Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015 (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.42 KB, 56 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
===========

NGUYN TH TR MY

KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH CủA Bà Mẹ
Có CON DƯớI MộT TUổI Về TIÊM CHủNG Mở RộNG THUộC 2
TỉNH NGHệ AN Và THANH HóA NĂM 2015

KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA
Khúa 2010 - 2016

H NI - 2016


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI
===========

NGUYN TH TR MY

KIếN THứC, THáI Độ Và THựC HàNH CủA Bà Mẹ
Có CON DƯớI MộT TUổI Về TIÊM CHủNG Mở RộNG THUộC 2
TỉNH NGHệ AN Và THANH HóA NĂM 2015



KHểA LUN TT NGHIP BC S Y KHOA
Khúa 2010 2016

Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. Nguyn Duy Lut

H NI 2016


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH- HG- UV
CBYT
CTTCMR
DPT
GAVI
PN
TCĐĐ
TCMR
TTYT
TTYT
UNICEF

Bạch hầu, ho gà, uốn ván
Cán bộ y tế
Chương trình tiêm chủng mở rộng
Vắc xin bạch hầu – ho gà – uốn ván
Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng
Phụ nữ
Tiêm chủng đầy đủ

Tiêm chủng mở rộng
Trung tâm y tế
Trung tâm y tế
The United Nations Children's Fund:

UV
VGB
VK
VNNB
WHO

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Uốn ván
Viêm gan B
Vi khuẩn
Viêm não Nhật Bản
World Health Organiztion: Tổ chức Y tế Thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1..................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................................3
1.1. Tổng quan về tiêm chủng mở rộng...................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm về tiêm chủng...............................................................3
1.1.2. Tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế giới.............................................4
1.1.3. Tình hình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam..............................................5
1.2. Mục tiêu của dự án tiêm chủng mở rộng..........................................................7
1.2.1. Mục tiêu chung..........................................................................................7
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................7

1.3. Các loại vắc xin.................................................................................................8
1.3.1. Vắc xin BCG.............................................................................................8
1.3.2. Vắc xin Sabin.............................................................................................9
1.3.3. Vắc xin BH-HG-UV..................................................................................9
1.3.4. Vắc xin sởi.................................................................................................9
1.3.5. Vắc xin VGB...........................................................................................10
1.3.6. Vắc xin Hib..............................................................................................10
1.3.7. Vắc xin Viêm não Nhật Bản...................................................................10
1.3.8. Vắc xin uốn ván.......................................................................................11
1.4. Tiêm chủng......................................................................................................11
1.4.1. Lợi ích khi tiêm chủng và nguy cơ khi không tiêm chủng.....................11
1.4.2. Chống chỉ định trong tiêm chủng............................................................12
1.4.3. Kỹ thuật tiêm chủng................................................................................13
1.4.4. Qui trình tiêm chủng................................................................................13
1.4.5. Lịch tiêm chủng cho trẻ em.....................................................................14
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và tỷ lệ không được
tiêm chủng..............................................................................................15


CHƯƠNG 2................................................................................................................16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................16
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................................16
2.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................16
2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu..........................................................16
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu..............................................................................16
2.4.1. Cỡ mẫu.....................................................................................................16
2.4.2. Cách chọn mẫu........................................................................................16
2.5. Công cụ thu thập thông tin..............................................................................17
2.6. Phương pháp thu thập thông tin......................................................................17
2.7. Sai số và cách khống chế................................................................................17

2.7.1. Các sai số hay gặp phải...........................................................................17
2.7.2. Cách khắc phục sai số.............................................................................17
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.................................................................17
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu..............................................................................18
CHƯƠNG 3................................................................................................................19
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................................19
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu....................................................19
3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về
tiêm chủng mở rộng......................................................................................20
3.2.1. Tiếp cận về truyền thông.........................................................................20
3.2.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về tiêm chủng mở rộng......22
3.3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ , thực hành của bà mẹ
có con dưới một tuổi về TCMR....................................................................29
CHƯƠNG 4................................................................................................................33
BÀN LUẬN................................................................................................................33
4.1. Bàn luận về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu...........................................33
4.2. Bàn luận về kết quả nghiên cứu......................................................................34
4.2.1. Về tiếp cận truyền thông.........................................................................34


4.2.2. Về kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ về tiêm chủng mở rộng. 35
4.2.3. Bàn luận về một số yếu tố liên quan đến kiến thức của bà mẹ về tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ dưới một tuổi.......................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................1

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...............................................19

Bảng 3.2. Tỷ lệ % bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm chủng tiếp cận thông tin về
TCMR.........................................................................................................................20
Bảng 3.3. Hình thức truyền thông phù hợp với bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm
chủng...........................................................................................................................21
Bảng 3.4. Tỷ lệ % bà mẹ biết nội dung của tiêm chủng mở rộng.............................22
Bảng 3.5. Tỷ lệ % bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm chủng biết lịch tiêm chủng......23
Bảng 3.6. Tỷ lệ % bà mẹ có kiến thức về tác dụng, lợi ích của tiêm chủng vắc xin.
.....................................................................................................................................24
Bảng 3.7. Tỷ lệ % bà mẹ có kiến thức về tiêm đúng lịch và tiêm chủng đầy đủ cho
trẻ................................................................................................................................24
Bảng 3.8. Tỷ lệ % bà mẹ có kiến thức về tiêm chủng cho phụ nữ mang thai và trong
độ tuổi sinh đẻ.............................................................................................................25
Bảng 3.9. Tỷ lệ % bà mẹ có kiến thức về biểu hiện và xử trí đối với trẻ sau tiêm
chủng...........................................................................................................................27
Bảng 3.10. Thái độ của bà mẹ về TCMR...................................................................27
Bảng 3.11. Tỷ lệ % bà mẹ thực hành đúng về TCMR...............................................29
Bảng 3.12. Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích yếu tố liên quan đến kiến
thức của bà mẹ về tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới một tuổi.....................................29


Bảng 3.13. Mô hình hồi quy logistic phân tích một số yếu tố liên quan đến thực
hành đưa trẻ đi tiêm chủng đúng lịch của bà mẹ.......................................................31


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong năm thập kỷ gần đây tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do các bệnh
truyền nhiễm ở trẻ em đã giảm đi hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Một
trong những vũ khí góp phần quan trọng nhất góp phần bảo vệ sức khỏe của

trẻ em chính là tiêm chủng dự phòng , trong đó cốt lõi là Chương trình tiêm
chủng mở rộng (TCMR) lấy đối tượng chính là trẻ em dưới năm tuổi. Tiêm
chủng vắc- xin trở thành một trong những vũ khí sắc bén nhất trong bảo vệ
sức khỏe, dự phòng bệnh tật cho con người. Tổ chức y tế thế giới (WHO)
phát động một chương trình rộng lớn có tính toàn cầu là TCMR với mục dích
chính là dự phòng chủ động các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm trước
hết cho trẻ em dưới năm tuổi bằng vắc- xin. Các bệnh đầu tiên trong mục tiêu
của Chương trình TCMR là bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và bệnh lao.
Tiêm chủng là một công cụ đã được chứng minh cho việc kiểm soát và thậm
chí xóa bỏ các bệnh truyền nhiễm. Chiến dịch tiêm chủng được thực hiện bởi
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) 1967-1977 đã loại trừ bệnh đậu mùa, căn bệnh
đe dọa tính mạng 60% dân số thế giới. Giữa năm 2000 và 2008, số ca tử vong
do sởi trên toàn thế giới đã giảm hơn 78%, và một số khu vực đã thiết lập mục
tiêu xóa bỏ căn bệnh này. Uốn ván bà mẹ và trẻ sơ sinh đã được loại bỏ trên
20 trong số 58 quốc gia có nguy cơ cao .
Chương trình TCMR bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981
do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức WHO và Quỹ Nhi đồng liên
hợp quốc (UNICEF). Từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới một tuổi trên
toàn quốc đã có cơ hội tiếp cận với Chương trình TCMR. Đến năm 2010, đã
có 11 vắc xin phòng bệnh lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi, viêm não
Nhật Bản, tả, thương hàn, viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib. Trong nhiều
năm qua, Việt Nam được đánh gái là “Điểm sáng” về triển khai Chương trình
TCMR trong khu vực và trên thế giới. Năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đánh


2

giá và công nhận Thanh toán Bại liệt tại Việt Nam, năm 2005 WHO đánh giá
và công nhận Loại trừ Uốn ván sơ sinh trên quy mô tuyến huyện.
Tuy nhiên nước ta, trong quá trình thực hiện tiêm chủng thời gian qua

cũng có một số nơi, một số thời điểm tỷ lệ tiêm chủng thấp và dịch bệnh
nghiêm trọng đã xảy ra như sởi, bạch hầu, ho gà , viêm não Nhật Bản v.v
cướp đi sinh mạng của nhiều trẻ em. Điều này càng cho thấy nếu trẻ em
không được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ, tiêm chủng muộn thì
nguy cơ dịch bệnh quay trở lại là rất lớn, gây nguy hiểm cho sức khỏe trẻ em
và toàn thể cộng đồng. Mặt khác bà mẹ là đối tượng trực tiếp nuôi dưỡng trẻ
và đưa trẻ đi tiêm chủng do đó nhận thức của bà mẹ về tiêm chủng sẽ ảnh
hưởng đến thái độ của bà mẹ về tiêm chủng. Vấn đề thu thập thông tin về
kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của bà mẹ có con dưới 1 tuổi trở nên hết
sức cấp thiết giúp cho địa phương, cán bộ y tế tìm ra những những mặt còn
tồn tại và đưa ra giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiểu biết, thái độ và thực
hành của bà mẹ về tiêm chủng mở rộng, góp phần bảo vệ sức khỏe trẻ em,
nâng cao sức khỏe cộng đồng.Đề tài là một phần của đề tài: “ Đánh giá thực
trạng tiêm chủng ở một số tỉnh thuộc dự án tăng cường năng lực hệ thống
y tế cơ sở một số tỉnh trọng điểm do Gavi hỗ trợ”.
Vì những lý do cấp thiết như trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới một tuổi về tiêm
chủng mở rộng thuộc hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015” với các
mục tiêu sau:
1.

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con dưới 1 tuổi
thuộc 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa về tiêm chủng mở rộng năm 2015.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ thực hành của bà
mẹ có con dưới một tuổi về tiêm chủng mở rộng năm 2015 thuộc địa dư
nêu trên.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về tiêm chủng mở rộng.
1.1.1. Một số khái niệm về tiêm chủng.
Tiêm chủng là đưa vắc xin vào cơ thể người thông qua đường tiêm,
uống, hít, rỏ mũi…để kích thích cơ thể sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại
mầm bệnh tương ứng khi chúng xâm nhập vào cơ thể .
Tiêm chủng đầy đủ: Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ là trẻ được tiêm
đầy đủ các loại vắc xin tính theo nhóm tuổi quy định trong lịch tiêm chủng
mở rộng .
Vắc xin: là những chế phẩm được sản xuất từ những vi khuẩn sống
hoặc chết hay đã giảm độc lực khong có khả năng gây bệnh nhưng vẫn còn
giữ được tính kháng nguyên và không có hại với cơ thể .
Miễn dịch tự nhiên: trong những táng tuổi đầu tiên trẻ được mẹ truyền
qua rau thai một số kháng thể đặc hiệu có khả năng chống lại một số bệnh
truyền nhiễm. Miễn dịch này giảm đi sau những tháng tuổi đầu tiên và đứa trẻ
có nguy cơ mắc bệnh. Trong sữa mẹ (nhất là sữa non) cũng có kháng thể. Đứa
trẻ bú mẹ là được cung cấp kháng thể, tức là đã có miễn dịch thụ động .
Miễn dich nhân tạo: khi tiêm vắc xin vào cơ thể thì các vắc xin là
những kháng nguyên đặc hiệu kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể sản
xuất kháng thể đặc hiệu bảo vệ cơ thể, miễn dịch được tạo ra gọi là miễn dịch
nhân tạo tự động .
Phản ứng sau tiêm chủng: là tình trạng bất thường về sức khỏe xảy ra
sau khi tiêm chủng có liên quan đến vắc xin, sai sót trong tiêm chủng hoặc do
trùng hợp ngẫu nhiên .



4

1.1.2. Tình hình tiêm chủng mở rộng trên thế giới.
Trên thế giới, các nước đều thấy có 6 bệnh truyền nhiễm cơ bản nguy
hiểm là Bạch hầu, Ho gà, Uốn ván, Bại liệt, Lao và sởi. Chúng gây tỷ lệ tử
vong cao cho trè nhất là trẻ nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và 6 bệnh này đã có vắc
xin đặc hiệu.. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và kinh nghiệm của những năm
chưa triển khai chương trình TCMR mà các nước có thể khống chế một số
bệnh nguy hiểm và cả những bệnh được thanh toán trên thế giới (như bệnh
đậu mùa). Từ những quan điểm phòng bệnh cho trẻ em cũng như lợi ích về
kinh tế nên tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đê xuất Chương trình TCMR cho
trẻ em vào năm 1974. Đến năm 1977 (WHO) có chủ trương tiêm chủng mở
rộng phòng 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho mọi trẻ em trên thế giới và
ưu tiên cho đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển.
Trong tuyên ngôn AlmaAta Tổ Chức Y tế Thế giới năm 1978, Chương
trình TCMR nằm trong kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu theo phương
châm “Sức khỏe cho mọi người vào năm 2000”.Thực hiện chủ trương của
WHO, các nước trên thế giới đã tiến hành tiêm chủng cho trẻ em và đạt tỷ lệ
ngày càng cao. Đặc biệt ở các nước phát triển tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt rất
cao và đã thanh toán dứt điểm một số bệnh như bại liệt và uốn ván sơ sinh.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chương trình TCMR vẫn còn
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.Chiến lược của các nước trong
thập kỷ tới là tiếp tục đẩy mạnh việc bảo vệ sức khỏe trẻ em bằng vắc xin một
cánh rộng rãi. Tiêm chủng bằng vắc xin trở thành phương tiện hiệu qủa nhất
để chủ động phòng chống bệnh tật.


5

1.1.3. Tình hình tiêm chủng mở rộng ở Việt Nam.

Chương trình TCMR bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự
hỗ trợ của WHO và Quỹ Nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF), với mục tiêu
“Phổ cập tiêm chủng cho toàn thể trẻ em dưới một tuổi trong cả nước được
tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt và sởi
vào năm 1990”.
Giai đoạn thí điểm (1981-1984)
Trong giai đoạn thí điểm chương trình chủ yếu sử dụng hình thức tiêm chủng
chiến dịch (tiêm chủng hàng loạt) trên một số địa bàn có nguy cơ cao. Hình
thức tiêm chủng thường xuyên (tiêm chủng hàng tháng) bắt đầu được áp dụng
ở một số địa bàn có điều kiện thuận lợi và từng bước được mở rộng. Hết giai
đoạn thí điểm đã có 50% số tỉnh triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên, tỷ lệ
tuyến huyện và tuyến xã triển khai còn rất thấp.
Giai đoạn mở rộng dịch vụ tiêm chủng trog cả nước (1985 – 1990).
Năm 1986 đã có 100% số tỉnh và 60% số huyện trong cả nước triển khai lịch
TCMR. Đến năm 1989, đã có 100% số huyện và trên 90% số xã triển khai
Chương trình.
Kết thúc giai đoạn 1986 – 1990 đã có 40/40 (100%) tỉnh, 530/530 (100%)
huyện triển khai dịch vụ TCMR. Tuy nhiên còn tới 3,6% số xã với gần 400 xã
vùng núi, vùng sâu, vùng xa chưa triển khai công tác tiêm chủng.
Giai đoạn xóa trắng về TCMR (1991 – 1995).
Mặc dù số xã chưa triển khai TCMR trong năm 1990 chỉ chiếm
khoảng 3,6% tổng số xã trong cả nước song đây lại là những địa bàn rất khó
khăn do thiếu điều kiện giao thông, cơ sở y tế, lưới điện.v.v Mặt khác lại là
vùng sinh sống của nhiều đồng bào vùng dân tộc ít người, của những người
nghèo, thiếu cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế do vậy việc xóa xã trắng về tiêm
chủng là một mục tiêu cấp bách song hết sức khó khăn.


6


Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ y tế, thực hiện chương trình kết hợp
quân dân y, đặc biệt là sự kết hợp của Quân y bộ đội Biên phòng, ngành y tế
từng bước xóa các xã trắng về TCMR và đạt mục tiêu này vào năm 1995.
Việc xóa xã trắng về TCMR có thể được coi là một thành công kỳ diệu của
ngành y té Việt Nam khi biết rằng nước ta có tới 4.734 xã biên giới miền núi,
hải đảo, chiếm 42,5% tổng số xã, phường trên toàn quốc.
Giai đoạn duy trì và nâng cao chất lượng Chương trình (1996 đến
nay).
Năm 1997 triển khai 4 vắc xin mới là Viêm gan B, tả, thương hàn và
viêm não Nhật Bản. Tháng 12 năm 2000 CTTCMR hoàn thành mục tiêu
thanh toán bại liệt. Năm 1999 và năm 2000 tổ chức chiến dịch thí điểm tiêm
nhắc mũi 2 vắc xin sởi với tỷ lệ cao (99,7%) đối với trẻ em dưới 10 tuổi. Loại
trừ uốn ván sơ sinh được đánh giá và công nhận tháng 12 năm 2005.Trên cơ
sở thành quả đã đạt được, Chương trình TCMR phấn đấu duy trì diện bao phủ
thường xuyên trên toàn quốc , đồng thời tập trung hoạt động đẻ nâng cao các
mặt chất lượng tiêm chủng.
Năm 2015, ngoài việc bảo vệ được những thành quả đã đạt được
Chương trình TCMR đã gặt hái thêm được nhiều thắng lợi mới:
Việt Nam chính thức được Liên minh toàn cầu vắc xin và tiêm chủng
(GAVI) đồng ý hỗ trợ vắc xin phòng bệnh bại liệt đường tiêm (IPV) trong
TCMR từ năm 2016. Tháng 5 năm 2015, Bộ Y tế chính thức ban hành lịch
tiêm chủng vắc xin IPV cho trẻ em 5 tháng tuổi trong TCMR.
Tháng 6 năm 2015, Dự án TCMR quốc gia cũng phối hợp với WHO,
UNICEF, tổ chức PATH…tiến hành đánh giá độc lập định kỳ 5 năm một lần
về công tác TCMR tại 8 tỉnh/thành phố đại diện cho các vùng miền. Kết quả
đánh giá độc lập của các tổ chức quốc tế khẳng định CTTCMR Việt Nam là


7


một trong những điểm sáng trong khu vực Tây Thái Bình Dương, tính sát
thực tỷ lệ tiêm chủng cao cũng như thách thức, khó khăn cần giải quyết.
Vẫn còn những khó khăn thách thức.
Tuy nhiên, năm 2015 vừa qua cũng ghi nhận sự gia tăng số mắc bạch
hầu, ho gà ở một số địa phương trong cả nước. Khoảng 50% số trẻ mắc ho gà
từ 2-4 tháng tuổi, là những đối tượng trẻ trong độ tuổi tiêm chủng nhưng chưa
tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi vắc xin phòng bệnh. Ngoài ra, cũng
ghi nhận một số ổ dịch bạch hầu tại một số xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
của tỉnh Quảng Nam và tỉnh Gia Lai.
Sự chờ đợi vắc xin dịch vụ của một bộ phận các phụ huynh tại một số
tỉnh, thành phố lớn khiến cho nhiều trẻ tiêm chủng muộn hoặc bỏ lỡ mũi tiêm
là một trong những thách thức đòi hỏi công tác truyền thông, vận động cộng
đồng phải có những bước đi mới trong năm 2016.
1.2. Mục tiêu của dự án tiêm chủng mở rộng.
1.2.1. Mục tiêu chung.
Duy trì tỷ lệ tiêm chủng cao cho trẻ em và phụ nữ là đối tượng của
Chương trình TCMR, giảm tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em
trong chương trình TCMR, duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ
uốn ván sơ sinh, giảm tỷ lệ mắc sởi tiến tới mục tiêu loại trừ sởi vào năm
2012 và không ngừng nâng cao chất lượng tiêm chủng đặc biệt tại các địa
phương khó khăn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
• Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin (lao, bạch hầu, ho gà, uốn
ván, bại liệt, sởi, viêm gan B) cho trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 90%.
• Tiêm chủng đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) cho phụ nữ có thai đạt
>90% và tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) cho nữ tuổi sinh đẻ vùng triển
khai đạt >90%.


8


• Triển khai tiêm nhắc vắc xi sởi mũi 2 trên phạm vi cả nước đạt tỷ lệ
trên 95%.
• Triển khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi đạt
tỷ lệ trên 95%.
• Triển khai vắc xin viêm não Nhật Bản B tại 579 huyện (76% số
huyện trong cả nước) đạt tỷ lệ >80% trẻ đối tượng tại các vùng triển khai.
• Triển khai vắc xin thương hàn đạt >80% tại vùng triển khai.
• Triển khai thí điểm tiêm nhắc vắc xin DPT (DPT4).
• Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt (không có trường hợp bại liệt do
virut bại liệt hoang dại).
• Duy trì thành quả loại trừ uốn ván sơ sinh (100% số huyện có số mắc
uốn ván sơ sinh dưới 1/1000 trẻ đẻ sống).
• Giảm tỷ lệ mắc bệnh sởi/100.000 dân <1/100.000 dân.
• Giảm tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu<0,01/100.000 dân.
• Giảm tỷ lệ mắc bệnh ho gà/100.000 dân <0,1/100.000 dân.
1.3. Các loại vắc xin.
1.3.1. Vắc xin BCG.
Loại vắc xin: sống giảm độc, đông khô.
Lịch tiêm: tiêm sơ sinh.
Lịch tiêm nhắc lại: không
Chống chỉ định: trẻ nhiễm lao, HIV, trên 12 tháng.
Liều lượng: 0,1 ml.
Đường tiêm: trong da.
Vị trí tiêm: mặt ngoài cơ delta tay trái.
Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, 4h sau pha hồi chỉnh.
Hiệu lực: 52-90% (lao kê, màng não).
Phản ứng sau tiêm: quầng đỏ, mủ, sẹo, sưng hạch, áp xe.



9

1.3.2. Vắc xin Sabin.
Loại vắc xin: sống giảm độc.
Lịch tiêm: đủ 2,3,4 tháng tuổi.
Lịch tiêm nhắc lại:16 tháng.
Chống chỉ định: suy giảm miễn dịch.
Liều lượng: 2 giọt
Đường dùng: uống
Bảo quản: : +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, không bị hỏng bởi
đông băng.
Kết hợp: có thể dùng cùng BH-HG-UV, Hib, VGB.
Phản ứng sau tiêm: thường không có phản ứng phụ.
1.3.3. Vắc xin BH-HG-UV.
Loại vắc xin: Giải độc tố BH, UV, VK HG chết.
Lịch tiêm: đủ 2,3,4 tháng tuổi.
Lịch tiêm nhắc lại:18 tháng.
Chống chỉ định: quá mẫn với lần tiêm trước, trên 6 tuổi.
Liều lượng: 0,5ml
Đường tiêm: tiêm bắp sâu, mặt ngoài giữa cơ đùi.
Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, không để bởi đông băng.
Kết hợp: Hib, VGB, bại liệt.
Phản ứng sau tiêm: thường nhẹ ( sốt, đau, áp xe)
1.3.4. Vắc xin sởi.
Loại vắc xin: sống giảm độc.
Lịch tiêm: 9-11 tháng tuổi.
Lịch tiêm nhắc lại: 18 tháng/6 tuổi.
Liều lượng: 0,5 ml.
Đường tiêm: tiêm dưới da, mặt ngoài trên cánh tay.



10

Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, 6h sau pha hồi chỉnh.
Hiệu lực: 95%
Phản ứng sau tiêm: thường nhẹ(sốt nổi ban, không lây).
1.3.5. Vắc xin VGB.
Loại vắc xin: tái tổ hợp.
Lịch tiêm: 24h đầu sau sinh, đủ 2,3,4 tháng tuổi.
Lịch tiêm nhắc lại: 16 tháng.
Chống chỉ định: quá mẫn với lần tiêm trước.
Liều lượng: 0,5ml
Đường tiêm: tiêm bắp, mặt ngoài giữa đùi.
Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, không để bởi đông băng.
Kết hợp: BH, HG, UV, Hib, bại liệt.
Phản ứng sau tiêm: đau nhẹ tại chỗ tiêm.
1.3.6. Vắc xin Hib.
Loại vắc xin: tái tổ hợp.
Lịch tiêm: đủ 2,3,4 tháng tuổi.
Lịch tiêm nhắc lại: 16 tháng.
Chống chỉ định: quá mẫn với lần tiêm trước.
Liều lượng: 0,5 ml.
Đường tiêm: tiêm bắp, mặt ngoài giữa đùi, cánh tay.
Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, không để bởi đông băng.
Kết hợp: BH, HG, VGB, bại liệt.
Phản ứng sau tiêm: phản ứng nhẹ tại chỗ.
1.3.7. Vắc xin Viêm não Nhật Bản.
Loại vắc xin: tái tổ hợp.
Lịch tiêm: > 12 tháng, liều 2 cách liều 1: 7-14 ngày; liều 3 cách liều 2:
1 năm.



11

Lịch tiêm nhắc lại: 3 năm 1 lần cho đến 15 tuổi.
Chống chỉ định: quá mẫn với lần tiêm trước.
Liều lượng: 1-3 tuổi: 0,5 ml; 4-5 tuổi: 1ml.
Đường tiêm: tiêm bắp, mặt ngoài đùi, cánh tay.
Bảo quản: +2 đến +8°C, nhạy cảm ánh sáng, t°, không để bởi đông băng.
Phản ứng sau tiêm: sốt, đau tại chỗ.
1.3.8. Vắc xin uốn ván.
Loại vắc xin: giải độc tố
Lịch tiêm: trong độ tuổi sinh đẻ, mang thai.
Lịch tiêm nhắc lại: UV3: ít nhất 6 tháng sau mũi 2 hoặc bất kỳ có thai
lần sau, UV4: ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc kỳ có thai lần sau, UV5: Ít nhất
sau mũi 4 hoặc kỳ có thai lần sau.
Chống chỉ định: quá mẫn với lần tiêm trước.
Liều lượng: 0,5ml
Đường tiêm: tiêm bắp, mặt ngoài phía trên cánh tay.
Bảo quản: +2 đến +8°C, không được để đông băng.
Phản ứng sau tiêm: đau, sưng, nóng, đỏ tại chỗ tiêm.
1.4. Tiêm chủng.
1.4.1. Lợi ích khi tiêm chủng và nguy cơ khi không tiêm chủng.
Tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả tốt và ít tốn
kém nhất trong các hoạt động y tế.
Tiêm chủng là phòng bệnh cần thiết cho mọi đối tượng có nguy cơ
nhiễm bệnh mà chưa có miễn dịch, đặc biệt là trẻ em. Miễn dịch thụ động nhờ
kháng thể do mẹ truyền qua rau thai hoặc qua sữa chỉ tồn tại một thời gian,
trung bình khoảng 6 tháng, và chỉ có đối với những bệnh mà cơ chế bảo vệ
chủ yếu do miễn dịch dịch thể, còn không có đối với những bệnh mà cơ chế

bảo vệ là miễn dịch qua trung gian tế bào. Vì vậy trẻ có thể mắc một số bệnh


12

ngay từ nhứng tháng đầu tiên sau khi sinh. Nếu trẻ không được tiêm vắc xin,
trẻ sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh và sẽ có nguy cơ tử vong hoặc tàn phế do bệnh
truyền nhiễm.

1.4.2. Chống chỉ định trong tiêm chủng.
Diện chống chỉ định trong tiêm chủng có hướng dẫn có hướng dẫn
riêng đối với từng loại vắc xin, nhưng nói chung không được tiêm chủng cho
các đối tượng sau:
- Đang bị sốt cao trên 38°5, đang nhiễm trùng cấp tính.
- Đang trong tình trạng dị ứng.
- Đang điều trị thuốc làm suy giảm miễn dịch.
- Có phản ứng mạnh như sốt cao, co giật, sốc hoặc các triệu trứng về
thần kinh khác trong vòng 3 ngày đầu sau tiêm vắc xin.
- Tất cả các vắc xin sống giảm độc lực không được tiêm cho phụ nữ
đang mang thai hoặc những người thiếu hụt miễn dịch.


13

1.4.3. Kỹ thuật tiêm chủng.
Liều lượng, vị trí và đường tiêm khác nhau tùy loại vắc xin:
- Tiêm bắp đối với các vắc xin chứa tá chất.
- Tiêm da đối với các vắc xin sống.
- Tiêm trong da đói với BCG để tránh tổn thương thần kinh mạch máu
nhưng vẫn đảm bảo tính sinh miễn dịch.

Kỹ thuật tiêm:
- Sát trùng da nơi tiêm.
- Cầm thân bơm tiêm bằng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa.
- Đâm kim nhanh.
- Dùng ngón tay cái đẩy pít tông đưa vắc xin vào cơ thể.
- Rút kim nhanh.
- Nếu nơi tiêm chảy máu dùng bông khô sạch ấn vào nơi tiêm.
- Không chà mạnh vào chỗ tiêm.
- Sau khi tiêm cho ngay bơm kim tiêm đã sử dụng vào hộp an toàn,
không đậy nắp kim tiêm.
1.4.4. Qui trình tiêm chủng.
Khi tiêm chủng vắc xin cần tuân thủ qui trình:
- Thông báo chi tiết về lợi ích khi sử dụng và nguy cơ khi không sử dụng
vắc xin.
- Kiểm tra việc chuẩn bị để đối phó với những phản ứng phụ tức thời xảy ra.
- Cán bộ y tế cần nắm chắc thông tin về sản phẩm vắc xin.
- Cung cấp cho cha mẹ hoặc người đi kèm các câu hỏi có liên quan tới
chỉ định và chống chỉ định trước khi sử dụng vắc xin.
- Kiểm tra họ tên người được sử dụng vắc xin.
- Tiêm đúng kỹ thuật về chủng loại, liều lượng và đường tiêm.


14

- Nói cho cha mẹ hoặc người đi kèm về những phản ứng thông thường
và những phản ứng nặng cần đưa ngay tới cơ sở y tế gặp sau khi tiêm
vắc xin.
- Ghi phiếu theo dõi tiêm chủng và hẹn thời gian tiêm lần sau.
1.4.5. Lịch tiêm chủng cho trẻ em.
Lịch tiêm chủng vắc xin cho trẻ em tại Việt Nam tháng 3 năm 2015

Vắc-xin
Vắc xin BCG
Phòng bệnh lao
Vắc xin viêm gan B liều sơ sinh
Phòng bệnh viêm gan B
Vắc xin Quinvaxem
Phòng bệnh Bạch hầu- Ho gà- Uốn
ván- Viêm gan B- và viêm phổi,
viêm màng não do vi khuẩn Hib.
Vắc xin Bại liệt (OPV)*
Phòng bệnh bại liệt
Vắc xin Sởi
Phòng bệnh sởi
Vắc xin nhắc lại bạch hầu, uốn
ván, ho gà (DPT)
Phòng bệnh bạch hầu, uốn ván và
ho gà.
Vắc xin Viêm não Nhật Bản
Phòng bệnh viêm não Nhật Bản
Vắc xin Tả
Phòng bệnh tả
Vắc xin Thương hàn
Phòng bệnh thương hàn

Lịch tiêm (tháng tính từ ngày sinh)
Càng sớm càng tốt
Càng sớm càng tốt ngay sau sinh
(trong vòng 24 giờ)
Mũi thứ nhất: khi trẻ 2 tháng tuổi.
Mũi thứ hai: khi trẻ 3 tháng tuổi.

Mũi thứ ba: khi trẻ 4 tháng tuổi.
Uống liều thứ 1: khi trẻ 2 tháng tuổi.
Uống liều thứ 2: khi trẻ 3 tháng tuổi.
Uống liều thứ 3: khi trẻ 4 tháng tuổi.
Mũi thứ nhất: khi trẻ 9 tháng tuổi
Mũi thứ hai: khi trẻ 18 tháng tuổi**
Khi trẻ 18 tháng tuổi
Tiêm 2 mũi khi trẻ 1 tuổi. Mũi thứ
hai cách mũi thứ nhất 2 tuần. Tiêm
mũi thứ 3 sau mũi thứ hai một năm.
Cho trẻ uống 2 liều khi trẻ từ 2 đến 5
tuổi (tại các vùng có nguy cơ dịch)
Cho trẻ 3-10 tuổi (ở các vùng có
nguy cơ dịch)


15

Tiêm ít nhất 2 mũi cho phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ (15-45) để bảo vệ trẻ
ngay từ khi sinh ra)
* Cuối năm 2015/đầu năm 2016: một liều vắc xin bại liệt bất hoạt sẽ được sử
Vắc xin Uốn ván
Phòng bệnh Uốn ván

dụng cho trẻ 4 tháng tuổi.
** Cuối năm 2015, vắc xin phối hợp sởi- rubella sẽ được tiêm thay thế vắc
xin sởi đơn khi trẻ 18 tháng.
1.4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và tỷ lệ không
được tiêm chủng.

• Các yếu tố bà mẹ: bà mẹ là đối tượng trực tiếp nuôi dưỡng và đưa đứa
trẻ đi tiêm chủng do đó nhận thức của bà mẹ về tiêm chủng sẽ ảnh
hưởng đến thái độ của bà mẹ về tiêm chủng. Trình độ học vấn cũng
như yếu tố dân tộc của bà mẹ cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến tiêm
chủng, khi bà mẹ có trình độ học vấn sẽ giúp bà mẹ hiểu biết về tiêm
chủng cũng như lợi ích của nó mang lại cho trẻ.
• Các yếu tố của trẻ: một số yếu tố của trẻ như giới của trẻ, dân tộc của
trẻ cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng đặc biệt là giới của trẻ, ở
những vùng còn phân biệt giữa nam và nữ, tư tưởng trọng nam khinh
nữ thì chỉ những trẻ nam mới được quan tâm và được tiêm chủng.
• Các yếu tố của dịch vụ y tế: Dịch vụ y tế ở đây chính là công tác phục
vụ tiêm chủng. Đó là công tác giáo dục cho người dân hiểu biết về tiêm
chủng cũng như lợi mà TC đem lại, về tính sẵn có của các loại vắc xin
cũng như dây truyền lạnh để bảo quản vắc xin. Về phía con người đó là
kỹ thuật tiêm của cán bộ có đúng cách hay không, thái độ của họ đối
với đối tượng tiêm chủng như thế nào, ở cơ sở có đủ số bác sĩ, y sĩ phục
vụ cho việc tiêm chủng hay không.


16

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
 Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại 3 huyện Quỳ hợp,
Tân Kỳ, Anh Sơn của tỉnh Nghệ An và 3 huyện Hoằng Hóa, Như
Thanh, Ngọc Lặc của tỉnh Thanh Hóa (mỗi huyện 5 xã).
 Thời gian nghiên cứu: từ ngày 9 - 17/12/2015 tại tỉnh Nghệ An và từ
ngày 11 – 19/01/2016 tại tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Thiết kế nghiên cứu.

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành trên các bà mẹ có con dưới 1 tuổi thuộc 2
tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa năm 2015.
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu.
2.4.1. Cỡ mẫu.
Áp dụng theo cỡ mẫu và cách chọn mẫu 30 cụm trong đánh giá TCMR
của WHO và UNICEF được Chương trình TCMR quốc gia sử dụng tại Việt
Nam. Mỗi cụm tương ứng với 1 xã, phường để điều tra, được chọn 10 bà mẹ
có con dưới một tuổi đưa con đi tiêm chủng, tổng số các bà mẹ được chọn là
300 ( cho mỗi tỉnh là 150 bà mẹ ).
2.4.2. Cách chọn mẫu.
Bước 1. Chọn huyện
Tại mỗi tỉnh, sẽ tiến hành chọn 3 huyện (huyện/thị xã/thành phố, gọi
chung là huyện), trong đó có một huyện xếp loại khá/tốt về công tác TCMR
và một huyện xếp loại yếu về TCMR (bắt thăm ngẫu nhiên 1 đơn vị trong
mỗi nhóm).


17

Bước 2. Chọn xã
+ Với mỗi đơn vị tuyến huyện, bôc thăm chọn ngẫu nhiên 5 đơn vị
hành chính cấp xã (xã/phường/thị trấn gọi chung là xã).
+ Tại mỗi xã, bốc thăm chọn một thôn để tiến hành điều tra. Tại thôn
được chọn, xuất phát từ trung tâm thôn, bốc thăm chọn hướng điều tra sau đó
thực hiện điều tra nhà kế nhà cho đến khi đủ 10 bà mẹ có con dưới một tuổi
cần điều tra cho mỗi cụm.
2.5. Công cụ thu thập thông tin.
Sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc phỏng vấn bà mẹ có con dưới 1 tuổi về lợi

ích của tiêm chủng, lịch tiêm chủng các loại vắc xin, các khó khăn gặp phải
khi tiêm chủng cho trẻ, lý do không cho trẻ đi tiêm,….
2.6. Phương pháp thu thập thông tin.
Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp tại nhà các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại
các xã thuộc 2 tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế.
2.7. Sai số và cách khống chế.
2.7.1. Các sai số hay gặp phải.
- Sai số nhớ lại: do đối tượng không nhớ chính xác thông tin khi được hỏi.
- Sai số trong quá trình nhập liệu.
2.7.2. Cách khắc phục sai số.
- Đối với sai số nhớ lại: trực tiếp hỏi thông tin ĐTNC, kiểm tra chéo
thông tin bằng cách lập lại câu hỏi, hỏi người nhà ĐTNC, gắn các thời
điểm với các sự kiện hoặc mốc thời gian.
- Làm sạch số liệu, bổ sung các số liệu bị thiếu, loại trừ các giá trị ngoại
lai trước khi phân tích.
2.8. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu.
Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và nhập vào máy tính bằng
phần mềm Epidata 3.1. Các phân tích sẽ được thực hiện bằng phần mềm


18

STATA 10.0. Cả thống kê mô tả và suy luận đều được thực hiện với mức ý
nghĩa thống kê α= 0,05 sẽ được sử dụng trong thống kê suy luận.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ ràng về mục đích, ý nghĩa
của việc nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu sẽ được thông báo và quyết định tự nguyện tham
gia vào nghiên cứu hay không.
- Sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ cho đối tượng.

- Các thông tin thu thập từ các đối tượng nghiên cứu chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu và hoàn toàn giữ bí mật.


×