Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG HÀ PHÚ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG HÀ PHÚ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN
HUYỆN VĨNH TƢỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
: PGS.TS BÙI NHẬT QUANG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Đặng Hà Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Bùi Nhật Quang, Viện
trƣởng Viện nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Trƣờng
Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho
tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Vĩnh Tƣờng; Sở Nội
vụ tỉnh Vĩnh Phúc; Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê, UBND các xã, thị trấn
huyện Vĩnh Tƣờng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Đặng Hà Phú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Đóng góp mới của đề tài 4
6. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã 5
1.1.1. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phƣơng 5
1.1.2. Khái niệm về cán bộ cấp xã 5
1.1.3. Khái niệm về công chức cấp xã 6
1.1.4. Khái niệm về năng lực 6
1.1.5. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã 8
1.1.6. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã 11
1.1.7. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã 14
1.1.8. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã 15
1.1.9. Những nhân tố ảnh hƣởng đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay 26
1.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.2. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC cấp xã là yêu cầu khách quan,
cấp bách hiện nay 32
1.2.3. Kinh nghiệm về công tác CBCC cấp xã ở một số địa phƣơng 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 46
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 46
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 47
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 47
2.3. Các hoạt động nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã 48
2.3.1. Số lƣợng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã 48
2.3.2. Chất lƣợng của cán bộ, công chức cấp xã 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN VĨNH TƢỜNG GIAI ĐOẠN 2010-2013 55
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng đến đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng 55
3.1.1. Vị trí địa lý 55
3.1.2. Địa hình 56
3.1.3. Khí hậu và thủy văn 56
3.1.4. Tài nguyên đất 57
3.1.5. Tài nguyên nƣớc 57
3.1.6. Môi trƣờng 58
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 58
3.2.1. Những thành tựu kinh tế đạt đƣợc 58
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực chủ yếu 60
3.2.3. Đặc điểm văn hóa xã hội 61
3.2.4. Đặc điểm về Y tế 62
3.2.5. Giáo dục và đào tạo 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2.6. Kết cấu cơ sở hạ tầng kỹ thuật 62
3.3. Một số chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã 64
3.3.1. Về chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và các chính sách đãi ngộ 64
3.3.2. Về chính sách đào tạo, bồi dƣỡng 67
3.3.3. Về công tác thi đua, khen thƣởng 68
3.3.4. Về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển 69
3.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng 70
3.4.1. Trình độ chuyên môn 72
3.4.2. Lý luận chính trị 73
3.4.3. Chia theo nhóm tuổi 75
3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng 76
3.5.1. Một số ƣu điểm 76
3.5.2. Một số hạn chế, tồn tại 78
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém 81
3.6. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc 82
3.6.1. Nhóm nhân tố đảm bảo lợi ích vật chất đối với CBCC cấp xã 82
3.6.2. Nhóm nhân tố liên quan đến công tác cán bộ 85
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG
CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ GIAI
ĐOẠN 2014-2020 88
4.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng về nâng cao năng lực của đội
ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng từ nay đến năm 2020 88
4.1.1. Quan điểm, mục tiêu 88
4.1.2. Phƣơng hƣớng xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng
đến năm 2020 92
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc 95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính tích cực lao động của cán bộ, công
chức cấp xã 95
4.2.2. Quy hoạch cán bộ, công chức chính quyền theo từng chức vụ, chức danh 100
4.2.3. Tuyển dụng, sử dụng và chuẩn hóa đội ngũ CBCC cấp xã 101
4.2.4. Tạo nguồn, tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng và gắn với công
tác quy hoạch CBCC cấp xã 102
4.2.5. Kiện toàn, bố trí, sắp xếp lại CBCC, thực hiện chính sách thôi việc;
điều động, luân chuyển cán bộ, công chức về cơ sở 103
4.2.6. Thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức 105
4.3. Các kiến nghị, đề xuất 106
4.3.1. Đối với Trung ƣơng 106
4.3.2. Đối với tỉnh, huyện 106
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BNV : Bộ Nội vụ
CBCC : Cán bộ công chức
CNH : Công nghiệp hóa
CN-XD : Công nghiệp-xây dựng
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐH : Hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế-xã hội
NĐ-CP : Nghị định-Chính Phủ
NN-TS : Nông nghiệp- thủy sản
NQ : Nghị quyết
PTTH : Phổ thông trung học
QĐ : Quyết định
QL : Quốc lộ
QH : Quốc hội
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
TC-KH : Tài chính-kế hoạch
THCS : Trung học cơ sở
TM-DV : Thƣơng mại-dịch vụ
TP : Thành phố
TT : Thị trấn
TTg : Thủ tƣớng chính phủ
TW : Trung ƣơng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
UBND : Ủy ban nhân dân
UBMTTQ : Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1. Tỷ lệ trình độ của CBCC cấp xã giai đoạn 2002-2012 28
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của Huyện năm 2012 57
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế huyện Vĩnh Tƣờng 59
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (giá hiện hành) 59
Bảng 3.4. Bảng lƣơng đối với cán bộ cấp xã chƣa qua đào tạo chuyên môn 65
Bảng 3.5. Kết quả điều tra sự hài lòng về chế độ tiền lƣơng và chính sách
đãi ngộ đối với CBCC năm 2014 66
Bảng 3.6. Đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng năm 2013 71
Bảng 3.7. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh
Tƣờng giai đoạn 2010-2013 72
Bảng 3.8. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC huyện Vĩnh
Tƣờng giai đoạn 2010-2013 74
Bảng 3.9. Độ tuổi của đội ngũ CBCC huyện Vĩnh Tƣờng 75
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tƣờng 55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nƣớc ta, xã, phƣờng, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp quản lý hoạt
động của đại bộ phận nhân dân cƣ trú tại địa phƣơng. Chính quyền cấp xã có vai
trò rất quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) cấp xã có vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt
động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Trong nhiều
văn kiện của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp
xã nói riêng đối với sự nghiệp cách mạng. CBCC cấp xã là những ngƣời gần
dân nhất, sát dân nhất. Chủ trƣơng, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn đến
mấy nhƣng sẽ khó có đƣợc hiệu lực, hiệu quả cao nếu nhƣ không đƣợc triển
khai thực hiện bởi một đội ngũ CBCC cấp xã có năng lực pháp luật tốt. Vì
vậy việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức
trong sạch, lối sống lành mạnh, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để
thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nƣớc ta. Công tác xây dựng hệ thống chính trị đƣợc quan tâm và đạt
kết quả tích cực, trong đó đã tập trung tiến hành đợt kiểm điểm tập thể và cá
nhân cấp ủy các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong toàn Đảng theo tinh
thần Nghị quyết Trung ƣơng 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay”, Nghị quyết Trung ƣơng 5 khóa IX “ về đổi mới và nâng cao
chất lƣợng hệ thống chính trị cơ sở xã, phƣờng, thị trấn” bảo đảm nghiêm túc,
đúng quy trình và kế hoạch đề ra. Hệ thống chính trị tiếp tục đƣợc kiện toàn,
bộ máy quản lý Nhà nƣớc ngày càng phát huy hiệu lực và hiệu quả. An ninh
chính trị đƣợc giữ vững, trật tự an toàn xã hội đƣợc ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
Vĩnh Tƣờng là huyện đồng bằng đƣợc tái lập từ tháng 01 năm 1996,
huyện Vĩnh Tƣờng nằm về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự
nhiên 141,8 km
2
. Dân số hiện nay trên 20 vạn ngƣời, đa số là ngƣời Kinh.
Đơn vị hành chính có 26 xã và 03 thị trấn với 189 thôn, tổ dân phố, 217 khu
dân cƣ. Mặc dù trong những năm gần đây, tình hình chính trị, an ninh, trật tự,
xã hội tƣơng đối ổn định, kinh tế tăng trƣởng với tốc độ cao, song nhìn chung
nền kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, nguồn thu ngân sách ở
mức trung bình, GDP bình quân đầu ngƣời còn thấp hơn so với bình quân
chung của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện đặt
ra yêu cầu ngày càng cao đối với đội ngũ CBCC nói chung, đặc biệt đối với
CBCC cấp xã nói riêng. Bên cạnh đó một bộ phận đội ngũ CBCC cấp xã của
huyện hiện nay chƣa tƣơng xứng với vai trò, vị trí cũng nhƣ chức trách của
các chức danh do Nhà nƣớc quy định. Điều này đã gây ảnh hƣởng không nhỏ
tới hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Chính quyền cơ sở nói riêng, của Đảng
và Nhà nƣớc nói chung. Để có một đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện
có chất lƣợng, đảm bảo "vừa hồng, vừa chuyên" hết lòng phụng sự nhân dân,
giữ gìn đoàn kết ở cơ sở, tăng uy tín của Đảng và Nhà nƣớc với nhân dân, đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân
đã đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực
tiễn. Tại mỗi vị trí công tác phải có một "bản mô tả công việc" trong đó nêu
rõ vị trí công việc là gì, nhiệm vụ chính là gì, chịu trách nhiệm nhƣ thế nào.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Nâng cao năng lực công tác của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc" là
yêu cầu tất yếu khách quan, cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao năng lực công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc cho
những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn cả nƣớc. Nghiên cứu điển hình về năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Vĩnh Tƣờng trong giai đoạn từ năm
2010 đến 2013.
Đánh giá đƣợc những nhân tố ảnh hƣởng và làm rõ ƣu điểm, khó khăn,
vƣớng mắc, nguyên nhân trong việc nâng cao năng lực cán bộ, công chức cấp
xã huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng trong giai đoạn từ 2014 đến
năm 2020
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã,
bao gồm các chức danh thuộc cán bộ cấp xã và công chức cấp xã; làm rõ hệ
thống chức danh, chức trách, trình độ năng lực, khả năng công tác.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã
của huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Về thời gian, luận văn sẽ giới hạn ở các vấn đề liên quan đến năng lực
cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 và đƣa ra một
số đánh giá, dự báo cho giai đoạn đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Luận văn đã hệ
thống hóa một số lý luận về CBCC và đánh giá thực trạng năng lực của đội
ngũ CBCC cấp xã, đồng thời đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn
hiện nay.
5. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa một số quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nƣớc ta về năng lực quản lý nhà nƣớc của
CBCC cấp xã.
- Đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
quản lý nhà nƣớc của CBCC cấp xã ở huyện Vĩnh Tƣờng.
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học thực tiễn tại huyện Vĩnh Tƣờng
trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã. Luận văn còn dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc xây dựng những Đề án về cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Vĩnh Tƣờng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục thì đề tài gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2013.
Chƣơng 4: Một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị về nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2014-2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Chính quyền cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương
Theo Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Luật Tổ chức
HĐND và UBND thì Chính quyền địa phƣơng cũng đƣợc chia thành 3 cấp:
Chính quyền cấp tỉnh; chính quyền cấp huyện; chính quyền cấp xã.
Nhƣ vậy, chính quyền cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) đƣợc
hiểu là một bộ máy quản lý nhà nƣớc, cấp chính quyền địa phƣơng thấp nhất
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cấp cơ sở, nhƣng gắn
nhiều hơn với tính chất tự quản.
1.1.2. Khái niệm về cán bộ cấp xã
Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực HĐND,
UBND, Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị -xã hội
(Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008)
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
- Bí thƣ, Phó Bí thƣ đảng uỷ;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND;
- Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam;
- Bí thƣ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội nông dân Việt Nam
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
1.1.3. Khái niệm về công chức cấp xã
Công chức xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách
nhà nƣớc.
Công chức cấp xã có các chức danh sau:
- Trƣởng Công an;
- Chỉ huy trƣởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tƣ pháp - hộ tịch
- Văn hoá - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý
1.1.4. Khái niệm về năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân
nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do
tự nhiên mà có, phần lớn do công tác, do tập luyện mà có.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau nhƣ năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau nhƣ: năng lực phán xét tƣ duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng
lực tái lập, năng lực tƣởng tƣợng…
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trƣng trong lĩnh vực nhất định
của xã hội nhƣ: năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội
hoạ, toán học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ đạt đƣợc năng lực chuyên môn. Ngƣợc lại sự phát triển của
năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hƣởng đối
với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả
và hiệu quả cao thì mỗi ngƣời đều phải có năng lực chung phát triển ở trình
độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tƣơng ứng với lĩnh vực công
việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó
phải đƣợc giáo dục phát triển và bồi dƣỡng ở con ngƣời.
Năng lực còn đƣợc hiểu theo một cách khác: Năng lực là tính chất tâm
sinh lý của con ngƣời chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo
tối thiểu là cái mà ngƣời đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên
ngoài nhƣ nhau, những ngƣời khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng
và kỹ xảo đó với nhịp độ khác nhau, có ngƣời tiếp thu nhanh, có ngƣời phải
mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu đƣợc, ngƣời này có thể đạt đƣợc
trình độ điêu luyện cao còn ngƣời khác chỉ đạt đƣợc trình độ trung bình nhất
định tuy đã hết sức cố gắng.
Để nắm đƣợc cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực
ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Năng lực là sự khác biệt tâm lý của cá nhân ngƣời này khác ngƣời kia,
nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng nhƣ ai thì không thể nói về
năng lực.
- Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực
hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kỳ những sự khác nhau cá biệt
chung chung nào.
- Khái niệm năng lực không liên quan đến những kiến thức kỹ năng, kỹ
xảo đã đƣợc hình thành ở một ngƣời nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc tiếp
thu các kiến thức kỹ năng, kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
- Năng lực con ngƣời bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tuỳ thuộc
vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ƣơng, nhƣng nó chỉ đƣợc phát
triển trong quá trình hoạt động phát triển của con ngƣời, trong xã hội có bao
nhiêu hình thức hoạt động của con ngƣời thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực.
Năng lực của ngƣời lãnh đạo quản lý chính là năng lực tổ chức, Lênin
đã vạch ra đầy đủ cấu trúc của năng lực tổ chức chỉ ra những thuộc tính cần
thiết cho ngƣời cán bộ tổ chức là bất cứ ngƣời lãnh đạo nào cũng cần phải có:
Sự minh mẫn và tài xắp xếp công việc; sự hiểu biết mọi ngƣời; tính cởi mở
hay là năng lực thâm nhập vào các nhóm ngƣời; sự sắc sảo về trí tuệ và óc
tháo vát thực tiễn; các phẩm chất ý chí; khả năng hiểu biết mọi ngƣời và kỹ
năng tiếp xúc với con ngƣời. Do đó khi xem xét kết quả công việc của một
ngƣời cần phân tích rõ những yếu tố đã làm cho cá nhân hoàn thành công
việc, ngƣời ta không chỉ xem cá nhân đó làm gì, kết quả ra sao mà còn xem
làm nhƣ thế nào, chính năng lực thể hiện ở chỗ ngƣời ta làm tốn ít thời gian, ít
sức lực của cải vật chất mà kết quả lại tốt.
Cần phân biệt năng lực với trí thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trí thức là những
hiểu biết thu nhận đƣợc từ sách vở, từ học hỏi và từ kinh nghiệm cuộc sống
của mình. Kỹ năng là sự vận dụng bƣớc đầu những kiến thức thu lƣợm vào
thực tế để tiến hành một hoạt động nào đó. Kỹ xảo là những kỹ năng đƣợc lặp
đi lặp lại nhiều lần đến mức thuần thục cho phép con ngƣời không phải tập
trung nhiều ý thức và việc mình đang làm. Còn năng lực là một tổ hợp phầm
chất tƣơng đối ổn định, tƣơng đối cơ bản của cá nhân, cho phép nó thực hiện
có kết quả một hoạt động. Nếu chỉ căn cứ vào bằng cấp hay quá trình công tác
mà đề bạt một cán bộ là chƣa đủ, chỉ có căn cứ và hiệu quả hoàn thành nhiệm
vụ đƣợc giao để đánh giá năng lực cán bộ, công chức thì mới đúng đắn.
1.1.5. Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức cấp xã
* Nghĩa vụ của cán bộ, công chức:
- Nghĩa vụ đối với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
Chấp hành nghiêm chỉnh những đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
- Nghĩa vụ trong thi hành công vụ
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn đƣợc giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành
nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, báo cáo ngƣời có thẩm quyền
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí
mật nhà nƣớc.
Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ, giữ gìn đoàn kết
trong cơ quan, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản
Nhà nƣớc đƣợc giao.
Chấp hành quyết định của cấp trên khi có căn cứ cho rằng quyết định đó
là trái pháp luật thì phải báo cáo kịp thời bằng văn bản với ngƣời ra quyết
định, trƣờng hợp ngƣời ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có
văn bản và ngƣời thi hành phải chấp hành nhƣng không chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của ngƣời ra
quyết định. Ngƣời ra quyết định phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về
quyết định của mình.
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là ngƣời đứng đầu.
Ngoài việc thực hiện các quy định trên, ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị
còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Kiểm tra, đôn đốc, hƣớng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức.
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra
quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hoá
công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ,
công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái
độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân,
tổ chức.
* Quyền của cán bộ, công chức:
- Quyền của cán bộ, công chức đƣợc đảm bảo các điều kiện thi hành
công vụ:
+ Đƣợc giao quyền tƣơng xứng với nhiệm vụ.
+ Đƣợc đảm bảo trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy
định của pháp luật.
+ Đƣợc cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao.
+ Đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
+ Đƣợc pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
- Quyền của cán bộ, công chức về tiền lƣơng và các chế độ liên quan
đến tiền lƣơng.
+ Đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ, quyền
hạn đƣợc giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Cán bộ,
công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các
ngành, nghề có môi trƣờng độc hại, nguy hiểm đƣợc hƣởng phụ cấp và chính
sách ƣu đãi theo quy định của pháp luật.
+ Đƣợc hƣởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền của CBCC về nghỉ ngơi
CBCC đƣợc nghỉ phép hành năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng
theo quy định của pháp luật về lao động. Trƣờng hợp do yêu cầu nhiệm vụ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
CBCC không sử dụng, hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì
ngoài tiền lƣơng còn đƣợc thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lƣơng
cho những ngày không nghỉ.
- Các quyền khác của CBCC
CBCC đƣợc đảm bảo quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các
hoạt động kinh tế, xã hội; đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về nhà ở, phƣơng
tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;
nếu bị thƣơng hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì đƣợc xem xét
hƣởng chế độ, chính sách nhƣ thƣơng binh hoặc đƣợc xem xét để công nhận
là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
CBCC cấp xã khi giữ chức vụ đƣợc hƣởng lƣơng và chế độ bảo hiểm;
khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật
đƣợc xem xét chuyển thành công chức, trong trƣờng hợp này, đƣợc miễn chế
độ tập sự và đƣợc hƣởng chế độ, chính sách liên tục; nếu không đƣợc chuyển
thành công chức mà chƣa đủ điều kiện nghỉ hƣu thì thôi hƣởng lƣơng và thực
hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật, trƣờng hợp là
CBCC đƣợc điều động, luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố
trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật.
1.1.6. Vị trí, vai trò của cán bộ, công chức cấp xã
Xã là một đơn vị cấp hành chính cuối cùng trong bốn cấp của hệ thống
quản lý hành chính, là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý nhƣng thấp nhất
không đồng nghĩa với ít quan trọng nhất. Do vậy, xây dựng đội ngũ CBCC
cấp xã là nhiệm vụ rất quan trọng. Có thể đánh giá vị trí, vai trò của CBCC
cấp xã trên một số khía cạnh sau:
CBCC cấp xã là ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc hiện thực hoá
sự lãnh đạo và quản lý của Đảng, Nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế -
xã hội ở cơ sở.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
CBCC cấp xã là ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ
chức thực hiện mọi quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi
chủ trƣơng, kế hoạch, sự chỉ đạo của chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi
chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền xã.
CBCC cấp xã là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
CBCC cấp xã giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng và thúc đẩy
phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây
là vấn đề then chốt. Ngƣời khẳng định: "Cán bộ là những ngƣời đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành,
đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ
để đặt chính sách cho đúng" [37, tr.269]. Khẳng định vị trí, vai trò của ngƣời
cán bộ, đòi hỏi ngƣời cán bộ phải có những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng
không cực đoan cho rằng cán bộ chỉ có tính tốt hay toàn tính tốt, mà cán bộ
trƣớc hết cũng là con ngƣời, có thể có cả tính xấu. Nhƣng ngƣời cán bộ phải
biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu, phát triển tính tốt của mình; đồng
thời Hồ Chí Minh cũng không cho rằng cán bộ là nhân tố quyết định tất cả,
mà "Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân"[37, tr.197], còn vai
trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức đƣợc để đi trƣớc, làm gƣơng,
lãnh đạo.
Cán bộ, công chức cấp xã có một ví trí vô cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành ở cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã là ngƣời đại diện
cho Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo đúng chính sách và
thẩm quyền đƣợc giao. Cán bộ, công chức cấp xã là những ngƣời hàng ngày
trực tiếp tiếp xúc với dân, đƣa chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng
của quần chúng.
Trên thực tế cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hàng ngày cọ sát với
thực tiễn rất phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
dày kinh nghiệm và hiểu biết. Song họ lại ít đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng lý luận,
nghiệp vụ và thông tin về chính sách pháp luật. Việc chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần đối với họ cũng chƣa tƣơng xứng. Thực tế này là một trong
những nguyên nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của cán
bộ, công chức chính quyền ở cơ sở.
Nhƣ vậy, cán bộ, công chức là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân
dân, là nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Ngoài những vị trí, vai trò trên cán bộ, công
chức cấp xã còn có vị trí, vai trò thể hiện những phƣơng diện sau đây:
- Cán bộ, công chức cấp xã vừa là ngƣời đại diện Nhà nƣớc, vừa là
ngƣời đại diện cộng đồng, vừa là ngƣời cùng làng, cùng họ, vừa là ngƣời dân,
là ngƣời gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ là ngƣời trực tiếp nắm bắt tâm
tƣ, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để từ
đó các cấp chính quyền đặt ra chính sách đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà
cán bộ, công chức cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tƣ, nguyện
vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra chính sách đúng, ngƣợc lại
ở đâu mà CBCC cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền thì sẽ đề ra chính
sách không phù hợp.
- CBCC cấp xã là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc cho nhân dân và vận động
nhân dân thực hiện tốt đƣờng lối, chính sách pháp luật đó trong cuộc sống. Là
ngƣời tiên phong gƣơng mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây
dựng gia đình văn hóa ở khu dân cƣ.
- CBCC cấp xã là ngƣời trực tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc
mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
- CBCC cấp xã là ngƣời am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống
dân tộc của địa phƣơng, họ là ngƣời tập hợp đƣợc khối đại đoàn kết toàn dân
ở cơ sở, là ngƣời phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cƣ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
Tóm lại, CBCC cấp xã là ngƣời có vị trí, vai trò quan trọng trong việc
ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cƣờng khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng dân cƣ.
1.1.7. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
CBCC cấp xã là những ngƣời gần dân, sát dân, biết dân, trực tiếp triển
khai đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc đến dân, gắn bó
với nhân dân.
CBCC cấp xã có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức nhà nƣớc
cấp trên.
CBCC cấp xã có tính chuyên môn hoá thấp, kiêm nhiệm nhiều.
CBCC cấp xã là ngƣời đại diện cho quần chúng nhân dân lao động ở cơ
sở. Vì vậy cán bộ, công chức luôn bám sát dân, gần dân, lắng nghe ý kiến
nguyện vọng của nhân dân từ đó có những cách thức tiến hành công việc phù
hợp và đảm bảo cho lợi ích chính đáng của nhân dân.
CBCC cấp xã là ngƣời trực tiếp giải quyết tất cả các yêu cầu, quyền lợi
chính đáng từ nhân dân, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân.
CBCC cấp xã là những ngƣời xuất phát từ cơ sở (ngƣời của địa
phƣơng), họ vừa trực tiếp tham gia lao động lao động sản xuất, vừa là ngƣời
đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc, giải quyết các
công việc của nhà nƣớc. Do đó xét ở khía cạnh nào đó CBCC cấp xã bị chi
phối, ảnh hƣởng rất nhiều bởi những phong tục tập quán làng quê, những nét
văn hóa bản sắc riêng đặc thù của địa phƣơng, của dòng họ.
CBCC cấp xã do dân bầu ra (có nơi chiếm 60%) chính vì vậy số lƣợng
thƣờng xuyên bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân lại bầu những đại diện mới.
CBCC cấp xã cả nƣớc hiện nay rất đông (gần bằng số lƣợng cán bộ,
công chức hành chính của Trung ƣơng và 63 tỉnh, thành cộng lại). Tuy nhiên
về chất lƣợng lại rất yếu, độ tuổi tƣơng đối già, chính vì vậy nó là những
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
1.1.8. Tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã
Xác định tiêu chuẩn cán bộ, công chức là vấn đề rất quan trọng trong
công tác cán bộ. Đó là cơ sở để tiến hành tổ chức, xem xét, đánh giá, lựa chọn,
bố trí sắp xếp và sử dụng cán bộ; đó cũng là cơ sở để bản thân mỗi ngƣời cán
bộ phấn đấu, tự rèn luyện, hoàn thiện mình. Chủ nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi cán
bộ phải là ngƣời "Có nhiều trí tuệ hơn một chút, nhiều sự phân minh trong tƣ
tƣởng hơn một chút… và kiến thức rộng" [6, tr.389], và yêu cầu ngƣời cán bộ
"Không nấp sau một chế độ quan liêu giấy tờ, không ngại thừa nhận những sai
lầm của mình bằng cách sửa chữa những sai lầm ấy"[6, tr.35].
Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đánh giá
rất cao vị trí, vai trò của ngƣời cán bộ, đồng thời cũng đòi hỏi ở ngƣời cán bộ
phải có những tiêu chuẩn nhất định, phải tự giác rèn luyện mình về mọi mặt,
không ngừng nâng cao phẩm chất, năng lực để xứng đáng với vị trí, vai trò của
mình. Đƣa ra những tiêu chuẩn đó đối với cán bộ là Hồ Chí Minh xuất phát từ
những yêu cầu khách quan của cách mạng chứ không phải xuất phát từ ý chí
chủ quan của mình. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về những tiêu chuẩn ấy mang tính
toàn diện và đầy đủ, gồm các tiêu chuẩn về đạo đức, phẩm chất năng lực, về
trình độ lý luận, về phong cách và phƣơng pháp của ngƣời cán bộ.
Trong bất kỳ một hệ thống công chức nào, tiêu chuẩn công chức theo
ngạch hay theo vị trí việc làm đều có vai trò rất quan trọng. Đó là cơ sở để
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dƣỡng. Tiêu chuẩn cũng là căn cứ để
mỗi công chức yên tâm làm việc theo chức trách đƣợc giao, xác định hƣớng
phấn đấu, nâng cao trình độ và khả năng làm việc, các cấp quản lý cũng căn
cứ vào đó để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức có cơ hội đƣợc học tập, bồi
dƣỡng. Thực hiện việc chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã, Bộ Nội vụ đã ban
hành Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã. Quy
định đã xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong