởng vào sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sẽ khiến
cho lượng hàng hóa tiêu thụ sẽ gia tăng hoặc doanh nghiệp sẽ bán được hàng hóa với
giá cao hơn đối thủ cạnh tranh mang lại nhiều doanh thu cho doanh nghiệp. Niềm tin

của khách hàng sẽ tạo cho doanh nghiệp động lực phát triển sản phẩm, đảm bảo chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp làm gia tăng năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
cho doanh nghiệp, lượng hàng tiêu thụ lớn sẽ làm cho doanh thu và lợi nhuận tăng cao,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tối đa cho doanh nghiệp.
b) Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường
7


Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của mình, vị thế của doanh nghiệp tác động rất lớn tới sự
thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi
lượng hóa bởi vì chúng ta không thế tính toán, định lượng được. Nếu doanh nghiệp có
hình ảnh, uy tín tốt, khả năng cạnh tranh cao hơn với các doanh nghiệp trong ngành là cơ
sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mặt khác tạo cho
doanh nghiệp có ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay các mối quan hệ với bạn
hàng… Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ

đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ hội, phương án kinh doanh tốt nhất cho mình.
c) Sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là cường độ các yếu tố sản xuất tương quan so
sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp
và không được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt nó trong mối
quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh, không ngừng đưa
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nắm bắt thông tin thị trường. Điều này giúp
cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần vào việc tiêu thụ sản phẩm tốt
hơn, giảm thiểu chi phí cho việc quảng cáo, lưu thông sản phẩm mà doanh thu, lợi
nhuận thu về vẫn tăng cao, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Khả năng thâm nhập thị trường của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành

nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao đều bị rất nhiều các doanh nghiệp
khác nhòm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ
phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao
đều phải tạo ra các hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi
thế riêng vốn có của doanh nghiệp bằng cách định giá phù hợp và tăng cường mở rộng
chiếm lĩnh thị trường. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp trong ngành có khách hàng
nhiều hơn, đối thủ cạnh tranh ít góp phần làm cho việc tiêu thụ sản phẩm trở lên dễ
dàng hơn, chi phí phát sinh cho việc bán hàng giảm làm cho lợi nhuận thu về tăng cao.
Do vậy yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản
 Hiệu quả sử dụng tài sản chung

8

Thang Long University Library


Khi phân tích hiệu quả sử dụng TS, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về
thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ
với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng TS trước hết phải xây dựng được hệ thống
các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm của từng nhóm TS sử
dụng trong các DN, sau đó phải biết vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc
phân tích phải được tiến hành trên cơ sở phân tích từng chỉ tiêu sau đó tổng hợp lại, từ
đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TS, nhằm khai thác hết công suất
các TS đã đầu tư. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả chung như sau:
Số vòng quay của tổng tài
sản

Trong hoạt động kinh doanh, các DN mong muốn TS vận động không ngừng,
để đẩy mạnh tăng DT, là nhân tố góp phần tăng LN cho DN. Số vòng quay của TS
có thể
xác định bằng công
thức:
Doanh thu
thuần
Số vòng quay của tổng tài
sản =
Tài sản bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các TS quay được bao nhiêu vòng,
hay mỗi đồng đầu tư cho tài sản thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh
thu. Trong mối quan hệ này, khi hệ số của vòng quay tài sản càng cao đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, tài sản vận động nhanh, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu chỉ số này thấp, số vòng quay tài sản nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quản
lý tài sản chưa hợp lý, chưa khai thác hết hiệu quả của tài sản, gây thất thoát, lãng
phí và tăng chi phí cho doanh nghiệp, giảm doanh thu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu
thuần
Khả năng tạo ra DT thuần của TS là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn đầu
tư khi DN muốn một mức DT thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Tổng tài sản bình
quân
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu
thuần =
Doanh thu

thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích DN cần bao nhiêu đồng đầu tư
cho TS
để tạo ra một đồng DT thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này
năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp đang phải mất rất nhiều chi phí
từ đầu tư tài sản cho hoạt động kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp đang gặp
vấn đề trong công tác kiểm soát chi phí phát sinh, doanh thu thuần không đủ để đảm
bảo cho tài sản bình quân, lợi nhuận thu được không cao, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thấp.


Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra LN sau thuế của các TS mà DN đang sử
dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tổng tài sản bình quân
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lợi nhuận từ tài sản mà doanh nghiệp đang
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng lợi
nhuận sau thuế doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng tài sản. Phân tích gần giống với chỉ
tiêu suất hao phí tài sản so với doanh thu thuần, khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ
doanh nghiệp đang khai thác tài sản có hiệu quả, hoạt động đầu tư cho kinnh doanh
hấp dẫn, khả năng sinh lời cao góp phần tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng TS trong hoạt động kinh doanh của công ty và
cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng TS của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu

đồng LN. Một công ty đầu tư TS ít nhưng thu được LN cao sẽ là tốt hơn so với công
ty đầu tư nhiều vào TS mà LN thu được lại thấp. ROA năm sau cao hơn năm trước
chứng tỏ 1 đồng đầu tư cho TS của doanh nghiệp mang về nhiều đồng lợi nhuận hơn,
hiệu quả sử dụng TS tốt hơn hay doanh nghiệp mất ít chi phí hơn cho việc đầu tư cho
tài sản khiến cho lợi nhuận thu về cao hơn, hiệu quả sử dụng tài sản tốt. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư TS lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào TS như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng TS là
khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường
được nhắc tới nhiều nhất là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những
bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối


cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
10


Thang Long University Library


có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của DN
như: thu nhập trên tài sản ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân
quả với nhau. Điều đó cho ph p phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số

tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN. Hệ thống này
nêu bật ý nghĩa của việc thể hiện ROA thông qua biên LN và DT TS. Các cấu phần cơ
bản của hệ thống được trình bày như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần kinh doanh

Doanh thu thuần kinh doanh

Tài sản bình quân

ROA =
ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Số vòng quay tài sản

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của TS như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng TS BQ năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ
sức sản xuất của các TS càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của TS, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng TS BQ lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng DT thuần và
tổng TS BQ. Nếu DT thuần lớn và tổng TS BQ nhỏ thì số vòng quay lớn. Tuy nhiên
trong thực tế hai chỉ tiêu này thường có mối quan hệ cùng chiều, khi tổng TS BQ tăng
thì DT thuần cũng tăng ví dụ như khi DN nới lỏng hơn chính sách tín dụng thương
mại, dẫn đến khoản phải thu KH tăng, HTK tăng và DT thuần cũng tăng lên…. Trên
cơ sở đó, nếu DN muốn tăng vòng quay của tổng TS BQ thì cần phân tích các nhân tố
liên quan, phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực của từng nhân tố để có biện pháp
nâng cao số vòng quay của TS thích hợp.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên DT năm sau cao năm trước thì sức sinh lời của

TS càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của DT ảnh hưởng bởi hai nhân
tố là DT và chi phí, nếu DT cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời trên DT tăng và
ngược lại. Tuy nhiên, trong thực tế khi DN tăng DT thì k o theo mức chi phí cũng tăng
lên như chi phí giá vốn, chi phí quản lý, chi phí bán hàng… Chính vì vậy, để có thể
tăng được tỷ suất sinh lời trên DT, DN cần nghiên cứu những nhân tố cấu thành lên
tổng chi phí để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp, đồng thời có các biện pháp đẩy
nhanh tốc độ bán hàng, tăng DT và giảm các khoản giảm trừ DT.

11


( g

n Nguyễn Hải Sản (2012), “

ản rị à c ín

d an

ng ệp”

N B Lao động, tr35)
− Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng TSNH của DN để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời
gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. TSNH của DN bao
gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, HTK và một số TSNH khác. TSNH của DN được sử dụng
cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của TSNH bắt đầu

từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản
xuất xong DN tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với
giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của
TSNH. DN sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đ òi hỏi các DN phải sử dụng hợp
lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm
nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn.
Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc DN nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH (số
vòng quay TSNH trong một năm).
Trong hoạt động tài chính của DN các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra để
đánh giá các hoạt động của DN trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua quá
trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì DN có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình
và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp theo.

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Số vòng quay của tài sản ngắn hạn)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho TSNH trong một kỳ thì đem
lại bao nhiêu đơn vị DT thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ,
chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ tài sản ngắn hạn của DN đang được
sử dụng có hiệu quả, tài sản ngắn hạn vận động nhanh, sức sinh lời cho DN cao. Hiệu
suất sử dụng TSNH đánh giá năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này có ý nghĩa quan trọng giúp cho nhà quản trị so sánh, phân tích và đưa ra quyết
định nên đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tối đa sản lượng có thể
sản xuất hoặc cung cấp.
12

Thang Long University Library



Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn
365 ngày
Thời gian một vòng quay tài sản ngắn hạn =
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này năm sau thấp hơn năm trước, chứng tỏ TSNH mất ít thời gian hơn để luân
chuyển đủ một vòng để mang lại doanh thu, hay DN đang sử dụng có hiệu quả TSNH,
TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao DT và LN cho DN.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu

Tài sản ngắn hạn bình

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =
quân
so với doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng DT thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng
TSNH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSNH cho thích hợp. Chỉ tiêu này năm sau cao
hơn năm trước chứng tỏ DN đang tốn quá nhiều TSNH để tạo ra một đồng doanh thu
thuần. Điều này đồng nghĩa với việc quản lý, kiểm soát hiệu quả sử dụng TSNH của
DN chưa tốt khiến cho chi phí đầu tư cho TSNH cao, mức độ cạnh tranh bị ảnh hưởng,
doanh thu và lợi nhuận thu về không đạt mục tiêu.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =
so với lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng LN sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSNH
BQ. Chỉ tiêu này năm sau cao năm trước cho thấy DN đang sử dụng TSNH không hiệu
quả, doanh thu đạt được thấp hơn mức tối ưu mà TSNH có thể được sử dụng. Chỉ tiêu
này giúp DN quản lý và xây dựng chiến lược sử dụng TSNH có hiệu quả, tiết kiệm chi
phí, sử dụng tối đa nguồn lực từ TSNH nhằm đạt mức lợi nhuận sau thuế cao nhất
trong nguồn lực sẵn có DN đang khai thác trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROSA – Return on Short Assets)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =
TSNH bình quân
Tỷ suất sinh lời của tàn sản ngắn hạn là chỉ tiêu giúp DN đánh giá khả năng tạo
ra lợi nhuận từ tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ
13


×