Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.67 KB, 36 trang )

HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHĨM 7:
1.Trần Trọng Bình
2.Nguy Gia Ln
3.Nguyễn Bá Trung
4.Nguyễn Trọng Nhân
5. Huỳnh Công Thấu
6. Phan Thị Thanh
7. Nguyễn Quốc Việt
8. Nguyễn Huỳnh Bảo Ngọc
9. Trần Thị Như Trang

MỤC LỤC
I. CÁC HÌNH THỨC GIA CƠNG XUẤT KHẨU
I.1. Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm
I.2. Xét về mặt giá cả gia công
I.3. Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu
I.4. Theo loại hình sản xuất
II. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIA CƠNG XUẤT KHẨU
II.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
II.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
II.3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế.
II.3.1. Các điều khoản của hợp đồng
II.3.2. Tổ chức gia cơng hàng xuất khẩu.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
III.1. Kinh tế gia cơng là xu hướng của kinh tế tồn cầu
III.2. Nguy cơ biến thành bãi thải công nghệ rác
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

1




III.3. Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao động
III.4. Hiệu quả và hậu quả của gia công xuất khẩu
IV. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở VIỆT NAM QUA THỜI
GIAN
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
NGÀNH DỆT MAY
V.1 Những kiến nghị đối với công ty dệt may
V.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường
V.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết
V.1.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm
V.1.4. Phát triển các quan hệ đối tác
V.1.5. Tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế
V.1.6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng
bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp
V.2. Những kiến nghị đối với Nhà nước
V.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may
V.2.2. Cải cách các thủ tục hành chính.
V.2.3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia
công
V.2.4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may
V.2.5. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
VI. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG NGÀNH MAY MẶC

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

2



I. CÁC HÌNH THỨC GIA CƠNG XUẤT KHẨU
I.1 Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm:


Hình thức nhận ngun liệu giao thành phẩm

Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp
này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia cơng.


Hình thức mua đứt bán đoạn

Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt
nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ mua lại thành
phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công
sang bên nhận gia cơng.


Hình thức kết hợp

Bên đặt gia cơng chỉ giao ngun vật liệu chính, cịn bên nhận gia cơng cung cấp những
nguyên vật liệu phụ.
I.2 Xét về mặt giá cả gia cơng


Hợp đồng thực chi thực thanh

Bên nhận gia cơng thanh tốn với bên đặt gia cơng tồn bộ những chi phí thực tế của
mình cộng với tiền thù lao gia cơng.



Hợp đồng khốn

Xác định định mức cho mỗi sản phẩm gồm: Chi phí định mức và thù lao định mức. Hai
bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù chi phí thực tế của bên nhận gia công
là bao nhiêu chăng nữa.
I.3 Xét về mức độ cung cấp nguyên liệu, phụ liệu
Bên đặt gia công giao toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm. Trong mỗi lơ hàng
đều có bảng định mức ngun phụ liệu chi tiết cho từng sản phẩm mà hai bên đã thỏa
thuận và được các cấp quản lý xét duyệt. Người nhận gia công chỉ việc tổ chức sản
xuất theo đúng mẫu của khách và giao lại sản phẩm cho khách đặt gia công hoặc giao
lại cho người thứ ba theo sự chỉ định của khách.
• Bên đặt gia cơng chỉ giao ngun liệu chính theo định mức, cịn ngun liệu phụ thì
bên nhận gia cơng tự khai thác theo đúng u cầu của khách.


Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

3




Bên đặt gia công không giao bất cứ nguyên phụ liệu nào cho khách, bên nhận gia công
tự lo nguyên phụ liệu để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu.

I.4. Theo loại hình sản xuất:








Sản xuất chế biến
Lắp ráp, tháo dỡ, phá dỡ
Tái chế
Chọn lọc, phân loại, làm sạch, làm mới
Đóng gói, kẻ ký hiệu
Gia cơng pha chế

II. TRÌNH TỰ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
II.1 Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng


Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan
trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững
là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách bn bán, điều
kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về
hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các



hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh…
Riêng đối với gia cơng xuất khẩu hàng may mặc thì cơng ty cần nghiên cứu đó là thị
trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ
thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến

hành uỷ thác gia cơng.

• Đặc thù của gia cơng hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu
điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều
kiện chính trị ở nước đó khơng ổn định thì có thể khơng thu được phí gia cơng hay
hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào.

• Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây
dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên quan hệ của
nước đó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách bn bán cũng như hệ
thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó khơng những quyết định đến
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia cơng xuất
khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam
nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên
cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

4


cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này,
nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi
thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề
khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập
quán liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra
hàng hoá lúc nhập hàng.


Sau khi nghiên cứu chính sách bn bán và hệ thống pháp luật thì cơng ty thường
nghiên cứu dự tốn phí gia cơng, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao.
Thường thì các cơng ty thanh tốn với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao
đổi quốc tế.


TÌM KIẾM BẠN HÀNG


Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngồi ổn định và đáng tin cậy để
lựa chọn được đối tác, công ty không chỉ dựa vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà
cịn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín

của họ trong kinh doanh.
• Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định,
tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song khơng phải vì vậy mà kết luận họ có khả
năng tài chính, sẵn sàng thanh tốn sịng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước
ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy
vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ
đọng vốn, khơng có tiền trả phí gia cơng cịn chúng ta khơng có tiền trả lương cơng
nhân. Do đó khơng nên nghĩ rằng khách hàng chuyển ngun liệu chịu giá rất lớn và
họ khơng cịn lo, huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia cơng mà chấp nhận phương
thức thanh tốn chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty
nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài,
cịn đối với khách hàng nước ngồi mới đặt hàng cơng ty buộc phải thanh tốn bằng
thư tín dụng.

• Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ.
Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ
khách hàng nào. Thơng tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín
dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của cơng ty nên rất nhiều.
Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

5



• Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà
họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán để xác định
đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh
doanh và mối quan hệ lâu dài giữa cơng ty với họ.

• Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy cơng ty vẫn
nắm thơng tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ. Việc lựa
chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ
tay nghề của cơng nhân, khả năng thực hiện gia cơng có đúng chất lượng có đúng kỹ
thuật và thời hạn hợp đồng hay không.
II.2. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp
luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến
sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt
động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:


Phẩm chất



Số lượng



Bao bì đóng gói




Giao hàng



Giá cả gia cơng



Thanh tốn



Phạt và bồi thường thiệt hại

Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm
phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả
của đàm phán.
II.3 Nội dung của hợp đồng gia cơng quốc tế

• Hợp đồng gia cơng quốc tế là sự thoả thuận giữa hai (có quốc tịch khác nhau: bên
nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công hay chế biến sản phẩm
mới hoặc bán thành phẩm mẫu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy
định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia
cơng sẽ được trả một khoản thù lao nhất định.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

6



• Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc
trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đồng này điều chỉnh. Tính chất riêng
biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp
đồng này là làm thuê để nhận thù lao.

a) Chủ thể của hợp đồng
Cá nhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu
cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng luật của quốc gia
mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luật là khác nhau, cho nên
thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật.

b) Khách thể của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình.
Trong hợp đồng gia cơng, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được
dịch chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh
mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2-1995.
II.3.1. Các điều khoản của hợp đồng:

• Phần mở đầu: Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và địa chỉ giao dịch,
quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của cá bên nhận gia cơng
và bên đặt gia cơng.

• Điều khoản tên và số lượng thành phẩm: Tên và số lượng thành phẩm phải được
ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác của hàng hố. Nếu
hợp đồng th gia cơng nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lượng của từng
loại.

• Các điều khoản về phẩm chất quy cách: Là điều khoản rất quan trọng để xác định
đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỉ

mĩ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu mã hai bên đã thoả
thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm.
Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiểm nghiệm của nước đặt gia công hay nước
nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi
bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

7


• Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp đồng gia cơng
thường tồn bộ nguyên vật liệu để sản xuất, chế biến sản phẩm gia cơng nhưng
cũng có khi chỉ ngun vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải được
quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất…
và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.

• Điều khoản về giá cả: Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong
hợp đồng gia cơng cho nước ngồi, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối
với từng loại sản phẩm, từng cơng đoạn.

• Điều khoản về phương thức thanh toán: Là điều khoản quan trọng được các bên
quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp đồng gia cơng
cho nước ngồi áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ
tục L/C.

• Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng: Điều khoản này quy
định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm.
Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện dúng thời hạn,
không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các

bên.

• Điều khoản về kiểm tra hàng hoá: Đây là điều khoản quan trọng quy định việc
kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong trường hợp hai bên
đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên
đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia được coi là quyết
định cuối cùng với điều kiện quyết định đó phải được lập thành văn bản. Khi tiến
hành kiểm tra, các chuyên gia sẽ căn cứ vào những điều kiện về quy cách phẩm
chất đã được quy định trong hợp đồng.

• Điều khoản về phạt hợp đồng: Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho
hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia cơng cho nước ngồi, điều khoản về
phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa. Về
việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng
làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một trtong hai bên bị phạt hợp
đồng.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

8


• Điều khoản về trọng tài: Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác
định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên
thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản
này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc
tế.

• Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời hạn để hợp
đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thơng thường, hợp đồng có hiệu lực ngay

kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia cơng xuất khẩu thì thời điểm
hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi thơng qua một số thủ tục bắt buộc (nhận
được giấy phép nhập khẩu… )
Ngồi ra, trong hợp đồng gia cơng cho nước ngồi cịn có những điều khoản khác để phục vụ
cho q trình thực hiện hợp đồng (ví dụ như điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên
nhận gia công trong trường hợp thuê của bên đặt gia cơng theo hợp đồng leasing… ). Những
diều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không
phải là điều khoản bắt buộc.
II.3.2 Tổ chức gia công hàng xuất khẩu
Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc
vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia cơng
phải tiến hành các cơng việc sau:

• Xin giấy phép nhập khẩu: Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến
hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia
công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương mại để đưa số nguyên phụ liệu của
bên đặt gia cơng vào trong nước.

• Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng.
• Tổ chức gia cơng chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực
hiện hợp đồng gia cơng, nó quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn
đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia cơng, đóng gói bao bì hàng
xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hố.

• Th tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

9



• Làm thủ tục hải quan: bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ
quan hải quan kiểm tra

• Giao hàng hố lên tàu hoặc đại lý vận tải
• Làm thủ tục thanh tốn
• Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIA CƠNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM
Lâu nay vẫn có ý kiến cho rằng Việt Nam bị rơi vào “bẫy gia công”, rằng gia công chỉ
là bán mồ hôi với giá rẻ, công đoạn gia công là công đoạn tạo ra “giá trị gia tăng” thấp nhất
trong chuỗi giá trị, và vì thế cần chấm dứt chuyện này càng sớm càng tốt.
Nhưng nếu đi sâu phân tích ta dễ dàng nhận thấy gia cơng khơng phải là ngun nhân
kìm hãm sự phát triển kinh tế Việt Nam, mà trái lại, chính thị trường lao động Việt Nam với
lợi thế giá nhân công rẻ là cơ sở thu hút các hợp đồng gia cơng xuất khẩu từ nước ngồi. Đó
là một thực tế phản ánh tình hình gia cơng xuất khẩu đã và đang tồn tại ở Việt Nam.
III.1 Kinh tế gia cơng là xu hướng của kinh tế tồn cầu
Trên thực tế, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đang làm gia cơng, chứ khơng riêng gì
Việt Nam. Đó là xu hướng của nền kinh tế tồn cầu hóa. Rất khó tìm ra một nước nào đó tự
mình làm hết mọi công đoạn sản xuất các sản phẩm hồn chỉnh. Mỗi nước chỉ thực hiện một
số cơng đoạn nhất định, và đó chính là gia cơng.
Ví dụ nếu Việt Nam nhập linh kiện điện tử từ Thái Lan, có nghĩa là Thái Lan đang gia cơng
linh kiện, cịn Việt Nam thực hiện công đoạn lắp ráp. Kể cả các nước phát triển như Đức,
Nhật… cũng vậy. Họ hoặc sản xuất linh kiện, hoặc lắp ráp từ linh kiện do các nước khác sản
xuất. Chiếc Mercedes-Benz “made in Germany” thực chất được lắp ráp từ linh kiện do hàng
ngàn nhà máy tại khắp các nước trên thế giới cung cấp.
Như thế bản thân việc gia công không những không chứng tỏ mức độ phát triển thấp của Việt
Nam, mà trái lại, nó chứng tỏ kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu. Khơng
thể cho rằng như thế là Việt Nam quá phụ thuộc vào xuất nhập khẩu, rằng đây là khuyết
điểm cần khắc phục để kinh tế Việt Nam“cất cánh”.
Để xét xem nền kinh tế phụ thuộc vào thị trường nước ngoài ở mức nào thì khơng nên nhìn

vào kim ngạch xuất khẩu, mà phải nhìn vào con số GDP do khu vực sản xuất hàng xuất khẩu
tạo ra trong tổng GDP của toàn nền kinh tế.
Kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ thể hiện mức độ gắn kết của kinh tế trong nước với kinh tế thế
giới, còn tỷ trọng GDP của khu vực sản xuất xuất khẩu trong tổng GDP của toàn bộ nền kinh
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

10


tế quốc dân thể hiện mức độ phụ thuộc của nền kinh tế quốc dân vào thị trường nước ngoài.
Sự gắn kết và phụ thuộc này mang những ý nghĩa khác nhau. Với thời gian, nền kinh tế Việt
Nam sẽ ngày càng gắn với kinh tế thế giới như một thành phần hữu cơ (biểu hiện qua kim
ngạch xuất nhập khẩu, cũng như tỷ trọng GDP của khu vực sản xuất hàng xuất khẩu trong
tổng GDP của toàn nền kinh tế, ngày một tăng), nhưng đó là một xu thế không thể đảo
ngược, chứ tuyệt nhiên không phải là cái gì đó yếu kém cần ngăn chặn hay từ bỏ.
III.2 Nguy cơ biến thành bãi thải công nghệ rác
Kinh tế gia công không nhất thiết biến đất nước thành bãi thải công nghệ. Việc công nghệ
nào được sử dụng – Công nghệ cao hay công nghệ thấp là do hiệu quả kinh tế quyết định, và
không phải lúc nào sử dụng cơng nghệ cao cũng có hiệu quả hơn dùng cơng nghệ thấp. Nếu
nói cơng nghệ tiêu tốn nhiều năng lượng hoặc gây ơ nhiễm mơi trường, thì đó khơng phải là
hậu quả mang lại của nền kinh tế gia công, mà là do sơ hở trong qui hoạch, quản lý của các
cơ quan chức năng, hoặc do lỗi của các đơn vị sản xuất vì lợi ích cá nhân đã nhắm mắt làm
lơ, sản xuất không đi đôi với công tác bảo vệ môi trường.
III.3 Kinh tế gia công không đảm bảo tốt đời sống vật chất cho người lao động
Thường có quan điểm cho rằng nền kinh tế gia công là nền kinh tế thâm dụng lao động,
lương trả cho công nhân chỉ đủ sống ở mức tằn tiện… nhận định như vậy là đã lộn ngược
vấn đề, lấy nguyên nhân làm hệ quả. Về bản chất, gia công không đương nhiên đồng nghĩa
với thâm dụng lao động. Mức độ thâm dụng lao động phụ thuộc vào giá nhân công của nước
sở tại ở mỗi giai đoạn nhất định.
Ví dụ cụ thể nếu Việt Nam thuê doanh nghiệp Đức sản xuất linh kiện xe hơi, hoặc lắp ráp

hàng điện tử, họ sẽ dùng cơng nghệ hiện đại địi hỏi rất ít lao động sống. Đó là do nhân cơng
của Đức đắt đỏ, nên dùng máy móc sẽ có lợi hơn.
Với các nước kém phát triển thì ngược lại, dùng lao động nhân cơng có lợi hơn dùng lao
động máy móc. Do giá nhân cơng ở đây rẻ nên các nước khác phát triển sẽ thường chủ động
giao công đoạn đòi hỏi nhiều sức lao động cho các nước này thực hiện. Như thế giá lao động
rẻ là cái có trước, cịn cách thức gia cơng thâm dụng lao động là cái có sau. Nhưng người ta
rất hay bị hiện tượng đánh lừa, cứ nghĩ rằng gia công là thâm dụng lao động. Do có thể trả
lương thấp và áp lực của Việc cạnh tranh nên các doanh nghiệp có xu hướng giảm giá gia
cơng tới mức tối thiểu, miễn sao đạt mức lợi nhuận trung. Điều này khiến người ta tưởng lầm
rằng vì giá gia cơng thấp mà lương công nhân thấp.
Nếu quả thực tiền lương phụ thuộc vào giá gia cơng, thì giá gia cơng do cái gì quyết định?
Tại sao phía nước ngồi khơng thể ép giá gia công xuống đến mức tối thiểu, mà chỉ có thể
xuống đến một “ngưỡng kháng cự” nào đó? “Ngưỡng kháng cự” này chính là do giá lao động
quyết định. Từ những phân tích trên có thể kết luận nói “Kinh tế gia công không đảm bảo tốt
đời sống vật chất cho người lao động?” là sai.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

11


III.4 Hiệu quả và hậu quả của gia công xuất khẩu
Gia công không gây ra nhập siêu, không biến đất nước thành bãi thải công nghệ, không phải
là thủ phạm khiến đời sống cơng nhân khốn khó…Vậy tại sao lại có quan điểm cho rằng Việt
Nam rơi vào “bẫy gia công” ?
Nhiều người nghĩ rằng công đoạn may, hay lắp ráp sản phẩm cuối cùng, tạo ra “giá trị gia
tăng” thấp, cần chuyển sang cơng đoạn khác có “giá trị gia tăng” cao hơn.
Ví dụ như trong thiết kế mẫu mã gia công: một nữ công nhân may không thể thay thế một
chuyên gia thiết kế; nếu hàng trăm ngàn công nhân bỗng chốc biến thành chuyên gia thiết kế
hết, thì cũng chẳng có ai cung cấp đủ đơn hàng cho hàng trăm ngàn chun gia đó.

Nhìn một cách thực tế, nếu bỏ qua những ám ảnh về “cất cánh” chi phối, thì con đường phát
triển của Việt Nam có thể được hình dung như sau:
Khu vực nơng nghiệp nói chung chỉ cần vài ba % số lao động là đủ đảm trách (Ví dụ ở Mỹ là
1%). Việt Nam có tới 70% dân số sống ở nơng thơn, tức là mỗi người nông dân chỉ sử dụng
1/10 năng lực của mình, cịn phần lớn thời gian là thất nghiệp. Cứ mỗi người lao động ly
nông và chuyển sang khu vực phi nơng nghiệp thì sản lượng nơng nghiệp khơng vì thế mà
giảm đi, trong khi một lượng giá trị mới lại được tạo ra trong khu vực công nghiệp, dịch vụ,
bổ sung vào GDP của đất nước. Nền kinh tế nhờ đó phát triển, đất nước giàu dần lên.
Quá trình này sẽ cịn tiếp diễn cho đến khi số lao động trong khu vực nơng nghiệp chỉ cịn
chiếm vài %, kéo theo thu nhập đầu người của nông dân tăng lên cả chục lần so với hiện nay.
Quá trình đó địi hỏi vốn đầu tư; vốn đầu tư tạo ra phương tiện sản xuất (nhà xưởng, máy
móc, nguyên liệu…) để người lao động có thể sử dụng sức lao động của mình và tạo ra giá trị
mới.
Với những nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa như Việt Nam thì phát triển phải dựa
trên vốn đầu tư và lao động là điều đương nhiên và tất yếu. Hơn nữa, đây là con đường hợp
lý, vì nó tạo ra Việc làm, giảm thất nghiệp ở nông thôn, chuyển đổi cơ cấu lao động, giải
quyết đồng thời cả vấn đề kinh tế lẫn xã hội. Dư địa cho cách thức phát triển kiểu này của
Việt Nam cịn rất lớn, khơng như những ý kiến cho rằng Việt Nam đã đến lúc chấm dứt phát
triển dựa trên đầu tư và lao động. Việc sử dụng vốn đầu tư sao cho hiệu quả lại là chuyện
khác, không nên lẫn lộn.
Thoạt tiên, những người lao động mới chân ướt chân ráo từ đồng quê tìm tới các khu cơng
nghiệp kiếm Việc làm, họ sẵn sàng nhận đồng lương rất thấp – dù sao vẫn cao hơn so với thu
nhập ở quê và có thể chấp nhận được với mức sống hiện tại.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống trung bình được nâng lên, người
cơng nhân bắt đầu khơng chấp nhận mức lương như cũ. Họ yêu sách đòi tăng lương. Cứ sau
mỗi dịp Tết là các doanh nghiệp lại đau đầu với vấn đề nhân sự. Giới chủ buộc phải nhượng
bộ, tăng lương cho công nhân. Cứ như thế tiền lương của công nhân tăng dần lên. Nhân công
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

12



dần đắt đỏ buộc chủ doanh nghiệp phải đổi mới cơng nghệ sang loại tiên tiến, ít thâm dụng
lao động hơn, đồng thời không chấp nhận giá gia công rẻ như trước nữa. Các nước khác do
đó bớt cơ hội tận dụng được nguồn nhân công rẻ của Việt Nam so với trước. Q trình đó cứ
thế tiếp diễn, dẫn tới công nghệ ngày một hiện đại hơn, lương công nhân ngày một cao hơn,
Việc gia công dần chuyển sang những cơng đoạn ít thâm dụng lao động hơn, giá gia cơng
cao hơn.
Q trình này diễn ra từ từ, kéo dài hàng chục năm. Bản thân các nước phát triển cũng phải
mất hàng trăm năm mới được như ngày nay. Những trường hợp hóa rồng sau một thời gian
ngắn như Hàn Quốc, Đài Loan là hết sức hãn hữu. Nói vậy không phải để tự an ủi bản thân,
làm thui chột ý chí phấn đấu, mà để có cái nhìn thực tế hơn đối với sự phát triển của đất
nước.
Tóm lại, cần nhìn nhận sâu xa vấn đề và từ bỏ quan điểm cho rằng gia cơng chính là ngun
nhân gây ra những yếu kém cho nền kinh tế Vệt Nam.
IV. THỰC TRẠNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU DỆT MAY Ở VIỆT NAM QUA THỜI
GIAN
Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, có thể nói ngành dệt may với
mức độ thâm dụng lao động cao đã và đang chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng cơ cấu
kim ngạch xuất khẩu, thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Thứ hạng và tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2012

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

13


Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may qua các năm

Nguồn:

/>Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng 12/2009 đạt 881,13
triệu USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt măy cả năm 2009 lên gần 9,07 tỷ USD
(giảm nhẹ 0,6% so năm 2008).
Thị trường Hoa Kỳ, Nhật bản vẫn là thị trường chủ đạo cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam. Hoa Kỳ vẫn đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu tháng 12/2009. là 490,4 triệu USD, cả
năm đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 55,1% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là kim ngạch xuất khẩu
sang Nhật Bản tháng 12/2009 đạt gần 96 triệu USD, tính chung cả năm đạt 954,1 triệu USD,
chiếm 10,52%.
Năm 2010, ngành Dệt May Việt Nam đã có những bước tăng trưởng khả quan: Kim ngạch
xuất khẩu đạt 11,2 tỷ USD, tăng 23,2% so với năm 2009. Trong đó, thị trường Mỹ đạt hơn 6
tỷ USD, tăng 22%; EU đạt 1,8 tỷ USD, tăng 14%; Nhật Bản 1,2 tỷ USD, tăng 20%. Riêng
Tập đoàn Dệt May Vệt Nam, trong năm 2010 đã đánh dấu những bước phát triển mới với các
chỉ tiêu tăng trưởng đạt và vượt kế hoạch đề ra, như: Doanh thu đạt 30.600,2 tỷ đồng, tăng
26% so với năm 2009, vượt 17% so với kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, tăng
23% so với năm 2009, vượt 12% so với kế hoạch; lợi nhuận đạt 911,2 tỷ USD, tăng 36% so
với năm 2009, vượt 10% so với kế hoạch; doanh thu nội địa đạt 15.364,6 tỷ đồng, tăng 20%
so với năm 2009, vượt 8% so với kế hoạch. Đặc biệt, tỷ lệ nội địa hóa năm 2010 đạt 49%,
tăng 2% so với năm 2009.
Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu trên 20% gồm, các
Tổng công ty: Phong Phú, Việt Thắng, Nhà Bè, May 10, Dệt May Nam Định; các công ty
Dệt: Dệt kim Đông Xuân, Sợi Phú Bài. Doanh thu nội địa trên 1.000 tỷ đồng, bao gồm các
Tổng công ty: Phong Phú (2.175 tỷ đồng), Dệt May Hà Nội (1.410 tỷ đồng), Việt Thắng
(1.199 tỷ đồng); các công ty: TNHH MTV TM thời trang Dệt May Việt Nam (1.350 tỷ
đồng), Sản xuất XNK (1.125 tỷ đồng).
Nguồn:
/>Năm 2011, toàn ngành phấn đấu tăng trưởng từ 10% - 20%, trong đó, giá trị SXCN tăng
14%, doanh thu tăng 18%, kim ngạch xuất khẩu tăng 20%; thu nhập bình quân tăng 10% và
phấn đấu tạo công ăn việc làm cho 10.000 đến 15.000 người lao động. Cũng trong năm 2011:
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng


14


kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may đạt 13,8 tỷ USD, xuất khẩu tơ sợi các loại ước đạt
1,8 tỷ USD. Tổng cộng kim ngạch xuất khẩu của dệt may và tơ sợi đạt 15,6 tỷ USD, tăng gần
38% so với năm 2010. Với kết quả đó, ngành tiếp tục giữ vị trí số 1 trong hoạt động xuất
khẩu của cả nước. Điểm nổi bật về hoạt động ngoại thương của ngành dệt may năm 2011, đó
là đã suất siêu 6,5 tỷ USD.
Nguồn:
/>cn_id=500399&co_id=30065
/> />%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan
Theo số liệu thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan, năm 2012 kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt 15,1 tỷ USD, tăng 7,5 % so với năm 2011, chiếm
trên 13% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đây là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu
cao nhất trong số các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Số liệu thống kê của Tổng
cục Hải quan cũng cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng dệt may cao hơn so với
nhóm hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 là điện thoại các loại và linh kiện tới 2,38 tỷ
USD.
Trong năm 2012, Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc là 4 đối tác lớn nhất nhập khẩu hàng
dệt may của Vệt Nam. Tổng kim ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ
USD, chiếm tới 86% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Biểu đồ 2:

Trong đó, Hoa Kỳ ln là thị trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với
kim ngạch đạt 7,46 tỷ USD, chiếm 49,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của
cả nước. Đồng thời trong số các nhóm hàng của Việt Nam xuất sang thị trường Hoa Kỳ thì
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

15



hàng dệt may dẫn đầu với tỷ trọng chiếm 37,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang Hoa Kỳ.
Theo số liệu thống kê mới nhất của Văn phòng Dệt may Mỹ (OTEXA), năm 2012 thị phần
hàng dệt may Việt Nam tại Hoa Kỳ chiếm khoảng 7,6%. Trong năm qua, Hoa Kỳ nhập khẩu
hàng dệt may từ tất cả các nước trên thế giới giảm nhẹ (0,4%) nhưng nhập khẩu nhóm hàng
này từ Việt Nam vẫn tăng hơn 8% so với năm trước.
Trong 4 thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may Vệt Nam, EU là thị trường duy nhất có
mức suy giảm nhẹ trong năm 2012, đạt 2,5 tỷ USD, giảm 3,8% so với năm 2011. Ba thị
trường Hoa Kỳ (đạt 7,5 tỷ USD), Nhật Bản (đạt 2,0 tỷ USD) và Hàn Quốc (đạt 1,1 tỷ USD)
đều có mức tăng cao hơn mức tăng chung (7,5%) của nhóm hàng này, lần lượt là 8,7%,
22,2% và 17,6%.
Biểu đồ 3 : Tỷ trọng xuất khẩu theo các loại hình của hàng dệt may năm 2012

Từ nhiều năm qua, hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu theo hình thức gia cơng
cho nước ngồi (xuất gia cơng) và xuất hàng sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu (xuất sản
xuất xuất khẩu).Năm 2012, tỷ trọng hai loại hình này chiếm hơn 96% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; trong đó, xuất gia cơng chiếm 75,3%, xuất sản xuất
xuất khẩu chiếm 21,2%.
Bảng 2: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2012 theo mã HS

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

16


Hàng dệt may của Việt Nam xuất ra thế giới chủ yếu là nhóm hàng bộ com- lê, quần áo đồng
bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống chẽn
và quần soóc dành cho phụ nữ và trẻ em gái (HS 6204 và HS 6104), bộ com- lê, quần áo
đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, váy dài, váy, chân váy, quần dài, quần yếm, quần ống

chẽn và quần soóc dành cho nam giới và trẻ em trai (HS6203); các loại áo bó, áo chui đầu, áo
cài khuy, gi-lê (HS6110); áo phơng, áo may ơ và loại áo lót khác (HS6109).....
Dự kiến trong năm 2013 ngành dệt may sẽ xuất khẩu từ 18,8-19,2 tỷ USD, đạt mức tăng
trưởng trên 10% so với cùng kỳ và tiếp tục chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu ngành gia
công xuất khẩu.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN CHÚ Ý VỀ GIA CÔNG QUỐC TẾ
Theo kinh nghiệm của những quốc gia đã gặt hái được nhiều thành công trong hoạt
động gia công quốc tế cho thấy: Gia cơng quốc tế khơng chỉ góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước mà
còn giúp nước nhận gia cơng có thêm máy móc, thiết bị, cơng nghệ hiện đại, học tập
được kinh nghiệm quản lý tiên tiến, làm quen với thị trường thế giới…Để khai thác
triệt để những lợi ích của gia cơng quốc tế, khi chọn đối tác, đàm phán, ký kết hợp
đồng gia công cần chú ý:
• Định mức nguyên liệu ( định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu, định mức chung) và tiền gia công cho một đơn vị sản phẩm: đây là nội dung chủ
yếu của hợp đồng gia công, nên cần nghiên cứu kỹ, đàm phán giỏi để khách hàng ký
hợp đồng với giá thích hợp ( ta khơng bị thua thiệt).


Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

17


Cần chọn ngành có triển vọng lâu dài, ổn định cho nền kinh tế.
Chọn nước đặt gia công để thu hút được kỹ thuật mới, vốn đầu tư, đào tạo đội ngũ cán
bộ, công nhân lành nghề, được hưởng các ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác…
• Hợp đồng gia công quốc tế thường phức tạp, bao gồm hợp đồng khung và nhiều phụ
lục/ đơn hàng đính kèm vì vậy khi nghiên cứu hợp đồng gia cơng cần thận trọng, kỹ
lưỡng.




V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU NGÀNH MAY
V.1 Những kiến nghị đối với công ty may
Trong những năm tới, hoạt động gia cơng may mặc ở Việt Nam cịn tiếp tục được
áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong q trình phân cơng lao động quốc tế.
Ngồi lợi ích kinh tế, hoạt động gia cơng may mặc xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho
một số lớn lực lượng lao động ở các thành phố còng như ở các vùng sâu vùng xa. Có thể
nói, tăng cường hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc là một bước chuẩn bị quan
trọng để thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu trong quá trình hội nhập. Bên cạnh
những thành tựu đó đạt được vẫn cịn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Sau đây là
một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn tại đó và thúc đẩy hoạt động gia cơng
xuất khẩu của công ty.
V.1.1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường
Thị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vậy
nghiên cứu thị trường là rất cần thiết, qua nghiên cứu thị trường sẽ giúp cơng ty:


Nắm bắt được sự biến động của cầu mà nhu cầu thị trường về sản phẩm
may mặc hết sức phong phú, đa dạng, ln thay đổi theo thị hiếu và có tính
thời vụ.



Nghiên cứu và dự đốn thị trường sẽ giúp cơng ty nắm được tình hình tiêu
dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng may mặc chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong
tổng chi phí, từ đó mà dự báo được từng nhóm khách hàng có thể. Giúp
cơng ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp có thể đáp ứng được

nhu cầu của khách hàng.

Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt quan trọng đối với
các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến các thông tin làm cơ sở cho công ty
xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

18


khả năng Marketing mạnh, do đó cần phải có cái nhìn mới về Marketing đặc biệt là
Marketing quốc tế, phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing như là một công
cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường:


Cơng việc quan trọng nhất là tạo dùng được một đội ngũ cán bộ Marketing có
năng lực thơng qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trường.



Tổ chức một phịng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông tin, tin học hiện
đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị Marketing hiện đại.



Liên kết chặt chẽ với tổng cơng ty dệt may Việt Nam và các tổ chức xúc tiến
thương mại ( phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam; các tổ chức xúc tiến
thương mại của Việt Nam ở nước ngồi). Khi có điều kiện tiến tới mở các văn

phịng ở các thị trường trọng điểm.



Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội chợ thương
mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới thiệu các mặt hàng
của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu
hàng may mặc.

V.1.2 Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho cơng ty trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần chú
trọng đến các mối liên kết sau:


Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp may

Tạo dùng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trao đổi thông
tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu quả hơn. Nó giúp cơng ty
ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời
những khó khăn vướng mắc phát sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời
và xây dựng khung giá hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường
quốc tế. Mặt khác hiện nay nhiều công ty ở các thị trường lớn thường đặt những đơn
hàng rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa các
cơng ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần thiết.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

19





Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở đồng hợp tác kinh
doanh

Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu hút vốn, cơng nghệ từ
nước ngồi. Theo hình thức này thì đối tác nước ngồi sẽ góp vốn, máy mục thiết bị, đảm
nhận việc tìm khách hàng (kể cả những khách hàng đặt gia cơng ) và tiêu thósản phẩm
cịn phía cơng ty góp vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình
thức này cơng ty có điều kiện thu hút vốn, cơng nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ phía
nước ngồi, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
V.1.3. Đầu tư trang thiết bị hiện đại nâng cao chất lượng sản phẩm
Đây là một trong những vấn đề rất quan trọng, bởi vì nó giúp cho cơng ty cụ thế hơn
trong tình hình thị trường có sự cạnh tranh ngày một gay gắt. Đầu tư trang thiết bị hiện
đại nâng cao chất lượng sản phẩm, sẽ giúp cho khách hàng ngày một an tâm, tin tưởng
hơn vào khả năng của công ty để đáp ứng các yêu cầu của họ. Để đầu tư trang thiết bị
nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải có nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này lấy từ
đâu ra đây là vấn đề rất nan giải.
Thực tế trong hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc cơng ty cịn thiếu một số thiết
bị máy mục chuyên dùng để sản xuất ra các mặt hàng có chất lượng cao. Khi thiếu trang
thiết bị để thực hiện các hợp đồng gia công công ty phải đi mượn hoặc thuê từ một số cơ
sở khác, hoặc từ khách hàng đặt gia công. Đây là vấn đề rất phiền tối vì nó làm cho q
trình thực hiện hợp đồng gia công mất sự chủ động. Mặt khác khi khách hàng muốn đặt
hàng gia cơng thì họ cịng phải kiểm tra trang thiết bị sản xuất để chứng tỏ rằng công ty sẽ
đáp ứng tốt các yêu cầu mà họ đặt ra.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài việc đầu tư đổi mới trang thiết bị, cơng ty cịng
phải đào tạo được đội ngũ người lao động có trình độ tay nghề cao và có tinh thần trách
nhiệm với công việc. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường
lực lượng lao động của công ty thường bị xáo trộn nên công ty thường xuyên phải đào tạo
và tuyển chọn thêm những lao động từ bên ngồi vào. Cơng ty cần phải có chiến lược

nhân sự có thể nhằm tuyển chọn những lao động có tay nghề cao cịng như mạnh dạn sa
thải những lao động có tay nghề quá thấp. Để làm được điều này cơng ty cần có chế độ
đãi ngộ thoả đáng nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám trong lực lượng lao động.
Mặt khác khi có trang thiết bị hiện đại rồi công ty cần phải lập kế hoạch tồn diện hơn
nữa tránh tình trạng đứt chuyền làm giảm năng suất của người lao động.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

20


V.1.4. Phát triển các quan hệ đối tác
Quan hệ đối tác có thể coi là một tài ngun vơ hình của một doanh nghiệp. Cơng nghiệp
ty chính sách thể phát triển được hay không là nhê vào hai mặt: Thực lực của công ty và
các quan hệ đối tác mà cơng ty đó tạo dùng được. Để giữ vững được các quan hệ đó, cơng
ty ln phải giữ chữ tín đối với đối tác, có thể đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố
lẫn nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh.
Muốn cho hoạt động gia công phát triển hơn nữa, cơng ty cần phải có các giải pháp đối
với đối tác như sau:


Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công

Công ty cần tạo cho được các quan hệ trực tiếp này tức là phải bá qua được khâu
trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các công ty trung gian đều dẫn
tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian,
công ty quan hệ trực tiếp với các đối tác nước ngồi thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất
nhiều. Muốn làm được điều này công ty cần phải:


Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị trường.


Đây chính là cơ sở để bên nước ngồi đặt gia cơng. Phía nước ngồi sẽ căn cứ vào mẫu
mó do cơng ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất, thể hiện chất lượng cóđáp ứng
được u cầu gia cơng hay khơng. Điều đó địi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ
cao.


Mở rộng quan hệ với khách hàng mới.

Một khách hàng có thể đặt gia cơng tại nhiều doanh nghiệp trên một nước hay nhiều nước
khác nhau nhau, vấn đề này đó tạo ra sự cạnh tranh trong việc thu hút các đơn hàng gia
công. Bởi vậy nếu như cơng ty chỉ có một số lượng khách hàng ít ái thì trong nhiều
trường hợp sẽ gặp khó khăn trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty
phải giữ mối quan hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các
khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đó ký kết hiệp định thương mại với
Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam bởi vì
đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và cơ cấu thị trường rất đa dạng.
V.1.5. Tạo dùng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc tế
Cơng ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dùng uy tín trên thương
trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thơng suốt, có sự phân cấp và trách nhiệm rừ
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

21


ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những người có trình độ nghiệp vụ thơng qua
việc tổ chức thi tuyển để có thể tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh
doanh, thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty tránh được
các rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được công nghệ
sản xuất mới, hiện đại từ phía nước ngồi, có khả năng phân tích đánh giá được tình hình

sản xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương, chương trình hành động thích hợp cho cơng
ty.
Một trong những u cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là phải tạo dùng một
đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công tác xuất nhập khẩu và cán bộ có
khả năng tổ chức đàm phán trong kinh doanh quốc tế. Cơng ty có thể lựa chọn một trong
các phương án sau:


Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khố học nghiệp vụ chun mơn tại các
trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học trong nước.



Gửi các cán bộ cónăng lực ra nước ngồi học tập.



Th chun gia về đào tạo tại chỗ.

Với chương trình đào tạo hợp lý cơng ty sẽ có một đội ngũ cán bộ quản lý vững mạnh
có trình độ nghiệp vụ chun mơn cao, có tinh thần trách nhiệm để nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình trên thị trường.
V.1.6 Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn, từng bước
tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp
Các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam hiện nay thực hiện gia
cơng đơn thuần là chủ yếu, điều này đó làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm
nhập mặt hàng của mình vào thị trường thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương
thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt,
trong tương lai công ty cần phải thâm nhập thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu
trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ cơng ty cần

phải đẩy mạnh hoạt động gia cơng theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để
công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia cơng theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ
giúp cơng ty tìm được những nhà cung cấp ngun phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn
định. Mặt khác gia cơng theo hình thức này làm cho cơng ty ln phải thích ứng với sự
thay đổi của thị trường điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của cơng ty nâng cao
được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì vậy gia cơng
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

22


theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho
công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
V.2. Những kiến nghị với nhà nước
Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất khẩu hàng may
mặc ở Vệt Nam.
V.2.1. Đầu tư phát triển ngành dệt, có sự cân đối giữa ngành dệt và may
Hiện nay, ngành dệt trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về nguyên phụ liệu cho
ngành may. Các doanh nghiệp may hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ
nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp may gia cơng thì gần 100% các loại vải là
do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa ngành dệt và ngành may mặc.
Cần phải đầu tư ngành dệt theo chiều sâu, hình thành một số cơm sản xuất dệt, in nhuộm
với công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng cho ngành may xuất khẩu. Điều đó vừa tạo cho sự
phát triển của ngành may lẫn ngành dệt của Vệt Nam, muốn làm được điều này Nhà nước
cần phải:


Có quy hoạch phát triển ngành dệt theo chiều sâu nhằm đảm bảo sự cân đối
giữa hai ngành dệt và may.




Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh nghiệp
ngành dệt.



Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn nguyên liệu
trong nước.

V.2.2 Cải cách các thủ tục hành chính
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước cịn rất rườm rà, phức tạp. Điều đó làm
cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà công ty may Chiến
Thắng cũng nằm trong số đó. Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết rằng hải quan họ có trách
nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rườm rà nhiều khi làm giảm
tiến độ giao hàng.
Đơn giản hố các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ quan chức năng
của Nhà nước như thuế vụ, hải quan, ngân hàng…cần đổi mới quy chế và cách thức làm
việc, xét duyệt đầu tư, vay vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành
mọi cấp.
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

23


V.2.3 Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt động gia công
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các doanh nghiệp
thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách
nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất. Có thể là:



Về lãi vay ngân hàng:

Hiện nay ngành may mặc của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là các máy
móc lạc hậu, một số máy móc vẫn cịn mới nhưng trình độ cơng nghệ khơng cao do vậy
chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản xuất thì nguồn vốn của bản thân
doanh nghiệp không thể nào đáp ứng được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Nhà nước cần phải có sự hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm
lãi vay…


Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :

Trong những năm qua Nhà nước đó có thay đổi rất nhiều trong vấn đề quản lý và
phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ thương mại đó có nhiều
tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn cịn có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết.
Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm sản xuất để xuất khẩu bao giê còng lớn hơn số lượng
trong hạn ngạch. Do vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn
ngạch bổ sung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này làm chi
phí sản xuất gia cơng tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong vấn đề xin
hạn ngạch.
V.2.4 Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành dệt may
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu thông tin về
công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Vì vậy Nhà nước phải có các dự án nhằm cung cấp các thông tin cho doanh
nghiệp.
Tổng công ty dệt may Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về khoa học cơng
nghệ dệt may. Ngồi thơng tin cơng nghệ và thị trường cơng nghệ, hệ thống cịn cung cấp
các thông tin khác về thị trường hàng may mặc. Thơng tin bao gồm thơng tin nóng và

thơng tin tĩnh. Thơng tin tĩnh có giá trị cố định trong thời gian dài hàng năm thậm chí vài
năm, cịn thơng tin nóng chỉ cógiá trị trong thời gian ngắn vài tháng thậm chí từng ngày,
từng giờ.

Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

24


V.2.5 Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại
Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức tạp, nhưng hiện nay
các thông tin về thị trường vẫn cịn thiếu và độ chính xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước
sớm thành lập trung tâm xúc tiến thương mại để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động
kinh doanh. Chức năng của trung tâm này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các
hoạt động thương mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Trung tâm này sẽ
thiết lập một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.
Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa thành lập được trung tâm xúc tiến thương mại, Bộ
thương mại cần phải thành lập các văn phịng đại diện ở nước ngồi để nghiên cứu theo
dõi tình hình thị trường nước ngồi và thường xun đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các
đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựngvà thực hiện chiến lược phát
triển hợp lý ngành dệt may, các nước đóđó thực hiện những biện pháp chiếm lĩnh thị
trường hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Vệt Nam.
Ví dụ: Ấn Độ, Indonêsia đó thành lập kho hàng của mình ngay tại cảng Châu Âu (như
cảng Rotterdam) để bám sát lịch giao hàng. Indonêsia đó thành lập trung tâm mậu dịch và
phân phối của mình ở Rotterdam, trung tâm cóquan hệ chặt chẽ với cảng biển, sân bay và
giữ vai trò “cửa mở” vào Châu Âu của mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường này,
trung tâm còn đứng ra lo liệu địa điểm cho các cuộc trưng bày triển lãm và các mục đích
thương mại khác. Đây là vấn đề tối cần thiết để cạnh tranh với các đối thủ khác.


VI. HỢP ĐỒNG GIA CÔNG NGÀNH MAY MẶC.
1. Hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu thường có dạng:
PROCESSING CONTRACT
No:….
Date:….
Between:

Name:
Address:…..
Fax:…..

E_mail:….

Hereinafter called as “THE CONSIGNOR”
Quản trị xuất nhập khẩu- TS. Bùi Thanh Tráng

25


×