Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

ĐTN cho LĐNT giai đoạn (2010 2014 ) của huyện tiên yên, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.51 KB, 67 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài...............................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................3
6. Kết cấu báo cáo.........................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1.............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN YÊN, QUẢNG NINH.................................4
1.1. Khái quát chung về đơn vị kiến tập.......................................................4
1.1.1.Tên cơ sở kiến tập................................................................................4
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Phòng lao động thương binh - Xã
hội huyện Tiên Yên......................................................................................4
1.1.2.1.Vị trí.................................................................................................4
1.1.2.2. Chức năng.......................................................................................4
1.1.2.3. Nhiệm vụ.........................................................................................4
1.1.3.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của phòng Lao ĐộngThương Binh và Xã Hội huyện Tiên Yên.....................................................7
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động- Thương binh &Xã hội............7
1.1.5.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng
LĐ-TB&XH huyện Tiên Yên.......................................................................8
1.1.5.1.Công tác lao động, đào tạo phát triển nhân lực................................8
1.1.5.2. Về tiền công, tiền lương và thực hiện chế độ bảo hiểm đối với
NLĐ..............................................................................................................8


1.3. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn..................8
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo...................................................................8
1.3.2.Xác định mục tiêu đào tạo...................................................................9
1.3.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo.................................................................9
1.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn........................................................................9
1.3.5. Dự tính kinh phí đào tạo.....................................................................9
1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề....10
1.3.7. Đánh giá kết quả đào tạo..................................................................10


1.4. Một số yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở nước ta hiện nay..............................................................................10
1.4.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................10
1.4.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn.........................11
1.4.3. Cơ sở vất chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề.....11
1.4.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động..........11
1.5. Chính sách của chính quyền................................................................12
1.6. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước về phát
triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................................12
1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề..............................................12
1.6.2. Kinh nghiệm trong nước...................................................................13
Chương 2...........................................................................................................14
THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
HUYỆN TIÊN YÊN, QUẢNG NINH.............................................................14
2.1.Cơ sở lý luận về lao động nông thôn và công tác đào tạo nghề...........14
2.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn...............14
2.1.2.Một số khái niệm về LĐNT và ĐTN, đặc trưng của đào tạo nghề....14
2.1.3. Ý nghĩa đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................15
2.2.Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Tiên Yên ảnh

hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........................15
2.2.1.Đặc điểm tự nhiên..............................................................................15
2.2.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội...................................................................16
2.3. Thực trạng về lực lượng lao động nông thôn ở huyện Tiên Yên,
Quảng Ninh.................................................................................................17
2.3.1.Về quy mô lao động và chất lượng lao động.....................................17
2.3.2.Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật....................................18
2.3.3.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn............................................18
2.3.4. Chính sách về đào tạo nghề và việc làm cho lao động nông thôn của
Nhà nước và những yêu cầu của lao động nông thôn với đào tạo nghề.....19
2.3.4.1.Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.....................19
2.3.4.2.Chính sách đối với giáo viên, giảng viên.......................................19
2.3.4.3.Chính sách với cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn..........20
2.4.2. Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau đào tạo
nghề.............................................................................................................20
2.4.3.Một số yêu cầu của lao động nông thôn đối với công tác đào tạo nghề
....................................................................................................................21
2.5. Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Tiên Yên
....................................................................................................................21
2.5.1. Xác định nhu cầu đào tạo..................................................................21
2.5.1.1. Nhu cầu sử dụng lao động.............................................................22
2.5.1.2. Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn....................................22
2.5.2. Xác định mục tiêu đào tạo cho lao động nông thôn.........................23
2.5.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo..............................................................23
2.5.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo...............24


2.5.4.1.Chương trình đào tạo cho lao động nông thôn...............................24
2.5.4.2.Phương pháp đào tạo và cơ sở đào tạo...........................................25
2.5.5.Dự tính kinh phí đào tạo....................................................................25

2.5.6.Lựa chọn đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề...................26
2.5.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo........................................27
2.6.Đánh gía chung về công tác ĐTN cho LĐNT ở huyện Tiên Yên........28
2.6.1.Những kết quả, hiệu quả đã đạt được trong các hoạt động phát triển
ĐTN cho LĐNT ở huyệnTiên Yên.............................................................28
2.6.1.1. Về công tác chỉ đạo điều hành.......................................................28
2.6.1.2. Hoạt động tuyên truyền; tư vấn học nghề và việc làm đối với lao
động nông thôn...........................................................................................28
2.6.1.3. Công tác điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao
động nông thôn...........................................................................................29
2.6.1.4.Chất lượng các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn....................................................................................................29
2.6.1.5.Công tác kiểm tra, giám sát............................................................30
2.6.2. Những tồn tại ,yếu kém và nguyên nhân..........................................30
2.6.2.1. Nội dung và chương trình đào tạo còn nặng nề,chưa thích hợp....30
2.6.2.2. Công tác điều tra khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao
động nông thôn còn yếu..............................................................................30
2.6.2.3. Về điều kiện học tập và tình hình sử dụng lao động trong các
doanh nghiệp...............................................................................................31
2.6.2.4. Về đội ngũ giáo viên, người dạy nghề...........................................31
2.6.2.5.Về lao động nông thôn....................................................................31
2.6.2.6.Về hỗ trợ kinh phí cho ĐTN...........................................................32
Chương 3...........................................................................................................33
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ
33
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN YÊN,
QUẢNG NINH..................................................................................................33
3.1.Các quan điểm và định hướng hoạt động Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn....................................................................................................33
3.1.1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động

nông thôn....................................................................................................33
3.1.2. Định hướng và nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.............................................................................................................34
3.1.3.Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tiên Yên
đến năm 2020..............................................................................................35
3.1.4. Dự báo tình hình lao động, và ĐTN cho LĐNT huyện Tiên Yên giai
đoạn(2016- 2020).......................................................................................35
3.1.4.1.Dự báo tình hình hình lao động......................................................35
3.1.4.2. Dự báo nhu cầu đào tạo nghề........................................................35


3.2.Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Tiên Yên................................................................36
3.2.1.Nhóm giải pháp cho công tác đào tạo nghề.......................................36
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo..............................36
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác xác định chương trình, phương pháp đào tạo
nghề.............................................................................................................37
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác lựa chọn hình thức và tổ chức chương trình
đào tạo.........................................................................................................38
3.2.1.4. Hoàn thiện công tác đánh giá kết quả đào tạo...............................38
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo..............................................39
3.2.2.1.Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và thực hiện chế độ giảng
viên kiêm chức............................................................................................39
3.2.2.2. Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị
dạy nghề cho các cơ sở ĐTN......................................................................40
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách...............................40
3.2.3.1.Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm và xóa đói giảm nghèo.........................................................................40
3.2.3.2. Ưu đãi về cơ chế, chính sách, khuyến khích cho doanh nghiệp
trong hoạt động đào tạo nghề.....................................................................41

3.2.4. Nhóm giải pháp đối với bản thân người lao động............................41
3.2.4.1. Nâng cao nhận thức của lao động nông thôn với việc học nghề...41
3.2.4.2. Chủ động xác định nhu cầu học tập cho bản thân, tham gia lớp đào
tạo với tinh thần tích cực và nghiêm túc.....................................................42
3.2.5.Nâng cao mức hôc trợ cho người lao động học nghề........................42
3.3.Đề xuất khuyến nghị.............................................................................42
3.3.1. Đối với lao động nông thôn học nghề.............................................42
3.3.2. Đối với UBND; sở LĐ-TB&XH tỉnh Quảng Ninh và phòng LĐTB&XH huyện Tiên Yên............................................................................42
2.3.3. Đối với cơ sở đào tạo nghề..............................................................43
2.3.4. Đối với các doanh nghiệp................................................................43
KẾT LUẬN........................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................45
PHỤ LỤC............................................................................................................1


LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã
hội và quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự cuyển dịch
mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất sản xuất, phải tìm
cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần hưởng chính sách
ưu đãi về đào tạo nghề. Bên cạnh đó, chất lượng lao động nông thôn ở nước ta còn
quá thấp. Chất lượng lao động nông thôn đã thấp làm cho thu nhập của người lao
động không hề tăng nhanh gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, đào tao nghề cho lao động nông thôn là
vấn đề thực tiễn cấp bách và vô cùng quan trọng trong thời kì công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tiên Yên là huyện miền núi, kinh tế chậm phát triển do những khó khăn về
điều kiện tự nhiên - xã hội. Trong tổng số 12 xã, thị trấn của huyện có 5 xã vùng cao
là xã nghèo, thuộc vùng khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện cuối năm 2011 là 14,3%.
Những năm gần đây, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của địa

bàn huyện Tiên Yên đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Thông qua hoạt động đào tạp
nghề, nhiều nông thôn đã được trang bị nghề mới, được tiếp thu kiến thức kĩ thuật để
ứng dụng vào thực tiễn sản xuất, góp phần tăng năn suất và lao động, từng bước nâng
cao đời sống của ngưởi dân trên địa bàn huyện.
Việc triển khai thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về
lao động là một chương trình có ý nghĩa thiết thực, là biện pháp góp phần nâng cao
chất lượng quản lý nguồn lao động; là cơ sở để xây dựng , hoạch định chính sách đào
tạo nghề và giải quyết việc làm; định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động trong các
lĩnh vực nông - Lâm - Ngư nghiệp; Công nghiệp - xây dựng và thương mại- dịch vụ,
phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên một thực tế đặt ra là : những chính sách cho NLĐ được thực hiện
như thế nào? Làm thế nào để tạo nhiều cơ hội cho người LĐ tìm kiếm được việc làm,
tăng thu nhập,ổn định đời sống? công tác ĐTN cần được triển khai như thế nào ?.Để
trả lời những câu hỏi đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn về chính
sách đưa ra những quan điểm, giải pháp phù hợp, hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu và hoàn thành báo cáo kiến tập em xin trình
bày thực trạng và đưa ra một số giải pháp mang tính cá nhân thông qua đề tài “Công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Tiên Yên, Quảng Ninh”.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ĐTN
LĐNT

CNH,HĐH
NN,NT
CN,DV
LĐ-TB&XH


Nghĩa đầy đủ
Đào tạo nghề
Lao động nông thôn
Lao động
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Nông nghiệp, Nông thôn
Công nghiệp,Dịch vụ
Lao động-Thương binh và xã hội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực tế cho thấy, ĐTN cho LĐNT đặc biệt là khu vực nông thôn nơi tập trung
lớn người lao động chưa qua đào tạo , có vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn.
Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm
2020” và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ
LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “ĐTN cho LĐNT
đến năm 2020”.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban
hành Kế hoạch số: 1755/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về hướng dẫn đến các
sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo, ĐTN trên địa
bàn tỉnh xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện công tác ĐTN và quán triệt thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
Đối với huyện Tiên Yên , Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ
XXI ( Nhiệm kỳ 2010 – 2015) về xây dựng và phát triển huyện Tiên Yên trong thời
kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định phương hướng phát triển huyện đến năm 2015
là: Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu KT,

cơ cấu LĐ theo hướng CN -DV; đẩy mạnh CNH – HĐH NN, NT; tiếp tục xây dựng
hoàn thành huyện CN, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây
dựng NT mới. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội,
nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường khả
năng quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị chủ; nâng cao 4 vai trò hiệu quả hoạt
động của Mặt trận, đoàn thể; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tạo lập đồng
bộ các yếu tố chính trị, KT, văn hóa, xã hội để xây dựng Tiên Yên thành thị xã vào
năm 2015.
Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm đưa huyện Tiên Yên sớm hoàn
thành nhiệm vụ trong sự nghiệp CNH – HĐH và trở thành Thị xã vào năm 2015, thì
ngoài việc đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền, thì cần một LLLĐ
qua đào tạo trong thời gian tới ở huyện Tiên Yên .

1


Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “ĐTN cho LĐNT giai đoạn (2010- 2014 ) của
huyện Tiên Yên , Quảng Ninh ” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trình bày có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận có liên quan đến
đào tạo nghề để định hướng cho việc ứng dụng lý thuyết vào việc đẩy mạnh công tác
đào tạo nghề của huyện Tiên Yên .
Mục đích nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào các nội dung sau:
- Về lý luận: Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan về ĐTN, đặc trưng của
LĐNT, phát triển ĐTN, yêu cầu và một số nhân tố tác động đến việc phát triển LĐ
qua ĐTN; đổi mới công tác quản lý nhà nước về ĐTN trong tình hình hiện nay.
- Về thực trạng: Phân tích, đánh giá thực trạng về LLLĐ và công tác ĐTN ở
huyện Tiên Yên
- Về giải pháp: Đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu cụ thể cho công
tác ĐTN cho LĐNT tại huyện Tiên Yên đến năm 2020. Bổ sung mô hình, cơ sở dự

báo về LLLĐ cần ĐTN. Nêu lên một số điều kiện cần thiết và các đề xuất giải pháp
với các ngành các cấp của huyện Tiên Yên để tham mưu với ngành LĐ-TB & XH,
UBND tỉnh, những căn cứ về lý luận cũng như thực tế để phát triển công tác ĐTN cho
LĐNT nhằm thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại tỉnh
Quảng Ninh nói chung và của huyện Tiên Yên nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu phát triển ĐTN cho LĐNT, tập trung vào nhóm LĐ trong
độ tuổi có nhu cầu và khả năng học nghề các cấp trình độ, cấp học khác nhau.
- Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Yên – Quảng Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Nền tảng là lý luận Mác, Lê - Nin, các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về
LĐ, giáo dục, đào tạo và ĐTN.
Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra LĐ, khảo sát nhu cầu học nghề, việc
làm hàng năm (2006 – 2011) của huyện Tiên Yên ; các báo cáo về phát triển LĐ,
ĐTN; báo cáo về thực hiện đề án 1956 ( 2010 – 2014) trên địa bàn huyện Tiên Yên
.Các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của huyện Tiên Yên
trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐTN cho LĐNT nói riêng.
Trong đề tài sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng

2


hợp, ngoài ra báo cáo còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và
mô hình dự báo.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về ĐTN cho LĐNT để
UBND huyện Tiên , UBND tỉnh Quảng Ninh nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về
ĐTN, đảm bảo phát triển lực lượng LĐ qua đào tạo tại khu vực NT phục vụ CNH –
HĐH.
Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá ĐTN theo quy luật thị trường LĐ,

nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo huyện Tiên Yên để chỉ đạo, hoạch định
chính sách ĐTN phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
Đề tài cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển ĐTN, để
làm rõ thêm việc ĐTN cho LĐNT là một trong những điều kiện quan trọng phát triển
nền KT tri thức.
6. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn Huyện Tiên
Yên, Quảng Ninh
Chương 2: Thực trạng LĐNT và ĐTN ở Tiên Yên, Quảng Ninh.
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu để phát triển ĐTN cho LĐNT tại huyện
Tiên Yên,Quảng Ninh .

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN YÊN, QUẢNG NINH
1.1. Khái quát chung về đơn vị kiến tập
1.1.1.Tên cơ sở kiến tập
Tên cơ sở: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Tiên Yên
Địa chỉ cơ quan: Trụ sở liên cơ quan, Phố Thống Nhất, Thị trấn Tiên Yên,
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Gmail:
Số điện thoại: 0333876272
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Phòng lao động thương binh - Xã
hội huyện Tiên Yên.

1.1.2.1.Vị trí
Phòng Lao động - Thương binh và xã hôi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân
huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản Kho bạc Nhà nước huyện Tiên Yên để hoạt động
1.1.2.2. Chức năng
1. Phòng Lao động - TB & XH là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện Tiên Yên; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về lĩnh vực lao động; việc làm, dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.2.
2. Phòng Lao động - TB & XH huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân huyện và sự chỉ đạo,
hướng dẫn, quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động - TB&XH tỉnh
Quảng ninh.
1.1.2.3. Nhiệm vụ
1. Công tác Lao động, Thương binh và xã hội.
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực:

4


Xây dựng kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm) và hàng năm, chương trình, mục tiêu;
các dự án về công tác quản lý nhà nước, lĩnh vực lao động, việc làm, chính sách người
có công và các lĩnh vực xã hội.
Điều tra về số lao động, phân loại chất lượng lao động, phân bố dân cư trên địa
bàn, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế.
Thống kê danh sách lao động đang có việc làm, lao động thất nghiệp, xây dựng

kế hoạch giải quyết việc làm hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao
chất lượng lao động trên địa bàn.
Theo dõi, giám sát các đơn vị doanh nghiệp, lập quỹ và thực hiện quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác lao động, việc
làm, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về lao động đối với
các cơ sở sử dụng lao động; về tiền lương, tiền công, thực hiện chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động. Thanh tra về công tác an toàn vệ sinh lao
động, phòng chống cháy nổ, tham gia hòa giải về tranh chấp lao động.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chương trình mục tiêu, các
dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về công tác lao động - thương
binh &xã hội. Quản lý Nhà nước về thực hiện pháp luật lao động đối với các cơ sở sử
dụng lao động.
2.Công tác với người có công
Tham mưu cho UBND huyện: Quản lý tốt các đối tượng người có công; tổ
chức thăm hỏi, tặng quà và tổ chức các hội nghị gặp mặt các đối tượng chính sách
nhân dịp lễ, tết, tổ chức hội nghị kỷ niệm ngày 27/7 (ngày thương binh liệt sĩ), quản lý
nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm các anh hùng Liệt sỹ của huyện.
Thực hiện công tác chi trả chính sách cho các đối tượng người có công, các
đối tượng học sinh, sinh viên đối với con em người có công.
3. Về công tác bảo trợ xã hội
Tham mưu cho UBND huyện:
Điều tra, khảo sát tình trạng nghèo đói trong dân cư, xây dựng, giám sát thực
hiện kế hoạch xoá đói giảm nghèo hàng năm.
Điều tra và giải quyết chế độ cho người tàn tật, người già cô đơn, người cao

5



tuổi, trẻ mồ côi.
Giải quyết chế độ cứu trợ xã hội cho các đối tượng yếu thế, thiên tai, tai nạn rủi
ro và các điều kiện bất khả kháng khác.
Đề nghị tỉnh giải quyết cấp thẻ khám chữa bệnh cho các đối tượng người
nghèo, tàn tật và người cao tuổi.
4. Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Xây dựng kế hoạch điều tra khảo sát các đối tượng xã hội trên địa bàn.
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về phòng chống tệ nạn xã hội .
Quản lý các đối tượng tệ nạn xã hội, thực hiện kế hoạch đi cai nghiện ma tuý
hàng năm.
-Quản lý đối tượng sau cai nghiện.
5.Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em - Bình đẳng giới:
Trình Uỷ ban nhân dân huyện ban hành các văn bản thực hiện cơ chế chính
sách, pháp luật, các qui định của Trung ương, của tỉnh về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em - bình đẳng giới. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi các
văn bản được ban hành .
Xây dựng kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm), hàng năm, chương trình, mục
tiêu các dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em - Bình đẳng giới.
Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình các dự án đã
được phê duyệt và các qui định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bình đẳng giới.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành đoàn thể các tổ chức xã hội ở
huyện thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động mọi tầng lớp nhân dân, các
gia đình trong việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tổ chức tốt tháng hành động vì trẻ em
hàng năm.
Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác chăm sóc bảo
vệ trẻ em và bình đẳng giới.
6.Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo khác theo yêu cầu
của Sở Lao động TBXH và của Uỷ ban nhân dân huyện.
7.Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của Uỷ ban
nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.


6


1.1.3.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của phòng Lao ĐộngThương Binh và Xã Hội huyện Tiên Yên
Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Tiên Yên tham mưu giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động, việc làm, dạy
nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động,
người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng, chống tệ nạn xã hội,
bình đẳng giới.
Phòng Lao động thương binh và xã hội được thành lập khi có Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính Phủ quy định tổ chức lại cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. bởi vậy huyện
đã tách phòng Nội vụ và Lao động thương binh và xã hội làm 02 phòng để đảm bảo
làm tốt các chức năng quản lý của mình.
Đây là bước ngoặt lớn cho phòng Lao Động -Thương Binh & Xã hội, lúc bấy
giờ với những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công một cách chuyên
trách, hiệu quả công việc được nâng cao đáng kể.
Từ khi thành lập đến nay phòng Lao Động Thương Binh và Xã hội đã đạt được
rất nhiều thành thích đáng khen ngợi, được nhận nhiều bằng khen do UBND huyện,
sở Lao Động Thương Binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh trao tặng.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của phòng Lao động- Thương binh &Xã hội
Phòng Lao động Thương binh và Xã hội chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp,
toàn diện của Thường trực UBND huyện và sự quản lý chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Phòng có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp cho UBND huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Công tác Lao động - Việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; chính sách người có
công và chính sách bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng chống tệ nạn xã
hội; bình đẳng giới.

Tổng số cán bộ, công chức của Phòng biên chế: 07đồng chí.
Số cán bộ, công chức có mặt (thời điểm xây dựng quy chế sửa đổi) 07 đồng chí
Cán bộ lãnh đạo Phòng: 03 đồng chí ( 01 trưởng phòng và 02 phó phòng ).
Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng LĐ-TB&XH huyện Tiên Yên( phụ lục 1)

7


1.1.5.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của phòng
LĐ-TB&XH huyện Tiên Yên
1.1.5.1.Công tác lao động, đào tạo phát triển nhân lực
Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện trên các lĩnh vực:
- Xây dựng kế hoạch dài hạn (5 - 10 năm) và hàng năm, chương trình, mục
tiêu; các dự án về công tác quản lý nhà nước, lĩnh vực lao động, việc làm, chính sách
người có công và các lĩnh vực xã hội.
- Điều tra về số lao động, phân loại chất lượng lao động, phân bố dân cư trên
địa bàn, lao động đang làm việc trong các thành phần kinh tế.
- Thống kê danh sách LĐ đang có việc làm, lao động thất nghiệp, xây dựng kế
hoạch giải quyết việc làm hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, nâng cao chất
lượng lao động trên địa bàn.
- Theo dõi, giám sát các đơn vị doanh nghiệp, lập quỹ và thực hiện quỹ bảo
hiểm thất nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác LĐ, việc làm, an
toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
1.1.5.2. Về tiền công, tiền lương và thực hiện chế độ bảo hiểm đối với NLĐ
Xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về lao động đối với
các cơ sở sử dụng lao động;
về tiền lương, tiền công, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động.
Thanh tra về công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, tham gia

hòa giải về tranh chấp lao động.
1.3. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Thứ nhất, cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng
nhân lực qua ĐTN trong các ngành KT, vùng KT và từng địa phương.
Thứ hai, đồng thời với việc nắm thông tin về nhu cầu sử dụng LĐ, cần thiết
phải khảo sát nhu cầu học nghề của đối tượng, nghĩa là cần có sự phân nhóm đối
tượng để tổ ch ức các khoá đào tạo phù hợp.
Hơn nữa, cũng phải khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác của người nông
dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình thức đào tạo phù hợp.

8


1.3.2.Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu của chương trình đào tạo là kết quả cần đạt được của chương trình
đào tạo bao gồm
+ Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo
+Trình độ kỹ năng có được sau đào tạo
+Số lượng và cơ cấu học viên
+ Thời gian đào tạo
Về xác định mục tiêu nghành nghề đào tạo cho LĐNT cần dựa trên kết quả
điều tra nhu cầu sự dụng LĐNT qua ĐTN và nhu cầu của các đối tượng LĐNT học
nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về KT – XH, đặc điểm của LĐNT theo từng
vùng miền và từng thời điểm khác nhau để xác định ngành nghề đào tạo của LĐNT,
nhằm tạo cơ hội tìm được việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận
lương, làm công.
1.3.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo ,dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu
và động cơ đào tạo của người lao động , tác dụng đào tạo đối với người lao động và

khả năng nghề nghiệp của từng người, từng nhóm đối tượng.
1.3.4. Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khoá học với các chương trình
hình thức và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng ( khái quát lại là
các mô hình ĐTN). ĐTN cho LĐNT có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như dạy tại các cơ sở dạy nghề; ĐTN theo đơn đặt hàng của các tập đoàn, Tổng
công ty; ĐTN lưu động (tại xã, thôn, bản); ĐTN tại doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ; ĐTN gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề;...
Phương pháp đào tạo cũng cần phải đa dạng hoá, phù hợp với từng nhóm đối
tượng và điều kiện của từng vùng, miền..., như đào tạo tập trung tại cơ sở dạy nghề
đối với những nông dân chuyển đổi nghể nghiệp (trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp, cao đẳng nghề, các trường khác có tham gia dạy nghề...); ĐTN lưu động cho
nông dân làm nông dân hiện đại tại các làng, xã, thôn, bản; ĐTN tại nơi sản xuất…
1.3.5. Dự tính kinh phí đào tạo
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn các phương án đaò tạo bao gồm :

9


+ Chi phí cho lao động nông thôn học nghề
+Chi phí cho việc học
+Chi phí cho việc giảng dạy
+Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
+Kinh phí cho việc thanh tra, kiểm tra giám sát
1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề
Có thể lựa chọn đội ngũ giáo viên từ những người trong biên chế của doanh
nghiệp hoặc giáo viên từ các trung tâm dạy nghề , trung tâm giaos dục thường xuyên,
hoặc thuê ngoài. Để có thể thiết kế nội dung chương trình đạo tạo phù hợp nhất với
thự tế tại doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh, mô hình kinh tế tế trang trại, có thể

kết hợp giáo viên thue ngoài và những người coskinh nghiệm lâu năm trong doanh
nghiệp, kĩ sư, nông dân sản xuất giỏi. Việc kết hợp này cho phép người học tiếp cận
với kiến thức mới,đồng thời không xa vời với thực tiễn. Các giáo viên cần phải được
tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo.
1.3.7. Đánh giá kết quả đào tạo
Kết quả của việc ĐTN cho LĐNT là đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho
người LĐ. Đây là vấn đề cốt lõi đối với ĐTN cho LĐNT, nhất là đối với nhóm LĐ
cần phải chuyển sang làm trong lĩnh v ực phi NN, CN. Nếu không gắn được với việc
làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề nữa và nguồn lực xã hội sẽ bị
lãng phí.
Do đó, trong quá trình ĐTN rất cần thiết có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt tham gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có
thể tạo cơ hội cho người học được tham gia vào quá trình sản xuất c ủa doanh nghiệp
từ khi còn học và sau khi học nghề xong là có thể làm việc được ngay với nghề
nghiệp của mình.
1.4. Một số yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở nước ta hiện nay
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên các vùng có tác động đến sự phân bố LĐ, chất lượng LĐ từ
đó có ảnh hưởng đến công tác ĐTN. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết đã tạo ra các
đặc điểm con người khác nhau giữa các địa phương, vùng, miền dẫn đến có những
đặc điểm khác nhau gi ữa LĐ các vùng, miền như LĐ thuộc các dân tộc khác nhau,

10


LĐ ở các vùng sinh thái khác nhau, L Đ ở đồng bằng và miền núi, hải đảo,… đều có
những đặc trưng về tập quán, phương thức sản xuất khác nhau.
Điều kiện về khí hậu, thời tiết cũng tạo ra tính chất mùa vụ khác nhau dẫn đến
công việc và th ời gian của LĐ làm nghề nông cũng khác nhau. Tất cả các yếu tố về

điều kiện tự nhiên đều ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức,
danh mục nghề đào tạo… cho L ĐNT.
1.4.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động nông thôn
Để công tác ĐTN cho LĐNT đạt hiệu quả, LĐNT cần có một điều kiện đó là
phải có trình độ học vấn nhất định.
Điều kiện này có sự khác biệt đáng kể giữa các ngành nghề đào tạo mà người
LĐ mong muốn học nghề cho bản thân. Như đối với ĐTN trong lĩnh vực NN, điều
kiện trình độ học vấn chỉ đòi hỏi ở mức tốt nghiệp THCS (chiếm 64%), nhưng đối
với ngành CN và dịch vụ thì điều kiện về học vấn cao hơn, tối thiểu là tốt nghiệp
THPT (chiếm 61%), đối với việc làm trong ngành dịch vụ thì điều kiện về học vấn đòi
hỏi cao nhất (gần 80% yêu cầu tối thiểu tốt nghiệp THPT).
1.4.3. Cơ sở vất chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề
Do đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp với phương châm lấy thực hành rèn
luyện tay nghề và kỹ năng cho người học là chủ yếu, nên cơ sở vật chất và trang thiết
bị phục vụ
ĐTN là điều kiện quan trọng để kế hoạch ĐTN đạt được mục tiêu cao nhất.
Song song với điều kiện về xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và điều kiện cơ
sở vật chất thì các điều kiện liên quan đến đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tại các cơ
sở dạy nghề là quan trọng, bởi vì họ là chủ thể trong quá trình dạy nghề, truyền thụ
kiến thức, sử dụng phương tiên, cơ sở vật chất, xây dựng chương trình ĐTN …
1.4.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Đối với ngành NN nói chung, các chủ trương đã tác động rất lớn đến phát triển
ĐTN, phải đào tạo một đội ngũ LĐNT rất lớn do có sự chuyển đổi ngành, nghề ở NT,
do quá trình đô thị hoá.
Chiến lược đào tạo cùng lúc phải đáp ứng hai yêu cầu là vừa đào tạo hoàn toàn
mới, chuyển đổi ngành nghề đối với LĐ trước đây họ là nông dân, để cung ứng cho
các nhà máy, dịch vụ CN, tiểu thủ CN NT, đồng thời phải đào tạo đội ngũ LĐNT có
trình độ cao để đáp ứng, tiếp cận các ngành nghề mới xuất hiện áp dụng công nghệ

11



sinh học, các loại giống mới và ĐTN để xuất khẩu LĐ.
Đối với lĩnh vực CN: có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển ĐTN, phải đào tạo
một đội ngũ LĐNT rất lớn do có sự chuyển đổi ngành, nghề ở NT, do quá trình đô thị
hoá.
Chiến lược đào tạo cùng lúc phải đáp ứng hai yêu cầu là vừa đào tạo hoàn toàn
mới, chuyển đổi ngành nghề đối với LĐ trước đây họ là nông dân, để cung ứng cho
các nhà máy, dịch vụ CN, tiểu thủ CNNT, đồng thời phải đào tạo đội ngũ LĐNT có
trình độ cao để đáp ứng, tiếp cận các ngành nghề mới xuất hiện áp dụng công nghệ
sinh học, các loại giống mới và ĐTN để xuất khẩu LĐ.
Ngoài ra các loại hình dịch vụ mới sẽ hình thành từ nhu cầu trong nước và có
sự du nhập nhanh các loại hình dịch vụ từ nước ngoài. Cho nên công tác ĐTN cho các
ngành dịch vụ cao cấp cần người LĐ ở kỹ năng tinh tế trong giao tiếp (phục vụ du
lịch, nhà hàng, khách sạn, vận tải hàng không…), khả năng tư vấn, maketing, quan hệ
khách hàng…,
1.5. Chính sách của chính quyền
Dười tác động của hệ thống chính sách liên quan đến công tác dạy nghề đã
làm cho hệ thống mạng lưới dạy nghề bước đầu đã được xã hội hóa, năng động, linh
hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao động; hệ thống chính sách đã quan tâm đến người
học, nhất là những người nghèo, người dân tộc, khu vực nông NT và NN và các vùng
đặc biệt khó khăn; LĐ qua ĐTN đang từng bước đáp ứng được yêu cầu của thị trường
LĐ.
Như vậy hệ thống các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đã góp
phần mở rộng qui mô các cơ sở dạy nghề với các loại hình khác nhau, đã hỗ trợ cho
LĐNT tham gia học nghề với các đối tượng được ưu đãi, từ đó góp phần nâng cao
nhận thức của người dân trong việc tham gia học nghề.
1.6. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước về phát
triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.6.1. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề

Qua kinh nghiệm của một số nước: Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc cho thấy
phát triển ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng luôn được Chính phủ các
nước quan tâm đặc biệt với vai trò là một thành tố chính trong Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực.

12


Qua đó, Việt Nam cũng cần nghiên cứu để vận dụng một cách hợp lí một số
bài học kinh nghiệm của các nước như sau:
Chính phủ các nước thường có các chính sách nhất quán và đồng bộ về phát
triển ĐTN lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Phân cấp rõ ràng
việc quản lí ĐTN theo ngành dọc và theo vùng địa lí để đảm bảo tính chủ động của
các cơ quan quản lí đồng thời tạo sự linh hoạt cho hoạt động ĐTN được phân bố tại
các vùng địa phương theo quy hoạch tổng thể của cả nước.
ĐTN được phát triển đa dạng và vai trò của các đối tác xã hội được chú trọng;
đồng thời phát huy tính chủ động của các cá nhân trong một xã hội học tập suốt đời.
Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo với thực
hành tại nơi sử dụng LĐ, gắn kết chặt chẽ giữa “học” và “hành”, đào tạo theo địa chỉ,
gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của nơi sử dụng LĐ.
1.6.2. Kinh nghiệm trong nước
Kinh nghiệm từ các chương trình mục tiêu quốc gia:
Trước khi Nghị quyết số 26-NQ/TW ra đời, việc ĐTN cho LĐNT được triển
khai theo Quyết định số 81/QĐ-TTg, ngày 18-4-2005, về chính sách hỗ trợ ĐTN ngắn
hạn cho LĐNT. Các chính sách theo Quyết định số 81/Q Đ-TTg đã có hiệu quả nhất
định cho ĐTN ngắn hạn với LĐNT trong độ tuổi LĐ chưa qua ĐTN, có nhu cầu học
nghề như đã nêu ở các phần trên. Kinh nghiệm và các mô hình đào tạo nghề của các
địa phương:
Hiện nay ở nhiều địa phương đã có những mô hình ĐTN rất linh hoạt. Tuy
nhiên, hiện tại chủ yếu vẫn là một số mô hình truyền thống như ĐTN tại cơ sở đào

tạo; ĐTN tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
Ngoài ra đối với một số khóa học ngắn ngày được tổ chức dưới dạng hướng
dẫn, tập huấn đầu bờ, tập huấn phổ biến kiến thức và tiến bộ khoa học kỹ thuật.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
HUYỆN TIÊN YÊN, QUẢNG NINH
2.1.Cơ sở lý luận về lao động nông thôn và công tác đào tạo nghề
2.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn
Nguồn LĐNT: là một bộ phận của nguồn LĐ xã hội bao gồm toàn bộ những
người LĐ đang làm việc trong nền KT quốc dân và những người có khả năng LĐ
nhưng không làm việc .
Cụ thể hơn, nguồn LĐNT bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở
NT đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư nghiệp, CN, xây
dựng, dịch vụ, hoặc các ngành phi NN khác; và những người trong độ tuổi có khả
năng LĐ nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động KT.
Đặc điểm người nông dân và LĐNT nước ta là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp
thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động NN của mình.
Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay
là làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến người nông dân
không có định hướng phát triển hoạt động NN rõ ràng nếu như không có sự tư vấn chi
tiết của các cơ quan chuyên môn, của những người có kinh nghiệm. Thiếu việc làm,
không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa được
ĐTN là những đặc trưng cơ bản của LĐNT.
Chính đặc điểm của người nông dân như trên làm cho vai trò ĐTN càng trở
nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa NN, NT nói chung và
thành công của xây dựng NT mới nói riêng.

2.1.2.Một số khái niệm về LĐNT và ĐTN, đặc trưng của đào tạo nghề
LĐNT là những người thuộc LLLĐ và hoạt động trong hệ thống kinh tế ở khu
vực nông thôn.
Đào tạo nghề : Theo Điều 5, Luật dạy nghề thì ĐTN được khái niệm là: “Hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học” .
Đào tạo nghề cho LĐNTlà : hoạt động dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề, lớp
dạy nghề nhằm truyền đạt kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học

14


nghề là lao động nông thôn, để người học có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và đạt
được những tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều nghề đáp ứng yêu cầu việc
làm của thị trường lao động.
Như vậy, ĐTN có những đặc trưng cơ bản sau:
- ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:
+ Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người LĐ để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
- ĐTN cho người LĐ là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người LĐ để họ nắm
vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề.
2.1.3. Ý nghĩa đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ĐTN cho LĐNT có tầm quan trọng đặc biệt vừa có tính nhân văn vừa có tính
xã hội rất cao, có vai trò quan trọng đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực,
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển KTXH bền vững.
ĐTN là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển KT - XH,
nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ LĐ kỹ thuật trực tiếp, phục vụ
CNH, HÐH; góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Thực tiễn quá trình phát triển KT tại

Việt Nam, khi LĐNT được sử dụng tốt thì KT phát triển nhanh và bền vững, tránh rơi
vào “ cái bẫy” đẩy nhanh CN hóa, không chú trọng đến phát triển NN, NT đã có
những thời điểm rơi vào tình trạng khó khăn, gây lãng phí sức LĐNT và kéo theo hệ
quả thu nhập của LĐNT thấp, mất ổn định xã hội.
Vì vậy, ĐTN và nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐ nói chung và LĐNT nói
riêng là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế ĐTN được coi là quốc sách hàng đầu.
2.2.Khái quát đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Tiên Yên ảnh
hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.2.1.Đặc điểm tự nhiên
 Vị trí địa lí
Tiên Yên là một huyện miền núi thuộc khu vực miền Đông của tỉnh, có toạ độ
từ 21012’ đến 21033’ vĩ độ bắc và từ 107013’ đến 107035’ kinh độ đông; Bắc giáp
huyện Đình Lập thuộc tỉnh Lạng Sơn và huyện Bình Liêu, đông giáp huyện Đầm Hà,
tây giáp huyện Ba Chẽ và thị xã Cẩm Phả, nam giáp huyện Vân Đồn.
Huyện lỵ là thị trấn Tiên Yên nằm ở điểm giữa Quốc lộ 18A, cách thành phố
Hạ Long và Móng Cái đều trên 90km. Quốc lộ 4 từ Lạng Sơn xuống cũng qua đây rồi

15


ra cảng Mũi Chùa. Từ Tiên Yên còn có đường 331 lên Bình Liêu tới cửa khẩu Hoành
Mô 47km. Là một đầu mối giao thông giữa vùng Đông Bắc hiểm yếu nên Tiên Yên
luôn có vị trí quan trọng về kinh tế quốc phòng.
 Đặc điểm dân cư
Năm 2013 dân số Tiên Yên có khoảng 47.477 người. Mật độ dân số trung bình
là 73 người/km2. Trong đó, mật độ dân số cao nhất là Thị trấn 1.096 người/km 2, thấp
nhất là Hà Lâu 16 người/km2 . Người Kinh chiếm 50,2%, Dao 22,6%, Tày 14,6%, Sán
Chay 8,1%, Sán Dìu 3,6%... Xưa người Hoa đông hàng thứ hai, sau năm 1978 còn lại
vài chục người. Người các tỉnh đồng bằng đông nhất là nông dân ngoại thành Hải
Phòng ra các xã Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải... làm cho cơ cấu dân tộc và sức sản

xuất có những thay đổi cơ bản. Nay Tiên Yên có 12 đơn vị hành chính cơ sở gồm thị
trấn Tiên Yên và 11 xã: Tiên Lãng, Đông Ngũ, Đông Hải, Phong Dụ, Hải Lạng, Đại
Dực, Đại Thành, Yên Than, Hà Lâu, Điền Xá và Đồng Rui.
2.2.2.Đặc điểm kinh tế - xã hội
 Về kinh tế
• Tiềm năng phát triển kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp của huyện:
Phát triển kinh tế nông nghiệp: Tiên Yên có diện tích đất nông, lâm nghiệp là
54.524,1ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 2.445,7 ha thuận lợi cho việc trồng
lúa và các loại cây hoa màu, sản xuất chuyên canh, như trồng dong riềng, chế biến
miến dong, trồng khoai lang, mía tím, rau xanh, đậu, đỗ, ngô...
Phát triển kinh tế Lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp là 50.274,1 ha. Trong
đó đất rừng sản xuất là 40.145,1 ha, đất rừng phòng hộ 10.129 ha. Đất rừng tự nhiên
phù hợp cho phát triển lâm nghiệp, trồng nhiều loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao
như Quế, Sở, Thông, Lát và các loại cây dược liệu quý....
Phát triển kinh tế ngư nghiệp: Tiên Yên có bờ biển dài 35km, tiếp giáp Vịnh
bắc bộ. Trong vùng là một hệ thống chuỗi bãi chiều rừng ngập mặn, tạo nên nguồn lợi
hải sản khá phong phú, là nơi sinh sống của nhiều loại hải sản có giá trị như: Tôm,
cua, cá song, cá cháp, ngán, sái sùng, giun biển… tạo ra một hệ sinh vật biển phong
phú, đa dạng, có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển. Trữ lượng hải sản lớn, khả
năng cho phép khai thác ổn định khoảng 3500 tấn/năm, chủ yếu là tôm, cá, mực và
các loại nhuyễn thể khác.
 Về văn hóa xã hội
Tiên Yên là một huyện có lịch sử hình thành từ rất lâu đời. Những di chỉ khảo
cổ học được tìm thấy gần cửa sông Hà Tràng, xã Đông Hải cho thấy con người đã cư

16


trú ở đây vào thời kỳ đồ đá mới. Thời Tiền Lê, vùng đất này thuộc châu Tân An. Thời
Minh là huyện của phủ Tân Yên. Đến đời Lê, là châu Tĩnh Yên thuộc phủ Hải Đông,

thừa tuyên An Bang, sau là châu Tân Yên. Đời Hậu Lê vì kỵ huý của vua Lê Kính
Tông là Duy Tân, nên đổi là Tiên Yên, là vùng đất rộng lớn bao gồm cả Cẩm Phả,
Đầm Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ. Đời nhà Nguyễn đổi thuộc phủ Hải Ninh, tỉnh Quảng
Yên. Nay là huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
 Về công tác an ninh – quốc phòng
Tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ở Tiên Yên sau ngày giải phóng rất
phức tạp, toàn huyện vẫn còn 850 tên tề ngụy, 90 tên chỉ điểm cùng bọn thổ phỉ và
bọn phản động vẫn tiếp tục âm mưu chống lại chính quyền dân chủ nhân dân, chờ
Pháp quay lại... trong khi đó chính quyền dân chủ nhân dân còn non trẻ, chưa có kinh
nghiệm trong việc tổ chức quản lý xã hội mới...
Đến nay tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn
được giữ vững; không để xảy ra xung đột bất ngờ, không để hình thành các điểm
nóng... Xây dựng và triển khai hiệu quả nhiệm vụ công tác quốc phòng, tổ chức tốt
các đợt ra quân huấn luyện và phong trào thi đua quyết thắng...
2.3. Thực trạng về lực lượng lao động nông thôn ở huyện Tiên Yên,
Quảng Ninh
2.3.1.Về quy mô lao động và chất lượng lao động
Huyện Tiên Yên là huyện có dân số trung bình nông thôn nhiều nhất so với
17 địa phương còn lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Năm 2010, dân số trung bình
nông thôn huyện Tiên Yên có190.069 người,tỷ lệ LĐNT chiếm gần 80% dân số
huyện Tiên Yên , chiếm 17,4% tỷ lệ dân số trung bình nông thôn của toàn tỉnh.
* Cung lao động:
Lực lượng lao động trên địa bàn huyện (năm 2013): 32.729 người, trong đó:
+ Chưa qua đào tạo: 27.911 người
+ Đã qua đào tạo: 4818 người
Số lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên: 25.132 người
Số lao động thất nghiệp trên địa bàn huyện: 87 người
Số người không tham gia hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên: 7.534 người
* Cầu lao động:
Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn huyện: 2.184, trong

đó:

17


+ Số lao động trực tiếp: 1.647
+ Lao động là nữ: 453
+ Số lao động đã ký kết HĐLĐ: 989
* Chất lượng nguồn lao động: Thông qua các Chương trình, đề án phát triển
nguồn nhân lực huyện Tiên Yên giai đoạn 2011 -2015, định hướng đến năm 2020,
nguồn nhân lực ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, tỷ lệ lao động qua đạo tính
đến cuối năm 2013 đạt 28%.
2.3.2.Về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Trình độ học vấn của lao động nông thôn nhìn chung còn rất thấp.Theo kết quả
điều tra,khảo sát về trình độ LĐ năm 2013:
+ Số LĐ tốt nghiệp THPT là 1.783 người chiếm khoảng 16,7 %
+ Số LĐ tốt nghiệp THCS là 1.129 người chiếm khoảng 12%
+ Số LĐ tốt nghiệp tiểu học là 3.231 người chiếm khoảng 23%
Trình độ chuyên môn kỹ thuật : Những năm qua tỷ lệ LĐNT huyện Tiên Yên
chiếm tới gần 80% dân số nhưng chỉ khoảng 28% trong số này được đào tạo chuyên
môn kỹ thuật . LĐNT chủ yếu là những người lao động chưa qua đào tạo nhàn rỗi
trong nông nghiệp lớn .
Năm 2013 số người được đào tạo nghề là 4818 người .Trong đó; tỷ lệ lao
động qua đào tạo là 30.5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 28%.
2.3.3.Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu lao động được thực hiện cơ bản theo từng định hướng phát
triển hiện nay: Giảm tỷ lệ lao động tham gia vào các ngành Nông Lâm Ngư nghiệp,
thu hút lao động tham gia vào ngành Công nghiệp - xây dịch và Dịch vụ - Du lịch tại
địa phương (ngành nông nghiệp - lâm - ngư nghiệp: 356 người = 41,8%; ngành tiểu
thủ công nghiệp, xây dựng: 251 người = 24,7%; ngành dịch vụ: 305 người = 33,5%).

Nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới, những năm qua, huyện Tiên
Yên (tỉnh Quảng Ninh) rất quan tâm đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Qua các lớp đào tạo nghề, rất nhiều học viên đã áp dụng hiệu quả vào thực tiễn,
từ đó từng bước nâng cao mức sống, góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn .

18


2.3.4. Chính sách về đào tạo nghề và việc làm cho lao động nông thôn của
Nhà nước và những yêu cầu của lao động nông thôn với đào tạo nghề
2.3.4.1.Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
-Đối với người học
LĐNT thuộc diện được hưởng những chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất được
hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn ( trình độ sơ cấp nghề và học nghề dưới 3 tháng)
được hỗ trợ như sau:
+ Mức tối đa là 3 triệu đồng/ người/khóa học ( mức hỗ trợ cụ thể theo từng
nghề, và thời gian học nghề thực tế ).
+ Tiền ăn 15.000 đồng/ngày/người .
+Tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá
200.000 đồng/người/khóa học; đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
Đối với đối tượng là người khuyết tật được hỗ trợ 300.000/ngày /khóa khi đi học xa
nơi cư trú từ 10 km trở lên.
LĐNT thuộc diện có thu nhập tối đa từ 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ
trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với
mức tối đa 2.5 triệu đồng/người/khóa học.
LĐNT khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn( trình độ sơ cấp nghề và

dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa là 2 triệu đồng/ngày/khóa học.
LĐNT là dân tộc thiểu số được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với
cách mạng, hộ nghèo và người có thu nhập tối đa 150% thu nhập của hộ nghèo tham
gia học nghề, các khóa học trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy
nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
LĐNT sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.Mức hỗ trợ học nghề
tối đa theo từng thời gian cụ thể của từng khóa học không vượt quá mức hỗ trợ học
nghề theo quy định của từng nhóm đối tượng nêu trên.
2.3.4.2.Chính sách đối với giáo viên, giảng viên
Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn để dạy nghề với thời gian từ 15 ngày trở lên được
hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0.2 so với mức lương tối thiểu chung.

19


×