Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.39 KB, 56 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

CBCC

: Cán bộ công chức

KTXH

: Kinh tế xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC BẢNG



LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng thực tập tại phòng Nội vụ, UBND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương, với sự giúp đỡ của các bác, các anh, chị trong phòng Nội vụ cùng sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập một cách tốt
nhất.
Bốn năm học tập dưới mái trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã được các
thầy, cô giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị nhân lực
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhưng qua đợt kiến tập và thực tập
ngành nghề do trường tổ chức, em được phòng Nội vụ nói riêng và UBND huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương nói chung tiếp nhận về thực tập, những lý luận được học tại
trường hôm nay được đem ra thực hành soi chiếu và áp dụng trong thực tiễn hàng
ngày. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều về công việc, kỹ năng nghiệp vụ
hành chính nhân sự cũng như trách nhiệm trong công việc, tác phong, thái độ ứng
xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp mình đã chọn.
Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến các
bác, các anh, chị công tác trong phòng Nội vụ, UBND huyện Tứ Kỳ cùng các thầy
cô giáo Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực. Đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Tạo đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em hoàn thành bài báo cáo này!
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. ” là một đề tài gắn liền với lý luận
và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn nên
bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và
chỉ bảo từ phía thầy, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con đường tất yếu

nhằm phát triển nhanh lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, tạo ra điều kiện
để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thực hiện bình đẳng và
đoàn kết giữa các dân tộc, tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Một trong những quan điểm chỉ đạo của Đảng để tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là phải lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Đồng thời nhân tố
quyết định cho sự thắng lợi của sự nghiệp CNH - HĐH chính là đội ngũ CBCC những người đang tích cực đóng góp sức mình vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước, có vai trò quan trọng và quyết định đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi mới.
Trên cơ sở xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu mới tạo ra động lực đầu tàu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển, giữ vững an ninh - quốc phòng.
Hải Dương là một tỉnh nằm trong khu vực tam giác kinh tế Hà Nội - Quảng
Ninh - Hải Phòng. Khi nền kinh tế thị trường phát triển nhanh, mạnh cả về quy mô
và tốc độ thì Hải Dương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển vững chắc. Trong
những năm gần đây, Hải Dương đã thu hút vốn đầu tư mạnh và có mức tăng trưởng
kinh tế. Vì vậy, công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã và đang đặt ra
nhiều vấn đề cấp thiết, trong đó có việc nhanh chóng xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức nói riêng.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ công chức, nhiều năm
qua huyện Tứ Kỳ nói riêng và tỉnh Hải Dương nói chung đã không ngừng đổi mới
các chính sách và tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, nhằm nâng
cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức để phù
hợp với yêu cầu thực tế khách quan.
Tuy nhiên, trên thực tế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ thời gian qua chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

5



hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơ sở đào tạo cấp tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được
nhu cầu đào tạo, bồi bưỡng những kiến thức cần thiết cho việc nâng cao trình độ
chuyên môn và trình độ lý luận chính trị cán bộ, công chức nhà nước. Công tác
quản lý nhà nước vẫn theo tư duy cũ, các quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước đối với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức còn chồng chéo, chưa sâu sát.
Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng vẫn nặng hình thức cũ, chưa có tính
sáng tạo. Do vậy, một số cán bộ, công chức nhà nước đã được đào tạo, bồi dưỡng
vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về năng lực, trình độ, theo yêu cầu của công
việc.
Để đáp ứng kịp thời các yêu cầu của quản lý đội ngũ cán bộ, công chức thì
việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một đòi
hỏi bức thiết và là điều kiện tiên quyết cho việc đổi mới phương thức quản lý của
Đảng và nhà nước về lĩnh vực này. Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.để
làm báo cáo thực tập
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có mục tiêu sau:
Thứ nhất: dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá thực trạng của công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong
những năm gần đây.
Thứ hai: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian
tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian gần đây; từ đó chỉ ra thành tựu, hạn
chế của công tác này và tìm ra những nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện

nay.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước.
- Báo cáo thực tập kế thừa có chọn lọc kết quả các công trình nghiên cứu
trước, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp
+ Phương pháp thống kê: số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Huyện Tứ
Kỳ.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân tích số liệu.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ
bản của báo cáo bao gồm 3 chương, tiết:
Chương 1: Tổng quan huyện Tứ Kỳ và cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại
Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương hiện nay.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1

TỔNG QUAN HUYỆN TỨ KỲ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái quát về Ủy Ban Nhân Dân Huyện Tứ Kỳ
1.1.1 Vị trí, chức năng.
Uỷ ban nhân dân huyện Tứ Kỳ là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh Hải Dương . UBND huyện chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đảm
bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện trong việc thực hiện quản lý nhà
nước bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sau khi được
phê duyệt.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình khuyến khích phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, ở địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình sau khi được
phê duyệt
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa
vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản
lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú đi lại của người nước ngoài ở
địa phương.
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi

ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả
và các tệ nạn xã hội.
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ
công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã hội theo sự
phân cấp của Chính phủ.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định
của Pháp luật.

8


- Tổ chức thực hiện việc thu – chi ngân sách của địa phương theo quy định
của Pháp luật.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Các phòng ban: 12 cơ quan
STT
Cơ quan, đơn vị
1
Văn phòng HĐND – UBND

STT
7

Cơ quan, đơn vị
Phòng Giáo dục

2

Phòng Nội vụ


8

Phòng Văn hóa và Thông tin

3

Phòng Tài chính – Kế hoạch

9

Phòng Nông nghiệp và PTNT

4

Phòng Lao động TB và XH

10

Thanh tra huyện

5

Phòng Tài nguyên và môi trường

11

Phòng Tư pháp

6


Phòng Kinh tế hạ tầng

12

Phòng Y tế

Các đơn vị sự nghiệp: có 4 đơn vị sự nghiệp:
STT
1

Cơ quan, đơn vị
Đài phát thanh

2

Trạm khuyến nông

3

Trung tâm văn hoá Thể thao-TT

4

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
Huyện Tứ Kỳ có 26 xã, 1 thị trấn:

STT
Xã, thị trấn
1
Xã Ngọc Sơn


STT
15

Xã, thị trấn
Xã Tây Kỳ

2

Xã Kỳ Sơn

16

Xã Quang Phục

3

Xã Đại Đồng

17

Xã Tân Kỳ

4

Xã Hưng Đạo

18

Xã Dân Chủ


5

Xã Ngọc Kỳ

19

Xã Quảng Nghiệp

6

Xã Tái Sơn

20

Xã Đại Hợp

7

Xã Bình Lãng

21

Xã Quang Khải

8

Xã Đông Kỳ

22


Xã Minh Đức

9

Thị trấn Tứ Kỳ

23

Xã Văn Tố

10

Xã Tứ Xuyên

24

Xã An Thanh

11

Xã Cộng Lạc

25

Xã Quang Trung

12

Xã Nguyên Giáp


26

Xã Tiên Động

13

Xã Phượng Kỳ

27

Xã Hà Kỳ

14

Xã Hà Thanh

9


1.2. Khái quát về Phòng Nội Vụ, Huyện Tứ Kỳ
Địa chỉ cơ quan : Số 02, Đường Tây Nguyên, Thị trấn Tứ Kỳ, Huyện Tứ Kỳ,
Tỉnh Hải Dương
Số điện thoại : 03203.744.218
1.2.1 Vị trí, chức năng của Phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ huyện Tứ Kỳ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Tứ
Kỳ, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; văn thư,

lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác quản lý nhà nước về
thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức bộ máy:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
+ Tham mưu để UBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành
lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế hành chính, sự nghiệp;

10



+ Giúp UBND cấp huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã;
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp UBND cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện
việc bầu cử đại biêu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của
UBND cấp huyện và hướng dẫn của UBND cấp tỉnh;
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
+ Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập
và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, xóm, tổ dân phố.
- Giúp UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp UBND cấp huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiểm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
phường, thị trấn theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
+ Tham mưu, giúp UBND cấp huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải

cách hành chính trên địa bàn huyện;
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND cấp
huyện và cấp tỉnh;
- Giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn;
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
lưu trữ huyện;
- Về công tác tôn giáo:
11


+ Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định của Pháp luât;
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua
trên địa bàn huyện đồng thời làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng thi đua, khen
thưởng cấp huyện;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
thực hiện tốt công tác khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của Pháp luât;
- Quản lý nhà nước về công tác thanh niên:
+ Triển khai, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên;

+ Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên được giao;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền;
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn;
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND cấp huyện;
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và
theo cấp của UBND cấp huyện;
- Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND cấp huyện.

12


1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay phòng Nội vụ UBND huyện Tứ Kỳ gồm có 5 người (4 biên chế và
1 nhân viên hợp đồng):
STT Họ và tên

Giới

Năm


Chức vụ

Trình độ

1

tính
Nam

sinh
1963

Trưởng phòng

Cử

Đồng Việt Khoa

nhân

công tác xã
2

Phạm Thị Hải Yến

Nữ

1984

Phó phòng


hội
Cử

nhân

hành chính
3

Nguyễn Khắc Sáng

Nam

1984

Chuyên viên

học
Cử

nhân

hành chính
4

Nguyễn Thị Xiêm

Nữ

1988


Chuyên viên

học
Cử

nhân

hành chính
5

Nguyễn Văn Khánh

Nam

1987

học
Nhân viên hợp Cử
đồng

Quản

nhân
trị

kinh doanh
1.2.4. Quá trình hình thành và phát triển
Phòng Nội vụ huyện Tứ Kỳ được thành lập từ tháng 4 năm 2008, trên cơ sở
tách Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh & Xã hội thành 2 phòng chuyên môn

là Phòng Nội vụ và Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội. Trải qua hơn 7 năm
xây dựng và phát triển, Phòng Nội vụ được giao 5 biên chế, hiện có 4 công chức
nằm trong biên chế và 01 hợp đồng lao động.Về trình độ chuyên môn: 100% cán
bộ, công chức có trình độ đại học, về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp có 01 đồng
chí, trung cấp có 01 đồng chí và sơ cấp có 03 đồng chí. Chi bộ phòng nội vụ có 4
đồng chí là đảng viên chiếm 90% cán bộ, công chức của cơ quan.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng; sự
chỉ đạo giúp đỡ kịp thời của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương,UBND huyện Tứ Kỳ, tập
thể phòng Nội vụ huyện Tứ Kỳ luôn đoàn kết thống nhất, phấn đấu hoàn thành xuất
sắc mọi nhiệm vụ được giao, được nhiều cấp, ngành tuyên dương, khen

13


thưởng:Năm 2009 được UBND tỉnh Hải Dương tặng danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc; năm 2010 được UBND tỉnh Hải Dương tặng Cờ thi đua; từ năm 2011 đến
năm 2014 được UBND huyện tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và tặng giấy
khen.Chi bộ phòng Nội vụ liên tục từ năm 2008 đến năm 2014, được Huyện ủy Tứ
Kỳ, Đảng bộ khối chính quyền công nhận đạt danh hiệu Chi bộ trong sạch , vững
mạnh và tặng giấy khen.
Cán bộ, công chức phòng Nội vụ hằng năm đều được đánh giá hoàn thành
xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.Tiêu biểu năm 2009 và năm 2014, đồng chí Trưởng phòng Nội vụ huyện được
UBND tỉnh tặng bằng khen do có thành tích xuất sắc trong công tác, hằng năm cán
bộ, công chức,người lao động của Phòng được UBND huyện tặng danh hiệu Chiến
sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến và Giấy khen.
1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của Phòng Nội Vụ huyện Tứ
Kỳ
1.3.1.Công tác phân tích công việc :

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác
định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công
việc và các phẩm chất, kỹ năng cần thiết phải có khi thực hiện công việc. Làm tốt
công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc cho cán bộ , công chức
hiệu quả hơn. Hiện tại ở phòng Nội Vụ Huyện Tứ Kỳ cũng có chia các mảng công
việc cho từng chuyên viên và từng cán bộ phụ trách riêng. Trưởng phòng là người
chịu trách nhiệm trước Huyện ủy, HĐND – UBND huyện về toàn bộ công tác của
phòng, trực tiếp phụ trách công tác quản lý sắp xếp nhân sự của phòng, trình UBND
huyện các kế hoạch 5 năm và hàng năm.Phó trưởng phòng giúp trưởng phòng phụ
trách mảng công việc được giao về thi đua khen thưởng. Ngoài ra các công chức
được phân công phụ trách các mảng công việc về thanh niên, tôn giáo, văn thư lưu
trữ và công tác quản lý công chức, viên chức khối hành chính và sự nghiệp huyện

14


- 1.3.2.Công tác quản lý biên chế:
Phòng Nội vụ sẽ theo dõi biến động biên chế hàng năm từ đó xây dựng kế
hoạch biên chế trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của cơ quan đảm bảo đủ số lượng
đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trưởng phòng các đơn vị sẽ dựa vào nhiệm
vụ hàng năm , biên chế được giao , báo cáo kết quả thực hiện công việc của CBCC
và nếu thấy số lượng công việc nhiều cần có thêm người giải quyết và những công
chức không đáp ứng được yêu cầu của công việc thì sẽ đề nghị Phòng Nội vụ giao
thêm biên chế. Phòng Nội vụ đã kết hợp cùng phòng Giáo dục và đào tạo xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm đối với viên chức trong toàn huyện Tứ Kỳ và trực tiếp
ký duyệt kế hoạch biên chế viên chức.
1.3.3. Xây dựng kế hoạch, tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức luôn
được Phòng thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng:
Quá trình lập kế hoạch là dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của các
khối Phòng , Ban trực thuộc Huyện và tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực và biên

chế chỉ tiêu mà Tỉnh giao cho . Xây dựng kế hoạch tuyển dụng CBCC phải đảm bảo
về số lượng, cơ cấu, chủng loại nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các đơn vị
Sau khi nhận được chỉ tiêu biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương phòng
Nội vụ xây dựng chỉ tiêu tuyển dụng dựa trên thông báo của Sở Nội vụ và báo cáo
của các xã và các trường trong toàn huyện sau đó phòng tổ chức họp và phân công
nhiệm vụ cho các cán bộ phụ trách về nhiệm vụ này:
Đối với biên chế tại các xã, thị trấn và đơn vị sự nghiệp giáo dục sẽ do đồng
chí Nguyễn Thị Xiêm lập kế hoạch tuyển dụng.
- Sau khi đã hoàn thành kế hoạch phòng gửi cho UBND và Sở Nội vụ phê
duyệt; UBND huyện thành lập Hội đồng tuyển dụng và phòng Nội vụ là nhân tố
chính. Tiếp đó phòng ra thông báo tuyển dụng và gửi tới các cơ quan liên quan và
công khai thông báo trong toàn bộ huyện Tứ Kỳ. Công việc này được thực hiện
trong tháng 3 và tháng 4.
+ Đến tháng 5 là thời gian tiếp nhận hồ sơ công việc này do đồng chí
Nguyễn Thị Xiêm đảm nhiệm. Đồng chí này sẽ xem xét hồ sơ đã đủ các loại giấy tờ
hợp lệ (đúng và đủ) hay chưa và hướng dẫn cho các thi sinh các thể lệ dự tuyển, thi
tuyển, các giấy tờ cần thiết.

15


+ Tháng 6, tháng 7 HĐTD sẽ xem xét, duyệt các hồ sơ đạt yêu cầu sau đó
tổng hợp và thông báo kết quả tuyển dụng.Thông báo này sẽ được gửi tới tất cả các
thi sinh dự thi và có lịch thi tuyển kèm theo.
+ Tới tháng 8 bắt đầu tổ chức thi tuyển bên cạnh đó là trả lại hồ sơ gốc cho
các thi sinh đã đạt trong đợt tuyển dụng đầu và các thí sinh không đạt, thông báo lên
Sở Nội vụ và phân công người trúng tuyển vào công tác tại các đơn vị còn thiếu vào
thàng 9.
1.3.4.Công tác đánh giá thực hiện công việc của cán bộ công chức viên
chức:

Hàng năm phòng tham mưu cho UBND huyện làm tốt công tác nhận xét
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thông qua đánh giá phát hiện những ưu điểm
và hạn chế của từng cán bộ, công chức, viên chức để phát huy ưu điểm, khắc phục
hạn chế còn tồn tại đồng thời lựa chọn cán bộ có triển vọng phát triển để bồi dưỡng
làm nguồn cán bộ quản lý.
+ Với những công chức là người đứng đầu và cấp phó của cơ quan:Công
chức sẽ viết báo cáo kiểm điểm tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được
giao và tự nhận xét ưu nhược điểm trong công tác. Bản báo cáo này được trình bày
trước cuộc họp kiểm điểm công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị
Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức tham gia đóng góp ý kiến
tại cuộc họp kiểm điểm công tác hàng năm. Người đứng đầu cơ quan đơn vị tiếp thu
ý kiến tham gia đóng góp của tập thể công chức và nhận xét đối với cấp phó của
mình , trình Chủ tịch UBND huyện nhận xét và tham mưu cho Ban thường vụ
Huyện uỷ đánh giá phân loại công chức.
+ Với những công chức không giữ chức vụ lãnh đạo: cũng sẽ viết báo cáo
kiểm điểm tự đánh giá kết quả công tác của mình sau đó người đứng đầu cơ quan sử
dụng công chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức và đưa ra kết luận và
phân loại công chức tại cuộc họp kiểm điểm hàng năm
+ Với viên chức thì trình tự đánh giá cũng như nội dung đối với công chức
trong cơ quan nhà nước. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do trưởng phòng
GDĐT huyện đánh giá và báo cáo kết quả trình Chủ tịch UBND Huyện.
1.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

16


được quan tâm đúng mức, có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức cả về kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng an ninh, chế độ tập sự với công chức tạm tuyển
thông qua quá trình đánh giá phân loại công chức viên chức của các phòng ban để

Phòng Nội vụ có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho CBCC.
1.3.6.Công tác bổ nhiệm cán bộ , công chức viên chức
có nhiều đổi mới , được thực hiện công khai , dân chủ , đúng quy trình , quy
chế quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Huyện ủy : Bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo bám
sát vào quy hoạch , mạnh dạn bổ nhiệm hàng loạt đội ngũ lãnh đạo được đào tạo bài
bản chất lượng cụ thể.
1.3.7. Công tác tiền lương
để đảm bảo cơ chế trả lương phát huy tính hiệu quả và thực sự trở thành
đòn bẩy để thực hiện công việc Phòng đã tham mưu cho UBND Huyện về việc tuân
thủ theo những quan điểm trả lương cơ bản sau :
+ Trả lương theo đúng quy định của pháp luật , tuân thủ các quyết định trả
lương theo đúng ngạch bậc của Nhà nước
+ Đối với trường hợp nhân viên hợp đồng thì được hưởng 85% bằng cấp của
hệ số lương theo quy định của nhà nước.
- Căn cứ vào các quy định của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Sở Nội
vụ; phòng Nội vụ đã tham mưu cho UBND huyện thực hiện tốt các chế độ; trong
năm 2014 phòng đã thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức: nâng bậc lương
thường xuyên – đồng chí; xếp lương cán bộ thay đổi chức vụ sau bầu cử - đồng
chí; xếp lương theo bằng câp chuyên môn – đồng chí; điều chuyển bổ nhiệm đồng chí; giải quyết chế độ BHXH – đồng chí

17


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY
2.1 Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức và công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức
2.1.1. Khái niệm về cán bộ, công chức
- Trong Luật cán bộ, công chức được Quốc hội Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4

thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đưa định
nghĩa về cán bộ, công chức như sau:


Khái niệm cán bộ
Theo điều 4 – khoản 1 luật này quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam,

được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội động nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.


Khái niệm công chức
Theo điều 4 – khoản 2 luật này quy định: Công chức là công dân Việt Nam,

được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện, trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước,


18


tổ chức chính trị - xã hội (sau dây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo bồi dưỡng CB,CC
trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng ta đã chủ trương : “ Đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung sát hợp, chú trọng đội ngũ cán
bộ xã, phường. Có chương trình kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường
xuyên cán bộ, công chức nhà nước”. Đảng ta coi việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức là việc làm thường xuyên, cần phải được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đào tạo và bồi dưỡng là hai
khái niệm phản ảnh cùng một mục tiêu là truyền kiến thức cho người công chức.
Tuy vậy, hai thuật ngữ này có những tính chất, nội dung, phạm vi tồn tại và quy
trình khác nhau.
Đào tạo là quá trình truyền thụ khối lượng kiến thức mới một cách có hệ
thống để người công chức thông qua đó trở thành người có trình độ cao hơn trước
đó. Như đào tạo để cấp bằng lý luận chính trị cao cấp, đào tạo cử nhân hành chính.
Thông thường đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức cơ bản mới hoặc ở trình
độ cao hơn.
Bồi dưỡng là quá trình hoạt động làm tăng thêm kiến thức mới cho những
người đang giữ chức vụ, đang thực thi công việc của một ngạch, bậc nhất định để
hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao. Khối lượng kiến thức, kỹ năng được quy
định tại các chương trình, tài liệu phải phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công
chức. Kết quả của các khóa học bồi dưỡng, người học sẽ nhận được chứng chỉ ghi
nhận kết quả như : Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao
cấp, chuyên viên chính chuyê viên hoặc bồi dưỡng chuyên đề…

Như vậy có thể khái quát khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức là quá trình
truyền thụ kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác
nhau cho công chức phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc được
Nhà nước giao, do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thực hiện.
2.1.3. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng
định phải cải cách hành chính. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta đòi hỏi phải

19


xây dựng một Nhà nước vững mạnh, một đội ngũ công chức có đủ bản lĩnh và năng
lực, phục vụ đắc lực sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Đội ngũ công chức hiện nay có mặt mạnh chủ yếu là được rèn luyện thử
thách trong quá trình đấu tranh cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên
định mục tiêu, con đường mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, năng động sáng tạo,
hăng hái thực hiện đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Nhưng
khi đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH với những nhiệm vụ chính trị
mới rất nặng nề, khó khăn và phức tạp thì đội ngũ công chức đang bộc lộ không ít
nhược điểm về kiến thức pháp luật,trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý nhà nước.
Vì vậy mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: "Đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ toàn diện cả về LLCT, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực thực
tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, các nhà
doanh nghiệp và các chuyên gia, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống
chính trị, coi trọng cả đức lẫn tài, đức là gốc. Việc học tập cán bộ phải được quy
định thành chế độ và phải được quy định thành chế độ và phải được thực hiện
nghiêm ngặt". Tiếp tục tinh thần đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, chỉ
rõ: "Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình, nội dung sát
hợp. Có chương trình đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ công
chức Nhà nước" .

Tổng kết công tác xây dựng Đảng trong những năm qua, Đảng ta mạnh dạn
phê bình: "Tồn tại lớn nhất hiện nay là vẫn chưa có được một chiến lược cơ bản và
lâu dài xây dựng đội ngũ cán bộ, phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng thời kỳ mới...
Thiếu dự báo để chuẩn bị đội ngũ cán bộ đón đầu cho thời kỳ mới, thường sa vào
những công việc cụ thể mang tính đối phó, chắp vá. Tình trạng hẫng hụt cán bộ do
thiếu sự chuẩn bị và cũng có phần do quan điểm và phương pháp đánh giá lựa chọn
chưa phù hợp" [12;tr.120].
Những thành tựu thu được gần 30 đổi mới trên mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội đã khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
công chức. Nhiệm vụ đó là căn cứ để xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức cả về cơ cấu, số lượng, chất lượng, phẩm chất và năng lực để đáp ứng những
yêu cầu mới, phục vụ tốt các nhu cầu xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công

20


dân và doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước,
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
2.2 Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức Huyện Tứ Kỳ.
2.2.1.Về số lượng
Bảng 2.1.Số lượng cán bộ, công chức huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương năm 2015
Tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 30


37

10, 5

Từ 30 – 40

128

36, 3

Từ 41 – 50

110

31, 2

Từ 51 – 60

78

22

Tổng

353

100

Giới


Tỷ lệ (%)

Nam

Nữ

Nam

Nữ

202

151

57, 3

42, 7

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC huyện Tứ Kỳ của
phòng Nội vụ
Qua bảng số liệu trên ta thấy lực lượng CB, CC tại Huyện vẫn chưa có sự
cân đối và sự chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ: có 78 số CB, CC có độ tuổi từ 51
trở lên; lực lượng kế tiếp là CB, CC dưới 30 tuổi là 37 CB, CC chiếm 10, 5%, như
vậy vẫn chưa có sự chuyển tiếp giữa lớp CB, CC cao tuổi với lớp trẻ; CB, CC độ
tuổi từ 30 đến 50 tuổi là chủ yếu, đây là độ tuổi biểu hiện cho sự trưởng thành về
nhận thức, kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tạo điều kiện chuẩn hóa đội ngũ
CB, CC.
Về cơ cấu giới tính: Nam có 202 người chiếm 57, 3%, Nữ có 151 người
chiếm 42, 7%, nhìn chung cơ cấu giới tính CB, CC ở huyện Tứ Kỳ là tương đối
đồng đều.

2.2.2.Về chất lượng
- Về trình độ lý luận chính trị của CB, CC
Trình độ lý luận chính trị thể hiện trước hết ở việc được ĐTBD qua các
trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp hoặc cử nhân về lý luân chính trị. Qua điều
tra CBCC ở Huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, trình độ này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức huyện Tứ Kỳ
tỉnh Hải Dương năm 2015

21


Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Cao cấp

9

2,5

Sơ cấp

1

0,3

Trung cấp


245

69,4

Chưa có lý luận chính trị

98

27,8

Tổng

353

100

Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC huyện Tứ Kỳ của phòng Nội
vụ huyện
Nhìn chung trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC của đội ngũ
CBCC ở huyện Tứ Kỳ khá cao, số lượng CBCC đã qua đào tạo chiếm 72,2%;
trong đó chủ yếu là ở trình độ trung cấp là 69,4%. Tuy nhiên, cũng có thể thấy
rằng, số lượng CBCC chưa có lý luận chính trị vẫn còn chiếm số lượng lớn với
27,8%. Đây là vấn đề lớn cần được quan tâm, đòi hỏi công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC của huyện Tứ Kỳ cần phải được tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa.
- Trình độ chuyên môn của CB, CC là một trong những thước đo về tiêu
chuẩn và năng lực của CB, CC. Tiêu chí này có vai trò xác định xem hiện nay CB,
CC có đầy đủ điều kiện để đáp ứng nhiệm vụ và cũng xác phần nào năng lực công
tác của CB, CC ở vị trí nhất định.
Trình độ của của CBCC huyện Tứ Kỳ được thể hiện qua bảng sau


22


Bảng 2.3.Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC ở huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương năm 2015
Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ

Tiến sỹ

1

0, 3

Thạc sỹ

23

6,5

Đại học

255

65,1


Cao đẳng

15

4,2

Trung cấp

19

5, 4

Còn lại

43

1, 5

Tổng

353

100

Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ


Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC huyện Tứ Kỳ của phòng Nội
vụ Tứ Kỳ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, trình độ chuyên môn của CBCC huyện Tứ Kỳ
là tương đối cao trình độ Đại học chiếm 65,1% số CB, CC trong khối, nhìn chung
đáp ứng yêu cầu nghạch bậc đang giữ, đây là một điều kiện thuận lợi để CB, CC
trong cơ quan có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, công tác của vị trí mình đảm nhiệm.
Tuy nhiên tỷ lệ CBCC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ còn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn. Vì
vậy, để giải quyết tình trạng trên huyện cần tiếp tục làm tốt công tác đào tạo, bồi
dưỡng đối với CBCC.
* Nhận xét chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
+ Về số lượng và cơ cấu:
Đội ngũ cán bộ, công chức Ban thường vụ Huyện ủy quản lý hiện nay tương
đối đông đảo, gồm nhiều thế hệ, thành phần, giới tính, đồng thời được phân bố
trong hoạt động của tổ chức đảng và chính quyền của Huyện. Qua đó khẳng định
rằng, trước hết sự phát triển về số lượng cán bộ, công chức này không phải đơn giản
chỉ là kết quả của sự sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức "cho đủ" theo chức danh, mà
đây chính là sự phản ánh đẩy đủ về khả năng thực tế của cán bộ, công chức nhằm
đáp ứng tốt nhất những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trên địa bàn Huyện.
+ Về bản lĩnh chính trị:

23


Đội ngũ cán bộ, công chức Ban thường vụ Huyện ủy quản lý có bản lĩnh
tuyệt đối trung thành với lý tưởng cộng sản và những mục tiêu cơ bản của sự nghiệp
cách mạng, tin tưởng vào khả năng lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ đổi mới, sẵn
sàng đảm đương những trách nhiệm nặng nề do Đảng, nhân dân giao phó và quyết
tâm vượt qua những khó khăn, thử thách để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của Huyện.
2.3 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở

HuyệnTứ Kỳ, Tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015.
2.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015
2.3.1.1 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, thực hiện các quy định về cán bộ, công chức xã, thị
trấn dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, UBND Huyện, cấp ủy, chính quyền
các địa phương trong Huyện đã chú trọng việc quy hoạch, đào tạo, bố trí sắp xếp sử
dụng CBCC theo hướng đảm bảo đủ số lượng, từng bước chuẩn hóa. Qua đó, chất
lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCC từng bước được nâng lên
Bảng 2.4. Bảng nhu cầu đào tạo cán bộ công chức

STT

Nhu cầu dào tạo cán bộ

Số CBCC đã được
đào tạo

Số CBCC chưa qua
đào tạo

1

Chuyên môn nghiệp vu

Cán bộ
113

Công chức
152


Cán bộ
31

Công chức
22

2

Lý luận chính trị

147

108

2

54

3

Quản lý nhà nước

132

101

30

37


4

Tin học

33

102

111

52

5 Ngoại ngữ

13

48

138

107

5
Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng CBCC huyện Tứ Kỳ của phòng Nội
vụ Tứ Kỳ.
Từ số liệu trên chúng ta thấy tuy trình độ chuyên môn của CBCC ở Huyện
Tứ Kỳ đã được nâng lên nhưng số người có trình độ LLCT và QLNN chưa qua đào
tạo vẫn còn: 15,0 % với chuyên môn nghiệp vụ; chiếm tỷ lệ 15,3% với LLCT,chiếm


24


tỷ lệ 10,5% với QLNN đặc biệt về trình độ ngoại ngữ và tin học vẫn còn thấp trong
đó tỷ lệ chưa qua đào tạo chiếm 46,2% với tin học và chiếm 69,4% với trình độ
ngoại ngữ , vì vậy Huyện cần phải có kế hoạch để đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu của công việc.
2.3.1.2. Về chủ thể của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Trong quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo
về số lượng, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có kỹ năng hành chính có trình độ tiếp cận khoa
học - công nghiệp quản lý tiên tiến, liêm khiết tận tụy với công việc được coi là nội
dung cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua cùng với việc thực hiện chủ trương, đường lối và định
hướng của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình mới cùng với
việc thực hiện chính sách công tác cán bộ, tăng cường vai trò của các cấp, các ngành
trong công tác kế hoạch, bố trí, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức thì
chính quyền Huyện coi công tác quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức là một vấn đề rất quan trọng hàng đầu.
Cơ quan quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là Ủy ban tổ
chức Huyện là cơ quan tham mưu cho chính quyền cấp Huyện với chức năng là chỉ
đạo các sở, ban, ngành và chính quyền cấp huyện triển khai thực hiện có hiệu quả
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức kế thừa số 123/QĐ - BCHTWĐ,
nghị quyết đại hội lần thứ VIII của Đảng và Nghị quyết đại hội thứ V của cán bộ,
công chức nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp Huyện từ năm 2011 - 2015 để thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ủy ban tổ chức Huyện đã đề ra quy
hoạch cử công chức đi đào tạo cho riêng Huyện mình kể cả trong và nước ngoài từ

năm 2011 đến 2015 và mỗi năm được thực hiện triển khai và tổ chức thực hiện.
2.3.1.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
- Lý luận chính trị: Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy
định cho các chức danh cán bộ, ngạch công chức và chức danh lãnh đạo quản lý. Tổ
25


×