Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối với công chức làm việc tại cơ quan văn phòng sở nội vụ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.35 KB, 93 trang )

MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập..............................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................3
5.Kết cấu báo cáo thực tập.............................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN..............6
1.1.Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên ...........................6
1.2.Cơ cấu tổ chức, quá trình phát triển và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên................8
1.2.1.Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên....................................................................8
1.2.2.Quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên .........................................................11
1.2.3. Phương hướng hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới..................12
1.3.Đặc điểm đội ngũ công chức tại Cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.................15
4.1. Khái quát về công tác quản lý đội ngũ công chức tại Cơ quan Văn phòng Sở tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................................................20

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH CÔNG VIỆC, XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN VĂN PHÒNG SỞ NỘI VỤ
TỈNH THÁI NGUYÊN.....................................................................................22
2.1. Cơ sở lý luận về công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức ..........22
2.1.1. Khái niệm ,ý nghĩa của phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức............22
2.1.2. Nguyên tắc, căn cứ xác định phân tích công việc, xác định vị trí việc làm ..........................24
2.1.3. Quy trình phân tích công việc.............................................................................................25


2.1.3. Phương pháp thu thập thông tin phân tích công việc.........................................................27


2.1.4. Phương pháp xác định vị trí việc làm..................................................................................28
2.2. Cơ sở pháp lý phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức.............................29
2.3. Công tác tổ chức phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối với công chức làm việc tại
Cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên..........................................................................30
2.3.1. Các bên liên quan trong công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối với công
chức làm việc tại Cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên...............................................30
2.3.2. Quy trình và phương pháp phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối với công chức
tại Sở.............................................................................................................................................32
I.3.3.Kết quả phân tích công việc, xác định vị trí việc làm từ năm 2014- nay................................37
I.4.Đánh giá hiệu quả công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức tại cơ
quan Văn phòng Sở.......................................................................................................................40
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân....................................................................................................41
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân..............................................................................................43
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2..................................................................................................................45

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC, XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI CƠ QUAN VĂN
PHÒNG SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN................................................47
3.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả của công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối với
công chức làm việc tại Cơ quan Văn phòng Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.......47
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm đối
với công chức làm việc tại cơ quan Văn phòng Sở của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên ....................47
3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, tập huấn về công tác phân tích công việc, xác
định vị trí việc làm cho công chức làm việc tại Cơ quan Văn phòng Sở........................................47
3.2.2. Đổi mới phương pháp phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức ...........48
3.2.3. Hoàn thiện quy trình phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức ............49

3.2.4. Nâng cao nhận thức của công chức ...................................................................................49
3.2.5. Một số giải pháp khác.........................................................................................................50
3.3. Khuyến nghị...........................................................................................................................51
3.3.1. Đối với Ban lãnh đạo Sở Nội vụ...........................................................................................51
3.3.2. Đối với đội ngũ công chức làm việc tại cơ quan cơ quan Văn phòng Sở của Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên..................................................................................................................................51


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................................................52

KẾT LUẬN........................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................1
PHỤ LỤC.............................................................................................................3


BẢNG CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
VTVL
UBND
HĐND
CTTN-CCHC
ĐH và TĐ

TC

Nội dung
Vị trí việc làm
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Công tác thanh niên-Cải cách hành chính
Đại học và Tương đương
Trung cấp


PHẦN MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài báo cáo thực tập
Thực tiễn cho thấy sự tồn tại phát triển của mỗi tổ chức, phụ thuộc và chịu
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng quan trọng hơn cả phải kể đến đó chính là
con người bên trong tổ chức đó, chúng ta đều biết rằng, con người là yếu tố then
chốt quyết định sự tồn tại đi lên, thành bại của tổ chức. Tổ chức muốn đạt được
các mục tiêu đề ra thì phải kiến tạo một đội ngũ lao động phù hợp về số lượng
cũng như đảm bảo về chất lượng. Để làm được điều này, công tác quản trị nhân
lực chính là hoạt động chủ chốt không thể thiếu trong mỗi cơ quan, tổ chức.
Trong hoạt động quản trị nhân lực, thì công tác phân tích công việc, xác
định vị trí việc làm là yêu cầu bắt buộc và có vai trò quan trọng trong tổ chức và
hoạt động của cơ quan, đơn vị, đặc biệt là với cơ quan hành chính nhà nước.
Công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm là rất cần thiết, cần được
quan tâm. Vì nó là quá trình phân tích từng vị trí việc làm để thiết lập ra nhiệm
vụ gắn liền chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý tương ứng. Làm tốt công

tác này sẽ tạo ra cơ sở, căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu công
chức, viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
viên chức; quy hoạch phát triển dài hạn, trung hạn về đội ngũ công chức đáp
ứng yêu cầu phát triển của cơ quan.
Để thấy rõ được tầm quan trọng của công tác phân tích công việc, xác định
vị trí việc làm cho phù hợp đúng người, đúng việc đã và đang ngày càng được các
cấp Ủy, chính quyền, lãnh đạo chú trọng , quan tâm. Đặc biệt là đối với Sở Nội
Vụ, là Sở quản lý nhà nước đa lĩnh vực, nên yêu cầu về năng lực công tác đối với
từng vị trí việc làm được để cao. Vì vậy, công tác phân tích công việc, xác định vị
trí việc làm được thực hiện một cách rõ ràng, đầy đủ và phù hợp với từng chức
danh công việc tại Sở. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được trong quá trình
thực hiện công tác này, Sở vẫn còn một số hạn chế nhất đinh.
Qua tìm hiểu thực tế tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích công việc, xác
định vị trí việc làm đối với công chức làm việc tại cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên” theo tôi đây là vấn đề hữu ích và có ý nghĩa quan trọng cả về
2


mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm phát triển, đánh giá, nắm bắt đúng công tác phân tích công
việc và xác định vị trí việc làm cho công chức làm việc tại cơ quan Văn phòng
Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, cung cấp thông tin về quá trình phân tích
công việc, xác định vị trí việc làm, kết quả thực hiện công tác có tốt hay không?
Còn hạn chế những yếu tố gì? Cho lãnh đạo nguồn nhân lực.
Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận và khảo sát, quan sát, phân tích thực trạng
về vấn đề nghiên cứu thì đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp trong vấn đề
thực hiện và triển khai công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm và
khuyến nghị với ban lãnh đạo những vấn đề thiết thực, để mang lại hiệu quả

hoạt động cho Sở Nội vụ Thái Nguyên trong việc phân tích và xác định vị trí
việc làm đúng, đủ và cũng chính là cơ sở cho việc phát triển các công tác trong
quản trị nhân lực của cơ quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài cần tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ như sau:
Nghiên cứu những nội dung về tổng quan của Sở Nội vụ Thái Nguyên: bộ
máy tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; quá trình phát triển; phương hướng hoạt
động. Trong đó, đặc biệt nghiên cứu đã phần nào làm rõ thực trạng trong công
tác Quản trị nhân lực tại Sở.
Đề tài cần làm rõ hệ thống cơ sở lý luận về công tác phân tích công việc,
xác định vị trí việc làm như hệ thống khái niệm, ý nghĩa, vai trò, quy trình… Hệ
thống cơ sở lý luận này là cơ sở để đánh giá thực trạng để hoàn thiện công tác
phân tích công việc, và xác định vị trí việc làm cho công chức.
Đề tài nghiên cứu cần khảo sát, phân tích thực trạng công tác phân tích
công việc và xác định vị trí việc làm cho công chức làm việc tại cơ quan Văn
phòng Sở Nội vụ Thái Nguyên.
Trên cơ sở thực tế, lý luận tại Sở Nội vụ Thái Nguyên, thì đề tài đề xuất
các giải pháp và khuyến nghị với Ban lãnh đạo Sở nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác này.
4. Phương pháp nghiên cứu
3


Để thực hiện được đề tài và đưa ra được giải pháp cho nhiệm vụ nghiên
cứu trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng một số phương pháp như sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu- thực tế khách quan: Thu thập tư
liệu, phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, như các
báo cáo, quyết định hay kế hoạch của cơ quan.
Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý thông tin: Thống kê các biểu kê

khai xác định vị trí việc làm của công chức tại cơ quan Văn phòng Sở. Phương
pháp thu thập, xử lý thông tin: Từ những thông tin thu thập, xin được của Sở
Nội vụ, tôi tiến hành sử xử lý các thông tin, số liệu tìm kiếm được, để làm cơ sở
viết bài báo cáo này.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá tài liệu cũng như số liệu thu thập được
liên quan tới báo cáo.
Phương pháp điều tra, lập bảng hỏi: Trong thời gian từ 16-19/2, tác giả đã
phát ra 29 phiếu hỏi về công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm, đạt
100%, thể hiện trong chương 2 và chương 3.
5. Kết cấu báo cáo thực tập
Qua nghiên cứu khảo sát cũng như tìm hiểu về công tác phân tích công
việc để xác định vị trí việc làm cho công chức làm việc tại cơ quan Văn phòng
Sở của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên, toàn bộ kết quả quá trình thực tập, thực tế
được thể hiện trong báo cáo thực tập, với bố cục kết cấu như sau:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội
dung báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực trạng về công tác phân tích công việc,
xác định vị trí việc làm đối với công chức làm việc tại cơ quan Văn phòng Sở
Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
phân tích công việc, xác định vị trí việc làm cho công chức làm việc tại cơ quan
Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên

4


PHẦN NỘI DUNG

5



Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1. Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên
Giới thiệu chung:
Tên cơ quan : Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Địa chỉ : Số 17, đường Đội Cấn, Phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên
Điện thoại văn thư : 02803 .856474
Fax : 0280 3856 474
Email:
• Chức năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức, công chức xã, phường, thị trấn; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã; những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng và công tác thanh niên.
• Nhiệm vụ và quyền hạn:
Về nhiệm vụ quyền hạn của Sở nội vụ được quy định rõ ràng tại Thông tư
số 15/2014TT-BNV Của Bộ nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở nội vụ thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thi xã, thành phố
thuộc tỉnh. Gồm có: Về tổ chức bộ máy; Về quản lý, sử dụng biên chế công

chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; Về quản lý vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi
chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức); Về tổ chức chính quyền; Về
6


công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Về cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức, viên
chức); Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương; Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức; Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ
thiện (gọi chung là quỹ); Về công tác văn thư, lưu trữ; Về công tác tôn giáo; Về
công tác thi đua, khen thưởng; Về công tác thanh niên; Thực hiện hợp tác quốc
tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thực hiện công
tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được
giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được
giao; Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động

không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác
được giao; Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao; Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ
công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ; Thực
7


hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định; Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc
tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái,
nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được
đạophân
Sở công, phân cấp hoặc ủy quyền
giao theo quy định của pháp luật Lãnh
và theo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội
Giám đốc
vụ theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.

chức,
quá
và đốc
hoạt3 động củaGiám
Sở Nội
Giám 1.2.
đốc 1Cơ cấu tổGiám
đốc
2 trình phát triển
đốcvụ
4
Giám
tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sở Nội vụ hiện nay, gồm có:
Đơn vị trực thuộc
CácBan
phòng
chuyên
lãnhban
đạo:
Giám môn
đốc, 4 Phó giám đốc;
Văn phòng Sở;
Phòng Cán bộ, công chức;
Phòng Chính quyền
địa phương;
Văn phòng
Sở
Phòng Tổ chức bộ máy và Đào tạo bồi dưỡng;

Chichính; Ban thi
Ban
Phòng Công tác thanh niên – Cải cách hành
Thanh tra sở
cục
đua
tôn
Thanh tra Sở;
- Tổ chức cơ quan trực thuộc Sở nội vụ: văn
khen
giáo
Ban tôn giáo; Phòng chính quyền
thư
thưởng
Ban thi đua khen thưởng;
địa phương
lưu
Chi cục văn thư lưu trữ.
trữ
Phòng
CTTN
CCHC
• Sơ đồ cơ
cấu tổ
chức -bộ
máy của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Phòng tổ chức bộ máy và
đào tạo bồi dưỡng
Phòng cán bộ công chức


8


9


Nhìn chung, các phòng đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nhất định
riêng, được xác lập đầy đủ theo quy định về số lượng cũng như chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức trong mỗi phòng. Theo Quyết định số: 469/QĐ-SNV,
ngày 22/07/2013 Về việc ban hành Quy định chức năng, niệm vụ và quyền hạn
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Thanh tra Sở ; Cơ quan Văn phòng Sở
Nội vụ, Quy định:
Phòng Cán bộ, công chức đảm nhiệm chức năng giúp Giám đốc sở thực
hiện chức năng quản lý nhà nước tronng công tác quản lý biên chế hành chính,
sự nghiệp, hợp đồng theo nghị định 68/2000/NĐ-CP; tuyển dụng công chức ,
viên chức; quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các chức danh trong
doanh nghiệp nhà nước…Nhiệm vụ: tham mưu giúp Giám đốc sở về quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; Quản lý và sử dụng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; và thực hiện một số nhiệm vụ do Giám đốc Sở giao.
Phòng chính quyền địa phương có chức năng tham mưu , giúp Giám đốc
sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt: tổ chức hoạt
động của chính quyền các cấp; địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành
chính; cán bộ, công chức cơ sở; tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố…
Nhiệm vụ và quyền hạn về: Tổ chức chính quyền; Công tác quản lý địa giới
hành chính và phân loại đơn vị hành chính; về cán bộ, công chức sở…
Phòng công tác thanh niên- Cải cách hành chính có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc sở quản lý nhà nước và tổ chức triển khai các nhiệm vụ về công
tác thanh niên và công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh và làm
cơ quan thường trực công tác thanh niên cải cách hành chính của tỉnh. Nhiệm vụ
và quyền hạn: Tham mưu, giúp Giám đốc sở về: Công tác thanh niên; Công tác

cải cách hành chính; Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc Sở giao.
Phòng tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc sở quả lý nhà nước về tổ chức, bộ máy; đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức; quản lý, tiếp nhận, bố trí học sinh, sinh viên cử
tuyển…Nhiệm vụ và quyền hạn về Tổ chức bộ máy: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; Thi nâng ngạch
công chức, viên chức…
Văn phòng Sở nội vụ có chức năng về tham mưu, giúp Giám đốc Sở trong
10


công tác: Tài chính, kế toán; kế hoạch, tổng hợp; hành chính-quản trị; tổ chức
cán bộ; thi đua khen thưởng; phòng cháy, chữa cháy; Cải cách hành chính, tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”..
Thanh tra sở nội vụ thực hiên chức năng tham mưu, giúp giám đốc
sởtwhcj hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu
nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chỗng lãng
phí và xử lý các vi phạm pháp luật..
Ngoài ra, tổ chức các cơ quan thuộc Sở Nội vụ như Chi cục văn thư lưu
trữ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp Giám đốc Sở tham mưu
cho Ủy ban nhân cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn thư lưu trữ của tỉnh; trực tiếp
quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu
trữ theo quy định củ pháp luật; ban thi đua khen thưởng thực hiện công tác thi
đua khen thưởng trong cơ quan…
1.2.2. Quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
Cùng với tên gọi của ngành Nội vụ qua các thời kỳ lịch sử, Sở Nội vụ tỉnh
Thái Nguyên cũng thay đổi các tên gọi khác nhau qua các quá trình phát triển
của từng thời kỳ:
1. Trước năm 1963 cơ quan làm công tác Tổ chức nhà nước là Phòng Tổ
chức cán bộ thuộc Uỷ ban hành chính tỉnh Thái Nguyên.

2. Năm 1965, sau khi sáp nhập tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn, tên gọi
là Ban Tổ chức dân chính tỉnh Bắc Thái.
3. Năm 1968, Ban Tổ chức và Dân chính tỉnh Bắc Thái tách thành Ban Tổ
chức chính quyền và Ban Thương binh an toàn xã hội.
Tổ chức bộ máy, trước năm 1980 Ban Tổ chức chính quyền có 4 bộ phận,
gồm có 2 phòng (Phòng Tuyển sinh, Phòng Chính quyền địa phương; 2 tổ (Tổ
Hành chính, Tổ Cán bộ). Tháng 7 năm 1980 Trường Hành chính được sáp nhập
vào Ban Tổ chức chính quyền. Ban Tổ chức chính quyền có 5 bộ phận, gồm có
2 phòng (Phòng Tuyển sinh, Phòng Chính quyền địa phương; 2 tổ (Tổ Hành
chính, Tổ Cán bộ) và Trường Hành chính.
4. Năm 1983 thành lập Ban Giáo dục chuyên nghiệp trực thuộc UBND
tỉnh, nên công tác tuyển sinh được chuyển về Ban Giáo dục chuyên nghiệp. Ban
Tổ chức chính quyền có 4 bộ phận, gồm có Phòng Chính quyền địa phương; Tổ
11


Hành chính, Tổ Cán bộ và Trường Hành chính.
5. Năm 1985 Trường Hành chính được tách khỏi Ban Tổ chức chính
quyền. Ban Tổ chức chính quyền có 3 bộ phận, gồm có Phòng Chính quyền địa
phương, Tổ Hành chính, Tổ Cán bộ.
6. Năm 1988, thực hiện Quyết định số 227-HĐBT ngày 29/12/1987 của
Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức, tinh giản biên chế các cơ quan
hành chính sự nghiệp, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bắc Thái đã thực hiện sắp
xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy, gồm có 3 phòng: Phòng Chính quyền địa
phương, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Tổng hợp.
7. Năm 1993, Ban Tổ chức Chính quyền được bổ sung thêm nhiệm vụ
theo dõi công tác tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp tỉnh.
8. Năm 1997, sau khi tách tỉnh Bắc Thái thành tỉnh Thái Nguyên và tỉnh
Bắc Kạn, tên gọi là Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Thái Nguyên.
9. Thực hiện Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 29/12/2003 của UBND

tỉnh Thái Nguyên, Ban Tổ chức Chính quyền được đổi tên thành Sở Nội vụ trực
thuộc UBND tỉnh, từ ngày 01/01/2004.
10. Thực hiện Quyết định 2955/QĐ-UB ngày 26/11/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên có 5 phòng chuyên môn và tương
đương gồm: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Chính quyền địa phương,
Phòng Tổ chức-biên chế và quản lý Hội, Phòng Cán bộ, công chức, viên chức;
Bộ phận Cải cách hành chính.
1.2.3. Phương hướng hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian tới
Công tác tổ chức bộ máy, quản lý biên chế
- Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý và
sắp xếp tổ chức bộ máy, kiện toàn, tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các tổ chức theo đúng quy định của
Chính phủ. Rà soát, đánh giá các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Sở, ban,
ngành; rà soát, sắp xếp các Quỹ của tỉnh đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với
tình hình thực tiễn của địa phương.
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý, giao chỉ tiêu biên chế
hành chính, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, hợp đồng các
12


loại theo quy định. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn chỉnh Đề án vị
trí việc làm công chức theo văn bản thẩm định của Bộ Nội vụ; quan tâm hoàn
chỉnh Đề án vị trí việc làm viên chức, nhất là xác định số người làm việc trong
các cơ sở giáo dục, đào tạo, từ đó tham mưu xây dựng cơ chế hợp đồng lao động
để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cơ sở. Tham mưu, trình UBND tỉnh Đề án tinh
giản biên chế hành chính, sự nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2021 theo
Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế.
Công tác cải cách hành chính
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện, cụ thể hóa chương trình, kế

hoạch cải cải hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020 và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2016, nhằm tiếp tục tạo chuyển biến rõ
rệt trong công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn của xã hội. Tập trung xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá về cải cách
hành chính của Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xác định mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nhằm
hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch
vụ công; từng bước thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 ở
các lĩnh vực phù hợp, đảm bảo thuận lợi cho người dân và tổ chức khi giải quyết
các thủ tục hành chính. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai áp
dụng hệ thống quả lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO TCVN 9001:2008 tại 180
đơn vị cấp xã, gắn với sự vận hành của Bộ phận “Một cửa”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện và đánh giá các đề án, chương trình cải
cách hành chính đang thực hiện, như: Mô hình thực hiện tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trong lĩnh vực
Đất đai tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; các chỉ số đánh
giá liên quan đến cải cách hành chính. Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra công
tác cải cách hành chính tại các đơn vị.
Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu xây hệ thống tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý
13


thuộc tỉnh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện thăng hạng chức danh nghề
nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tham mưu thực hiện tốt Nghị định 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh; tham mưu

bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức sau Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm
kỳ 2015-2020 và sau cuộc bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
Công tác Xây dựng chính quyền địa phương
Tham mưu tổ chức, thực hiện tốt cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa
XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Tham mưu chỉ đạo, chuẩn
bị các điều kiện tổ chức Kỳ họp thứ nhất HĐND cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã
các địa phương trên địa bàn để bầu các chức danh chủ chốt HĐND, UBND và
thực hiện quy trình, thủ tục phê chuẩn kết quả bầu các chức danh theo quy định.
Tham mưu triển khai thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương (đã
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/2015) và các văn
bản hướng dẫn thực hiện Luật theo đúng quy định.
Tập trung hoàn thành thực hiện Đề án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ bản
đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định 513/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giải quyết
kịp thời các phát sinh liên quan đến địa giới hành chính sau khi hoàn thành Đề án.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án thí điểm khoán kinh phí hoạt động
ở một số tổ dân phố, xóm, bản trên địa bàn. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra thực
hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch xây
dựng nông thôn mới liên quan đến công tác Nội vụ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Cải tiến toàn bộ chương trình các lớp bồi dưỡng năm 2016 và những
năm tiếp theo theo hướng thiết thực và hiệu quả. Tham mưu, phối hợp tổ chức
các lớp bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp sau bầu cử đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã nhiệm kỳ 2016-2021.
14


- Thực hiện đúng quy định công tác đào tạo cử tuyển đối với các đối
tượng học sinh, sinh viên trên địa bàn.
Công tác quản lý nhà nước về thanh niên

Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 có hiệu quả, thiết thực, gắn chặt chẽ với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các ngành. Tiếp tục giải quyết
chế độ, chính sách cho các trường hợp Cựu thanh niên xung phong đã hoàn
thành nhiệm vụ trong kháng chiến chưa được giải quyết chế độ theo quy định.
Công tác Thanh tra, kiểm tra
Thực hiện đúng quy định công tác tiếp dân, kịp thời giải quyết và xử lý
triệt để các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
thường xuyên công tác nội vụ đối với các cơ quan, đơn vị theo Kế hoạch; thanh
tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo trọng tâm, trọng điểm,
trong đó cần chú trọng thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng biên chế,
hợp đồng lao động tại các đơn vị thuộc ngành giáo dục- đào tạo.
1.3. Đặc điểm đội ngũ công chức tại Cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên
Tác giả tiến hành thống kê, phân tích thực trạng đội ngũ công chức biên
chế làm việc tại Cơ quan Văn phòng Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên thông qua Báo
cáo danh sách và tiền lương công chức 2014 và Bảng theo dõi cán bộ, công
chức, viên chức Sở Nội vụ 2015 (Phụ lục 03).
• Quy mô cơ cấu công chức
Năm 2014 tổng số công chức biên chế làm việc tại Cơ quan Văn phòng
Sở là: 26 người.
Năm 2015 tổng số công chức là: 29 người. Các phòng ban được phân bổ
công chức theo biên chế từ Ủy ban nhân dân tỉnh. Nhưng số lượng người có mặt
làm việc có sự thay đổi theo từng năm để phù hợp với biên chế được giao.
Tác giả đã tiến hành thống kê trình độ chuyên môn của công chức biên
chế làm việc tại Cơ quan Văn phòng Sở. Và kết quả được tổng hợp trong bảng
dưới đây:0
Bảng 1.1. Trình độ chuyên môn của công chức làm việc tại Cơ quan
15



Văn phòng Sở Nội vụ tính đến năm 2015
STT

Cơ quan cơ quan

Trên ĐH

ĐH và TĐ

Cao đẳng và

Văn phòng Sở

TC

Khác
( Lái xe cơ
khí)

Số
1

Tỷ

Số

Tỷ

Số


Tỷ lệ
(%)

lượng lệ(%) lượng lệ(%) lượng
Cơ quan Văn phòng
4
13,8
3
10,4
0

2

Sở
Phòng CTTN-

2

6,9

3

10,4

0

3
4


CCHC
Thanh tra Sở
Phòng cán bộ, công

0
1

0
3,4

3
2

10,4
6,9

0

5

chức
Phòng chính quyền

1

3,4

3

10,4


0

6

địa phương
Phòng tổ chức đào

2

6,9

1

3,4

0

7
8

tạo, bồi dưỡng
Lãnh đạo Sở
Tổng

1
11

3,4
37,8


2
17

6,9
58,8

0

Số

Tỷ

lượng lệ(%)
1
3,4

1

3,4

Thực trạng việc bố trí công chức trong Cơ quan Văn phòng Sở cơ bản
đúng với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo, các công chức có trình
độ đào tạo chuyên môn đều đáp ứng được nhu cầu công việc, nhiệm vụ được
giao. Song so với yêu cầu ví trí việc làm, tính chất công việc thì một số chức
danh, vị trí việc làm cần phải tiếp tục đào tạo hoàn thiện kiến thức mới đảm bảo
thực hiện yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Qua tổng hợp, phân tích đánh giá cho thấy:
Trình độ chuyên môn của công chức tham gia làm việc tại Cơ quan Văn phòng
Sở Nội vụ đều đảm bảo các yêu cầu cho từng vị trí việc làm.
• Cơ cấu công chức theo giới tính, độ tuổi

Trong tổng số: 29 công chức, nam là 18 người, chiếm 62,07%; nữ là 11
người, chiếm 37,93%
Theo độ tuổi, trong tổng số 29 người, độ tuổi dưới 30 tuổi: 0 người, chiếm
0%, từ 30-40 tuổi có 13người, chiếm 44,83%, từ 41-50 tuổi có 9 người, chiếm
31,03%, từ 51-60 tuổi có 7 người, chiếm 24,14 %.
Đội ngũ công chức Sở Nội vụ có trình độ, năng lực công tác đáp ứng
16


được yêu cầu nhiệm vụ quản lý của Sở tại địa phương hiện nay. Việc phân công
công tác đối với từng công chức, người lao động được thực hiện trên cơ sở yêu
cầu nhiệm vụ công tác của từng phòng, đơn vị trong Sở, phù hợp với trình độ
chuyên môn, năng lực thực tiễn của công chức, người lao động, nhằm đảm bảo
cho công chức, người lao động phát huy được năng lực của bản thân và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Việc quy hoạch, bồi dưỡng và bổ nhiệm chức vụ
lãnh đạo, quản lý đối với công chức được thực hiện đúng quy trình, những công
chức được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đều là những người có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định, được rèn luyện và đánh giá qua thực tiễn công
tác, nên đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
• Trình độ lý luận, quản lý nhà nước
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức của Sở cũng còn những
hạn chế, có 9 người trình độ cử nhân, cao cấp chiếm 31,03%; có 7 người trình
độ trung cấp chiếm 24,14%; có 13 người chưa qua đào tạo chiếm 44,83%.
Trong khi đội ngũ công chức của Sở phải là đối tượng cần được trang bị kiến
thức lý luận đồng đều ở trình độ cao thì tương quan về số công chức được đào
tạo trình độ cử nhân và cao cấp so với số lượng lãnh đạo từ cấp phòng trở lên
hiện nay của Sở là còn hạn chế. Những công chức chưa qua đào tạo lại chiếm tỷ
lệ quá cao. Tỷ lệ này đặt ra yêu cầu cần cử thêm những công chức chưa đủ tiêu
chuẩn tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị.
Bảng 1.2. Đội ngũ công chức Sở Nội vụ theo trình đọ lý luận chính trị

và quản lý nhà nước năm 2015
Trình độ

Số

Tỷ

Trình độ quản

lý luận chính trị

lượng

trọng

lý nhà nước

Cử nhân, cao

9

31,03

CV cao cấp

1

3,45

cấp

Trung cấp
Sơ cấp
Chưa qua đào

7
0
13

24,14

CV chính
Chuyên viên
Cán sự

15
7
0

51,72
24,13
0

44,83

Số lượng

Tỷ
trọng

17



tạo
Chưa qua đào

6

20,7

tạo
Các số liệu biểu diễn trên biểu đồ cho thấy: Công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước cho công chức của Sở Nội vụ vẫn còn một số hạn
chế: số công chức chưa qua đào tạo vẫn còn, chiếm 20,7% công chức tại Cơ
quan Văn phòng Sở. Với đặc thù, yêu cầu tác nghiệp công vụ, tác nghiệp quản
lý nhà nước ở trình độ cao ở cấp tỉnh, công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước như vậy là chưa hợp lý, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công
tác quản lý nhà nước.
• Trình độ tin học và ngoại ngữ của công chức tại cơ quan Văn phòng Sở

18


Bảng 1.3. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức năm 2015
S
T
T
1

Trình độ ngoại ngữ
Đại học

Chứng chỉ
Không
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1

(%)
3,4

24

(%)
82,8

4

(%)
13,8

Trình độ tin học
Đại học
Chứng chỉ
Không
SL
Tỷ lệ
SL Tỷ lệ SL
4

(%)
13,8


22

(%)
76,2

3

10,3

Qua bảng số liệu về trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức Sở Nội vụ
tỉnh Thái Nguyên có thể thấy các công chức đều được đào tạo về trình độ tin học
và ngoại ngữ, có 4 công chức không có trình độ ngoại ngữ và 3 công chức
không có trình độ tin học đều thuộc vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ phục
vụ, nênviệc đào tạo là không cần thiết. Nhưng chỉ có 1 công chức có trình độ đại
học ngoại ngữ(chủ yếu là tiếng anh), và 4 công chức trình độ đại học tin học.
Nhận thấy, số lượng quá ít để đảm bảo chất lượng về 2 trình độ này. Trong thời
đại khoa học- công nghệ, hội nhập quốc tế với yêu cầu ngày càng cao trong
việc sử dụng các ứng dụng khoa học công nghệ và ngoại ngữ để tìm hiểu học tập
kinh nghiệm quản lý của các quốc gia tiên tiến trên thế giới thì với chứng chỉ
khó đảm bảo được chất lượng tốt.
4.1. Khái quát về công tác quản lý đội ngũ công chức tại Cơ quan Văn
phòng Sở tỉnh Thái Nguyên
Sở Nội vụ là Sở quản lý nhà nước đa lĩnh vực, chính vì vậy để đảm bảo
cho chất lượng công chức làm việc tại Sở đạt chất lượng cao, thì công tác quản
lý đội ngũ công chức rất được quan tâm và thực hiện tốt trong tất cả những
công tác thuộc quản lý nhân lưc.
Đối với công tác tuyển dụng: Việc tuyển dụng công chức vào làm việc tại
Sở từng bước đảm bảo theo chỉ tiêu biên chế được giao và đúng theo vị trí chức
danh chuyên môn cần tuyển dụng, năng lực đối công tác đối với từng vị trí việc
làm được đề cao, vì vậy Sở hạn chế thực hiện tuyển dụng qua thi tuyển công

chức; chủ yếu tuyển dụng qua hình thức tiếp nhận công chức có kinh nghiệm,
năng lực công tác từ nơi khác đến hoặc tuyển dụng đặc biệt không qua thi tuyển.
Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí trong các lĩnh vực quản lý:
19


Sắp xếp,ổn định nhân sự,đảm bảo bố trí đúng người, đúng việc, cho từng vị trí
chức danh tại các phòng trong cơ quan Văn phòng Sở. Cải tiến phương thức làm
việc đảm bảo tính chuyên nghiệp cho công chức.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Sở Nội vụ tỉnh Thái
Nguyên sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo thành tích
của cán bộ, công chức. Sở sẽ quyết định việc đánh giá cái gì? Điều này sẽ giúp
xác định những điều tạo nên tiêu chuẩn hoạt động có thể chấp nhận được. Từ đó
sẽ xác định những ai làm chưa đúng hoặc vượt quá tiêu chuẩn để đưa ra những
hệ thống lương thưởng xứng đáng dựa vào bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc
của mỗi vị trí việc làm. Cuối cùng Sở sẽ hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt
động cho mỗi cá nhân và kết quả sẽ được phản ánh bằng kết quả thực hiện công
việc của Sở.
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Sở: Công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ ở Sở luôn được tăng cường. Chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kỹ
năng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm xử lý các tình
huống thực tế, nâng cao trình độ quản lý nhà nước.
Đội ngũ công chức tại Sở từng bước được tăng cường về số lượng và
nâng cao về chất lượng từng bước được kiện toàn, trình độ và năng lực được
nâng lên. Thực hiện theo Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 20/11/1996 của Thủ
tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Hàng năm,
UBND tỉnh lập kế hoạch bồi dưỡng cho những cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ
để nâng cao chất lượng chuyên môn, cũng như chính trị, quản lý nhà nước…
Công tác phân tích công việc, xác định vị trí việc làm, là công tác được Sở
rất quan tâm để sắp xếp công chức đúng vị trí, đúng người, đúng việc. Đây cũng

chính là hoạt động tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu trong báo cáo của mình.
Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Các vấn đề về tranh chấp lao
động được giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi ký hợp đồng lao động với
Sở thì Luật cán bộ, công chức, viên chức và nội qui quy định của Sở đều được
thông qua.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.
20


Qua nghiên cứu, tôi đã nêu tổng quan về Sở Nội vụ Thái nguyên, làm rõ
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cũng như cơ cấu tổ chức hoạt động của Sở, để
giúp người đọc phần nào hiểu hơn về đặc điểm của Sở Nội vụ nói riêng và cơ
quan hành chính nhà nước nói chung. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập, phân
tích và đánh giá được đội ngũ công chức làm việc tại quan Văn phòng Sở, và
công tác quản lý công chức của Sở Nội vụ Thái Nguyên, để từ đó làm rõ hơn
mục đích nghiên cứu.

21


×