Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại sở nội vụ tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.32 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................6
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài..........................................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................1
3.Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................................1
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
5.Kết cấu đề tài báo cáo..................................................................................................................2

PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH.................................3
1.1.Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.............................................................................3
1.1.1.Thông tin chung về đơn vị......................................................................................................3
1.1.2.Lịch sử hình thành.................................................................................................................3
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ Sở Nội vụ............................................................................................5
1.1.3.1. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ:.........................................................................................5
1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ:.................................................................................5
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức...........................................................................................................10
1.1.5.Phương hướng hoạt động của cơ quan trong thời gian tới.................................................10
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực........................................................11
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.............................................................................................11
1.2.2. Phân tích công việc.............................................................................................................12
1.2.3. Công tác tuyển dụng...........................................................................................................12
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực........................................................................................12
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.............................................................................12
1.2.6. Đánh giá kết quả và thực hiện công việc.............................................................................13




1.2.7. Lương, thưởng cho cán bộ công chức................................................................................13
1.2.8. Thù lao lao động.................................................................................................................13
1.2.9. Giải quyết các quan hệ lao động.........................................................................................13

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ
NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH.......................................................................................14
2.1. Cơ sở lí luận về cán bộ,công chức..........................................................................................14
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức..............................................................................................14
2.1.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.........................................14
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng CBCC........................................................17
2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức................................18
2.1.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa.........................................................................18
2.1.4.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm..........................................................................................18
2.1.4.3. Chế độ chính sách............................................................................................................18
2.1.4.4. Công tác quản lí, kiểm tra, giám sát.................................................................................19
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình..........................................19
2.2.1. Số lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình..............................................................................19
2.2.1.1. Thực trạng CBCC theo giới tính........................................................................................20
2.2.1.2. Thực trạng CBCC theo độ tuổi..........................................................................................20
2.2.1.3. Thực trạng CBCC theo cơ cấu ngạch công chức...............................................................21
2.2.2. Chất lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình theo trình độ đào tạo.......................................21
2.2.2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.............21
2.2.2.2. Thực trạng trình độ lí luận chính trị của CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình...........................22
2.2.2.3. Thực trạng trình độ kiến thức quản lí nhà nước của CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình........23
2.2.2.4. Thực trạng trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.....23
2.2.3. Chất lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình theo kỹ năng công việc trong quá trình thực thi
công vụ.........................................................................................................................................25
2.2.4. Chất lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình theo mức độ hoàn thành công việc..................26

2.3. Đánh giá về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình........28
2.3.1. Những ưu điểm chính.........................................................................................................28


2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục.....................................................................................28
2.3.3 Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội
vụ tỉnh Hòa Bình...........................................................................................................................30

Chương 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH.............................31
3.1.Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.......................31
3.1.1. Đổi mới công tác tuyển dụng..............................................................................................31
3.1.2. Xây dựng quy hoạch sử dụng cán bộ, công chức hành chính..............................................32
3.1.3. Quan tâm sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm........................................................................33
3.1.4. Nâng cao hiệu quả chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.............................................................34
3.1.5. Xây dựng hệ thống quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức...............................38
3.1.6. Từng bước xây dựng và hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức...........39
3.1.7 Hoàn thiện, bổ sung cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài, nguồn nhân lực có chất
lượng cao......................................................................................................................................41
3.1.8. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá CBCC..........................................................................41
3.1.9. Thực hiện tốt việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức....................................42
3.1.10. Thực hiện nghiêm văn hóa công sở, nâng cao tinh thần và đạo đức, đẩy mạnh đấu tranh
chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ CBCC Sở....................................................................43
3.1.11.Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính..............................................................................44
3.2 Kiến nghị và đề xuất................................................................................................................45
3.2.1 Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành TW........................................................................................45
3.2.2. Kiến nghị đối với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hòa Bình...................................................................45

KẾT LUẬN...............................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................47

PHỤ LỤC................................................................................................................... 49
PHỤ LỤC


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai tháng thực tập tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình, với sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị trong Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình cùng với sự chỉ bảo tận tình của thầy cô
giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập em đã quan sát, học hỏi được nhiều điều về công việc và kĩ
năng, nghiệp vụ quản trị nhân lực cũng như trách nhiệm trong công việc, tác phong
nghề nghiệp, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở để em vững vàng, tự tin với nghề
nghiệp mình đã chọn.
Để có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập này, bên cạnh sự nỗ lực bản thân. Trước hết,
em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh
Bùi Việt Hà và anh Nguyễn Đình Tứ đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện báo cáo, tuy
nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp tận
tình của quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của cô giáo hướng dẫn và các anh, chị trong cơ quan Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
Các số liệu và trích dẫn trong báo cáo thực tập là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
đáng tin cậy.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Viết tắt
UBND
HĐND
CVCC
CVC
CV
HCNN
ĐTBD
THPT
CBCC

Nguyên nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Chuyên viên cao cấp
Chuyên viên chính
Chuyên viên
Hành chính nhà nước

Đào tạo bồi dưỡng
Trung học phổ thông
Cán bộ, công chức


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội phát triển, nguồn nhân lực đóng vai trò ngày càng quan trọng - yếu tố cơ
bản quyết định sự phát triển bền vững của mỗi tổ chức. Đặc biệt, trong thời đại ngày
nay, thời đại nền kinh tế tri thức thì nguồn nhân lực ngày càng đóng vai trò quyết định.
Đảng ta đã khẳng định “Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định”.
Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trong xu thế hội
nhập quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực nước ta phải có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
mới có thể đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy, phải
hiểu rõ thực trạng cán bộ công chức ra sao? Từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đang là vấn
đề được cấp ủy đảng, chính quyền các cấp đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo.
Đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình cũng không nằm ngoài
dòng chảy đó và trong những năm qua cán bộ công chức nơi đây đã không ngừng rèn
luyện, phấn đấu thực hiện tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Để phát huy vai trò của đội ngũ
công chức trong thời kỳ mới, đòi hỏi chính quyền các cấp phải quan tâm đến công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Vì lẽ đó, phải đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và
giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức “vừa hồng vừa chuyên” vẫn còn đang
là câu hỏi đặt ra cho các nhà lãnh đạo, quản lí nói chung và Sở Nội vụ Hòa Bình nói
riêng.
Nhận thức được vấn đề trên, em lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về CBCC và thực tiễn chất lượng

CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình, tiểu luận trong báo cáo đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến đội ngũ CBCC và những
vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng CBCC và tìm hiểu thực trạng chất lượng CBCC tại
Sở Nội vụ hiện nay để làm rõ: Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân;

1


Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, Bộ, ngành
TWTỉnh ủy, UBND tỉnh Hòa Bình về công tác nâng cao chất lượng CBCC tại Sở Nội
vụ, tỉnh Hòa Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp điều tra, khảo sát.
5. Kết cấu đề tài báo cáo
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, báo cáo thực tập gồm 03 chương. Cụ thể:
Chương 1. Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình;
Chương 2. Thực trạng về chất lượng cán bộ công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình;
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ
công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.

2


PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH
1.1. Khái quát chung về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
1.1.1. Thông tin chung về đơn vị
Tên cơ quan: Sở Nội vụ Tỉnh Hòa Bình
Địa chỉ: Số 489, đường Trần Hưng Đạo, phường Phương Lâm, Thành phố Hòa
Bình, tỉnh Hòa Bình
Số điện thoại: 02183.852.108
Fax: 02183 857 904
1.1.2. Lịch sử hình thành
Sau 5 năm tái lập tỉnh và sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, bước vào
giai đoạn cách mạng mới, ngành Tổ chức nhà nước tỉnh Hòa Bình đã phải gánh vác
những trách nhiệm to lớn. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh là cơ quan chuyên môn tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng Quản lý nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ
máy, xây dựng chính quyền, công chức, viên chức nhà nước, chính sách đối với cán bộ
xã, lập hội quần chúng và tổ chức phi chính phủ. Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ, hệ thống tổ chức với phòng Tổ chức cấp huyện, thị xã
và sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Trong 5 năm (1996-2000) thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
lần thứ XII, theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
đã có sự thay đổi, bổ sung lớn về tổ chức bộ máy. Tháng 01 năm 2000, đồng chí
Quách Thế Tản nhận nhiệm vụ phó Chủ tịch UBND tỉnh Hòa Bình đồng chí Bùi Tuấn
Hải được chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm làm quyền Trưởng ban, đồng chí Nguyễn
Xuân Thành được bổ nhiệm là Phó Trưởng ban. Sự thay đổi này đánh dấu sự trưởng
thành năng lực uy tín của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh nói chung và các đồng chí
ban lãnh đạo nói riêng.
Ngày 18/10/1996, UBND tỉnh Hòa Bình ra quyết định thành lập phòng chuyên
môn trực thuộc Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Tổng số cán bộ nhân viên của Ban thời
điểm này có 21 đồng chí được bố trí vào 3 phòng: Phòng Hành chính tổng hợp, phòng
Tổ chức công chức và phòng Xây dựng chính quyền.
Tháng 5 năm 2000, phòng Tổ chức công chức được tách ra làm hai phòng: Tổ

chức cán bộ và phòng Quản lý công chức. Việc thành lập các phòng chuyên môn của

3


Ban Tổ chức chính quyền khẳng định sự lớn mạnh không ngừng của đội ngũ cán bộ
công chức, sự chuyên môn hóa ngày càng rõ nét để đảm đương những nhiệm vụ chính
trị ngày càng to lớn hơn.
Trong 4 năm (1997- 2000), Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đã thẩm định trình
UBND tỉnh ra quyết định thành lập, đổi tên, chuyển giao 84 đơn vị thuộc các sở, ban,
ngành và huyện, thị xã; đồng thời đã phối hợp với các ngành chức năng rà soát xếp
hạng 51 doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, đề xuất với UBND tỉnh kiện toàn
đổi mới doanh nghiệp nhà nước và thực hiện cổ phần hóa một số doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, trong giai đoạn này, ban Tổ chức chính quyền thực hiện khối lượng công việc
khá lớn, hoàn thành tốt nhiều nhiệm vụ trọng tâm trong các lĩnh vực như: Quản lý cán
bộ công chức, kiện toàn Hội đồng nhân dân các cấp, thi đua khen thưởng, quản lý địa
giới hành chính...
Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo tinh thần
Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, cùng với việc thực hiện chương trình
tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2010, ban Tổ chức chính quyền
tỉnh đã tham mưu với Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 08 về việc tăng cường chỉ đạo công
tác cải cách hành chính và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cải cách
hành chính giai đoạn 2001-2010 trên 5 lĩnh vực với 24 chuyên đề. Nhiệm vụ trung tâm
của công tác cải cách hành chính trong giai đoạn này là tiến hành bố trí, sắp xếp các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo tinh thần Nghị định 12 của Chính phủ.
Năm 2003, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chính thức đổi tên thành Sở Nội vụ
theo tên gọi và phân cấp của ngành dọc. Qua việc sắp xếp tổ chức bộ máy, bước đầu
đã giảm được sự chồng chéo trong công tác quản lý hành chính, phát huy hơn nữa vai
trò tự chủ của chính quyền cơ sở và đảm bảo hiệu lực hiệu quả quản lý ở địa phương.
Năm 2004, Sở Nội vụ đã phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy thành lập tổ công

tác liên ngành khảo sát việc bố trí, sắp xếp cán bộ không chuyên trách cấp xã ở 7
huyện, thị xã và 145 xã phường, thị trấn để có cơ sở thực hiện sát với tình hình địa
phương.
Từ năm 2005 đến nay, với chức năng nhiệm vụ của mình, Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình thường xuyên bám sát cơ sở, hướng về cơ sở, giúp các huyện, thành phố cùng cơ
sở tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mối quan hệ với các sở, ban,
ngành chặt chẽ hơn, nhất là trong việc xây dựng văn bản liên ngành trình UBND tỉnh

4


chất lượng được nâng lên, tính khả thi cao, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội trong tỉnh.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ Sở Nội vụ
1.1.3.1. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ:
Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư lưu trữ nhà nước; thi đua – khen thưởng; tôn giáo.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ:
Trình UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản ký nhà nước của Sở
trên địa bàn tỉnh
Tổ chức thực hiên các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được

giao.
- Về tổ chức bộ máy:
Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố;
Thẩm định và trình UBND tỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự
nghiệp nhà nước để UBND tỉnh quyết định theo quy định;
Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp
nhập các tổ chức phối hợp liên ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định để UBND tỉnh trình

5


Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
theo qui định của pháp luật;
- Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp
Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên
chế hành chính của toàn tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự
nghiệp nhà nước;
Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật.

- Về chính quyền địa phương
Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn;
Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp
với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp;
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, phó Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, UBND cấp
tỉnh trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức
danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu
Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp

6


đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật;
Tổng hợp, quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh
theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiên quy chế dân chủ taị xã,

phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về cán bộ, công chức, viên chức
Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ
cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý sử dụng công chức,
viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật
và Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật.
- Về cải cách hành chính
Trình UBND tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh phụ trách các nội dung công việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách
thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh;
Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan nhà
nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh triển khai cải cách hành chính;
Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình kế

7


hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa,

một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, UBND huyện và UBND cấp xã theo quy
định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh;
Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính, trình phiên họp hàng tháng của
UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng chính phủ, Bộ Nội vụ
về công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ
Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải
thể, phê duyệt Điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ
trong tỉnh. Trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính
phủ vi phạm các quy định của pháp luật.
- Về công tác văn thư lưu trữ
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư lưu
trữ;
Thẩm định, trình chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành
phần tài liệu, thuộc diện nộp lưu vào trung tâm lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài
liệu hết giá trị” của trung tâm lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn
nộp lưu vào Trung tâm lưu trữ tỉnh và Trung tâm lưu trữ cấp huyện;
- Về công tác tôn giáo
Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn
giáo trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên
địa bàn tỉnh.
- Về công tác thi đua – khen thưởng

Tham mưu giúp UBND tỉnh và Chủ tịch UBND chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà

8


nước công tác thi đua,khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm
nhiệm vụ thường trực của hội đồng thi đua – khen thưởng cấp tỉnh.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác
được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp
huyện, cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh
vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
công tác văn thư lưu trữ nhà nước, công tác thi đua khen thưởng, tôn giáo và các lĩnh
vực được giao khác.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh .
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh

giao và theo quy định của pháp luật.

9


1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Phòng tôn giáo

Ban thi đua khen thửong

P.Giám đốc
3

Chi cục văn thư, lưu trữ

Phòng công chức viên chức

Phòng cải cách hành chính

P.Giám đốc
2

Phòng Tổ chức chính quyền
và công tác thanh niên

Thanh tra

Văn phòng


P.Giám đốc
1

Phòng Tổ chức, biên chế và
tổ chức phi chính phủ

Giám đốc Sở

1.1.5. Phương hướng hoạt động của cơ quan trong thời gian tới
Năm 2016 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết đại hội toàn quốc lần XII của
Đảng, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI của Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết đại hội đảng
bộ các cấp; tình hình thế giới và khu vực vẫn còn có tiếp tục có nhiều diễn biến phức
tạp, kinh tế cả nước và tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức tác động đến nhiều mặt
của đời sống xã hội. Trước bối cảnh đó, Sở Nội vụ đã đề ra một số mục tiêu hoạt động
như sau:
-Tiếp tục quán triệt tổ chức thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung
ương và của tỉnh, đặc biệt là thực hiện Nghị quyết trung ương khóa XII “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thực
hiện nghiêm những điều đảng viên, cán bộ công chức, viên chức không được làm.
Tham mưu giúp UBND tỉnh thể chế hóa kịp thời các quy định của nhà nước về các
lĩnh vực công tác của ngành, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được
giao.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan đơn vị đẩy mạnh thực

10


hiện công tác CCHC, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Hướng dẫn triển khai áp dụng chỉ số
đánh giá cải cách hành chính.

- Triển khai đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
nâng cao chất lượng, hiệu quả công vụ; nâng cao chất lượng đánh giá phân loại công
chức, viên chức hàng tháng.
- Tham mưu tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã,
phường, thị trấn; giải quyết dứt điểm các tranh chấp địa giới hành chính nội tỉnh, ngoại
tỉnh. Chủ động phối hợp, hướng dẫn các huyện, thành phố kiện toàn thành viên
HĐND, UBND các cấp do biến động trong nhiệm kỳ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn Luật CBCC, Luật
viên chức. Thực hiện đầy đủ các quy định về quy hoạch điều động, luân chuyển, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với cán
bộ công chức lãnh đạo quản lý. Chuyển ngạch, nâng ngạch và các chế độ chính sách
đối với công chức, viên chức. Đề xuất cơ chế phân công công tác đối với sinh viên cử
tuyển tốt nghiệp về công tác tại xã, huyện,cơ chế thu hút nhân tài về công tác tại các
cơ quan trong tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, thanh tra ngành, thanh tra phòng
chống tham nhũng, đặc biệt thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế, quản lý CBCC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện và tham mưu cho UBND tỉnh trong các lĩnh vực
có liên quan đến công tác của Sở Nội vụ; ban hành các hệ thống văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; tiếp tục kiện toàn bộ máy của Sở, sắp xếp, chuyển
đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nội bộ ngành theo vị trí, việc làm
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực, trình độ chuyên môn.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho sự thành công của công tác quản lý
nguồn nhân lực, có ảnh hưởng tới sự phát triển của Sở. Quá trình lập kế hoạch nhằm
dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của Sở theo từng kế hoạch: Dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn, từ đó có sự cân nhắc, điều chỉnh đến số lượng nguồn nhân lực nội bộ.
Công tác này sẽ giúp Sở đảm bảo được đúng số lượng cần thiết với chuyên môn thích


11


hợp đáp ứng yêu cầu, đảm bảo sắp xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình của
Sở.
1.2.2. Phân tích công việc
Phân tích công việc sẽ tạo điều kiện cho Sở lựa chọn và sắp xếp được đúng
người, đúng việc mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn tránh sự chồng chéo trong công
việc. Công tác phân tích công việc rất được Sở chú ý, khi xây dựng được nội dung và
trình tự của phân tích công việc thì cán bộ nhân sự của Sở sẽ căn cứ vào đó để tiến
hành phân tích công việc. Thông thường thì công tác phân tích công việc dựa trên
những nội dung chính như: Xác định mục đích của phân tích công việc, thu thập thông
tin có sẵn tại Sở, lựa chọn những công việc đặc trưng, then chốt để thực hiện phân tích
và kiểm tra tính chính xác của thông tin.
1.2.3. Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng nhân lực là một phần không thể thiếu trong quản lý nguồn nhân lực
của tổ chức. Nguồn nhân lực của Sở được lựa chọn từ các nguồn và phương pháp khác
nhau tùy theo cấp độ, yêu cầu để bố trí vào các vị trí của Sở. Thông thường nguồn
nhân lực được xác định tuyển từ hai nguồn chính:
- Tuyển người trong nội bộ Sở: Đây là nguồn lực có tay nghề, nắm rõ cách thức
làm việc, văn hóa, chính sách cũng như tính chất công việc của Sở, thông qua việc
thuyên chuyển, bổ nhiệm, thăng chức.
- Tuyển từ bên ngoài: Có thể tìm kiếm nguồn lực từ bên ngoài khi nguồn nhân
lực trong Sở không thích hợp hoặc không đáp ứng được yêu cầu công việc. Hình thức
tuyển dụng chủ yếu là thi tuyển.
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực trong Sở nhằm sắp xếp, bố trí nhân sự sao cho
đúng người, đúng việc. Cải tiến phương thức làm việc, đảm bảo tính chuyên nghiệp,
cạnh tranh cao trong môi trường làm việc. Mỗi nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ
có thời gian tập sự trong vòng 1 năm ở tất cả các vị trí trong đơn vị mình sẽ làm việc.

Sau khi hoàn tất quá trình tập sự, thủ trưởng đơn vị sẽ giao cho nhân viên đảm nhiệm
một lĩnh vực công việc cụ thể.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực được tăng cường, nhất là bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước

12


cho cán bộ, công chức của Sở để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo các ngạch công chức.
Sở có thể đạt lợi thế như lực lượng nguồn nhân lực có trình độ, năng lực sẵn sàng phục
vụ cho mục tiêu của Sở.
1.2.6. Đánh giá kết quả và thực hiện công việc
Việc đánh giá này dựa vào việc hoàn thành nhiệm vụ thuộc lĩnh vực chuyên
môn cán bộ, công chức đảm nhận và nhiệm vụ khác mà thủ trưởng cơ quan và trưởng
phòng giao. Cần phải xác định được đánh giá cái gì? Điều này sẽ giúp xác định được
các tiêu chuẩn để đánh giá, tiêu chuẩn nào đáp ứng được yêu cầu và tiêu chuẩn nào
chưa đáp ứng được. Cuối cùng Sở sẽ hướng đến việc tăng tiêu chuẩn hoạt động cho
mỗi cá nhân, kết quả sẽ được phản ánh bằng sự thành công của Sở.
1.2.7. Lương, thưởng cho cán bộ công chức
Chế độ trả lương, thưởng cho cán bộ công chức được Sở tuân thủ theo những
quan điểm trả lương sau:
+ Quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương đã được Nhà nước quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật;
+ Mặt bằng lương chung của xã hội, của ngành và của khu vực;
+ Tùy theo tính chất đặc thù và mức độ ưu tiên đối với từng vị trí chức danh
trong Sở.
1.2.8. Thù lao lao động
Các khoản thù lao vật chất như tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng cho các cá
nhân, tập thể vào những ngày lễ lớn của đất nước như: Quốc khánh, 30/4, 1/5, tết,…

và các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp…
Ngoài các khoản thù lao vật chất thì còn có các khoản thù lao phi vật chất như
cơ quan tổ chức cho cán bộ, công chức đi thăm quan, du lịch; tổ chức các hoạt động
thể dục, thể thao, văn nghệ, tổ chức ngày 8/3, 20/10 cho cán bộ nữ, tổ chức 1/6 cho
con em cán bộ công chức trong cơ quan,…
1.2.9. Giải quyết các quan hệ lao động
Vấn đề tranh chấp lao động được giải quyết theo quy định của Bộ Luật lao
động Việt Nam, Luật cán bộ công chức, Luật viên chức và Nội quy của Sở đã được
thông qua khi cán bộ công chức kí hợp đồng với Sở.

13


Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI SỞ
NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Cơ sở lí luận về cán bộ,công chức
2.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Điều 4, Luật cán bộ, công chức);
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật (Điều 4, Luật cán bộ, công chức);
Chất lượng đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá phẩm chất đạo đức và
trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiện quả nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như: bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, năng lực
công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức khoẻ,..vv. Dựa vào các yếu tố này, sẽ
có một số tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức như sau:
2.1.2.1. Tiêu chí về trình độ văn hoá: Trình độ văn hoá là mức độ học vấn giáo
dục mà công chức đạt được. Trình độ văn hoá của công chức được phân thành 3 cấp
với mức độ khác nhau từ thấp đến cao: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.
2.1.2.2. Tiêu chí về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của công chức là trình độ được đào tạo qua các trường lớp có văn bằng
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với

14


hệ thống văn bằng hiện nay và được chia thành các trình độ như: sơ cấp; trung cấp; đại
học và trên đại học. Tuy nhiên, khi xem xét về trình độ chuyên môn của công chức cần
phải lưu ý đến sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc.
2.1.2.3. Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp: Đây là một trong những tiêu chí quan
trọng đánh giá chất lượng của công chức, phản ánh tính chuyên nghiệp của công chức
trong thực thi công vụ. CBCC cần có những kỹ năng quản lý tương ứng với nhiệm vụ
được giao để thể hiện vai trò, nhiệm vụ của công chức.
2.1.2.4. Tiêu chí về các kỹ năng quan hệ, liên quan đến khả năng giao tiếp, phối
hợp, chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm.
2.1.2.5. Tiêu chí về kỹ năng tổng hợp, tư duy chiến lược. Công chức có khả

năng tổng hợp và tư duy trong công việc một cách linh hoạt để vận dụng vào thực tiễn.
Điều này liên quan đến khả năng nhìn nhận tổ chức như một thể thống nhất và sự phát
triển của các lĩnh vực, hiểu được mối liên hệ phụ thuộc giữa các bộ phận bên trong của
tổ chức, lĩnh vực, dự đoán được những thay đổi trong bộ phận này sẽ ảnh hưởng tới bộ
phận, lĩnh vực khác ra sao.
2.1.2.6. Tiêu chí về kinh nghiệm công tác: Kinh nghiệm công tác là tiêu chí
quan trọng để đánh giá chất lượng công chức. Kinh nghiệm là những vốn kiến thức
thực tế mà công chức tích luỹ được trong thực tiễn công tác. Kinh nghiệm là kết quả
được hình thành trong hoạt động thực tiễn. Chính kinh nghiệm đã góp phần vào việc
hình thành năng lực thực tiễn của công chức và làm tăng hiệu quả công vụ mà công
chức đảm nhận. Kinh nghiệm phụ thuộc vào thời gian công tác của công chức nói
chung và thời gian công tác ở một công việc cụ thể nào đó nói riêng của công chức.
Tuy nhiên, giữa kinh nghiệm công tác và thâm niên công tác không phải hoàn toàn
tuân theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều kiện cần cho tích luỹ kinh
nghiệm nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm
công tác của công chức phụ thuộc vào chính khả năng, nhận thức, phân tích, tích luỹ
và tổng hợp của từng công chức.
2.1.2.7. Tiêu chí về sức khoẻ
Sức khoẻ của công chức được xem là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất
lượng công chức. Vì sức khoẻ được hiểu là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần
và xã hội, chứ không đơn thuần chỉ là không có bệnh tật. Sức khỏe là tổng hoà nhiều
yếu tố được tạo bởi bên trong và bên ngoài, thể chất và tinh thần. Bộ Y tế Việt Nam

15


quy định 3 trạng thái là: Loại A: Thể lực tốt không có bệnh tật; Loại B: trung bình;
Loại C: Yếu, không có khả năng lao động. Tiêu chí sức khoẻ đối với công chức không
những là một tiêu chí chung, cần thiết cho tất cả cán bộ, công chức nhà nước, mà tùy
thuộc vào những hoạt động đặc thù của từng loại công chức mà có thêm những yêu

cầu tiêu chuẩn riêng về sức khoẻ. Vì vậy, việc xây dựng tiêu chí phản ánh về sức khoẻ
của công chức cần xuất phát từ yêu cầu cụ thể đối với hoạt động có tính đặc thù đối
với từng loại công chức. Yêu cầu về sức khoẻ không chỉ là một quy định bắt buộc khi
tuyển chọn công chức, mà còn phải là yêu cầu được duy trì trong suốt quá trình công
tác của công chức cho đến khi về hưu.
2.1.2.8. Tiêu chí đánh giá về khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp ứng
sự thay đổi công việc của công chức hành chính nhà nước
Đây là tiêu chí đánh giá chất lượng của công chức trên cơ sở đáp ứng sự thay đổi
công việc. Khi phân tích, đánh giá chất lượng công chức phải dựa trên cơ sở trạng thái
tĩnh của công chức cũng như của công việc và tổ chức. Nhiệm vụ, nội dung và yêu cầu
của công việc luôn thay đổi do các nhân tố khách quan như: áp dụng tiến bộ khoa học
trong quản lý, do yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, do yêu cầu của thời kỳ
CNH, HĐH đất nước...Nếu như công chức không nhận thức được sự thay đổi công việc
của mình trong thực tiễn và tương lai, thì sẽ không có sự chuẩn bị và đầu tư cập nhật
kiến thức, nâng cao kỹ năng, thay đổi thái độ và hành vi của mình trong công việc và
như vậy sẽ không thể đảm nhận và hoàn thành công việc được giao.
2.1.2.9. Tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của đội ngũ công chức
hành chính nhà nước
Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức, phản ánh mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận chức trách, nhiệm vụ của
công chức. Để đánh giá công chức theo tiêu chí này, cần dựa vào kết quả thực hiện
công việc của công chức. Đánh giá thực hiện công việc là phương pháp, nội dung của
quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức, cơ quan HCNN. Đánh giá thực hiện công
việc, thực chất là xem xét, so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể của công chức với
những tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn đánh
giá hoàn thành công việc.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc cho phép phân tích và đánh giá về chất
lượng công chức trên thực tế. Nếu như công chức liên tục không hoàn thành nhiệm vụ

16



mà không phải lỗi của tổ chức, thì có nghĩa là công chức không đáp ứng được yêu cầu
công việc. Trong trường hợp này, có thể kết luận chất lượng công chức thấp, không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao ngay cả khi công chức có trình độ chuyên
môn đào tạo cao hơn yêu cầu của công việc.
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng CBCC
CBCC đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Trong
những năm qua với việc thực hiện CCHC, vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC nhà nước được đặc biệt chú trọng, vì thế chất lượng đội ngũ CBCC đã
không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu phát triển của đời sống xã hội.
Vậy nên, việc nâng cao chất lượng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của CBCC.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực để
xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động nâng cao chất lượng CBCC trong các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với những vai trò chủ yếu
sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
- Giảm chi phí hoạt động;
- Giảm những sai phạm không đáng có;
- Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
- Tạo cho cán bộ, công chức cấp cơ sở tại địa phương cập nhật kiến thức của
bản thân; bồi dưỡng để công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp
những kiến thức về công nghệ mới; học tiếng nước ngoài; tạo ra đội ngũ công chức có
chuyên môn, kĩ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành
chính nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung
thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng

khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo
đức công chức nhằm chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành
chính nói riêng.

17


2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
2.1.4.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa
Công tác đào tạo và bồi dưỡng CBCC là “công việc gốc” của Đảng. Phải kịp
thời đào tạo đội ngũ CBCC có đủ phẩm chất và năng lực, vừa có đức, vừa có tài, mà
có đức là cái gốc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cả về chính trị lẫn chuyên môn.
Vì vậy công tác ĐTBD ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ, công chức
trong thời kì mới. Nếu làm tốt công việc này thì sẽ tạo ra một đội ngũ cán bộ, công
chức có thể thích ứng với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Ngược lại nếu công tác này không
được quan tâm đầu tư thì trình độ năng lực của CBCC sẽ bị tụt hậu. Điều này đồng
nghĩa với hiệu quả công việc không cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác lãnh đạo,
chỉ đạo đến các hoạt động cơ quan trong thời kì mới.
2.1.4.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm
Việc tuyển dụng bổ nhiệm CBCC phải căn cứ vào nhu cầu công việc của cơ
quan. CBCC phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được tiêu chuẩn chuyên môn –
nghiệp vụ.
Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác của
CBCC. Vì vậy, khi tuyển dụng phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc
sắp xếp sao cho “đúng lúc, đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường”
thì mới phát huy năng lực công tác của từng cán bộ và đem lại hiệu quả cho công việc,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Nếu công tác bổ nhiệm, tuyển dụng
thực hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn,
không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những CBCC không có năng lực mà phải

đảm nhiệm công việc quá sức mình thì hiệu quả công việc không cao.
2.1.4.3. Chế độ chính sách
Chế độ chính sách bao gồm chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ
với CBCC. Trong cơ chế thị trường hiện nay thì chế độ, chính sách ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đội ngũ CBCC. Thực tế cho thấy khi thu nhập con người không
tương xứng công sức của họ bỏ ra hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng
ngoài tiền lương đối với CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ dễ sinh
ra chán nản, thiếu trách nhiệm đối với công việc, thậm chí còn là nguyên nhân dẫn đến
các tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Vì vậy, nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư
trực tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ góp

18


phần nâng cao chất lượng CBCC.
2.1.4.4. Công tác quản lí, kiểm tra, giám sát
Quản lí, kiểm tra, giám sát CBCC về các mặt nhận thức tư tưởng, năng lực,
công tác, các mối quan hệ xã hội, đạo đức, lối sống...là những nội dung vô cùng khó
khăn và phức tạp. Vì mỗi CBCC có hoàn cảnh công tác, mối quan hệ xã hội khác
nhau. Tuy nhiên nếu làm tốt công tác này thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát
như của cơ quan, của nhân dân, của chi bộ nơi cán bộ, công chức đang cư trú thì sẽ
góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC.
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
2.2.1. Số lượng CBCC Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
Tổng số công chức Sở Nội vụ có mặt tại thời điểm tháng 02/2016 là 68 người,
chia ra:
-

Lãnh đạo (Giám đốc và các Phó Giám đốc): 04 công chức;
Văn phòng Sở: 09 công chức;

Thanh tra: 05 công chức;
Phòng công chức, viên chức: 07 công chức;
Phòng xây dựng chính quyền và công tác thanh niên: 08 công chức;
Phòng tổ chức, biên chế và tổ chức phi chính phủ: 06 công chức;
Phòng cải cách hành chính: 04 công chức;
Phòng tôn giáo: 05 công chức;
Ban thi đua khen thưởng: 10 công chức;
Chi cục văn thư lưu trữ: 10 công chức.

Đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình được hình thành từ
nhiều nguồn như: Bộ đội chuyển ngành; giáo viên; tuyển dụng mới thông qua thi
tuyển, xét tuyển, hoặc điều động luân chuyển từ cán bộ cơ sở lên, từ tỉnh khác về…
Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ ngày càng được nâng lên cả về
chất lượng và số lượng. Về cơ bản cán bộ, công chức tại Sở có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có truyền thống yêu nước, ngày càng được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học, kiến thức bổ trợ khác.

19


×