Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại ủy ban nhân dân phường nguyễn thị minh khai thành phố bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.08 KB, 46 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập..................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN
THỊ MINH KHAI- THÀNH PHỐ BẮC KẠN..................................................3
1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh KhaiThành phố Bắc Kạn.......................................................................................3
1.1.Thông tin về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành
phố Bắc Kạn..................................................................................................4
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Ủy ban nhân dân phường
Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn...............................................4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn.............................................................................8
1.1.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Ủy ban nhân dân
phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn................................11
1.2. Tổng quan các hoạt động Quản trị nhân lực tại Ủy ban nhân dân
phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN THỊ MINH
KHAI- THÀNH PHỐ BẮC KẠN....................................................................16
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nhân lực...................................16
2.1.1. Khái niệm đào tạo, phát triển và các khái niệm liên quan.................16
2.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...........17
2.1.3. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.........................19
2.1.3.1. Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc. ........................................19
2.1.3.2. Phương pháp đào tạo thốt ly khỏi cơng việc................................20


2.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực.
.....................................................................................................................21
2.1.4.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo...............................................................22
2.1.4.2. Chuẩn bị đào tạo.............................................................................24
2.1.4.3. Tiến hành đào tạo...........................................................................25
2.1.4.4. Đánh giá đào tạo và phát triển........................................................25
2.2. Thực trạng nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn...........................................................................26


2.2.1. Về số lượng.......................................................................................26
2.2.2. Về chất lượng....................................................................................26
2.2.3. Về cơ cấu...........................................................................................27
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban nhân
dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn.........................27
2.3.1. Phương pháp, nội dung đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban
nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn................28
2.3.2. Các hình thức đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban nhân dân
phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn................................29
2.3.2.1. Đào tạo trong cơng việc..................................................................29
2.3.2.2. Đào tạo ngồi cơng việc.................................................................29
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực lại
Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn. . .30
2.4.1. Các nhân tố bên ngoài cơ quan..........................................................30
2.4.2. Các nhân tố bên trong cơ quan..........................................................31
2.5. Đánh giá chung về hoạt động đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban
nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn................31
2.5.1. Những mặt đã đạt được.....................................................................31
2.5.2.Những mặt còn hạn chế......................................................................32
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ..........................34

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC .......34
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN THỊ MINH KHAITHÀNH PHỐ BẮC KẠN.................................................................................34
3.1. Những thách thức đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực
.....................................................................................................................34
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại
Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn. . .35
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực....35
3.2.2 Đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho công tác đào tạo............................35
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng dạy............................................36
3.2.4. Hồn thiện hơn nữa quy trình thủ tục đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.......................................................................................................36
3.2.5. Xây dựng và thực hiện nhiều hình thức đào tạo................................37
3.2.6. Thực hiện tốt cơng tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng cũng
như cũng như đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, công chức...........38
3.2.7. Đào tạo và phát triển đi đôi với việc làm và sử dụng nhân lực sau khi
đào tạo.........................................................................................................38
3.2.8. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo...................................................39
3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................39
KẾT LUẬN........................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................43


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với mối tổ chức, đơn vị. Con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan
trọng nhất đến sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của tổ chức, đơn vị đó. Xã
hội hiện nay đang đang ra nhiều vấn đề về con người và nguồn nhân lực. Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự ra đời
của nền kinh tế tri thức đã đặt ra nhiều yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn
nhân lực nói chung và lực lượng lao động nói riêng. Nhưng điều mấu chốt ở đây

là làm sao có được đội ngũ lao động vừa mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Trong bất kỳ tổ chức, đơn vị nào thì chất lượng nguồn nhân lực ln là lợi thế
hàng đầu bởi con người là một tài nguyên vơ giá. Vì vậy, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực nói chung, trong đó đội ngũ cán bộ cơng chức của các đơn vị
hành chính sự nghiệp chiếm một tỷ trọng đáng kể, có vai trị vơ cùng quan trọng
và Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai cũng không phải là một
ngoại lệ.
Xuất phát từ những lý do trên, qua tìm hiểu phân tích các hoạt động
nghiệp vụ liên quan đến người lao động và đặc biệt quan tâm đến công tác đào
tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai,
em nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác này, do vậy mà em đã lựa chọn đề
tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát triển
nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố
Bắc Kạn” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu nhằm là rõ vấn đề lý luận và áp dụng vào thực tiễn
về công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn
Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn. Đồng thời tìm hiểu và đánh giá về thực
trạng đào tạo và phát triển nhân lực. Từ đó đưa ra một số hướng đi và giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại cơ quan.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
1


Khai và hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo, phát triển nhân lực.
- Nghiên cứu thực trạng chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai. Những vấn đề cấp
bách mà tổ chức đang gặp phải trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công

tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn
Thị Minh Khai.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
- Phương pháp luận chủ nghĩa Mác- Lê Nin
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Phương pháp điều tra xã hội học
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3
chương sau:
+ Chương 1: Khái quát về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố bắc Kạn
+ Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại Ủy
ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
và phát triển nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh KhaiThành phố Bắc Kạn

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN
THỊ MINH KHAI- THÀNH PHỐ BẮC KẠN
1. Giới thiệu chung về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn
Phường Nguyễn Thị Minh Khai là một phường của thị xã Bắc Kạn nằm
dọc trục Quốc lộ 3 hướng Bắc Kạn - Cao Bằng. Phường có diện tích tự nhiên là
117,4 ha, dân số 5.279 người với 05 dân tộc cùng sinh sống là Kinh, Tày, Nùng,
Dao, Hoa.
Phường Nguyễn Thị Minh Khai nằm trong trung tâm kinh tế của thị xã

Bắc Kạn. Thực hiện công cuộc đổi mới và đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phường Nguyễn Thị
Minh Khai hăng hái thi đua, lao động sản xuất đã đạt được những kết quả kinh
tế - xã hội tương đối tồn diện; văn hóa - xã hội phát triển, vững chắc; an sinh xã
hội được đảm bảo, đã thực hiện xóa được đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm; tỷ lệ lao
động được đào tạo và có việc làm tăng; cơng tác qn sự quốc phịng địa
phương được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững…
Phường Nguyễn Thị Minh Khai nằm phía Bắc thị xã Bắc Kạn có chiều
dài gần 3 km dọc Quốc lộ 3, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành
thương nghiệp chủ yếu là kinh doanh dịch vụ, buôn bán nhỏ lẻ. Dọc tuyến
đường Nguyễn Thị Minh Khai đến 40% các hộ dân đều tham gia buôn bán với
các mặt hàng đa dạng, 5% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp. Do tận dụng
được thế mạnh này nên những năm qua, tỷ trọng các ngành thương mại dịch vụ
của phường tăng nhanh, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Thu nhập
bình quân 16 triệu đồng/người/ năm. Năm 2012, tổng số hộ nghèo toàn phường
là 19 hộ giảm so với những năm trước.

3


Trên địa bàn phường có 02 trường học: Trường Tiểu Học Nguyễn Thị
Minh Khai và Trường Mầm non Nguyễn Thị Minh Khai, trong đó có Trường
Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn I. Đường
giao thơng liên tổ của các tổ dân phố có 80% đã được bê tơng hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân. Tỷ lệ sử dụng Internet trên địa bàn
phường chiếm 75%. Trạm Y tế phường đã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế.
1.1.Thông tin về Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh KhaiThành phố Bắc Kạn
Tên cơ quan: ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN THỊ MINH
KHAI

Địa chỉ: Tổ 9 phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn
Điện thoại: 02813.870.265
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn Ủy ban nhân dân phường
Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn
* Chức năng:
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân. Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung ương tới cơ sở.

4


* Nhiệm vụ và quyền hạn:
Với vị trí tính chất của Uỷ ban nhân dân vừa là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, vừa là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phải được tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên và Chính
phủ đảm bảo cho mọi hoạt động được thông suốt từ Trung Ương đến cơ sở. Do
đó Ủy ban nhân dân phương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
+ Trong lĩnh vực kinh tế
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thơng qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;

- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; dự tốn
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết tốn
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
- Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu cơng ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình cơng cộng,
đường giao thơng, trụ sở, trường học, trạm y tế, cơng trình điện, nước theo quy
định của pháp luật;
- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
cơng trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện.
Việc quản lý các khoản đóng góp này phải cơng khai, có kiểm tra, kiểm sốt và
bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và
tiểu thủ công nghiệp
- Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án
5


khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển
sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi
trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối
với cây trồng và vật ni;
- Tổ chức việc xây dựng các cơng trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ,
bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão
lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo
vệ rừng tại địa phương;
- Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy
định của pháp luật…
+ Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải

- Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo
phân cấp;
- Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;
- Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thơng và các cơng trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
+ Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá và thể dục thể thao
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện
các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
- Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
6


quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hố gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch bệnh;
- Quản lý, bảo vệ, tu bổ nghĩa trang liệt sỹ; quy hoạch, quản lý nghĩa địa ở
địa phương...
+ Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phịng tồn dân, xây
dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
- Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương;
- Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
+ Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo, Uỷ ban
nhân dân phường có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tơn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
+ Trong việc thi hành pháp luật
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
7


theo thẩm quyền…
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân

Phụ trách Văn hóa- Xã Hội


Phụ trách Kinh tế-Xây dựng

Tài chính
kế tốn

Địa chính
nhà đất

Tư pháp
hộ tịch

Văn phịng
thống kê

Văn hóa
xã hội

( Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn)
* Cơ cấu các phòng ban Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh
Khai- Thành phố Bắc Kạn.
UBND Phường Dịch Vọng Hậu gồm các phòng ban sau:
+ Văn phòng – thống kê
+ Địa chính – Xây dựng
+ Tài chính – Kế tốn
+ Tư pháp – Hộ tịch
+ Văn hóa – xã hội
Văn phòng thống kê: là cơ quan giúp việc của Hội đồng nhân dân và Ủy
8



ban nhân dân Phường có chức năng tham mưu đề xuất các chương trình cơng
tác thường trực Hội đồng nhân dân Phường và ban nhân dân Phường. Đảm bảo
các điều kiện vật chất kỹ thuật kinh phí phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dân Phường, Ủy ban nhân dân Phường và các phòng ban của Ủy
ban nhân dân Phường. Phòng tiếp dân của Ủy ban nhân dân Phường tiếp nhận
các đơn thư của công dân, chuyển các đơn thư tới các phòng ban và trả lời cho
công dân kết quả giải quyết.
Công chức làm việc ở văn phòng thống kê chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố Bắc Kạn
có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai thực hiện
các việc sau:
- Tổ chức tiếp dân, làm thường trực của bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ
hành chính theo cơ chế ” Một cửa”
- Tổ

chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, quản lý hồ sơ sổ sách

và các tài liệu khác.
- Kiểm tra các văn bản trình Ủy ban nhân dân Phường ký đặc biệt tính
chuẩn xác về mặt thủ tục hành chính và tính pháp lý của văn bản trước khi ban
hành.
- Tiếp nhận đơn thư dân nguyện, khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp
giải quyết, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định.
- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công tác của Ủy
ban nhân dân phường.
- Lập kế hoạch thực hiện công tác thuộc lĩnh vực cơng tác văn phịng
thống kê; thực hiện điều tra, lập báo cáo thông kê theo yêu cầu của phịng thống
kê Thành phố.
* Địa chính – Xây dựng: chịu xự hướng dẫn về chun mơn nghiệp vụ

của phịng Địa Chính Xây dựng thành phố. Hoạt động của phịng Địa chính –
9


Xây dựng Phường Nguyễn Thị Minh Khai trong thời gian này tập trung vào việc
ghi vào sổ đăng ký hộ tịch về các việc lý hôn, xác định cha mẹ, con, thay đổi
quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân
sự, hủy hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa
thành niên và những sự kiện hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
Xác nhận tình trạng hơn nhân, cấp bảng sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc,
lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch. Thụ lý hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân xác nhận
về chỗ ở việc làm, thu nhập hợp pháp hoặc tình trạng tài sản tại Việt Nam cho
người nước ngoài thường trú tại địa phương khi xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Kiểm tra thụ lý hồ sơ và chuẩn bị nội dung chứng thực chữ ký của công
dân Việt Nam trong các giấy tờ phục vụ cho việc giao dịch dân sự ở trong nước.
Phối hợp chặt chẽ với mặt trận tổ quốc và các thành viên của Mặt Trận xây
dựng, củng cố hoạt động của Tổ hịa giải. Thực hiện cơng tác thi hành án.
*Tài Chính – Kế tốn: chịu sự quản lý về chun mơn nghiệp vụ của
phịng tài chính Thành phố. Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, dự tốn,
quyết tốn và phương án thu chi phân bổ ngân sách, điều chỉnh ngân sách hàng
năm của Phường; tổ chức thu chi ngân sách của Phường; phối hợp với cơ quan
nhà nước cấp trên trong việc quản lý kiểm tra hướng dẫn sử dụng ngân sách;
tổng hợp tình hình thu chi ngân sách chuẩn bị văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Phường để báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố
* Văn hóa – Xã hội: chịu sự hướng dẫn về chun mơn, nghiệp vụ của
phịng Văn hóa thơng tin thể thao và phòng Lao động Thương binh và xã hội
quận( Gồm cơng tác Văn hóa – Thơng tin và công tác Thương Binh xã hội.
* Công tác Văn hóa thơng tin – thể dục thể thao: Tổ chức tuyên truyền
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chủ trương, Nghị
quyết và Quyết định của Chính quyền địa phương. Tuyên truyền việc xây dựng

nếp sống văn minh Gia định văn hóa, chống mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội. Ủy
ban nhân dân Phường đã duy trì phát thanh tuyên truyền trên hệ thống đài
10


truyền thanh Phường các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+Tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước về lĩnh vực Lao động Thương
binh và xã hội cho nhân dân trên địa bàn.
+Lập kế hoạch thực hiện công tác Lao động Thương binh và xã hội trình
Ủy ban nhân dân Phường phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách đối
với các đối tượng Chính sách như thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và
người có cơng với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người gia cô đơn, trẻ
mồ côi, hộ nghèo, nạn nhân chiến tranh.
1.1.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Ủy ban nhân
dân phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn
Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ủy - HĐND - UBND phường
xác định công tác cải cách hành chính là nhiệm vụ quan trọng hành đầu, ln
được cọi trọng, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Phường
Nguyễn Thị Minh khai đã và đang từng bước nâng cao chất lượng giải quyết thủ
tục hành chính, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, chống phiền hà,
nhũng nhiễu. Cùng với đó, phường cũng tiến hành sắp xếp lại tổ chức bộ máy,
đánh giá đúng thực trạng cán bộ, công chức... từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đủ năng lực, phẩm chất để phục vụ tốt nhân
dân có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách đối với việc thực hiện nhiệm
vụ chính trị ở địa phương.
Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của phường đã đảm
bảo đúng theo yêu cầu của thị xã; đảm bảo cơng khai; cán bộ được bố trí, sắp

xếp phù hợp với điều kiện của phường; các thủ tục hành chính giải quyết nhanh
gọn, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu nguyên vọng và được của nhân dân tin tưởng,
hoan nghênh; cơng tác hiện đại hóa cơng sở đã được triển khai tích cực; cơng tác
11


ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước đã đạt kết quả
bước đầu.
1.2. Tổng quan các hoạt động Quản trị nhân lực tại Ủy ban nhân dân
phường Nguyễn Thị Minh Khai- Thành phố Bắc Kạn
* Cơng tác tuyển dụng nhân lực

Tuyển mộ là q trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức
Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các u cầu của cơng việc, để tìm được những người
phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá
trình tuyền mộ.
quá trình Tuyển mộ ở Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai
dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố Bắc Kạn đã làm theo đúng quy
trình tuyển dụng cán bộ, cơng chức vào cơ quan, đơn vị cơng tác.
STT

Tên Phịng Ban

Năm 2013

1

Văn phịng- thống kê


1

2

Địa chính- xây dựng

1

3

Tài chính- Kế tốn

2

4

Tư pháp-Hộ tịch

1

5

Văn hóa xã hội

1

Tổng số

6


Tình hình tuyển dụng nhân lực của Ủy ban năm 2015
* Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hằng năm, Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai cũng tổ
chức đánh giá kết quả thực hiện cơng việc của các phịng từ đó đưa ra kết quả
đánh giá cho từng cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban. Trong nhưng
năm qua hầu hết các Cán bộ, công chức đang công tác tại Ủy ban đều hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố.
12


* Cơng tác sắp xếp, bố trí nhân lực
Bố trí, sắp xếp và sử dụng nhân sự hợp lý là khâu quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình Quản trị nhân sự trong tở chức. Bố trí nhân lực bao gồm
các hoạt động định hướng người lao động mới và quá trình biên chế nội bộ tổ
chức với hoạt động như đề bạt, thuyên chuyển, xuống chức. Các hoạt động này
cần được thực hiện một cách có kế hoạch dựa trên các chính sách và thủ tục
được thiết kế hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân người lao động.
Ngồi ra, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực là tìm kiếm nguồn nhân lực về nhân lực
để bố trí vào bộ máy của tổ chức cho thích hợp.
Cơng tác sắp xếp, bố trí nhân lực tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn
Thị Minh Khai dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Thành phố Bắc Kạn làm
đúng như các Công văn, quyết định những cán bộ, công chức thuộc biên chế
được đề bạt, thuyên chuyển …vị trí cơng tác về cơng tác tại Phịng, ban được
sắp xếp, bố trí như trong các Cơng văn, Quyết định của các cơ quan có thẩm
quyền.
* Cơng tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đào tạo và phát triển là hoạt động dể duy trỳ và nâng cáo chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và có thể thắng lợi trong mơi trường cạnh tranh. Do đó, trong các tổ chức,

công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có
kế hoạch.
Hoạt động đào tạo và phát triển là hoạt động vô cùng quan trọng trong
công cuộc quản lý. Hằng năm, Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai
thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân Thành phố, đã đưa ra danh sách cử các
cán bộ, công chức đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ và các lớp nâng cao trình
độ lý luận chính trị chun mơn. Ngồi ra, một số cán bộ, cơng chức trong
Phịng đi học trình độ Thạc sĩ nhằm nâng cao trình độ chun nghiệp nghiệp vụ
của mình trong q trình cơng tác tại cơ quan
13


* Cơng tác phân tích cơng việc
Phân tích cơng việc là quá trình tiếp thu thập các tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống các thơng tin quan trọng có liên quan đến cơng việc cụ thể
trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. Đó là việc nghiên cứu
các cơng việc để làm rõ, ở từng cơng việc cụ thể, người lao động có những
nhiệm vụ, trách nhiệm gì, họ thực hiện những hoạt động nào, tại sao lại thực
hiện và thực hiện như thế nào, những máy móc, thiết bị, cơng cụ nào được sử
dụng cũng như yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và các kĩ năng mà người lao động
cần phải có để thực hiện cơng việc
Tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai – Thành phố Bắc
Kạn, công tác phân tích cơng việc vẫn diễn ra thường xun trong hầu hết các
hoạt động công tác hằng ngày tại các phịng, các hoạt động giải thích, chỉ dẫn
của chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân với các chuyên
viên, chuyên viên với nhau giúp cho công tác giải quyết các Công văn, giấy tờ,
các thủ tục liên quan đến Hành chính … nhanh và hiệu quả hơn, đẩy mạnh hiệu
quả công cuộc quản lý Nhà nước.
* Quan điểm giải quyết các quan hệ lao động
Tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai quan hệ lao động

được cấu thành nhóm quan hệ lao động giữa người và người trong quá trình lao
động sản xuất, vì là nhóm quan hệ lao động này gần gũi và thuộc bên chế của
Nhà nước nên các mâu thuẫn lao động ít xảy ra, nếu có xảy ra thì cũng nhỏ có
thể tự giải quyết và dựa trên ngun tắc hịa bình.
* Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về cuộc
sống cho người lao động. Tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai,
dựa trên cơ sở của các quy định của Nhà nước hiện hành, Ủy ban nhân dân
phường đã thường xuyên rà soát, cập nhập các dữ liệu các bộ, công chức, viên
chức thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố, kịp thời tham mưu thực
14


hiện việc chuyển xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp vượt
khung, nâng lương trước thời hạn, đóng bảo hiểm xã hội, thực hiện chế độ nghỉ
hưu cho cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đúng quy định. Ủy ban nhân dân
phường Nguyễn Thị Minh Khai luôn có các chương trình, chính sách nâng cao
đời sống cho cán bộ, công chức về cả vật chất lẫn tinh thần như: Tăng tiền
thưởng cho cán bộ vào các dịp lễ tết, các cá nhân có thành tích xuất sắc; tổ chức
các cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ công chức, tạo cơ hội giao lưu giữa
các thành viên, các phòng ban trong Ủy ban.
* Quan điểm trả lương cho người lao động
Trả lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động mà cơ
quan, tổ chức hay cá nhân chi phả giúp cho họ giúp cho người lao động và gia
đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt và các dịch vụ cần thiết
Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Thị Minh Khai trực thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố Bắc Kạn vì vậy việc trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức
được quy định rõ tại Nghị Định 17/2013NĐ-CP sửa đổi Nghị Định
204/2004NĐ-CP.


15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG NGUYỄN THỊ MINH
KHAI- THÀNH PHỐ BẮC KẠN
2.1. Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nhân lực.
2.1.1. Khái niệm đào tạo, phát triển và các khái niệm liên quan
Đào tạo và phát triển là hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong các tổ chức, cơng
tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế
hoạch.
Phát triển nguồn nhân lực ( theo nghĩa rộng ) là tổng thể các hoạt động
học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoản thời gian nhất định để
nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động
Trước hết, phát triển nguồn nhân lực chính là tồn bộ những hoạt động
học tập được tổ chức bởi tổ chức, doanh nghiệp, do tổ chức doanh nghiệp cung
cấp cho người lao động. Các hoạt động đó có thể cung cấp trong vài giờ, vài
ngày, vài tuần hoặc thậm chí vài năm, tùy theo mục tiêu học tập, nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức là nhằm
nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về nội dung,
phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba hoạt động là : giáo dục, đào tạo và phát
triển.
- Giáo dục : được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề nghiệp mới thích hợp
hơn trong tương lai.
- Đào tạo ( hay còn được gọi là đào tạo kĩ năng ) : Được hiểu là các hoạt
động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là q trình học tập làm cho người lao

động nắm vững hơn về cơng việc của mình, là hoạt động học tập để nâng cao
trình độ, kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả
hơn.
16


Phát triển : Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức
Mô hình những người chịu trách nhiệm về phát triển nguồn nhân lực được
mô tả như sau:
Cấp quản trị trực
tuyến là: Huấn
luyện viên

Trưởng bộ phận
nhân sự là: Nhà
tư vấn

Nhân viên với tư
cách là những
nhà đồng hành
kinh doanh bằng
tự phát triên

Cấp quản trị
gián tiếp là:
Người đỡ đầu

Lãnh đạo doanh

nghiệp là người
ủng hộ
Mô hình người chịu trách nhiệm phát triển nguồn nhân lực (theo Martin)
Bảng so sánh giữa đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tiêu chí
Tập trung
Phạm vi
Thời gian
Mục đích

Đào tạo
Cơng việc hiện tại
Cá nhân
Ngắn hạn
Khắc phục sự thiếu hụt về kiến

Phát triển
Công việc tương lai
Cá nhân và tổ chức
Dài hạn
Chuẩn bị cho tương lai

thức và kỹ năng hiện tại
(Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực, Nguyễn Ngọc Quân,2007)
2.1.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhằm tối đa
hóa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua
việc giúp cho người lao động hiểu rõ hơn về cơng việc, nắm vững hơn về nghề
nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác
17



hơn, thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các cơng
việc trong tương lai.
Có nhiều lý do để nói rằng cơng tác đào tạo và phát triển là quan trọng và
cần được quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Trong đó có ba lý do chủ yếu
là:
- Để đáp ứng yêu cầu cơng của việc tổ chức hay nói cách khác là đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Để đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của người lao động.
- Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế
cạnh tranh của tổ chức hay doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại
và đi lên trong cạnh trạnh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp cho tổ
chức, doanh nghiệp :
- Nâng cao Năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc.
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có khả
năng tự giám sát bản thân mình.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kĩ thuật và quản lí vào tổ chức, doanh
nghiệp.
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với người lao động, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
được thể hiện ở chỗ:
- Tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và tổ chức, doanh nghiệp của
mình.
- Tạo ra tính chun nghiệp của người lao động.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như

tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
18


- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc
của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong cơng việc.
2.1.3. Các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trên thực tế có rất nhiều các hình thức, phương pháp đào tạo và phát triển
nhân lực khác nhau như: Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, đào tạo theo kiểu
học nghề…Tất cả các phương pháp đó chia ra làm hai nhóm phương pháp lớn
là: phương pháp đào tạo tại nơi làm việc, phương pháp đào tạo thoát ly khỏi nơi
làm việc. Tuy nhiên, mỗi phương pháp thích hợp với mỗi tổ chức khác nhau, đối
tượng đào tạo khác.
2.1.3.1. Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc.
Đào tạo tại nơi làm việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc,
trong đó người học sẽ học những kiến thức kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường dưới sự hướng dẫn của những
người có trình độ chun mơn cao hơn. Trong đó bao gồm:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: là sự giới thiệu, giải thích của
người dạy về mục tiêu cơng việc và chỉ dẫn tỉ mỉ theo từng bước về cách quan
sát trao đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo, dưới sự hưỡng dẫn chặt
chẽ của người dạy.
- Đào tạo theo kiểu học nghề: là phương pháp đào tạo bắt đầu học lý
thuyết trên lớp, sau đó các học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn
của công nhân lành nghề trong một thời gian và thực hiện các công việc cho tới
khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề.
- Đào tạo theo kiểu kèm cặp và chỉ bảo: là phương pháp thường dùng để
giúp cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát các kiến thức, kỹ năng cần thiết
cho công việc trước mắt và công việc trong tương lai xa hơn thông qua sự kèm

cặp chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn.
- Đào tạo theo kiểu luân chuyển và thuyên chuyển: là phương pháp
chuyển người từ công việc này sang công việc khác, cung cấp cho họ những
kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức.
* Những ưu điểm của đào tạo trong công việc:
19


- Đào tạo trong công việc thường không yêu cầu một không gian hay
những trang thiết bị riêng biệt đặc thù.
- Đào tạo trong cơng việc có ý nghĩa thiết thực, vì học viên được làm việc
và có thu nhập khi học
- Đào tạo trong công việc cho phép học viên thực hành những gì mà tổ
chức trong mong ở họ sau khi quá trình đào tạo kết thúc.
- Đào tạo trong công việc mang lại một sự chuyển biến gần như ngay lập
tức trong thời gian kiến thức và kĩ năng thực hành ( mất ít thời gian đào tạo ).
Đào tạo trong công việc tạo điều kiện cho học viên được làm việc cùng
với những đồng nghiệp tương lai của họ, bắt chước những hành vi lao động của
những đồng nghiệp.
* Những hạn chế trong phương pháp đào tạo trong công việc:
- Lý thuyết được trang bị không có hệ thống
-Học viên có thể bắt chước những kinh nghiệm, thao tác khơng tiên tiến
của chính người dạy.
2.1.3.2. Phương pháp đào tạo thốt ly khỏi cơng việc.
Đào tạo thốt ly khỏi công việc là phương pháp đào tạo mà người được
đào tạo tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế. Bao gồm các phương pháp sau:
- Tổ chức các lớp học: chương trình đào tạo gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung cho các kỹ sư, các bộ kỹ thuật
phụ trách. Phần thực hành được tiến hành ở các xưởng thực tập do các kỹ sư
hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.

- Cử đi học tại các trường chính quy: tổ chức, doanh nghiệp cử người lao
động đến học tập tại các trường dạy nghề hoặc quản lý do các bộ, nghành trung
ương tổ chức.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: phương pháp này bao gồm các
cuộc hội thảo học tập, trong đó sử dụng các kỹ thuật như; Bài tập tình huống
diễn, mơ phỏng trên máy tính, trị chơi quản lý, các bài tập giải quyết vấn đề
thực tế hay giả định.
- Phương pháp đào tạo theo kiểu chương trình hóa: các chương trình đào
20


tạo được lập trình sẵn trên phần mềm của máy tính, người học thực hiện theo
hướng dẫn của máy tính, phương pháp này có thể sử dụng để đào tạo rất nhiều
kỹ năng mà khơng cần có người dạy.
- Phương pháp hội thảo: được đào tạo qua các buổi giảng bài hay hội
nghị, có thể tổ chức tại doanh nghiệp hay bên ngồi, có thể tổ chức riêng một
chương trình hoặc kết hợp với các chương trình khác.
Ngồi ra cịn một số phương pháp khác như: Đào tạo theo phương thức từ
xa, đào tạo theo phịng thí nghiệm, đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ. Với
mỗi loại phương pháp đào tạo khác nhau thì có ưu điểm và nhược điểm khác
nhau. Vì vậy, tùy vào hồn cảnh, điều kiện, nội dung giảng dạy mà các tổ chức
linh động trong cách lựa chọn phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với tơ chức
của mình.
2.1.4. Quy trình tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển nhân
lực.
Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực góp vào mục tiêu chung của tổ chức,
các chương trình đào tạo cần được xây dựng một cách hệ thống và xét nhu cầu
thực sự của tổ chức. Mơ hình hệ thống đào tạo chỉ ra 3 giai đoạn: (1) giai đoạn
đánh giá nhu cầu, (2) giai đoạn đào tạo, (3) giai đoạn đánh giá.


21


Giai đoạn đánh
giá nhu cầu

Giai đoạn
đào tạo

Giai đoạn
đánh giá

Đánh giá nhu cầu
đào tạo.
- Phân tích tổ chức
- Phân tích cơng
việc
- Phân tích cá nhân

Xác định mục tiêu
đào tạo

Lựa chọn phương
pháp đào tạo và áp
dụng các nguyên
tắc học

Xây dựng các tiêu
chuẩn


Tiến hành
đào tạo

Đo lường và so sánh
kết quả đào tạo với
các tiêu chuẩn

Phản hồi
Mơ hình hệ thống đào tạo
2.1.4.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo
* Cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo
Nếu khơng có sự phân tích kỹ lưỡng về sự cần thiết phải tiến hành đào tạo
hay khơng thì có khả năng khơng hiệu quả và lãng phí tiền bạc. Hơn nữa đào tạo
khơng thích hợp cũng có thể gây nên thái đội tiêu cực ở người được đào tạo và
được tài trợ bởi tổ chức và làm giảm hiệu quả mong muốn được tham gia vào
các chương trình đào tạo trong tương lai. Chính vì vậy cần phải đánh giá nhu
cầu để loại trừ những chương trình đào tạo khơng thích hợp để nhận biết những
nhu cầu đào tạo thích hợp cịn chưa được đáp ứng và để xác định mục tiêu đào
tạo cho các chương trình được vạch ra.
* Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo cần phải thực hiện trên cả hai mặt là số lượng
22


và chất lượng (nội dung) đào tạo.
+ Về số lượng: là xác định đối tượng lao động nào, bao nhiêu người?,
việc lựa chọn đào tạo có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của chương trình đào tạo.
Nếu việc lựa chọn đối tượng, số lượng khơng đúng nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả
đào tạo, mục tiêu của chương trình đào tạo có thể khơng đạt được và dẫn đến sự
mất cân đối về cơ cấu đào tạo.

+ Về nội dung: là xác định học cái gì, kỹ năng nào? Đây là yêu cầu bắt
buộc đối với việc xác định nhu cầu đào tạo nếu xác định nội dung đào tạo sai thì
q trình đào tạo là vơ nghĩa, tổ chức cũng khơng đạt được mục tiêu, lãng phí
thời gian, tiền bạc và nhân lực, người lao động không thỏa mãn, có tâm lý tiêu
cực.
Để thực hiện cơng tác đào tạo nguồn nhân lực trong cơ quan một cách
hiệu quả thì việc xác định nhu cầu đào tạo là việc đầu tiên mà người làm công
tác đào tạo nguồn nhân lực phải quan tâm. Đây là khâu quan trọng trong tồn bộ
q trình đào tạo, xác định đúng nhu cầu đào tạo thì mới có thể đạt hiệu quả cao
trong việc thực hiện các bước tiếp theo của quá trình đào tạo. Tổ chức cần phải
biết nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của cơ quan mình là như thế nào, vậy nên
tổ chức cần phải thực hiện các công việc phân tích cụ thể để xác định đúng nhu
cầu đào tạo của mình.
* Xác định mục tiêu đào tạo.
Xác định mục tiêu đào tạo là xác định kết quả cần đạt được của chương
trình đào tạo, bao gồm những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ
năng có được sau đào tạo để thực hiện công việc hiệu quả hơn; số lượng và cơ
cấu học viên; thời gian đào tạo. Các mục tiêu này là cơ sở để định hướng các nỗ
lực đào tạo.
Việc xác định mục tiêu đào tạo cần chú ý không nên đưa ra mục tiêu q
cao vì sẽ khó đạt được và chi phí cho nó q lớn có thể vượt qua ngồi khả năng
của tổ chức, cũng khơng nên đưa ra những mục tiêu q thấp vì như thế sẽ
khơng đáp ứng được nhu cầu của tổ chức. Tổ chức cần đưa ra những mục tiêu cụ
thể, rõ ràng, tránh chung chung để việc đánh giá kết quả đào tạo được dễ dàng.
23


×