Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện tân yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.33 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

Chương 2. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ
GIẢM NGHÈO VÀ CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI....................16
3.2.3.2. Đối với công tác quản lý của phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên- tỉnh Bắc Giang
...........................................................................................................................................41
3.2.3.3. Giải pháp đối với hộ gia đình nghèo....................................................................42
3.3. Một số đề xuất và khuyến nghị của tác giả................................................................43
3.3.1. Đối với phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên...........................................................43
3.3.2. Đối với trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.................................................................44

PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................45

Nguyễn Thị Thùy Linh

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

An sinh xã hội là việc cần thiết phải làm trong xã hội ngày nay, là mục tiêu cần
đạt được của quốc gia. Trong xã hội không phải ai khi sinh ra cũng có khởi đầu tốt
đẹp, nền tảng vững chắc để phát triển bản thân. Đa số người dân Việt Nam được sinh
ra và lớn lên ở vùng nông thôn, và chúng ta không hẳn xa lạ gì với những hoàn cảnh


khó khăn trong xã hội; hình ảnh một gia đình có 3 người con phải đi làm thuê mướn từ
khi còn ngồi trên ghế nhà trường để đỡ đần mẹ phần nào nuôi bố bị bệnh hiểm nghèo.
Bất kể ai trong chúng ta cũng không muốn mình xuất phát từ hoàn cảnh khó khăn,
thiếu thốn vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của chúng ta. Đất nước ta đang trên đà phát
triển, hội nhập nhưng đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ người nghèo
còn cao. Nhà nước ta rất quan tâm, chú trọng tới chính sách cho người nghèo, để hỗ
trợ một phần nào đó giúp họ có thêm động lực, nền tảng để vươn lên thoát khỏi cảnh
nghèo đói. Thông qua rất nhiều chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010, giai đoạn 2011-2016, và đang triển khai giai đoạn 20162020 theo chuẩn nghèo đa chiều, Việt Nam là nước đầu tiên trong khu vực Đông Nam
Á mạnh dạn áp dụng chuẩn nghèo đa chiều, nó là một cơ hội tốt để nước ta phát triển
đồng thời cũng kéo theo nhiều thách thức.
Trong thời gian thực tập tại phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên tác giả đã được
tìm hiểu, tham gia và công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn đa
chiều kết hợp cũng với kiến thức được học trên giảng đường tác giả đã quyết định
chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện Tân Yên- tỉnh Bắc Giang” làm
chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Hi vọng rằng với những giải pháp, đề xuất mà tác giả đưa ra sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo theo tiếp cận đa chiều
trên địa bàn huyện Tân Yên, góp một phần nhỏ vào công tác giảm nghèo, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho hộ gia đình nghèo ở nước ta nói chung.
Trong quá trình nghiên cứu do kiến thức chuyên nghành còn chưa sau, chưa có
kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót, vẫn còn những
nội dung tiếp tục được bổ sung, sửa đổi , tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp
từ quý thầy(cô) và các độc giả để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy Linh
Nguyễn Thị Thùy Linh


Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

LĐTB&XH
UBND
NCC
NHCSXH
XKLĐ
ATVSLĐ
BTXH
TE
GN
ATVSLĐ

Nguyễn Thị Thùy Linh

LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN
NGƯỜI CÓ CÔNG
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRẺ EM
GIẢM NGHÈO

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nghèo đói là vấn đề bức xúc mang tính toàn cầu, nó không chỉ diễn ra ở các
nước kém hay chậm phát triển, mà nó còn xuất hiện ở các nước đang phát triển. nước
công nghiệp. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người đang sống trong cảnh
nghèo đói cả về vật chất và tinh thần.Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tài chính,
sản xuất trì trệ, tốc độ tăng trưởng GDP giảm thì vấn đề thất nghiệp, nghèo đói lại tăng
lên nhanh chóng.
Đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, hòa
nhập nên kinh tế thế giới với xu hướng toàn cầu hóa. Trong những năm qua nền kinh
tế thị trường đã đạt được những thành tựu nổi bật,sự tăng trưởng kinh tế trong những
năm đổi mới đã cải thiện cơ bản đời sống của đại bộ phận nhân dân; nhưng trong đó
còn một bộ phận người dân vẫn sống trong mức chuẩn nghèo của xã hội.
Nhà nước ta đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, chương trình mục
tiêu quốc gia đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều chính sách cho đối tượng hộ nghèo như
chính sách hỗ trợ dạy nghề,tạo việc làm, hỗ trợ về giáo dục, y tế, nhà ở,…. Chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo đã chuyển hóa từ mục tiêu quốc gia, mục tiêu
thiên niên kỷ thành hành động của mỗi người. Cùng với chính sách của Nhà nước,
trong những năm qua đã có rất nhiều tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân sẵn sàng
góp công sức, ủng hộ về vật chất để giúp đỡ người nghèo. Những đóng góp đó cộng
với sự cố gắng, vươn lên thoát nghèo của hộ nghèo đã đem lại những chuyển biến tích

cực, tỉ lệ hộ nghèo trên cả nước trung bình giảm 1-2%/năm, tỉ lệ hộ thoát nghèo tái
nghèo giảm, dân nghèo được tiếp cận gần hơn tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, việc làm,…
Tân Yên nói chung và Bắc Giang nói riêng là một mảnh đất có truyền thống
văn hóa lâu đời, Tân Yên là một tiểu vùng chuyển hóa giữa vùng núi Tây bắc và Đông
Bắc với vùng đồng bằng châu thổ sông hồng, địa hình toàn tỉnh là đồi núi thấp gây khó
khăn cho cuộc sống của nhân dân, khi họ sống dựa chủ yếu vào nông- lâm nghiệp,
chính vì lẽ đó đời sống nhân dân ở huyện còn gặp nhiều khó khăn; một bộ phận nhỏ hộ
gia đình vẫn phải sống trong cảnh nghèo đói. Dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Đảnh
và Nhà nước, cán bộ, công nhân viên chức huyện Tân Yên đã phối hợp triển khai, thực
hiện nhiều chính sách giảm nghèo, giúp người nghèo vươn lên thoát nghèo.
Trong quá trình thực tập tại phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên, tác giả đã được
tìm hiểu, tham gia vào cuộc tổng điều tra, rà soát hộ nghèo theo chuẩn mới; với mong
Nguyễn Thị Thùy Linh

1

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

muốn có cái nhìn rõ hơn về thực trạng chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2011-2015 và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 nên tác giả quyết định chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện Tân Yên- tỉnh Bắc Giang” làm chuyên đề
báo cáo thực tập tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên, tác giả đã có
thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tham gia vào cuộc tổng điều tra, rà soát hộ nghèo theo
chuẩn đa chiều từ đó tác giả có cái nhìn sâu rộng hơn về chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo.
Giúp cho nhà quản lý, cơ quan chức năng trong công tác giảm nghèo hoàn
thành nhiệm vụ, giảm tỉ lệ đói nghèo của huyện xuống mức thấp nhất.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Giải quyết cơ sở lý luận của đề tài: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện Tân Yêntỉnh Bắc Giang”.
Nêu ra được thực trạng, kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, nêu được qui trình của chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo đa chiều ở huyện Tân Yên.
Nêu ra được các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, nêu được
qui trình của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo đa chiều ở huyện Tân Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu tài liệu đề tài còn sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp quan sát: quan sát điều tra viên cơ sở tiếp cận, điều tra hộ nghèo
Phương pháp phiếu điều tra
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp thu thập, xử lý dữ kiện bằng công cụ tra tìm các tài liệu, báo cáo
khoa học, báo cáo tổng kết được công bố và đăng tải trên trang website, trên sách báo,
tạp chí, các văn bản quy định của Nhà nước như thông tư, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Nguyễn Thị Thùy Linh

2


Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

5.Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, đề tài báo cáo thực tập gồm 03 chương
Chương 1. Khái quát về phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên- tỉnh Bắc Giang
Chương 2. Thực trạng chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện Tân Yên- tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại huyện Tân
yên – tỉnh Bắc Giang

Nguyễn Thị Thùy Linh

3

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
HUYỆN TÂN YÊN- TỈNH BẮC GIANG

1.1.Khái quát chung về phòng LĐTB&XH Huyện Tân Yên – Tỉnh Bắc
Giang
Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Huyện Tân Yên
Điện thoại: 0240.3.878.274
Email:
Địa chỉ: Thị trấn Cao Thượng – Tân Yên – Bắc Giang
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên
a.Vị trí, chức năng
Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
lĩnh vực Lao động, người có công và xã hội. Thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn
theo sự ủy quyền của UBND huyện và theo qui định của pháp luật.
Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở LĐTB&XH tỉnh Bắc Giang.
b, Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình UBND huyện ban hành quyết đinh, chỉ thị, qui hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm, chương trình trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội. Biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo qui định.
Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, qui hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn sau khi được
phê duyệt, thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao.
Tham mưu giúp UBND huyện quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hộ và các tổ chức phi chính
phủ hoạt động trên địa bàn về lĩnh vực lao dộng, người có công và xã hội theo qui định
của pháp luật.

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định của pháp luật đối với các cơ sở
bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục xã hội, cơ sở giúp trẻ em
trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền.
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,
Nguyễn Thị Thùy Linh

4

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn huyện.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
Phối hợp với các ngành đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp
đỡ người có công và đối tượng chính sách xã hội.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có công
và xã hội. Giải quyết khiếu nại và tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống
lãnh phí trong hoạt dộng lao động, người có công và xã hội theo qui định của pháp luật
trên địa bàn huyện.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ KHCN, xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ
công tác quản lý Nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về nhiệm vụ được giao theo qui định của UBND huyện và Sở
LĐ – TBXH.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật và đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,

công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của phòng.
Quản lý tài chính, tài sản được giao theo qui định của pháp luật và phân công
của UBND huyện.
Bố trí cán bộ trợ giúp Hội người mù, Ban đại diện Hội người cao tuổi và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện Tân Yên.
Thuận lợi: Phòng LĐ-TB&XH huyện Tân Yên được sự quan tâm chỉ đạo của
Huyện uỷ, UBND huyện và Sở LĐ-TB&XH. Đội ngũ cán bộ công chức có trình độ,
nhiệt tình và có kinh nghiệm trong quản lý, thực hiện nhiệm vụ đáp ứng được yêu cầu,
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Khó khăn: Tân Yên là huyện có số lượng đối tượng chính sách an sinh xã hội lớn,
cán bộ công chức được đào tạo, có chuyên môn, nghiệp vụ tuy nhiên số lượng biên chế
được giao còn ít, công chức còn phải kiêm nhiệm nhiều.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong giai đoạn 2010-2015 có nhiều biến động, thay đổi:
03 Phó Trưởng phòng luân chuyển 01 Trưởng phòng nghỉ chế độ. Do đó phần nào ảnh
hưởng đến hoạt động của cơ quan.
1.1.2. Quá trình thành lập
Phòng Lao động – Thương binh xã hội huyện Tân Yên được thành lập năm
1958. Lịch sử phát triển đã qua nhiều lần chia tách, sáp nhập, ngày 1/5/2008 theo
Quyết định số 21/2008/QĐ – UBNDngày 31 tháng 3 năm 2008 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bắc Giang về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành
phố; Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên được tách ra từ Phòng Nội vụ- LĐTBXH
Nguyễn Thị Thùy Linh

5

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổng biên chế: 08 người, trong đó: 02 nam, 06 nữ.
+ Trình độ chuyên môn: Đại học 08; trình độ chính trị: 01 cao cấp; 04 trung
cấp, 01 đang học cao cấp.
+ Chi bộ: có 09 đảng viên (03 nam, 06 nữ)
+ Tổ công đoàn: gồm 09 đoàn viên (03 nam, 06 nữ)
1.1.2.1. Thành tích thực hiện nhiệm vụ chính trị
* Công tác lao động việc làm và dạy nghề
Phòng đã tích cực tham mưu cho UBND huyện triển khai kịp thời các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác lao động việc làm, dạy nghề đến
cán bộ, công chức và người dân trên địa bàn. Tham mưu thành lập thêm 01 trung tâm
dạy nghề, nâng tổng số trung tâm và cơ sở dạy nghề lên 06 đơn vị; hoạt động của các
công ty xuất khẩu lao động được quản lý chặt chẽ; nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo
và tạo điều kiện cho người dân có việc làm mới; đến năm 2015 đã tạo việc làm mới cho
trên 16.000 lượt lao động, xuất khẩu lao động bình quân đạt 400 người/năm. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo đạt 52,4%.
* Công tác thương binh liệt sĩ và người có công
Phát huy truyền thống huyện anh hùng trong những năm qua, Phòng đã tham
mưu cho UBND huyện duy trì thực hiện tốt phong trào xây dựng xã, thị trấn giỏi về
công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công, đến nay 24/24 xã,
thị trấn đạt xã, phường giỏi về công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và
NCC; Thường xuyên tổ chức phát động phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn
đáp nghĩa”, tiếp tục thực hiện tốt các chương trình tình nghĩa bằng nhiều hình thức và
việc làm thiết thực góp phần làm ổn định tình hình chính trị xã hội, phát triển kinh tế ở
địa phương.
Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” luôn được quan tâm và phát huy tác dụng tốt,
đã phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân vận động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài huyện xây dựng 50 nhà tình nghĩa trị giá gần 2 tỷ đồng.
Đời sống của NCC được cải thiện, có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống

của người dân nơi cư trú, không còn hộ chính sách nghèo.
Công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ luôn được phòng quan tâm và kịp thời tham
mưu nhằm từng bước đảm bảo nơi yên nghỉ của các anh hùng liệt sĩ, địa điểm để thân
nhân, chính quyền và nhân dân thắp hương, thắp nến tri ân ghi nhớ công ơn của các
anh hùng liệt sĩ được khang trang, sạch đẹp. Đến nay hầu hết nghĩa trang nhà bia đều
được huyện, xã, xây dựng, tu sửa và nâng cấp đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của thân
nhân liệt sĩ và nhân dân. Trong 5 năm đã xây dựng và tu sửa, nâng cấp 12 nghĩa trang
liệt sỹ và Đài tưởng niệm các Anh hùng, liệt sĩ của huyện, tổng kinh phí đầu tư trên
Nguyễn Thị Thùy Linh

6

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3,8 tỉ đồng.
Hàng năm vào các dịp tết Nguyên đán, kỷ niệm ngày thương binh liệt sĩ, tổ
chức tốt việc tặng quà và chuyển của Chủ tịch nước, quà của tỉnh, huyện cho người có
công, với tổng số tiền trong 5 năm khoảng 15 tỷ đồng.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch vận động ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
huyện, kết quả trong 5 năm tổ chức vận động ủng hộ được trên 1 tỷ đồng, đạt 100% kế
hoạch giao hàng năm.
Tổ chức điều dưỡng cho 5.911 lượt người có công; Chi trả trợ cấp ưu đãi giáo
dục cho trên 3.000 lượt học sinh, sinh viên, với số tiền trên 9 tỷ đồng. Các chế độ trợ
cấp một lần, trợ cấp hàng tháng được chi trả kịp thời đảm bảo an toàn.
* Công tác bảo trợ xã hội

Triển khai và tổ chức thực hiện tốt chương trình giảm nghèo và công tác trợ
giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 11,38% năm 2010 xuống còn
4,2% vào năm 2015.
Công tác bảo vệ chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm, trong 5 năm
đã cấp trên 45.000 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo các đối tượng bảo trợ, 116 chiếc
xe lăn, 07 xe lắc cho người tàn tật của huyện.
Hàng năm thẩm định hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện định trợ cấp thường
xuyên tại cộng đồng cho trên 5.000 lượt đối tượng đảm bảo đúng quy định.
Công tác chăm lo tết cho người nghèo được quan tâm, kết quả : Năm 2011 đã
vận động các tổ chức, cá nhân được 921.500.000đ, hỗ trợ cho 3173 hộ nghèo ăn tết
(mỗi hộ 300.000đ). Năm 2012, vận động hỗ trợ 2.934 (100%) hộ nghèo ăn tết (mỗi
xuất 300.000đ). Năm 2013, vận động hỗ trợ 2433 (100%) hộ nghèo ăn tết và 1.106 hộ
có hoàn cảnh khó khăn, đạt 150% kế hoạch. Năm 2014, vận động hỗ trợ 2154 hộ
nghèo ăn tết và 1491 hộ có hoàn cảnh khó khăn, đạt 150% kế hoạch.
* Công tác bảo trợ trẻ em
Hàng năm tham mưu cho UBND huyện triển khai thực hiện tốt Tháng hành
động vì trẻ em; tham mưu trợ cấp cho trên 1.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp
Tết Nguyên đán và tháng hành động vì trẻ em.
Hàng năm tổ chức thăm tặng quà cho các cháu nhân dịp ngày quốc tế thiếu nhi
1/6 và tết Trung thu ở 24 xã, thị trấn; trang cấp nhà bóng và đồ chơi ngoài trời cho 24
trường mầm non với tổng số tiền là trên 800.000.000đ.
Tham mưu cho UBND huyện xây dựng và công nhận 24/24 xã, thị trấn đạt xã,
phường phù hợp với trẻ em. 100% trẻ em dới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được cấp giấy khai sinh theo quy định.
Công tác xã hội hóa về bảo vệ chăm sóc trẻ em ngày được quan tâm hơn, đêm
Nguyễn Thị Thùy Linh

7

Lớp 1205.QTNA



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trung thu đã có hàng trăm nhóm hộ gia đình và các thôn tổ chức trung thu cho các
cháu với số tiền ước mỗi năm đạt trên 500 triệu đồng.
Hàng năm thực hiện tốt việc vận động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em, kết quả trong 5
năm vận động được trên 800 triệu đồng.
* Công tác bình đẳng giới
Hàng năm tham mưu cho UBND huyện tổ chức gặp mặt nữ cán bộ lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn huyện nhân dịp ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.
Tham mưu cho UBND huyện tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ Ban vì sự
tiến bộ phụ nữ các xã, thị trấn.
Thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo nghề cho nữ lao động, tỷ lệ nữ lao động
được quan đào tạo khoảng 52% tổng số lao động được đào tạo nghề trên địa bàn huyện.
* Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
Thường xuyên phối hợp với Công an huyện, Trung tâm Y tế và các ngành đoàn
thể tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tệ nạn
xã hội. Luôn hoàn thành, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đưa người đi cai nghiện ma túy
tập trung và cai nghiện tại cộng đồng. Cụ thể:
- Năm 2011, lập hồ sơ đưa 30 người nghiện ma túy và 01 gái mại dâm vào
Trung tâm lao động xã hội của tỉnh để cai nghiện, giáo dục phục hồi nhân phẩm, đạt
100% so với KH; 40 hồ sơ cai nghiện tại gia đình và cộng đồng, đạt 100% so với KH
và đưa 01 trẻ em vào trường giáo dưỡng Ninh Bình.
- Năm 2012, lập hồ sơ đưa 8 trẻ em vào Trường Giáo dưỡng số 2 Ninh Bình và
lập hồ sơ đưa 42 đối tượng đi cai nghiện ma túy đạt 105% KH.
- Năm 2013, lập hồ sơ đưa 40 đối tượng đi cai nghiện ma túy đạt 100% KH.
1.1.2.2. Thành tích xây dựng hệ thống chính trị
Công tác xây dựng Đảng: Trong 5 năm qua, Chi bộ Phòng LĐTB&XH luôn đạt

“Chi bộ trong sạch vững mạnh”, được Huyện ủy 03 tặng Giấy khen.
Công tác xây dựng chính quyền: Trong 5 năm, đơn vị luôn được công nhận tập
thể lao động xuất sắc; Được Bộ LĐTBXH, Giám đốc Sở LĐTB&XH, Chủ tịch UBND
huyện tặng nhiều Giấy khen, Bằng khen.
Công tác xây dựng đoàn thể: Công đoàn được công nhận “Công đoàn vững
mạnh xuất sắc”, nhiều năm liền được LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen.
Đơn vị luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, tích cực tham gia các
phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; tham gia các cuộc thi, các hoạt động
nhân đạo, từ thiện...
1.1.2.3.Các hình thức đã được khen thưởng
Danh hiệu thi đua
Năm 2011
Nguyễn Thị Thùy Linh

8

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc (Số
24/QĐ-UBND ngày 09/01/2012)
- Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến (Số
6095/QĐ-UBND ngày 28/12/2011)
Năm 2012: Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên
tiến (Số 248/QĐ-UBND ngày 16/01/2013)
Năm 2013

- Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu tập thể lao động xuất sắc (Số
46/QĐ-UBND)
- Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu tập thể lao động tiên tiến (Số
6351/QĐ-UBND ngày 27/12/2013)
Hình thức khen thưởng
Năm 2011
- Giám đốc Sở Lao động-TB&XH tặng Giấy khen, Quyết định số 40/QĐLĐTBXH ngày 11/01/2012 về hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2011.
- Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen, Quyết định số 6071/QĐ-UBND ngày
27/12/2011 đã có thành tích suất sắc trong phong trào thi đua yêu nước năm 2011.
Năm 2012
- Bộ Lao động- TB&XH tặng Bằng khen đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công
tác năm 2012 (Số 1926/QĐ-LĐTBXH ngày 28/12/2012)
- Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua yêu nước năm 2012 (Số 248/QĐ-UBND ngày 16/01/2013); đã có thành
tích trong phòng trào Đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2007-2012 (Số 2338/QĐ-UBND ngày
11/7/2012 )
Năm 2013
- LĐLĐ tỉnh tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua
lao động giỏi và xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh (Quyết định số 164/QĐLĐLĐ ngày 25/12/2013).
- Giám đốc Sở Lao động-TB&XH tặng Giấy khen hoàn thành nhiệm vụ công
tác năm 2013 (Quyết định số 03/QĐ-LĐTBXH ngày 02/01/2014).
- Chủ tịch UBND huyện tặng Giấy khen đã có thành tích xuất sắc trong xây
dựng cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2013 (Quyết định số 6111/QĐ-UBND
ngày 11/12/2013); Đã có thành tích trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong
trào xây dựng Nông thôn mới năm 2013 (Quyết định số 6561/QĐ-UBND ngày
31/12/2013)
Năm 2014
Được Giám đốc Sở LĐTB&XH tỉnh tặng Giấy khen hoàn thành nhiệm vụ công
tác năm 2014 (Quyết định số 04/QSS-LĐTBXH ngày 07/01/2015).
Nguyễn Thị Thùy Linh


9

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và mối qun hệ giữa các bộ phận trong phòng
LĐTB&XH huyện Tân Yên
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang

Trưởng Phòng
(Phụ trách chung)
Phó phòng LĐVL

Phó phòng NCC

(BTXH, lao động việc

( NCC,TXNH,CCHC,)

làm, TE,GN)

Đơn thư, tổng hợp
Chuyên viên
Chuyên viên
(NCC)


Chuyên viên
(BTXH, GN)

(NCC,VTLT Hội

)NCT, Thủ quỹ
Viên Chức

Chuyên viên
(TE, TVSLĐ)
Dạy nghề

Kế toán, quản lý
công trình ghi công
liệt sỹ, trợ giúp Hội

Ghi chú :
Mối
NCTquan hệ trực thuộc
1.1.3.1.Mối quan hệ giữa các bộ phận
Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên có 1 trưởng phòng, 2 phó phòng,5 chuyên
viên
- Trưởng phòng: Quản lý tài chính và con dấu của Phòng
Duyệt chi theo quy định của pháp luật
Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các kế hoạch thường niên của Phòng
Trương Bắc Lâm trực tiếp quản lý chỉ đạo các công tác chung của phòng, chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn của
phòng.

+ Chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra, xây dựng các chương trình, kế hoạch, về bảo trợ,
chăm sóc, các công việc liên quan.
+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm tra các đơn vị thuộc
quản lý theo đúng quy định pháp luật.
- Phó trưởng phòng Nguyễn Văn Mão:
+ Thực hiện công tác tham mưu giúp Trưởng phòng thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của phòng
+ Tham mưu giúp Trưởng phòng xây dựng kế hoạch, hướng dẫn tổ chức và
triển khai thực hiện các quy định của nhà nước đối với công tác Lao động việc làm ,
Nguyễn Thị Thùy Linh

10

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

xuất khẩu lao động, bảo hiểm xã hội, giảm nghèo và trẻ em.
+ Đôn đốc việc kiểm tra thực hiện các chính sách theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Phối hợp với các đoàn thể, chính trị huyện và UBND các xã, thị trấn, các ban
ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến các chính sách quy định của Nhà nước.
- Phó trưởng phòng Nguyễn Hồng Khánh:
+ Thực hiện công tác tham mưu giúp Trưởng phòng thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của phòng.
+ Tham mưu giúp Trưởng phòng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức và triển khai
thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng và thân

nhân của họ.
+ Thẩm định hồ sơ, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Tham mưu giúp Ban chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, kế hoạch về Ban chỉ đạo . Lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới
trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội .
+ Tổ chức, xây dựng kế hoạch, phối hợp giữa các cơ quan, các đoàn thể trong
việc triển khai thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của
phụ nữ trên địa bàn.
- Chuyên viên NCC Nguyễn Thị Hiển: Thực hiện công tác chăm sóc NCC và
thân nhân của họ.
+ Tham mưu giải quyết chế độ bảo hiểm cho NCC, thân nhân NCC.
+ Tra cứu phầm mềm quản lý NCC, xác nhận các đối tượng được hưởng chính
sách theo quy định của Nhà nước.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng và thân nhân của họ.
- Chuyên viên NCC, văn thư lưu trữ, thủ quỹ Nguyễn Ngọc Hường:
+ Thực hiện công tác tham mưu về chăm sóc sức khỏe NCC và thân nhân NCC.
+ Tiếp nhận hồ sợ, kiểm tra hồ sơ, lập danh sách dự toán kinh phí trình người
có thẩm quyền của cơ quan phê duyệt.
+ Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, dấu quỹ đền ơn đáp nghĩa. - Tiếp
nhận, đăng ký chuyển văn bản đến cho thủ trưởng đơn vị
- Kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày, ghi sổ, ký hiệu và ngày tháng phát hành
văn bản, đóng dấu cơ quan và dấu chỉ mức độ “Mật, khẩn” nếu có; đăng ký văn bản đi,
chuyển phát văn bản đi, lưu trữ văn bản đi, chuyển hồ sơ một cửa liên thông với tỉnh,
lập hồ sơ hiện hành và giao nộp tài liệu vào lưu trữ hiện hành của các cơ quan, quản lý
và sử dụng con dấu của cơ quan, quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Nguyễn Thị Thùy Linh

11


Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chuyên viên ATVSLĐ, trẻ em, dạy nghề: Nguyễn Thị Thúy
+ Xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm, dạy nghề, XKLĐ của huyện và giao
chỉ tiêu cho các xã, thị trấn.
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công.
+ Quản lý chỉ tiêu dạy nghề và thực hiện chính sách hỗ trợ lao động và học
nghề theo quy định của Nhà nước.
+ Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm,
XKLĐ và dạy nghề.
+ Quản lý các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, nghiệp
XKLĐ, dạy nghề, quy trình tuyển sinh, sử dụng lao động và thực hiện chính sách đối
với người lao động, người học nghề và người đi XKLĐ..
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động bảo vệ chăm sóc trẻ em giai
đoạn và hàng năm; kế hoạch xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em.
+ Thực hiện quy trình quản lý mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
+ Quản lý và thực hiện hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt từ quỹ BTTE huyện,
thăm hỏi tặng quà trẻ em nhân dịp tết thiếu ni 1/6 và tết trung thu.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc xét duyệt công nhận xã, thị trấn phù hợp với trẻ
em.
- Chuyên viên BTXH, giảm nghèo: Hoàng Hồng Quyên
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình giảm nghèo giai đoạn và hàng năm.
+ Điều tra, rà soát thống kê hộ nghèo, quản lý hộ nghèo và thực hiện chính sách

đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, quản lý hộ nghèo và thực hiện chính sách đối với hộ
nghèo, hộ cận nghèo về bảo hiểm y tế, giáo dục đào tạo, cải thiện nhà ở, miễn giảm
thuế và các chính sách khác.
+ Thực hiện quy trình giải quyết chế độ chính sách đối với người thuộc diện
BTXH.
+ Xây dựng kế hoạch điều tra đối tượng người tàn tật, quản lý và thực hiện
chính sách đối với các đối tượng này.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách giảm nghèo và bảo
trợ xã hội trên địa bàn.
- Chuyên viên kế toán: Phụ trách chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và các
nguồn kinh phí của huyện, tỉnh, trung ương, chương trình mục tiêu quốc gia và ngân
sách huyện, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ đền ơn đáp nghĩa của huyện.
1.1.3.2.Thực trạng nhân lực của Phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên

Nguyễn Thị Thùy Linh

12

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ST
T

Ngày tháng, năm sinh
Họ và tên
Nam


11

Trương Bắc
Lâm

22

Nguyễn
Hồng Khánh

33
3

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nguyễn Văn
Mão

Chức
vụ

Trình độ
chuyên môn

Chuyên nghành
đào tạo

Dân tộc

Tôn

giáo


luận
chính
trị

TP

Đại học

Lao động xã hội

Kinh

K

CC

PP

Đại học

Hành chính học

Kinh

K

TC


PP

Đại học

Ngoại ngữ tiếng
anh

Kinh

K

TC

Nữ

19/10/1979
02/09/1982
07/06/1960

Nguyễn Thị
Hiển

10/03/1963

CV

Đại học

QT- Kế toán


Kinh

K

SC

Nguyễn
Ngọc Hường

29/12/1974

CV

Đại học

Toán tin ứng dụng

Kinh

K

TC

66

Hoàng Thị
Hồng Quyên

07/04/1989


CV

Đại học

Thạc sỹ quản lý
kinh tế

Kinh

K

SC

77

Phạm Thị
Thúy

06/06/1988

CV

Đại học

Bảo hộ lao động

Kinh

K


SC

88

Nguyễn Thị
Hiên

15/09/1984

VC

Đại học

Tài chính kế toán

Kinh

K

SC

44

55

( Bảng2:bảng tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ, công chức có mặt đến ngày
31/12/2015)
Nguyễn Thị Thùy Linh


13

Lớp 1205.QTNA

N


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

*Ưu điểm:
Nhìn chung đội ngũ cán bộ phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên làm việc có
trách nhiệm, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động,nhiệt tình trong công việc, sáng tạo. Chính
vì vậy luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao
* Nhược điểm
Đội ngũ nhân lực của phòng LĐTB&XH huyện Tân Yên chưa đủ số lượng và
luôn luân chuyển công tác, điều này dẫn tới ùn tắc, nhiều trường hợp không giải quyết
kịp thời chế độ cho các đối tượng.
Tuy đã được trang bị trang thiết bị máy móc đầy đủ nhưng đã sử dụng nhiều
năm nên chất lượng giảm sút, ảnh hưởng ít nhiều tới giải quyết công việc.
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Lao động
Thương Binh Xã Hội Huyện Tân Yên
Với mục đích cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội lĩnh
vực thương binh xã hội năm 2016; đề ra những giải pháp thực hiện cụ thể để hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với người có công với cách mạng, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, phòng chống
tệ nạn xã hội, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới… của các UBND các xã, thị trấn và cán bộ,
công chức làm công tác lao động thương binh xã hội từ cấp huyện tới cấp cơ sở

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển sinh, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho
người lao động. Chỉ đạo các trung tâm dạy nghề sát sao trong việc tổ chức các hình
thức tuyển sinh.
Đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc thực hiện đăng ký
thang bảng lương theo qui định.
Tham mưu cho UBND huyện xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động kỷ niệm 69 năm ngày thương binh liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2016); kế hoạch hoạt
động tháng hành động vì trẻ em năm 2016, kế hoạch vận động quỹ bảo trợ trẻ em năm
2016.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, người
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, bình đẳng giới và trẻ em.
Phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện
tốt kế hoạch phòng chống mại dâm năm 2016; triển khai thực hiện tốt công tác xây
dựng xã, thị trấn không có tệ nạn mại dâm.
Phối hợp với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện thẩm định, giải
quyết các hồ sơ đảm bảo đúng qui định.
Tổ chức tốt phong trào thi đua kỷ niệm ngày Quốc tế lao động (1/5), ngày chiến
thắng Miền nam thống nhất Tổ quốc(30/4), ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh(19/5).
Nguyễn Thị Thùy Linh

14

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công.

1.2. Khái quát hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Lao
Động Thương Binh Xã Hội huyện Tân Yên
Công tác quản trị nguồn nhân lực bao gồm các vấn đề như công tác hoạch định
nhân lực, phân tích công việc, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, đào tạo, phát triển, trả
lương, phúc lợi xã hội… Tuy nhiên, những công tác này sẽ do phòng Nội Vụ huyện
trực tiếp đảm nhận và thực hiện dựa trên ý kiến đề xuất của cấp trên, của trưởng phòng
LĐTB&XH huyện Tân Yên và theo quy định của Nhà nước.

Nguyễn Thị Thùy Linh

15

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ
GIẢM NGHÈO VÀ CHUẨN NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TẠI
HUYỆN TÂN YÊN- TỈNH BẮC GIANG
2.1.Tổng quan về công tác an sinh xã hội đối với hộ nghèo ở Việt Nam
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Các tiêu chí về thu nhập
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm
bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.

Chuẩn mực sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập đảm bảo chi trả những
nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống, bao gồm nhu cầu về
tiêu dùng lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương thực, thực phẩm phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước qua từng thời kỳ.
Chuẩn nghèo về thu nhập là mức thu nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới
mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về thu nhập. Chuẩn nghèo về thu nhập dùng để xác
định quy mô nghèo về thu nhập của Quốc gia, xác định đối tượng thụ hưởng chính
sách hỗ trợ.
Theo Tổ chức Liên hợp quốc: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia
hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không
có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có
nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong
các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh
Chuẩn nghèo đa chiều là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu
cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở
mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều là phương pháp tiếp cận mới
được cộng đồng quốc tế khuyến nghị các nước áp dụng để giải quyết tình trạng nghèo.
Việt Nam là quốc gia ở châu Á tiên phong áp dụng và thực hiện phương pháp này
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020
Chuẩn hộ nghèo
- Đối với khu vực nông thôn: chuẩn hộ nghèo là người có thu nhập 700.000
đồng/người/tháng
- Đối với khu vực thành thị: chuẩn hộ nghèo là người có thu nhập 900.000
Nguyễn Thị Thùy Linh

16


Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

đồng/người/tháng.
Chuẩn hộ cận nghèo: hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
1.000.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về
thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối
tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các chính
sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020.
2.1.2.Tổng quan về công tác an sinh xã hội đối với hộ nghèo ở Việt Nam
hiện nay
2.1.2.1. Các văn bản quản lý nhà nước về hộ gia đình nghèo
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Quyết đinh số 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2)
Quyết định 2324/QĐ-TTg về Ban hành Kế hoạch hành động triển khai Nghị
quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến năm 2020
Quyết định 1614/QĐ-TTg về phê duyệt đề án tổng thể “Chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162010”
Nghị quyết 80/NQ- CP nghị quyết về định hướng giảm nghèo bền vững giai
đoạn từ 2011-2020
2.1.2.2. Những chính sách hỗ trợ cơ bản cho hộ nghèo ở Việt Nam giai đoạn

hiện nay
* Chính sách hỗ trợ giáo dục- đào tạo đối với học sinh nghèo
Về tích hợp 03 chính sách (Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/10/2010
về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú; Quyết định số
12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 quy định chính
sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
Quyết đinh 36/2013/QĐ-TTg ngày 18/06/2013 về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh
các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Điều chỉnh, bổ
sung Quyết đinh 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục
đối với dân tộc ít người giai đoạn 2010-2015 theo hướng mở rộng chính sách cho 16
dân tộc ít người và điều kiện thụ hưởng là người dân tộc ít người theo qui định hiện
hành.
Nguyễn Thị Thùy Linh

17

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

* Chính sách hỗ trợ về y tế
Nghị đinh số 39/NĐ-CP ngày 27/4/2015 qui định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số.
Quyết đinh số 705/QĐ-TTg ngày 8/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình nghèo, cận
nghèo.
* Chính sách hỗ trợ sản xuất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn đã trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 về cơ chế, chính sách bảo vệ và
phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015- 2020.
* Chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng dối
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Về chính sách cho vay ưu đãi đối với hộ mới thoát nghèo; Chính sách giảm lãi
suất, nâng mức cho vay; Chính sách hỗ trợ cho vay hộ cận nghèo được ban hành bởi
các quyết định sau, cụ thể:
Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo;
Quyết đính số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
tín dụng đối với hộ cận nghèo
Quyết định số 32/QĐ-HĐQT ngày 26/4/2014 của Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội về việc nâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo đáp ứng nhu cầu
vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh;
Quyết đinh số 750/QĐ-TTg ngày 01/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về điều
chỉnh giảm lãi suất đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội;
Thông tư số 28/2014/TT-NHNN ngày 01/10/2014 của Ngân hàng Nhà nước
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09/04/2014 quy định chi tiết về
chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
* Chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Qũy quốc gia về việc làm;
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Sửa đổi Quyết định 71/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
Nguyễn Thị Thùy Linh

18

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2009-2020.
* Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 8 năm 2015 về việc chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015.
* Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo
Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 09/06/2015 về bãi bỏ
chính sách hỗ trợ dầu hỏa thắp sáng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ chính sách, hộ
nghèo và những nơi chưa có điện lưới theo Quyết định số 298/QĐ-TTg ngày
18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2.3. Những thành công trong công tác an sinh xã hội đối với hộ gia đình
nghèo ở việt Nam hiện nay
* Những thành công
Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB và XH, trong giai đoạn 2011-2015, công tác lao
động, người có công và xã hội đạt được những kết quả đáng ghi nhận, như: Tạo việc
làm cho hơn 7,8 triệu người; khoảng 8,6 triệu lao động được đào tạo, tăng gấp ba lần
so với giai đoạn trước, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo cả nước lên 51,6%

vào cuối năm 2015.
Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân khoảng 2% mỗi năm, từ 14,2% (năm
2010) xuống dưới 4,5% (năm 2015). Tổng số hộ nghèo trên địa bàn 64 huyện nghèo
(trong đó 62 huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ
và 02 huyện nghèo theo Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ) là 234.743 hộ, giảm 34.427 hộ so với năm 2013; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
32,59%, giảm 5,63% so với năm 2013.
Tổng số hộ nghèo trên địa bàn 30 huyện nghèo theo các Quyết định số 615.QĐTTg ngày 25/4/2011 và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng
Chính phủ là 119.888 hộ, giảm 20.261 hộ so với năm 2013; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn
28,49%, giảm 5,65% so với năm 2013
* Mục tiêu
Giai đoạn 2016-2020, Bộ Lao động thương binh và xã hội đề ra mục tiêu tổng
quát là nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần nâng cao
năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển hệ thống trợ giúp xã
hội đa dạng, toàn diện, bảo đảm bền vững, công bằng bình đẳng; nâng cao đời sống
Nguyễn Thị Thùy Linh

19

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Theo đó, một số chỉ tiêu chủ yếu được Quốc hội giao cho ngành giai đoạn
2016-2020: Tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%
vào năm 2020, năm 2016 là 53%; tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân khoảng 1

đến 1,5%/năm, năm 2016 là 1,3 đến 1,5% (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm
4%).
2.2. Thực tế quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2015 trên địa bàn
huyện Tân Yên-tỉnh Bắc Giang

Nguyễn Thị Thùy Linh

20

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Sơ đồ 2: quy trình xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015
B1. TUYÊN
B2. TẬP HUẤN
TRUYỀN
B3. LẬP DANH SÁCH HỘ THAM GIA
B3.1 Hộ nghèo+ cận nghèo
2014

B3.2 Hộ đăng ký tham
gia
Phiếu A
< 3 chỉ >=3 chỉ tiêu
tiêu


B4. KHẢO SÁT ĐẶC
ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
(Phiếu B)
B5. TỔNG HỢP PHÂN LOẠI HỘ
B5.3
B5.2 Nhóm có B5.1
Không
khả năng nghèo, Nghèo
nghèo
cận nghèo

Không
nghèo

B6. HỌP
THÔN/TỔ
RÀ SOÁT
KẾT QUẢ

B7. TỔNG HỢP DS HỘ NGHÈO,
HỘ CẬN NGHÈO
B7.3
B7.2
B7.1
Không
Cận
Nghèo
Nghèo
nghèo
B8. HỌP DÂN

B8.3
Không
Nghèo

B8.2
Cận
nghèo

B8.1
Nghèo
B9. NIÊM YẾT KẾT QUẢ CÔNG KHAI
B10 TỔNG HỢP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DANH SÁCH HỘ NGHÈO, CẬN
NGHÈO
B11. CÔNG BỐ DANH SÁCH VÀ ĐIỀU
TRA THÔNG TIN HỘ NGHÈO, CẬN

Nguyễn Thị Thùy Linh

21

Lớp 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
NGHÈO
(Phiếu C)


2.2.1. Công tác chuẩn bị
Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án khảo sát
Phòng Lao động thương binh xã hội huyện Tân Yên thành lập Ban chỉ đạo điều
tra hộ nghèo cấp huyện trên cơ sở Ban chỉ đạo giảm nghèo cấp với sự tham gia của
thành viên cơ quan thống kê cấp huyện.
Thành lập tổ giám sát ở cấp huyện. Tổ giám sát huyện gồm các thành viên của
tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo. Nhiệm vụ của tổ giám sát là tập huấn nghiệp vụ
khảo sát cho điều tra viên, hướng dẫn điều tra viên trong quá trình khảo sát, đôn đốc
tiến độ và nghiệm thu phiếu khảo sát của điểm được phân công phụ trách.
24 xã thuộc huyện tự thành lập Ban chỉ đạo của xã mình sau đó nộp danh sách
Ban chỉ đạo cho phòng LĐTB&XH huyện.
Danh sách các xã thuộc địa bàn huyện Tân Yên
Xã An DươngXã Ngọc Vân
Xã Cao ThượngXã Nhã Nam
Xã Cao XáXã Phúc Hòa
Xã Đại HóaXã Phúc Sơn
Xã Hợp ĐứcXã Quế Nham
Xã Lan GiớiXã Quang Tiến
Xã Lam CốtXã Song Vân
Xã Liên ChungXã Tân Trung
Xã Liên SơnThị Trấn Cao Thượng
Xã Ngọc LýThị Trấn Nhã Nam
Xã Ngọc ChâuXã Việt Lập
Xã Ngọc ThiệnXã Việt Ngọc
Tổ chức lực lượng điều tra viên bao gồm cán bộ cấp xã, thị trấn, thôn, trưởng
thôn, cán bộ các đoàn thể,......
Lựa chọn điều tra viên theo các tiêu chuẩn sau:
- Có kinh nghiệm điều tra khảo sát.
- Am hiểu về đặc điểm hộ gia đình.
- Thông thuộc địa bàn khảo sát.

Nguyễn Thị Thùy Linh

22

Lớp 1205.QTNA


×