Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.24 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................................................2
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................3
5. Kết cấu đề tài báo cáo...........................................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH...........................................................6
1.1. Khái quát chung về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh...........6
1.1.1. Giới thiệu chung về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô....................................6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô................6
1.1.3.Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô..............7
1.1.4.Cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô.....................................7
1.1.5.Phương hướng hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô:...................8
1.2. Khái quát công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô....10
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.......................................................................................................10
1.2.2. Công tác phân tích công việc.........................................................................................................10
1.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.......................................................................................11
1.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện công việc...........................................................................................11
1.2.5. Lương thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức..........................................................................11
1.2.6. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức.................................12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH.12


2.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn........................................12
2.1.1. Khái niệm việc làm và các khái niệm liên quan..............................................................................13
2.1.2.Vai trò giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn...................................................................16
2.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn............................................17
2.1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn....................................19


2.2. Thực trạng về lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện đảo Cô
Tô..................................................................................................................................................22
2.2.1. Thực trạng về lao động nông thôn tại huyện Cô Tô.......................................................................22
2.2.2. Cơ cấu lao động trong các ngành sản xuất....................................................................................25
2.2.3. Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Cô Tô - tỉnh Quảng Ninh.....25
2.3. Những kết quả đạt được công tác giải quyết việc làm huyện Cô Tô.................................................29
2.3.1. Kết quả chung toàn huyện............................................................................................................29
2.3.2. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn..........................................30
2.4. Những hạn chế ảnh hưởng tới giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Cô Tô...........30
2.4.1. Những mặt hạn chế.......................................................................................................................30
2.4.2. Nguyên nhân.................................................................................................................................31

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH.33
3.1. Quan điểm về giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Cô Tô.....................33
3.1.1. Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 33
3.1.2. Giải quyết việc làm phải gắn với phát triển bền vững...................................................................34
3.1.3. Giải quyết việc làm phải gắn với không ngừng nâng cao chất lượng lao động..............................34
3.1.4. Giải quyết việc làm đồng thời phải nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân..........34
3.2. Mục tiêu phát triển lao động...........................................................................................................35
3.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................................................................35
3.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................................35
3.3. Những giải pháp về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Cô Tô..............................36

3.3.1. Xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn toàn diện và hợp lý...............................................................36
3.3.2. Giải pháp hỗ trợ, khuyến khích khu vực hộ gia đình và người lao động nông thôn tự giải quyết
việc làm.........................................................................................................................................37
3.3.3. Giải pháp tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp và các tổ chức hoạt động kinh doanh
chuyên nghiệp trong nông thôn....................................................................................................38
3.3.4. Giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường lao động nông thôn....................................................39
3.3.5. Tăng cường hợp tác trong tiêu thụ nông sản................................................................................40
3.3.6. Đầu tư phát triển du lịch cộng đồng.............................................................................................40
3.3.4. Các giải pháp khác.........................................................................................................................40
3.4. Một số khuyến nghị.........................................................................................................................42
3.4.1. Về phía UBND huyện Cô Tô...........................................................................................................42
3.4.2. Về phía người lao động.................................................................................................................43
3.4.3. Về phía các cơ quan hữu quan: Chi hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân….......................45
3.4.4. Đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.........................................................................46


PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giảng
viên trong Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giảng viên Khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực đã dìu dắt và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết, để
từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn.
Đồng thời tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các cán bộ, công chức,
viên chức của Phòng Lao động Thương binh và Xã hôi - UBND huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh, đặc biệt là chú Nguyễn Ngọc Minh, đã dìu dắt chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện để tôi có thể hoàn thành kỳ thực tập và bài báo cáo.
Bài báo cáo dưới đây của tôi không tránh khỏi những thiếu sót do kiến thức và

thời gian có hạn, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, đánh giá và đóng góp của quý
thầy cô để bài báo cáo của tôi có thể hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cô Tô, ngày 19 tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.

6.
7.
8.
9.

CN, TTCN, XD
CNH, HĐH
ĐVT
GTSX
LĐ - TB&XH
LLLD
TMDV, DL
THCS, THPT
UBND


Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đơn vị tính
Gía trị sản xuất
Lao động – Thương binh và Xã hội
Lực lượng lao động
Thương mại dịch vụ, du lịch
Trung học cơ sở, trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài
Dân số của Việt Nam hiện nay đã đạt ngưỡng 90 triệu người. Trong quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước số lượng người đang sống ở nông thôn vẫn
chiếm tới 70% và có khoảng 60% tổng số lao động có cuộc sống gắn liền với ngành
nông nghiệp do vậy vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là hết sức cần
thiết.
Huyện đảo Cô Tô có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng, là cửa ngõ
hướng ra biển phía Đông Bắc của Tổ quốc. Cô Tô là một quần đảo nằm ở phía Đông
của tỉnh Quảng Ninh bao gồm 50 đảo lớn nhỏ, trong đó có 3 đảo lớn: đảo Cô Tô, đảo
Thanh Lân và đảo Trần với diện tích khoảng 46,2 km2. Cô Tô hiện có 1500 hộ dân với
gần 6000 nhân khẩu, là nơi sinh sống của 5 dân tộc anh em: Kinh, Sán Dìu, Mường,
Tày và Hoa. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 60% tổng dân số toàn huyện.
Lực lượng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 32,4% tổng số lao động. Số
lao động được đào tạo nghề hàng năm bình quân 120 - 150 người. Số lao động được

giải quyết việc làm hàng năm bình quân đạt từ 100 - 130 lao động.
Hiện nay, cùng với việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch nguồn
nhân lực nhằm nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực huyện đang là vấn đề
cần thiết. Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cô Tô trong những
năm tới, việc tìm kiếm những giải pháp là yêu cầu cấp bách nhất. Vì vậy, từ thực tiễn
và thực trạng vấn đề nghiên cứu, tôi lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” Làm đề tài nghiên cứu và
viết báo cáo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học về việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn, báo cáo
thực hiện đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cô Tô
từ năm 2013 đến nay. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá được thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giải
2


quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Đảo Cô Tô.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: lao động, người lao động,
việc làm và giải quyết việc làm, khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm, tạo việc
làm…
Phân tích và đánh giá đúng thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người

lao động ở huyện Đảo Cô Tô.
Đưa ra các giải pháp đồng bộ và có tính khả thi nhằm giải quyết việc làm cho
người lao động ở huyện Đảo Cô Tô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài cáo này, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử:
Đây là phương pháp xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này nhằm xây dựng tiền đề lý luận của đề tài, để xem xét các sự vật và hiện tượng, sự
vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Từ cách nhìn nhận,
xem xét vấn đề để tìm ra bản chất các sự vật hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại địa
bàn nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
+ Báo cáo các giai đoạn thực hiện và báo cáo tổng kết hàng năm của UBND
huyện Cô Tô
+ Các báo cáo liên quan đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô.

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp:
Nhằm thu thập tài liệu sơ cấp phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn, tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn nhanh cán bộ và người dân địa phương.
Thông qua việc phỏng vấn, tham vấn cán bộ và người dân nhằm bổ sung và
chính xác hóa các thông tin thu thập được.
3



- Phương pháp xử lý số liệu chủ yếu là các phương pháp của thống kê. Công cụ
xử lý và tính toán: Sử dụng phần mềm Exell để xử lý các số liệu đã thu thập được.
- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh, đối chiếu giữa các năm.
5. Kết cấu đề tài báo cáo
Ngoài lời cảm ơn, danh mục các từ viết tắt, mục lục, phần mở đầu, phần nội dung,
phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phiếu nhận xét và chấm điểm của đơn vị,
phần nội dung của bài báo cáo tập trung và chia thành 3 chương như sau:
Chương 1. Khái quát về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh
Chương 2. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn tại huyện Đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

4


PHẦN NỘI DUNG

5


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Khái quát chung về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh
1.1.1. Giới thiệu chung về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô
- Tên đầy đủ: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô
- Địa chỉ: Khu 2, thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

- Điện thoại: 0333889668
- Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Cô Tô
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân huyện tham mưu, giúp ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân
cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội, cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý Nhà
nước được giao.
- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án
chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội được giao.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức Chính phủ
6


hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động người có công xã hội theo quy định của
pháp luật.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm, các
công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công
và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng
phí trong hoạt động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện giao, thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Sở Lao động-Thương binh và xã hội.
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Cô Tô
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô được tách ra từ Phòng
Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô đi vào hoạt động từ ngày 15
tháng 3 năm 2008. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực như: lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội;
bình đẳng giới; xóa đói giảm nghèo.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô gồm có: 01 Trưởng
phòng phụ trách lãnh đạo cơ quan; 02 phó trưởng phòng; 01 chuyên viên tham mưu

7


giúp lãnh đạo cơ quan thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em và bình
đẳng giới; 01 viên chức tham mưu giúp trưởng phòng quản lý công tác kế toán đơn vị
ngân sách, kế toán nguồn kinh phí Trung ương ủy quyền, kế toán quỹ đền ơn đáp
nghĩa, quỹ bảo trợ trẻ em; 01 hợp đồng lao động tham mưu giúp trưởng phòng các lĩnh
vực chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô

UBND huyện Cô Tô

Trưởng Phòng LĐ -TB&XH
(Nguyễn Duy Phong)

Phó trưởng Phòng LĐ -TB&XH

Phó trưởng Phòng LĐ -TB&XH

(Nguyễn Ngọc Minh)

(Nguyễn Thanh Trì)

Kế toán

Chuyên viên

Hợp đồng

(Nguyễn Thị


(Phạm Thị

(Phạm Thị

Minh Thủy)

Thúy Hòa)

Hòa)

1.1.5. Phương hướng hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Cô Tô:
Phát huy những thành tích đã đạt được ,từng bước khắc phục những tồn tại ,hạn
chế trong những năm tới. Phòng LĐTB&XH tập chung tham mưu cho UBND huyện
thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau: Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch
hàng năm và 5 năm (2016-2020) gồm: Kế hoạch tổ chức tốt việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác Lao động việc làm; Công tác chính sách Người có công; Công
tác Bảo trợ xã hội; Công tác giảm nghèo; Công tác quản lý dạy nghề; Công tác phòng
8


chống tệ nạn xã hội; Bảo vệ chăm sóc trẻ em; Bình đẳng giới… Làm tốt công tác giảm
nghèo, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện còn dưới 10% theo
tiêu chí hiện hành. Tạo việc làm mới hằng năm từ 100 – 150 lao động trở lên. Phấn
đấu tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đạt trên 85%; hằng năm đạt 60%
lao động được đào tạo nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% trở lên. Giảm dần số
người nghiện các chất ma túy hằng năm, giảm các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công
tác an sinh xã hội, chính sách người có công, chính sách xã hội và công tác chăm sóc,
bảo vệ trẻ em……

- Đối với công tác lãnh đạo nhiệm vụ chuyên môn
Thực hiện tốt công tác tham mưu, giúp việc cho UBND huyện trên các lĩnh vực
theo đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách tiền
công, tiền lương đối với công chức, viên chức; phòng chống các tệ nạn xã hội, bảo vệ,
chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới; phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện
giải quyết đầy đủ các quyền lợi của người lao động như chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các chế độ chính sách của nhà nước.
- Đối với công tác Hội và các đoàn thể quần chúng
Chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên thanh niên, công nhân,
viên chức và chiến sĩ nâng cao nhận thức chính trị, nắm vững quan điểm, đường lối
của Đảng. Xác định công tác xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, mặc dù có sự luân
chuyển, thường xuyên kiện toàn cấp ủy, chi bộ duy trì tốt các hoạt động. Trong đảng
viên luôn nêu cao trách nhiệm trong việc phê và tự phê.
- Công tác quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Xây dựng các kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới; gắn công tác quy hoạch với đào tạo, bố trí, sắp xếp, bổ
nhiệm cán bộ; cơ cấu độ tuổi có tính kế thừa, quan tâm khắc phục hạn chế khuyết
điểm; bám sát nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng, tham mưu xây dựng đội ngũ; phòng
chống các tệ nạn xã hội; tham mưu bàn giải pháp giảm nghèo bền vững; thực hiện các
chế độ chính sách cho người dân; phát triển theo hướng trẻ hóa nhằm đảm bảo yêu cầu
trước mắt và chuẩn bị đội ngũ cán bộ sự nguồn cho các nhiệm kỳ sau.

9


1.2. Khái quát công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện Cô Tô
Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội huyện Cô Tô gồm: 6 cán bộ, công
chức, viên chức, hợp đồng lao động. Trình độ chuyên môn bao gồm: 1 cử nhân, 4 đại

học, 1 trung cấp. Tuổi đời từ 27 đến 60; tuổi nghề từ 3 năm đến 20 năm. Giới: nam 03;
nữ 03. Với số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động đang
làm việc tại phòng chưa đạt được những yêu cầu của cấp trên đặt ra vì: Phòng LĐTB&XH huyện là một phòng liên quan nhiều đến các vấn đề chính sách; an sinh xã
hội công việc nhiều hơn so với các phòng ban khác lên số lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, người lao động hiện tại của phòng còn thiếu so với công việc và thời gian quy
định của nhà nước.
Công tác quản trị nhân lực của Phòng được thực hiện theo đúng quy trình, đảm
bảo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của tình hình, nhiệm vụ.
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các
chương trình nhằm đảm bảo rằng cơ quan sẽ có đúng số lượng, đúng số người được bố
trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ.
Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện
Cô Tô được chia làm 3 giai đoạn:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực dài hạn: Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cần có đủ nguồn nhân lực theo đúng quy định, và biên chế được giao trong vòng 5
năm tới. Nguồn nhân lực này phải vừa có đủ trình độ năng lực phù hợp với công việc
cần đảm nhận vừa phải có phẩm chất đạo đức tốt.
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực trung hạn: Trong vòng 2 đến 3 năm tới, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng được bảng dự báo số lượng lao động
sẽ thuyên chuyển, số cán bộ sắp nghỉ hưu, tuyển cán bộ, công chức mới cung cấp đủ
số lượng những vị trí còn thiếu.
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ngắn hạn: Phòng Lao động - Thương binh và xã
hội đã xây dựng các chế độ về nguồn nhân lực cụ thể cho từng năm, từ đó các phòng
ban có thể theo dõi, đóng góp ý kiến, thông báo về nhu cầu nhân lực của đơn vị mình.
Từ đó triển khai công tác tuyển dụng trong năm. Xây dựng công tác thuyên chuyển,
luân chuyển cán bộ, công chức và giải quyết các chế độ nghỉ hưu.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
10



Phân tích công việc là một tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ
và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức. Phân tích công
việc cung cấp các thông tin, đặc điểm của công việc, là tài liệu cơ cở cho việc xây
dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc.
Các chuyên viên, viên chức đều được chia từng mảng để đảm nhiệm. Mỗi mảng
đều có bảng mô tả công việc một cách cụ thể, rõ ràng. Vì vậy, chuyên viên, viên chức
dễ dàng biết công việc mình phải làm, như thế nào để hoàn thành tốt công việc.
1.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ, tận tụy với công vụ, có trình độ quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu của việc
kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Trang bị những kiến
thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp
phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực
xây dựng một nền hành chính tiên tiến hiện đại. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức vững mạnh, có đủ năng lực tổ chức, công tâm với nhiệm vụ, tận tụy với dân,
biết phát huy sức dân, tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền với nhân dân nâng
cao trách nhiệm công tác, ý thức tổ chức kỉ luật và đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được tăng cường, nhất
là bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, lý luận chính trị để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
theo ngạch công chức quy định.
1.2.4. Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng trong quản trị nhân sự giúp cơ quan tổ chức có cơ sở để hoạch định, tuyển chọn,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đây là hoạt động diễn ra thường xuyên, liên tục
tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức phấn đấu thi đua, rèn luyện bản thân, nâng
cao hiệu quả công việc.
Công tác này dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà cán bộ,

công chức, viên chức đảm nhiệm và các nhiệm vụ mà lãnh đạo Phòng giao. Có phiếu
đánh giá để đánh giá cán bộ, công chức, viên chức vào 6 tháng đầu năm và cuối năm.
Năm 2015, có tới 100% cán bộ chủ chốt của huyện, 85% trưởng, phó các ngành,
đoàn thể được sắp xếp hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc.
1.2.5. Lương thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức
11


Chế độ lương thưởng của cán bộ, công chức, viên chức trong khối hành chính sự
nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của nhà nước. Tính theo hệ số lương.
Đối với chuyên viên giữ chức vụ phó trưởng phòng trở lên được hưởng phụ cấp chức
vụ. Thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước kì hạn. Ngoài ra,
với những cá nhân hoàn thành tốt công việc, tặng các danh hiệu như: Lao động tiên
tiến, chiến sĩ thi đua cơ sở.
1.2.6. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cho cán bộ, công chức, viên chức
Phúc lợi là khoản đãi ngộ gián tiếp nhằm kích thích, động viên người lao động
làm việc và thu hút người tài giỏi về làm việc trong khối hành chính sự nghiệp nhà
nước. Phúc lợi là một phần thu nhập người lao động được hưởng ngoài chế độ tiền
lương và tiền thưởng như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ tiền mua nhà ở,
phương tiện đi lại, hoạt động thể thao,… giúp cho người lao động cải tiến đời sống,
gắn bó với tổ chức và sẵn sàng cống hiến sức lao động.
Hàng năm, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia tổ chức cho cán
bộ, công chức, viên chức đi tham qua, du lịch; tham gia tổ chức hoạt động thể dục, thể
thao như: Giải cầu lông, bóng đá, kéo co giữa các phòng; tham gia giao lưu, cổ vũ và
thi đấu thể thao tại tỉnh; tổ chức chương trình thi giao lưu văn nghệ giữa các thành
viên và tổ công đoàn Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội với các Phòng trong
khối cơ quan hành chính sự nghiệp; tổ chức khen thưởng và tặng quà cho con em của
cán bộ, công chức,viên chức trong Phòng có thành tích học tập tốt…

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐẢO CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
12


2.1.1. Khái niệm việc làm và các khái niệm liên quan
+) Việc làm và thất nghiệp
a. Việc làm:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động được trả công
bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Quan điểm xem xét việc làm như một tế bào, một đơn vị
nhỏ nhất phân chia từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cho rằng: “Việc làm là một
phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, hoặc những
phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”.
Theo Điều 9 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. [3, tr 35]
Như vậy, việc làm có thể hiểu là:
- Hoạt động lao động của con người.
- Hoạt động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác động qua lại giữa hoạt động
của con người với những điều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường tự nhiên tạo ra giá
trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, đồng thời những hoạt động lao
động phải trong khuôn khổ cho phép. Nói cách khác việc làm là tổng thể những hoạt
động kinh tế có liên quan đến thu nhập và đời sống dân cư.
b. Thất nghiệp:
- Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số
người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm ở
mức lương thịnh hành”.
- Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơ đưa ra
định nghĩa: “Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trong một ngành

hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
+ Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng hợp
đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm.
+ Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìm việc
làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghề cuối cùng trước
đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sử dụng lao động) hoặc đã thôi
việc.
+ Người không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sự chuẩn bị cuối cùng
để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau một thời kỳ đã được xác định.
+ Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương.
13


Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn(tuổi, thời gian mất việc)
nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng:
- Có khả năng lao động
- Đang không có việc làm
- Đang đi tìm việc làm
Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kì chuyển đổi nền
kinh tế cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy, tuy chưa có văn
bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhưng
có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất
nghiệp là những người không có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
Định nghĩa thất nghiệp ở Việt nam: “ Thất nghiệp là những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi
tìm việc làm”.
c. Thiếu việc làm:
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có đủ
việc làm và có nhu cầu làm thêm.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao gồm
những người trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40
giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định hiện hành của Nhà nước, có nhu
cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc để làm.[4]
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Người
thiếu việc làm là những người đang tìm việc, có mức thu nhập thấp dưới mức lương
tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như sau:
Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao động, đang có việc làm
nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy định cho người có đủ việc làm
và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
d. Tạo việc làm mới:
Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu thị trường.
Vấn đề tạo việc làm cho người lao động là một vấn đề rất phức tạp nhưng rất cần
thiết cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương phải luôn quan tâm. Việc tạo việc làm cho
14


người lao động chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy khi xem xét để
đưa chính sách tạo việc làm cho người lao động cần phải quan tâm đến nhiều nhân tố.
e. Giải quyết việc làm:
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho
mọi người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc
làm với mức tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc.
+) Khái niệm nông thôn
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54 ngày
21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là: "Nông thôn là phần lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp

hành chính cơ sở là UBND xã".[5]
+) Khái niệm lao động
Lao động là quá trình hoạt động của con người, bằng cách sử dụng sức lực của
cơ bắp, và trí óc vào quá trình sản xuất, tác động vào tư liệu sản xuất để tạo ra sản
phẩm có ích phục vụ lại cho con người. Nói cách khác, trong bất kỳ nền sản xuất xã
hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để tồn tại và phát triển của xã hội.
+) Khái niệm và đặc điểm của lao động nông thôn
a. Khái niệm:
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong
hệ thống kinh tế nông thôn, được bố trí việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành
nghề tại nông thôn để tạo ra sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho gia đình và bản thân.
b. Đặc điểm của lao động nông thôn
- Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của các
ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với lao động ở các
ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù không thể xóa
bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng
của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó
quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
- Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng: Dân số được coi là yếu tố cơ bản
quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến
qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao: Chất lượng của người lao
15


động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Lao động nông thôn chiếm hơn ¾ lao
động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết
tiềm năng do trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có

một nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có
chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ phát triển đất nước.
- Về sức khoẻ: Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu
cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn
lao động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
+) Lực lượng lao động và năng suất lao động
a. Lực lượng lao động:
Lực lượng lao động có thể được hiểu như sau: Lực lượng lao động bao gồm toàn
bộ những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có
nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
b. Năng suất lao động:
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời
gian. Năng suất lao động được đo bằng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2.1.2. Vai trò giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn
Giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn thể hiện ở những vai trò chủ yếu
sau đây:
- Việc làm đối với lao động động nông thôn có vai trò quan trọng, nếu giải quyết
tốt việc làm cho lao động nông thôn sẽ tạo điều kiện và là cơ sở để triển khai các chính
sách xã hội như: văn hóa, giáo dục, y tế… góp phần đảm bảo an toàn và ổn định xã
hội;
- Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn có mục tiêu hướng vào toàn dụng
lao động ở nông thôn, chống thất nghiệp và khắc phục tình trạng thiếu việc làm đảm
bảo thu nhập. Ngoài ra việc làm với lao động nông thôn còn gắn với công cuộc xóa đói
giảm nghèo ở khu vực nông thôn;
- Khi giải quyết được việc làm cho lao động nông thôn sẽ có điều kiện nâng cao
mức sống của người dân, đây là điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở
nông thôn, là điều kiện quan trọng hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao cung
cấp cho nền kinh tế quốc dân;
16



- Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là điều kiện quan trọng
để ổn định xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
- Tạo việc làm cho lao động nông thôn sẽ ngăn chặn được dòng người di cư tự do
từ nông thôn ra thành thị, ổn định kinh tế xã hội ở cả nông thôn và thành thị;
- Tạo việc làm mới góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động;
- Tạo việc làm mới làm cho việc khai thác và sử dụng nguồn lực khan hiếm có
hiệu quả hơn.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn
- Điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái
Trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn công việc, tạo việc làm
cho người lao động, trước hết phải nói đến nhân tố có tính chất tự nhiên, vốn có sẵn ở
mỗi quốc gia, mỗi địa phương, đó là nhân tố tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Vì thế
nó là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở quan trọng đầu
tiên để tạo việc làm cho người lao động.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các nguồn khoáng sản, đất đai, năng
lượng có trên mặt đất, dưới lòng đất, trong rừng, dưới biển... Ngay cả vị trí địa lý, khí
hậu, thời tiết thuận lợi cũng là những tài nguyên quý giá cho sự tồn tại và phát triển
của con người và xã hội.
Cùng với vị trí địa lý, nguồn tài nguyên đất đai, khoáng sản, sông ngòi, bờ biển,
rừng núi... cũng ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm. Vai trò của đất đai đối với lao
động, việc làm là cực kỳ quan trọng. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất canh tác
là tư liệu lao động đồng thời là đối tượng lao động của người nông dân.
Tỷ lệ đất canh tác ở Việt Nam chỉ chiếm 21% đất tự nhiên nên bình quân diện
tích canh tác trên một lao động nông nghiệp rất thấp đã ảnh hưởng đến việc làm và
năng suất của lao động nông nghiệp.
- Dân số
Dân số và kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật khách quan

trong quá trình tái sản xuất xã hội, nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong
những mối liên hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lực lượng
lao động và cơ hội tạo việc làm phù hợp.
Dân số tăng nhanh là áp lực đối với vấn đề tạo việc làm cho LLLĐ. Trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhiều nước, việc khống chế mức tăng dân số
17


thường được gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc làm. Việc giảm tỷ lệ gia tăng dân
số cũng có nghĩa là có sự đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn
hóa nhằm nâng cao chất lượng lao động.
- Chính sách vĩ mô
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm,
đồng thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền kinh tế
trong từng thời kỳ.
Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm như chính sách tạo vốn, chính
sách đất đai, chính sách thuế...hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan
hệ qua lại, bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng
thời làm cho cung và cầu phù hợp với nhau. Thực chất là tạo ra sự phù hợp giữa cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố,
môi trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động mở
rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn lực vào mục
tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi các chính sách vĩ mô của Nhà nước
không phù hợp, nó sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư kinh doanh,
quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.
- Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi tính chất và
nội dung nghề nghiệp của người lao động. Cách mạng công nghệ đã dẫn đến việc sử
dụng công cụ, phương tiện hiện đại, phức tạp nên lao động trí óc dần dần đã thay thế

lao động chân tay. Nếu trình độ học vấn, mặt bằng dân trí được nâng cao thì năng lực
làm việc của con người sẽ được mở rộng. Người lao động có trí tuệ không chỉ nắm
vững sâu sắc chuyên môn một nghề mà họ còn có thể tham gia ở những nghề khác,
nghĩa là họ có thể có khả năng làm nhiều loại công việc.
Ở nước ta hiện nay, trình độ công nghệ sử dụng trong các ngành kinh tế lạc hậu
so với trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới từ 2 đến 3 thế hệ kỹ thuật (không kể
một số lĩnh vực mới như: dầu khí, viễn thông). Một số ngành công nghiệp then chốt
như cơ khí, chế tạo động cơ...có trình độ công nghệ lạc hậu 30-50 năm so với các nước
phát triển trung bình. Vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế mở và hội
nhập kinh tế quốc tế nhằm rút ngắn khoảng cách lạc hậu về trình độ công nghệ so với
18


các nước là con đường tất yếu để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta.
- Nhân tố quốc tế
Quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa cùng với việc thực hiện phân công lao
động và hợp tác quốc tế tất yếu đặt ra yêu cầu khách quan phải xây dựng một cơ cấu
kinh tế mới.
Sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường làm cho mâu thuẫn giữa lao
động và việc làm ngày càng gay gắt. Việc tổ chức lại lao động trên phạm vi toàn xã
hội, điều chỉnh cơ cấu lao động xã hội cho phù hợp với cơ cấu của nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tất sẽ dẫn đến dư thừa lao động.
Do đó, tạo việc làm cho người lao động phải lấy mục tiêu của sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế để xác định hướng phát triển. Để có một đội ngũ lao động đáp ứng những
việc làm đa dạng phù hợp với cơ cấu kinh tế mới, ngay từ khâu đào tạo, bồi dưỡng,
hướng nghiệp đến tổ chức nơi làm việc, cần phải nắm bắt các cơ hội, đi tắt, đón đầu,
hình thành những ngành kỹ thuật mũi nhọn, phát triển theo trình độ khoa học công
nghệ tiên tiến của thế giới. Tạo việc làm tập trung vào những khâu cần thiết và có thể
thực hiện có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, đồng thời cải tiến công nghệ truyền
thống nhằm tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng ở những thập kỷ sau.

2.1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+) Kinh nghiệm của Huyện đảo Cát bà - Thành phố Hải Phòng
Huyện đảo Cát bà nằm ở phía Đông Nam thành phố Hải Phòng với diện tích
345km2, số dân gần 40 nghìn người, nhưng chất lượng lao động thấp. Nguồn lao
động lại phân bố không đều và tập trung chủ yếu trong các ngành nông - lâm ngư nghiệp(trên52%). [21] Cơ cấu lao động phân bố không hợp lý giữ thành thị
và nông thôn. Hàng năm huyện đảo Cát bà có trên 10% dân số trong độ tuổi lao
động chưa có việc làm chủ yếu là lao động ở nông thôn.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những năm qua huyện
Cát bà đã có nhiều cố gắng tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các vùng
nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến, đẩy mạnh trồng, khoanh nuôi, phát
triển khai thác hải sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản, thành lập các cơ sở sản xuất mới, mở
mang các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đặc biệt là ngành du lịch biển.
Kinh nghiệm về giải quyết việc làm của huyện Cát Bà được thể hiện như sau:
- Tăng cường đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho các thành phần
19


kinh tế phát triển; đồng thời, gắn các chương trình kinh tế - xã hội với chương trình
giải quyết việc làm.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, từng
bước thay đổi cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo công nhân
kỹ thuật, đặc biệt là lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, du lịch biển, khuyến khích
các cơ sở tư nhân mở cơ sở dạy nghề, đặc biệt là đào tạo nghề truyền thống của
địa phương.
- Hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tạo thêm việc làm ở cả nông thôn và thành
thị. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trang trại, gia
đình, và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Có chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển sản xuất như: tạo điều kiện thuận
lợi cho thuê mướn địa điểm tổ chức sản xuất, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, miễn
giảm thuế trong thời gian đầu cho các mặt hàng mới, nhất là các mặt hàng sử dụng

nguyên liệu, lao động tại địa phương; củng cố quan hệ sản xuất mới để thúc đẩy mọi
thành phần kinh tế phát triển: mở rộng các hợp tác xã tín dụng ở các địa phương,
khuyến khích, xây dựng, kiện toàn và phát triển các mô hình mới về tổ chức sản xuất kinh doanh như: đầu tư - sản xuất - thu mua - chế biến - tiêu thụ sản phẩm.
+) Kinh nghiệm của Huyện đảo Vân Đồn- tỉnh Quảng Ninh
Huyện Vân Đồn nằm ở phía Đông và Đông Nam tỉnh Quảng Ninh có diện tích
đất tự nhiên 59.676ha, gồm 600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó hơn 20 đảo có người ở. Lớn
nhất là đảo Cái Bầu rộng 17.212ha, trong đó có 01 thị trấn và 11 xã. Dân số huyện
Vân Đồn năm 2009 là 39.384 người trong đó hơn 52 % dân số sống ở khu vực nông
thôn.[23]
Do đó giải quyết nhu cầu việc làm ở khu vực nông thôn là rất quan trọng. Những
năm qua huyện Vân Đồn đã tạo nhiều việc làm cho người lao động, trong thời gian
2010 - 2015 số người được giải quyết việc làm trong khu vực nông thôn là hơn 8.600
người. Kinh tế của huyện Vân Đồn phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
nhanh và liên tục so với các địa phương trong tỉnh Quảng Ninh. GDP bình quân đầu
người của huyện Vân Đồn không ngừng tăng lên năm 2015 đạt trên 900 USD/người.
[23]
Có thể khái quát lại kinh nghiệm của Huyện Vân Đồn về giải quyết việc làm
cho lao động khu vực nông thôn như sau:
20


×