Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn thuộc huyện sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.56 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêp nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..................................................................3
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................4
Chương 1...........................................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN - TP HÀ NỘI...............4

1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sóc Sơn - TP Hà Nội.......................4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung................................................................4
1.1.1.1. Vị trí, chức năng...............................................................................4
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển..............................................................................9
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy.............................................................10
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới....................................11
1.2. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện
Sóc Sơn........................................................................................................11
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực...........................................................11
1.2.2. Công tác phân tích công việc.............................................................12
1.2.3. Công tác tuyển dụng..........................................................................12
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí..................................13
1.2.5. Công tác đào tạo phát triển nhân lực.................................................13
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.................................14
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động..........................................14
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản...............................15


1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động.........................................15
Chương 2.........................................................................................................................17

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI XÃ, THỊ
TRẤN THUỘC HUYỂN SÓC SƠN..............................................................................17

2.1. Cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.....................................................17
2.1.1. Quan điểm của Nhà nước về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở)..........................................................17
2.1.1.1 Hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở .................................................17
2.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp cơ sở..........................................................18
2.1.1.3. Năng lực con người .......................................................................18
2.1.1.4. Năng lực, yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ
sở.................................................................................................................20
Bốn là: Đạo đức nghề nghiệp, thể hiện ở thái độ thực thi công vụ và cách
ứng xử. ........................................................................................................21
2.1.1.5. Tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ, công chức cơ sở .....................21
2.1.2. Tầm quan trọng và yêu cầu nâng cao năng lực của cán bộ, công chức
cấp cơ sở......................................................................................................21
2.1.2.1. Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức ở cấp cơ sở..................21
2.1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công
chức ở cấp cơ sở..........................................................................................22
2.1.2.3. Yêu cầu của việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp cơ sở 23
2.1.2.4. Những yếu tố tác động đến năng lực cán bộ, công chức cấp cơ sở
.....................................................................................................................23

2.1.2.5. Cơ sở thực tiễn - kinh nhiệm về nâng cao năng lực cho đội ngũ.. .25
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ khối xã, thị trấn thuộc huyện Sóc
Sơn...............................................................................................................25
2.2.1. Thực trạng số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức
khối xã, thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn.........................................................25
2.2.1.1. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn thuộc huyện
Sóc Sơn........................................................................................................25
2.2.1.2. Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khối các xã, thị trấn thuộc
huyện Sóc Sơn.............................................................................................27
2.2.1.3. Về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị
trấn thuộc huyện Sóc Sơn............................................................................30
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.3 Phân tích SWOT ...................................................................................33
2.4. Đánh giá về năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn và nguyên nhân.........................................................36
2.4.1. Ưu điểm, nguyên nhân......................................................................36
2.4.1.1. Ưu điểm..........................................................................................36
2.4.1.2. Nguyên nhân...................................................................................36
2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân.......................................................................37
2.4.2.1. Hạn chế...........................................................................................37
2.4.2.2. Nguyên nhân...................................................................................38
Chương 3.........................................................................................................................40
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI XÃ, THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN SÓC
SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................................40


3.1. Một số giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức xã,
thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn.......................................................................40
3.1.1. Tiếp tục quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện có hiệu quả đường
lối, quan điểm, chủ trương của Trung ương, của cấp ủy cấp trên về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức và đổi mới công tác cán bộ......................40
3.1.2. Vận dụng đúng đắn và sáng tạo các quy định của Trung ương, từng
bước đổi mới nội dung, cách làm trong các khâu của công tác cán bộ.......40
3.1.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ, công chức...........40
3.1.2.2. Đổi mới cơ chế tuyển dụng cán bộ, công chức..............................41
3.1.2.3. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức................................42
3.1.2.4. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng cán bộ........................................43
3.1.2.5. Quy hoạch tạo nguồn cán bộ, công chức........................................44
3.1.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về mọi mặt cho
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và công chức............................45
3.1.2.7. Điều động, luân chuyển cán bộ......................................................46
3.1.2.8. Hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ cán bộ công chức và chính
sách thu hút nhân tài về làm việc tại cơ sở..................................................46
3.1.2.9. Kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức.............................................48
3.1.3. Nâng cao chất lượng bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân khối xã, thị
trấn...............................................................................................................48
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3.1.4. Cải thiện, nâng cao điều kiện, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
của công sở khối xã, thị trấn........................................................................49
3.1.5. Nâng cao tinh thần, thái độ làm việc và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức chính quyền cơ sở......................................................................50
3.2. Khuyến nghị.........................................................................................51

3.2.1. Với cấp thành phố..............................................................................51
3.2.2. Với Đảng bộ, Hội đồng Nhân dân - Uỷ ban Nhân dân huyện Sóc Sơn
.....................................................................................................................51
KẾT LUẬN.....................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................56
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG VIẾT TẮT

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ


4



Quyết định

5

CHXH

Cộng hòa xã hội

6

CNH - HĐN

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành kỳ thực tập này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cán bộ,
công chức tại phòng Nội vụ - UBND huyện Sóc Sơn đã cho phép và tạo điều kiện
thuận lợi để em thực tập tại Ủy ban và tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo
cáo tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tổ chức và quản lý nhân lực,
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em

học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình thực tập mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong phòng Nội vụ - UBND
huyện Sóc Sơn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công
việc.
Xin chân thành cảm ơn!
Sóc Sơn, ngày 19 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Trần Văn Đam

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự thành bại, thịnh suy của mọi quốc gia, chế độ đều phụ thuộc vào đội ngũ
những người điều hành bộ máy nhà nước của quốc gia đó. Đối với nước ta hiện nay,
vấn đề chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức có tầm quan trọng đặc biệt, vừa
ở tính lý luận vừa là yêu cầu bức xúc của thực tiễn.
Xây dựng, nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước (gọi chung là cán bộ, công chức) là một trong những nội dung quan trọng
của công tác cải cách hành chính. Vì vậy, trong chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, xây dựng, nâng cao chất lượng, năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức là một trong bảy chương trình hành động có ý nghĩa quan trọng
góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu

quả.
Nói về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của công
việc", "Mọi việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Thực hiện lời
dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến công tác cán bộ. Hội
nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định: "Cán bộ là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng,
của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Thực tiễn đã chỉ ra rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, để
giữ vững ổn định xã hội và khai thác tốt mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế thì phải
luôn chú trọng tới xây dựng chính quyền cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) là nơi nhân dân cư trú sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ
hệ thống chính trị với dân, là nơi tổ chức, vận động quần chúng nhân dân thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn
dân; phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa
phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Vì vậy,
việc chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, ở xã, phường, thị trấn có đủ tiêu
chuẩn và có phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan
trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết “về đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trấn”, trong đó xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận
động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không

ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, giải quyết hợp lý và đồng bộ
chính sách đối với cán bộ cơ sở. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X cũng đã xác định: Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hoá, tiêu
chuẩn hoá, thể chế hoá và từng bước nhất thể hoá chức danh cán bộ; tạo bước chuyển
có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
Trong những năm qua, mặc dù đã được Đảng, Nhà nước quan tâm đến đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, đã có những bước chuyển biến tích cực nhưng chất lượng và
đặc biệt là năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn vì nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan. Do vậy, vấn đề nâng
cao năng lực cán bộ, công chức cấp xã được xác định là một nhiệm vụ quan trọng của
cả hệ thống chính trị. Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên em đã
lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn” làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêp nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn thuộc huyện Sóc
Sơn trong thời gian tới.
b. Mục tiêu cụ thể


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về năng lực cán bộ, công chức cấp

xã, phường.


Đánh giá được thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn

của huyện Sóc Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công
chức khối xã, thị trấn của huyện Sóc Sơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong
tổ chức. Phân tích thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn Huyện.
Đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức tren địa bàn Huyện
trong thời gian tới.

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lê nin; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về công chức và công tác cán bộ công chức;
những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công
tác đánh giá năng lực cán bộ, công chức.
Báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp khảo sát.
Ngoài ra báo cáo còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của một số công
trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo, tài liệu có liên liên quan.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 03 phần:
Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân huyện Sóc Sơn - Thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực cho cán
bộ, công chức khối xã, thị trấn thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.


Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN SÓC SƠN - TP HÀ NỘI
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sóc Sơn - TP Hà Nội
Tên cơ quan: UBND Huyện Sóc Sơn
Địa chỉ cơ quan: Số 1 đường Núi Đôi - Thị trấn Sóc Sơn - Huyện Sóc Sơn Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại: 04.35950192
Email:
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung
1.1.1.1. Vị trí, chức năng
Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003. UBND huyện Sóc Sơn do huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND huyện và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
UBND huyện Sóc Sơn chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật và các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện nhằm
đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh và thực hiện chính sách khác trên địa bàn huyện. UBND huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn


Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ,


quyền hạn sau đây:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch đó;
- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách
địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa
phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp;

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng
nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.


Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai, Uỷ

ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức
thực hiện các chương trình đó;
- Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm sản, phát
triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị
trấn;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.


Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân huyện thực

hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở
các xã, thị trấn;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất
sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ
sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện

những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy hoạch
xây dựng đã được duyệt;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp;

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
- Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.


Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện thực

hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc
chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên
địa bàn huyện;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
- Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch
vụ, du lịch trên địa bàn.


Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể thao, Uỷ

ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp

có thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xoá mù
chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
- Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về
văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và
phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; bảo vệ
và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm
sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y,
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.


Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân

dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lụt;
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn
chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.


Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban nhân dân

huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc
phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực
lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn
luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.


Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân


dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo;

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân
ở địa phương;
- Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo
hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính
sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.


Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm

vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp
hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện
pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp

pháp khác của công dân;
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.


Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân

dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật;
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân cấp trên;
- Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết
định.
1.1.2. Quá trình phát triển
Lịch sử : Ngày 5/7/1977, Huyện Sóc Sơn được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai

huyện Đa Phúc và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh Phú (nay đã tách thành hai tỉnh Vĩnh
Phúc và Phú Thọ ) với 32 xã, thị trấn. Sau đó 7 xã, thị trấn về Mê Linh và Phúc Yên.
Ngày 1/4/1979, huyện Sóc Sơn được chuyển về thành phố Hà Nội quản lý.
Về vị trí địa lý: Sóc Sơn là huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội,
phía Bắc giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà
(Bắc Giang), phía Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Nam giáp
huyện Đông Anh, phía Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc). Diện
tích đất tự nhiên 306,5 km2 , trong đó: đất sản xuất nông nghiệp là 13.559 ha, đất lâm
nghiệp là 4.557 ha. Toàn huyện có 25 xã, 1 thị trấn được chia thành 3 khu vực: 9 xã
đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa. Dân số của huyện trên 32 vạn người.
Sóc Sơn là đầu mối giao thông quan trọng ở phía bắc của Thủ đô Hà Nội với
nhiều tuyến đường giao thông quan trọng như: Quốc lộ 2; Quốc lộ 3; Quốc lộ 18,
đường Bắc Thăng Long Nội Bài, Quốc lộ 3 mới Hà nội - Thái Nguyên, đường cao tốc
Nội Bài - Lào Cai,… đặc biệt Sóc Sơn có Cảng khàng không Quốc tế Nội Bài là đầu
mối giao thông lớn, quan trọng của quốc gia.
Về địa giới hành chính: Huyện chia thành 26 đơn vị bao gồm thị trấn Sóc sơn và
25 xã, 199 thôn làng. Trên toàn huyện có 77 đơn vị cơ quan xí nghiệp, trường học, đơn
vị vũ trang của trung ương.
Qui hoạch chung huyện Sóc Sơn định hướng đến năm 2030
Huyện Sóc Sơn đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch chung
tỷ lệ 1/10.000 định hướng đến năm 2030, với tính chất cơ bản là: Thương mại – dịch
vụ, công nghiệp, du lịch, giáo dục – đào tạo, nông nghiệp sinh thái, có vị trí quan trọng
về an ninh quốc phòng; hướng tới một huyện phát triển xứng tầm là cửa ngõ phía Bắc
của Thủ đô Hà Nội, là đầu mối giao thông quan trọng của Quốc gia, của Vùng và Thủ
đô Hà Nội..

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

9



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy ở huyện, xã theo
quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, củng cố nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức huyện, xã và đặc biệt là đối với đội ngũ cán
bộ, công chức xã, phấn đấu đạt tỉ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, phù hợp
với chức danh theo quy định.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND cá xã thực
hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách thủ tục hành
chính tại huyện, xã xây dựng và áp dụng theo quy trình quản lý hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO. Từ nay đến năm 2020 phấn đấu đạt tỷ lệ 100% số xã trên
địa bàn huyện xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất luượng theo tiêu chuẩn
ISO.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiên tốt công tác quản lý nhà
nước đối với công tác tôn giáo. Đảm bảo các hoạt động sinh hoạt trên địa bàn huyện
theo quy định.
1.2. Khái quát các hoạt động công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện
Sóc Sơn
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực giúp cho tổ chức xác định rõ khoảng cách giữa hiện
tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của tổ chức; chủ động thấy trước được

các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Đồng thời, hoạch
định nguồn nhân lực giúp cho tổ chức thấy rõ hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn
tài sản nhân lực mà tổ chức hiện có.
Đây là một hoạt động có vai trò rất quan trọng trong công tác quản trị nhân lực
tại cơ quan, là bước đi đầu tiên giúp cho công tác quản trị nhân lực tại cơ quan thực
hiện có hiệu quả. Công tác hoạch định nhân lực được hiểu chính là xác định số lượng
và chất lượng đội ngũ nhân lực trong cơ quan, đơn vị. Tính chất, đặc điểm, mức độ
phức tạp và quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý của ngành, lĩnh vực; Quy trình quản
lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của luật chuyên ngành và mức độ hiện đại
hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin từ
đó lập kế hoạch biên chế công chức cho cơ quan trên cơ sở hướng dẫn của cấp trên.
Thấy được tầm quan trọng của công tác hoạc định nhân lực, thực tế phòng Nội
Vụ huyện đã thực hiên tốt tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người với những kỹ
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
năng cần thiết để hoàn thành công việc giúp đạt được mục tiêu của tổ chức. Phòng Nội
vụ huyện đã tham mưu cũng như UBND huyện đã chủ động xây dựng và thực hiện
những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, những kế hoạch mang tính chiến lược và tác
nghiệp trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo sự phù hợp của các nguồn nhân
lực nói riêng và các nguồn lực khác trong cơ quan, đơn vị nói chung đáp ứng được nhu
cầu thực tiễn công việc.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là việc đầu tiên cần phải làm của mọi nhà quản trị nhân sự.
Phân tích công việc là cơ sở cho những công tác quản lý khác như: Thiết kế công việc,
kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển dụng, bố trí nhân sự… Chính vì vậy phân tích
công việc được coi là công cụ quản trị nhân sự hết sức quan trọng.

Là việc xác định những nội dung liên quan đến công việc phải tiến hành như tính
chất, đặc điểm và nhu cầu công việc; Mức độ phức tạp, quy mô công việc, phạm vi,
đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ và các trang thiết bị,
phương tiện làm việc đi kèm. Đối với công tác phân tích này của phòng Nội vụ trên cơ
sở quy định của pháp luật phòng tiến hành xây dựng đề án vị trí việc làm qua đó xác
định những nội dung cụ thể của công việc phải đảm nhận. Kết quả của công tác phân
tích công việc là “Bản mô tả công việc”, “Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc”, “Bản
yêu cầu nhân sự” đối với từng vị trí, chức danh cụ thể trong cơ quan. Phân tích công
việc cũng sẽ làm căn cứ để xây dựng công tác đánh giá nguồn nhân lực bao gồm: chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và công việc thực tế của từng cán bộ, công chức của đơn
vị. Làm tốt công tác phân tích công việc còn trợ giúp đắc lực cho công tác tuyển dụng
nhân sự.
1.2.3. Công tác tuyển dụng
Theo nghĩa hẹp: Tuyển dụng là quá trình thu hút những người xin việc có trình
độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Đồng thời, là
quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu
của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số
những người đã thu hút được.
Theo nghĩa rộng: Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và sử dụng
người lao động. Như vậy, có thể hiểu quá trình tuyển dụng bắt đầu từ khi thu hút ứng
viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Do yêu cầu mức độ chuyên sâu nên chuyên đề chỉ đi sâu, tập trung nghiên cứu
hoạt động tuyển dụng theo nghĩa hẹp. Tức tuyển dụng là quá trình thu hút và lựa chọn

ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc.
Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong công tác quản lý nguồn nhân
lực của tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ thích hợp về làm việc cho
các phòng ban, các bộ phận chuyên môn là việc hết sức cần thiết để phát triển cơ quan.
Phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn thực hiện tuyển dụng cán bộ, công chức căn cứ theo yêu
cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của các cơ quan sử dụng công chức,
viên chức được cấp có thẩm quyền giao. Cơ quan sử dụng có trách nhiệm xác định, mô
tả vị trí việc làm, báo cáo cho cơ quan quản lý phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng.
Hàng năm phòng Nội vụ tổng hợp đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn qua đó tham
mưu xây dựng kế hoạch tuyển dụng và thực hiện việc tuyển dụng theo phân cấp của
cấp trên. Công tác này được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đã thu hút được
nhiều nhân tài từ các địa phương khác. Công tác tuyển dụng tốt góp phần đóng góp
hiệu quả vào công tác bố trí, sắp xếp nhân lực đúng người đúng việc.
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí
Sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí là việc phân công nhiệm vụ cho các cá
nhân thực hiện các nội dung công việc tương ứng với chức năng,nhiệm vụ mà cơ quan
đảm nhận. Phòng Nội Vụ hàng năm trên cơ sở kết quả công tác và khả năng của từng
công chức mà có kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, công chức
đồng thời định kỳ chuyển đổi vị trí công tác; đây cũng là quy định bắt buộc, thường
xuyên, áp dụng đối với tất cả các cán bộ, công chức; Sắp xếp, ổn định nhân sự, đảm
bảo bố trí nhân sự đúng người đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc, đảm bảo tính
chuyên nghiệp, cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Nhìn từ thực tế phòng Nội
Vụ, các vị trí làm việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp, phân bổ đúng người đúng
việc, phù hợp với chuyên môn công tác. Tuy nhiên vẫn còn tồn đọng việc nhân sự
chưa đáp ứng được 100% kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ, yêu cầu cần phải được đào
tạo và bồi dưỡng để có thể đáp ứng yêu cầu công việc.
1.2.5. Công tác đào tạo phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện tiên quyết để tổ chức có thể đứng vững
và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh.

Đây được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng mục tiêu của cơ quan đơn vị.
Trong môi trường làm việc có nhiều biến động như hiện nay thì việc đào tạo và phát
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
triển nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một hoạt động cần thiết. Nhận
thấy tầm quan trọng đó phòng Nội vụ huyện Sóc Sơn đã tham mưu xây dựng các bản
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đối với đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng trong thực hiện công
việc. Việc đào tạo, bồi dưỡng sẽ xuất phát từ yêu cầu của công việc, công việc mới
phát sinh phải đi đào tạo để đáp ứng yêu cầu công việc hoặc cử đi theo kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng hằng năm.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là việc so sánh những kết quả thực hiện các
nhiệm vụ đã đạt được so với những tiêu chuẩn, quy định đã đặt ra trước đó, là một
trong những nội dung rất quan trọng trong đánh giá cán bộ, công chức trong cơ quan.
Phòng Nội Vụ sử dụng quy trình đánh giá kết quả thực hiện công việc theo đúng luật
và các văn bản hướng dẫn. Kết quả đánh giá công việc là cơ sở căn cứ cho việc bố trí,
sử dụng đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán
bộ. Việc thực hiện những nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan phải được
thường xuyên đánh giá rút kinh nghiệm để kịp thời chấn chỉnh, hoàn thiện công tác
tham mưu của mình. Việc đánh giá hoạt động và cống hiến của cán bộ, công chức
cũng là cơ sở tăng lương vào mỗi năm hoạt động. Hằng năm Huyện Sóc Sơn thực hiện
chế độ khen thưởng với cán bộ, công chức đạt thành tích cao trong thực hiên công
việc, những người có nhiều đóng góp cho tổ chức. Từ đó làm rõ phẩm chất chính trị,
đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.

Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ, công chức được phân loại đánh giá như sau:
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
+ Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ.
Công tác này được thực hiện đồng bộ qua mỗi năm làm việc nhưng nhìn chung
kết quả đánh giá vẫn chưa xác thực. Bởi vì đánh giá còn mang tính đại trà, đánh giá
một cách chung chung nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng cá
nhân.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để
thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiển lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương
và cá khoản bổ sung khác.
Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức và
nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy
định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào các quy định
của pháp luật và văn bản của cấp trên, trên cơ sở phân công, phân cấp về quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý nhà nước phòng xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động, tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời tạo quyền chủ động
trong quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng cơ quan và cũng là căn cứ để đảm
bảo công bằng, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được người có
năng lực trong đơn vị. Một số người làm việc theo chế độ hợp đồng thì được trả lương

đúng thời gian.
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Hoạt động lao động tập thể sản sinh ra các mối quan hệ xã hội giữa người với
người. Các mối quan hệ đó liên quan tới lợi ích của tập thể đoàn người này với tập thể
đoàn người khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất và đó chính là quan hệ lao
động.
Quan điểm mấu chốt là của cơ quan chính là thông qua hệ thống phúc lợi nhằm
thu hút và duy trì đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao, những vị trí
quan trọng trong Uỷ ban và nâng cao hiệu quả lao động. Phòng Nội vụ luôn thực hiện
đầy đủ và đúng quy định của pháp luật về đóng BHXH, bảo hiểm y tế cho toàn bộ cán
bộ, công chức, viên chức và thực hiện các chế độ phụ cấp theo quy định hiện
hành.Người lao động được hỗ trợ các khoản chi phí về đi lại, nhà ở,.. các khoản phụ
cấp khi làm việc ở những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn… Ngoài ra cơ quan thường
xuyên tổ chức các chuyến du lịch và tặng quà lễ tết cho các nhân viên.
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Hoạt động lao động tập thể sản sinh ra các mối quan hệ xã hội giữa người với
người. Các mối quan hệ đó liên quan tới lợi ích của tập thể đoàn người này với tập thể
đoàn người khác nhau trong toàn bộ quá trình sản xuất và đó chính là quan hệ lao
động.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế,
BHXH…kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xảy ra tranh chấp lao động. Trong giải quyết quan hệ lao động thì đại diện người lao
động là chủ tịch Công đoàn cơ sở Tham gia cùng lãnh đạo, ban cấp ủy cùng cấp xây

dựng chính sách chế độ liên quan đến quyền và lợi ích người lao động đối với tập thể
cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Đối với
quan hệ công tác hằng ngày cán bộ, công chức trong cơ quan lắng nghe ý kiến của
đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ
và đoàn kết nội bộ.
Nhận xét chung: Nhìn chung công tác quản trị nhân lực phòng Nội Vụ Huyện
Sóc Sơn thời gian qua thực hiện khá tốt và mang lại những hiệu quả thiết thực trong
hoạt động quản lý cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan nói riêng và trong toàn
huyện nói chung. Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn thể đội ngũ cán
bộ, công chức của Phòng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức được coi là thước đo để đánh giá năng lực trí tuệ và cũng là vấn đề trọng tâm đặt
ra trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan.

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHỐI XÃ,
THỊ TRẤN THUỘC HUYỂN SÓC SƠN
2.1. Cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức khối xã, thị trấn
thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
2.1.1. Quan điểm của Nhà nước về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở)
2.1.1.1 Hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở
Theo Điều 110, Hiến pháp 2013, các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt
Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung

ương chia thành quận, huyện, thị xã; huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố
thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Xã, phường, thị trấn
được gọi chung là cấp xã, chính quyền cấp xã được gọi là chính quyền cấp cơ sở.
Cấp cơ sở là nơi tiếp nhận và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của nhân
dân địa phương. Các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều
bắt nguồn từ cơ sở và hướng về cơ sở. Chính vì vậy mà hoạt động của bộ máy hành
chính Nhà nước phù hợp hay không phù hợp, đáp ứng được hay không đáp ứng được
nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân phụ thuộc vào năng lực hoạt động của
chính quyền cơ sở.
Các cơ quan chính quyền cấp xã là cầu nối giữa Nhà nước, các tổ chức và cá
nhân trong xã, đại diện cho Nhà nước, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực Nhà
nước, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách và pháp luật của
Đảng và Nhà nước ở xã nên vừa phải đủ mạnh, phải thể hiện uy quyền của mình mới
có thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó; đồng thời, cũng
vừa phải mềm dẻo, linh hoạt khi tiếp xúc, làm việc với dân (những người cùng sinh
sống, với những mối quan hệ cộng đồng gắn bó khăng khít, bền chặt chi phối), phải
đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi đa dạng của mỗi người dân sao cho vừa đúng pháp
luật, vừa phù hợp với truyền thống và điều kiện của mỗi người dân, mỗi địa phương.
Do vậy, việc tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền cấp xã ở nước ta rất phức
tạp, dễ dẫn đến tình trạng hình thức, kém hiệu lực, hiệu quả hoặc lạm quyền, tùy tiện.

Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2. Cán bộ, công chức cấp cơ sở
- Cán bộ cấp xã:
Theo Điều 61, Luật Cán bộ công chức, thì cán bộ cấp xã bao gồm:



Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;



Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;



Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;



Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;



Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;



Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;



Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn

có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);



Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Họ là những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong chính
quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị ở cấp xã, hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước.
- Công chức cấp xã:
Theo Luật Cán bộ công chức năm 2008: Công Chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã gồm các chức có chức danh sau đây:


Trưởng Công an;



Chỉ huy trưởng Quân sự;



Văn phòng - thống kê;



Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);



Tài chính - kế toán;



Tư pháp - hộ tịch;



Văn hóa - xã hội.

Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về cấp xã. Cán bộ, công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
2.1.1.3. Năng lực con người
Có một tiếu chuẩn mà các cơ quan, đơn vị thường hay đánh giá xếp loại đề bạt
cán bộ, công chứ công nhân lao động của mình đó là năng lực . Thuật ngữ này được
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
rất nhiều người, nhiều nơi sử dụng và ở nhiều phương diện khác nhau như: năng lực
lãnh đạo, năng lực chỉ đạo, thực hiện; năng lực kinh doanh, năng lực tổ chức, năng lực
sản xuất... Vậy năng lực là gì ? Cho đến nay vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về
thuật ngữ này.
- Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì năng lực được hiểu là:
“Phẩm chất, tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động
nào đó với chất lượng cao”.
- Theo từ điển tiếng Việt thông dụng của Nhà xuất bản giáo dục (T7/1996) thì
năng lực được hiểu là: “khả năng làm việc tốt”.

- Năng lực được định nghĩa là, theo Bernard Wynne: “năng lực là một tập hợp
các kỹ năng, kiến thức, hành vi và thái độ được cá nhân tích luỹ và sử dụng để đạt
được kết quả theo yêu cầu công việc ”.
Năng lực = Kỹ năng + kiến thức + Hành vi + Thái độ
- Theo Raymond A.Noe: “năng lực muốn chỉ đến khả năng cá nhân giúp người
nhân viên thực hiện thành công công việc của họ bằng cách đạt được kết quả công
việc mong muốn. Năng lực có thể là hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính
cách cá nhân”.
Năng
lực

=

Khả năng
Cá nhân

Hiểu biết + Kỹ năng + Thái độ + tính cách

Giá trị của
cá nhân

Từ các cách hiểu trên có thể thấy rằng: năng lực luôn gắn với một chủ thể nhất
định. Và chủ thể đó có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Năng lực hình thành và bộc lộ
trong hoạt động, chịu sự ảnh hưởng của bản sắc dân tộc, môi trường và hoạt động của
bản thân.
Năng lực của mỗi người là không giống nhau, nó được hình thành trong qúa
trình phát triển của con người trong xã hội. Nghĩa là có bao nhiêu hình thức hoạt động
của con người thì có bấy nhiêu loại năng lực. Nhiều cá nhân có năng lực tốt thì tổ
chức đó sẽ có khả năng hoàn thành tốt công việc được giao.
Đối với vấn đề đánh giá năng lực cán bộ, công chức thì cần dựa vào các tiêu chí

như: Trình độ học vấn, kỹ năng thực hiện công việc, tác phong và hiệu quả làm việc .
Năng lực của một chủ thể mà cụ thể là năng lực của cá nhân được hình thành bởi
nhiều yếu tố: kiến thức, trình độ, kỹ năng và phong cách làm việc.
Trong thực tế muốn hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi cán bộ, công
chức đều phải có năng lực, trình độ chung và cần thiết có kỹ năng, hiểu biết chuyên
môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phải là bẩm sinh mà nó phải được học và rèn luyện qua giáo dục và bồi dưỡng trong
suốt quá trình cuộc sống con người.
Như vậy, khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn. Năng lực con người thường xuất hiện
bẩm sinh tùy thuộc vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương của mỗi người,
nhưng nó chỉ được phát triển trong quá trình hoạt động, phát triển của con người.
Trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt động của con người thì cũng có bấy nhiêu
loại năng lực.
2.1.1.4. Năng lực, yếu tố cấu thành năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở
+ Năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở
Có rất nhiều yếu tố quyết định sự thành công trong hoạt động của một tổ chức,
tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất đó chính là yếu tố con người. Đối với chính quyền
cấp xã, thì đó là năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức mà cụ thể là năng lực lãnh
đạo và làm việc của họ.
Vấn đề này được tiếp cận trên nhiều khía cạnh:
Thứ nhất: Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở.
Năng lực của người cán bộ lãnh đạo, quản lý là khả năng dự báo, phán đoán, khả năng

xử lý tình huống, khả năng thúc đẩy, khả năng phát triển nhân sự.
Thứ hai: Năng lực làm việc của mỗi công chức, là khả năng của mỗi người để
làm công việc được giao, để xử lý các tình huống, để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
trong một môi trường xác định. Điều đó có nghĩa là phải biết sử dụng tất cả các khả
năng của một con người như kiến thức, kỹ năng để đạt được các mục đích, mục tiêu cụ
thể. Năng lực của mỗi người mang tính cá nhân và năng động. Đối với người công
chức, năng lực không chỉ bao gồm các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý Nhà
nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ mà còn bao hàm cả khả năng
quan hệ giữa công chức với nhau, quan hệ với cấp trên, với các tổ chức cá nhân bên
ngoài và cả nhân dân trên cơ sở thái độ và những kỹ năng cần thiết.
Thứ ba: Năng lực làm việc của tập thể, trên khía cạnh này năng lực của tập thể là
sự kết hợp tất cả các năng lực khác nhau của các cá nhân và sử dụng một cách tốt nhất
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Năng lực làm việc của tập thể bao gồm khả năng
phân tích và giải quyết vấn đề trong các tình huống khác nhau, biết cách giải thích cho
người khác và chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Còn một số yếu tố khác hợp thành năng lực của cán bộ, công chức cấp cơ sở như:
Trần Văn Đam – Lớp: 1205.QTNA

20


×