Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Bài giảng quản lý thể dục thể thao (tài liệu dùng cho sinh viên chuyên ngành GDTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.48 KB, 67 trang )

BÀI GIẢNG

QUẢN LÝ THỂ DỤC THỂ THAO
(Tài liệu dùng cho sinh viên chuyên ngành GDTC)

1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ, BẢN CHẤT, NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP,
MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ XHCN
1. Khái niệm quản lý
Trong xã hội loài người hay thế giới tự nhiên luôn có sự sắp xếp, phân công, hợp tác, điều chỉnh để điều hòa ổn
định các hoạt động của mọi thành viên. Đó là có sự quản lý. Vậy thực chất quản lý là:
- Một loạt hoạt động, là hiện tượng xã hội tồn tại do xã hội loài người sinh ra.
- Hoạt động có tổ chức, có kế hoạch.
- Hoạt động tổng hợp (kế hoạch, tổ chức, điều khiển...)
- Do chủ thể tiến hành.
- Hoạt động có mục đích.
Khái niệm: “Quản lý là sự tác động liên tục có hướng đích và kế hoạch của chủ thể lên khách thể, nhằm tổ chức
và phối hợp các hoạt động của khách thể, để tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra”.
2. Quản lý TDTT
Quản lý TDTT là một bộ phận không thể thiếu được của quản lý XHCN nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội
của Đảng và Nhà nước.
- Quản lý TDTT hướng vào hành động suy nghĩ ý thức, có tổ chức của con người.
- Quản lý TDTT góp phần đắc lực vào quá trình đào tạo phát triển con người toàn diện và nó còn đảm bảo cho
việc phát triển thành tích thể thao cao.
Khái niệm Quản lý TDTT: Quản lý TDTT là một loại hoạt động tổng hợp có mục tiêu xác định, có tổ chức thực
hiện, có đánh giá hiệu quả nhằm phát triển sự nghiệp TDTT.
Tham khảo một số định nghĩa quản lý TDTT của một số tác giả sau:
- Liên Xô (cũ): Quản lý TDTT là hoạt động có tổ chức, có điều tiết của chủ thể quản lý để hoàn thành nhiệm


vụ.
- Nhật: Quản lý TDTT là một thủ đoạn tác động vào TDTT, nhằm thực hiện mục tiêu của TDTT.
- Mỹ: Quản lý TDTT là quá trình sử dụng có hiệu quả nhân lực, vật lực để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó.
- Trung Quốc: Quản lý TDTT là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, giám sát, điều tiết đối với công tác TDTT
để thu được hiệu quả xã hội tốt hơn.
3. Sự cần thiết khách quan của quản lý
Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin đã khẳng định xã hội là một hệ thống phức tạp và phát triển theo quy
luật khách quan. Để đi đúng các quy luật khách quan cần có sự quản lý.
Sự cần thiết khách quan được Mác khẳng định: “Bất cứ lao động XH hay lao động chung nào mà được tiến
hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó
phải làm một chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của một
cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một giàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Mác còn chỉ rõ sự cần thiết khách quan của quản lý đối với XH và xuất phát từ đặc tính XH của lao động và
bản chất XH của con người.
+ Đặc tính xã hội của lao động thể hiện ở sự phân công và hợp tác trong lao động là cùng lao động trong một
quá trình lao động, là sự cân đối, có tổ chức và kỷ luật lao động.
+ Bản chất xã hội của con người thể hiện các mối quan hệ trong lao động, là vấn đề làm ra và trao đổi sản phẩm
lao động.
4. Hướng tác động và ảnh hưởng của quản lý TDTT
Hướng tác động chính của Quản lý TDTT là nhằm vào các quá trình chính của TDTT. Đó là:
- Sự thu hút và lôi cuốn.
- Tập luyện - huấn luyện - thi đấu.
- Chọn lọc sử dụng và đào thải.
Bất cứ cán bộ lãnh đạo quản lý nào đề phải coi hướng tác động trên là cốt yếu của quản lý TDTT, bởi vì quá
trình trên được thực hiện tốt và hiệu quả thì thành tích của TDTT cao.
Sơ đồ hướng tác động và ảnh hưởng của quản lý TDTT
2


Chức năng quản



Yếu tố, điều kiện
của TDTT

Quá trình chính
của TDTT

Hệ tư tưởng
Giáo dục

Ban,
người
lãnh đạo
TDTT

Thu hút lôi cuốn
Cán bộ TDTT

Tập luyện

Khoa học TDTT

Huấn luyện

Quản lý TDTT

Thi đấu

Quan hệ quốc tế


Sử dụng

Kế hoạch hóa

Tổ chức

Phối hợp

Chăm sóc y học
Điều khiển
Kiểm tra

đào thải
Cơ sở vật chất
kỹ thuật

5. Những đặc tính cơ bản của quản lý TDTT
a. Quản lý TDTT có đặc tính chính trị trong xã hội:
- Quản lý TDTT phát triển sự nghiệp TDTT, sự nghiệp đó là một công tác cách mạng.
- Quản lý TDTT xúc tiến mục tiêu xã hội (con người lực lượng sản xuất...) mà mục tiêu ấy là do Đảng đề ra.
- Quản lý TDTT nhằm làm thỏa mãn nhu cầu thể thao, văn hóa, tinh thần của xã hội.
- Tăng niềm tin và đào tạo nhân tài thể thao cho đất nước.
b. Quản lý TDTT tác động có mục đích, có kế hoạch để thực hiện mục tiêu xã hội:
- Quản lý tác động trên nhu cầu xã hội về công tác TDTT nên phải có đích và kế hoạch.
- Thực hiện chính sách, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về TDTT phải có biện pháp, có đầu tư thời gian và phải
mang tính kế hoạch.
c. Quản lý TDTT tạo sự lao động sáng tạo để thực hiện mục tiêu xã hội:
- Chỉ có sáng tạo trong quản lý mới có thể giải phóng sức lao động trong xã hội.
- Sáng tạo vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý TDTT là phát triển TDTT và phát triển xã hội.

- Sáng tạo trong quản lý TDTT là cơ sở thu hút nhiều người tập luyện thường xuyên, là làm tốt chủ trương của
Đảng về TDTT, là khả năng đổi mới tư duy, biết tìm mục tiêu xã hội trong lĩnh vực TDTT.
6. Đối tượng và nội dung của quản lý TDTT
a. Đối tượng: là các mối quan hệ quản lý TDTT, bao gồm:
- Quan hệ giữa hệ thống quản lý và bị quản lý TDTT.
- Quan hệ trong hệ thống quản lý TDTT với nhau:
+ Giữa cơ quan quản lý và những người lãnh đạo các cấp.
3


+ Giữa các khâu quản lý.
+ Giữa các khâu quản lý ở các cấp với nhau.
- Quan hệ phục tùng, tức là giữa người lãnh đạo với người dưới quyền.
- Quan hệ hợp tác: quan hệ của người đồng cấp, đồng chức với nhau.
Ngoài ra còn có quan hệ theo ngành, lãnh thổ, liên ngành, liên vùng, ngành - lãnh thổ.
b. Nội dung chính của khoa học quản lý:
- Phương pháp luận: nghiên cứu cơ sở lý luận của khoa học quản lý; các nguyên tắc, phương pháp, chức năng,
mục tiêu quản lý được vận dụng trong quản lý TDTT.
- Tổ chức quản lý: Nghiên cứu các hệ thống quản lý, cơ cấu quản lý, cán bộ quản lý.
- Hoạt động quản lý: nghiên cứu quá trình quản lý, quyết định quản lý, phân tích, kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra.
- Cải tiến quản lý: nghiên cứu các quan điểm TDTT, cải tiến hệ thống, cơ cấu quản lý, tâm lý lãnh đạo và hiệu
quả quản lý.

II. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
1. Khái niệm
- Nguyên tắc quản lý hình thành từ bản chất quản lý XHCN
- Áp dụng nguyên tắc QL tạo sự thống nhất, sáng tạo cao trong quản lý.
- Nguyên tắc QL được xây dựng từ luận điểm khoa học và thực tiễn.
ĐN: Nguyên tắc QL là quy tắc chỉ đạo, luận điểm cơ bản, tiêu chuẩn hành động mà người và cơ quan quản lý
phải tuân theo khi thực hiện mục tiêu QL trong điều kiện kinh tế XH nhất định.

2. Nội dung một số nguyên tắc quản lý và sự vận dụng trong quản lý TDTT
2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
- Do Lê-nin sáng lập, thử nghiệm và phát triển trong xây dựng Đảng Mác xít, đến nay trở thành nguyên tắc rất
cơ bản để quản lý xã hội XHCN.
Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.
a. Bản chất:
+ Bảo đảm sự thống nhất vững chắc của quản lý tập trung với sự phát huy sáng tạo của quần chúng và thống
nhất hoạt động với trách nhiệm cao của chủ thể và khách thể quản lý.
Từ bản chất trên ta thấy rằng công tác quản lý TDTT phải xuất phát từ cơ sở của đường lối do Đảng và Nhà
nước vạch ra, đồng thời đường lối đó được UB TDTT triển khai, tổ chức, điều khiển một cách thống nhất trong cả
nước nhằm vạch ra những chương trình hành động, thực hiện mục tiêu đường lối trên một cách có trọng tâm, trọng
điểm và trong thời hạn nhất định.
+ Ưu điểm:
- Sử dụng tốt quyền lực của nhà nước, của tập thể.
- Động viên, phối hợp, cân đối các lĩnh vực, nguồn lực của xã hội (phân tích).
- Mối quan hệ quản lý được hình thành tốt.
- Áp dụng tốt sẽ đạt được mục tiêu cao.
+ Nhược điểm: khi thực hiện không đúng và không nghiêm túc sẽ dẫn đến độc đoán, xa rời quần chúng, mệnh
lệnh.
b. Nội dung:
- Tất cả mục tiêu, nội dung quản lý được xây dựng và phát ra từ cơ quan quản lý TW (tập trung).
- Các mối quan hệ được điều chỉnh từ một trung tâm.
- Xác định rõ quyền hạn, nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi cơ quan, mỗi cấp, mỗi CBQL.
- Phát huy sáng tạo, sáng kiến của quần chúng.
- Giải quyết nhiệm vụ thống nhất.
- Dân chủ rộng rãi.
- Kỷ luật thống nhất.
- Cấp dưới phục tùng cấp trên.
- Liên hệ chặt với nghị quyết.

4


- Bầu cử, thiểu số phục tùng đa số, bãi miễn.
- Phê và tự phê.
c. Vận dụng nguyên tắc trong quản lý TDTT:
Trong TDTT, nguyên tắc tập trung dân chủ là cơ sở cho việc hoàn thành mục tiêu, đồng thời nguyên tắc này có
ảnh hưởng lớn và quyết định đến khả năng phát triển thành tích thể thao cao.
Việc áp dụng nguyên tắc dân chủ được biểu hiện qua các vấn đề sau:
- Tất cả mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ quản lý TDTT quan trọng được xác định từ UB TDTT (TƯ) sau khi đã
thống nhất với Chính phủ và các cơ quan khác của Chính phủ.
- UB TDTT điều hành, điều chỉnh đối với tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý quan trọng như công tác đào
tạo, bồi dưỡng tuyển chọn cán bộ, vận động viên, HLV và phân phối bố trí công tác cho họ. UB TDTT có quyền
kiểm tra, giám sát các cơ sở, địa phương về công tác TDTT như: quản lý tài chính, huấn luyện, xây dựng...
- Công tác quản lý từ trung ương theo quyền hạn gắn chặt với tác động dân chủ, sáng kiến, sáng tạo của tất cả
nam nữ VĐV, HLV, cán bộ TDTT ở các cấp quản lý, người tập TDTT ở các CLB, TT TDTT.
2.2. Nguyên tắc kết hợp lãnh thổ - ngành
Là nguyên tắc phát triển từ nguyên tắc TTDC.
a. Bản chất: Đảm bảo cho cơ quan quản lý ngành cấp dưới chịu sự tác động quản lý của cơ quan quản lý ngành
cấp trên và cơ quan quản lý lãnh thổ cùng cấp hành chính. Đây là nguyên tắc quản lý hai chiều. Sự quản lý ấy nhằm
phát huy tiềm năng động lực về kinh tế chính trị, xã hội và truyền thống của địa phương và phát huy tiềm năng
KHKT của ngành đó.
b. Nội dung:
Sơ đồ theo lãnh thổ - ngành

Chính phủ

Bộ VH-TT-DL

UBND tỉnh, thành


Sở VH-TT-DL

UBND huyện, quận

UBND xã, phường

Chú thích:

Trung tâm TDTT

Ban VH-TT-DL

Sự lãnh đạo theo lãnh thổ

Sự lãnh đạo chuyên môn theo ngành
- Cơ quan quản lý ngành ở địa phương nào đều phải chịu sự quản lý của cơ quan quản lý địa phương đó
(UBND) và cơ quan quản lý ngành, cấp trực tiếp.
- Tất cả kế hoạch, hoạt động của cơ quan ngành phải phù hợp với tình hình KT, CT, XH, truyền thông địa
phương.
- Cơ quan QL ngành phải báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu cho ngành cấp trên trực tiếp và UBND cùng cấp
hành chính ấy.
- Phải có quy chế, văn bản quy định về phạm vi trách nhiệm cho cơ quan quản lý ngành, lãnh thổ.
c. Vận dụng:
5


- Nếu dập khuôn thì chắc chắn trong hệ thống quản lý TDTT chỉ tồn tại một hệ thống quản lý Nhà nước về
TDTT. Như vậy, sẽ không thực hiện được mục tiêu là phát triển và xây dựng các tổ chức xã hội về TDTT.
- Trong các lĩnh vực xã hội, nhất là trong lĩnh vực TDTT, khi áp dụng nguyên tắc quản lý theo lãnh thổ - ngành

đòi hỏi người lãnh đạo, tổ chức phải sáng tạo.
2.3. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách
- Là nguyên tắc đặc trưng quản lý XHCN.
- Khi QĐQL cần gắn với trách nhiệm cao của CBQL.
- Bảo đảm sự phân công lao động và hợp tác đúng đắn.
a. Bản chất: Khi xúc tiến công tác quản lý thì sự phân công lao động trong một tổ chức phải theo và gắn với sự
phân công theo chức năng quản lý cho một tập thể lãnh đạo, cho từng cá nhân lãnh đạo và các cá nhân tư vấn.
b. Nội dung:
+ Tập thể lãnh đạo: gồm đại diện cá nhân do tập thể bầu ra hay bổ nhiệm.
. Họ phải báo cáo trước tập thể về việc thực hiện mục tiêu.
. Mọi quyết định quản lý chuẩn bị tốt và ban hành nó.
. Tập thể ban hành quyết định theo nguyên tắc TTDC (đa số, thiểu số...)
. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện QĐQL.
. Sử dụng trí tuệ các cán bộ chính trị, chuyên môn.
+ Người thủ trưởng:
Là người lãnh đạo một tập thể lãnh đạo. Ở cơ quan Nhà nước thì thủ trởng là: Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ tịch
UBND các cấp. Ở các cơ quan chuyên môn là: Giám đốc Sở TDTT, Trưởng phòng... ở các tổ chức xã hội như liên
đoàn là: Chủ tịch các Liên đoàn...
Hình thức chọn một thủ trưởng trong xã hội ta hiện nay là: Bầu cử, bổ nhiệm, thực nghiệm các bài test.
. Họ phải sử dụng trí tuệ của tập thể.
. Quyền hạn của họ gắn chặt với quy chế quy định quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng.
. Nhờ chế độ một thủ trưởng mà quá trình tìm ra QĐQL chính xác, nhanh chóng và hiệu quả.
. Tự ra QĐQL trong phạm vi mình phụ trách.
. Thủ trưởng phải báo cáo với thủ trưởng cấp trên, với tập thể lãnh đạo về quyết định của mình.
. Khi tập thể lãnh đạo chưa thống nhất cao thì lấy trách nhiệm thủ trưởng quyết định.
. Thủ trưởng tạo sự phân công lao động tốt trong tập thể lãnh đạo.
c. Vận dụng:
Nguyên tắc này được vận dụng ở mọi ngành, mọi cấp. Sau đây là các hình thức thể hiện tính tập thể trong quản
lý:
- Qua sự tác động hợp tác và sự phân công lao động của cán bộ lãnh đạo, chuyên gia, cán bộ TDTT và những

người tham gia vào giải quyết các nhiệm vụ của quyết định.
- Hợp tác với ban lãnh đạo của các tổ chức xã hội trong phạm vi tổ chức của mình.
- Qua sự thảo luận, bàn bạc tập thể về một vấn đề của quyết định trong một tập thể quản lý, trong ban thanh tra,
hoặc của nhiều nhà lãnh đạo khác nhau.
2.4. Những nguyên tắc hoạt động có cơ sở khoa học
- Nguyên tắc khách quan: Nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự hiểu biết khách quan, vận dụng tốt các quy luật
khách quan liên quan đến quản lý TDTT và đồng thời loại trừ được tính chủ quan và tự phát.
- Nguyên tắc cụ thể: Người lãnh đạo phải có tri thức cơ bản, chính xác đối với mỗi động thái, mỗi năng lực,
mỗi chức năng và mỗi điều kiện cần thiết cho lĩnh vực TDTT, từ đó sẽ đóng góp một cách cơ bản, chính xác, cụ thể
cho mỗi quyết định quản lý.
- Nguyên tắc hiệu quả và tối ưu: Đòi hỏi ở mỗi cán bộ lãnh đạo phải đảm bảo được việc đạt được mục tiêu xã
hội hoặc nhiệm vụ quản lý với tổng chi phí cho phép nhỏ nhất, như: chi phí thời gian, tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật và con người.
- Nguyên tắc tạo “mắt xích chính”: Người lãnh đạo TDTT phải biết lựa chọn từ hàng loạt các nhiệm vụ, nội
dung trong những nhiệm vụ, nội dung chính, cần thiết ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức. Sau đó biết tập trung
sức người, sức của, phương pháp để giải quyết những nhiệm vụ đó.
- Nguyên tắc kích thích: Nhờ kích thích mà đáp ứng được những lợi ích, động cơ, nhu cầu của con người và
chính kích thích là xuất phát điểm cho những hoạt động có mục đích, sáng tạo của những cán bộ cấp dưới.
6


III. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ
1. Khái niệm
- Các mục tiêu, nhiệm vụ quản lý chỉ có thể thực hiện được thông qua việc ứng dụng các phương pháp, cách
thức thực hiện.
- Phương pháp quản lý không những là con đường dẫn đến mục tiêu, phục vụ việc tiến hành mục tiêu mà còn
phục vụ đắc lực cho nghệ thuật quản lý.
- Các phương pháp quản lý xã hội chủ nghĩa luôn phục vụ cho sự tác động và làm ảnh hưởng tốt đến quá trình
lôi cuốn, thu hút, tập luyện, huấn luyện, thi đấu, sử dụng và đào thải trong lĩnh vực TDTT.
- Khái niệm: Phương pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động của hệ thống quản lý với hệ thống bị

quản lý nhằm bảo đảm phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình giải quyết nhiệm vụ đề ra.
2. Một số phương pháp quản lý cơ bản
a. Phương pháp giáo dục: là cách thức tác động của người quản lý vào người bị quản lý để hình thành các ý
thức xã hội, thái độ, quan điểm và cách thức quan hệ đồng thời hình thành năng lực và tri thức cho con người.
+ Phương pháp giáo dục bao gồm:
- Các biện pháp giáo dục thái độ lao động, học tập tăng sự sáng tạo cho con người.
- Biện pháp kích thích tinh thần lao động.
- Cách thức xóa bỏ xung đột, bảo đảm tâm lý.
+ Nội dung của phương pháp giáo dục:
- Hình thành thế giới quan của giai cấp công nhân và đường lối quan điểm TDTT.
- Thống nhất giáo dục CNCS với đào tạo con người.
- Phát triển tri thức khoa học.
- Hình thành cơ sở lý luận.
- Tăng khả năng hiểu biết.
- Hiểu giá trị của nhiệm vụ, củng cố niềm tin.
+ Các hình thức giáo dục:
- Thảo luận để trao đổi ý kiến.
- Mở lớp chuyên đề.
- Sử dụng phương tiện thông tin đại chúng.
- Động viên quần chúng cả vật chất và tinh thần.
- Suy tôn điển hình cá nhân, tập thể.
- Tương trợ giúp nhau.
b. Phương pháp động viên:
* Khái niệm: Phương pháp động viên là phương pháp tác động kích thích động lực hoạt động của con người
kích thích sự phát triển của tập thể.
- Quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động trước hết là quản lý con người, đó là những thực thể sống có suy nghĩ,
có những lợi ích, nhu cầu, nguyện vọng nhất định. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý là phải
chú ý đến lợi ích của con người, sử dụng các cách thức động viên để tác động thúc đẩy tính tích cực hoạt động của
họ.
- Trong quá trình sử dụng phương pháp động viên cần chú ý đến các mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần, giữa

khen thưởng và kỷ luật, giữa quyền lợi và nghĩa vụ.
Người ta phân biệt nhóm phương pháp động viên thành:
+ Những phương pháp động viên về tinh thần.
+ Những phương pháp động viên về vật chất.
Trong quản lý TDTT, hai nhóm phương pháp động viên trên có tác động tương hỗ lẫn nhau.
* Các hình thức để động viên tinh thần trong quản lý TDTT:
- Công nhận đẳng cấp, phong cấp bậc cho VĐV.
- Công nhận thành tích cho các tập thể có nhiều cống hiến.
- Cho điểm xếp hạng VĐV, đánh giá xếp hạng HLV.
- Tặng huân chương, huy chương.
- Cấp bằng RLTT, chiến sĩ giỏi, cấp cờ luân lưu.
- Tuyển chọn VĐV, HLV cho đội tuyển v.v...
7


* Các hình thức để động viên vật chất trong quản lý TDTT:
- Tăng lương cho cán bộ TDTT, VĐV, HLV có thành tích.
- Trả tiền bồi dưỡng theo cấp bậc.
- Thưởng tiền, hiện vật cho VĐV, HLV có thành tích lớn.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ chính sách đặc biệt đối với những người có thành tích.
c. Phương pháp hành chính:
* Khái niệm: Các phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý bằng những văn bản chỉ thị.
* Ý nghĩa:
- Phương pháp này có tính pháp lệnh, bắt buộc và kế hoạch. Ai vi phạm nó tức là vi phạm tổ chức kỷ luật.
- Là khâu liên hệ để tiến hành các phương pháp giáo dục và động viên. Chỉ có những mệnh lệnh hành chính
mới giáo dục và động viên con người.
- Đảm bảo cho quá trình quản lý có sự tác động đúng hướng và thống nhất trong các lĩnh vực tổ chức và kỷ luật
lao động.
* Ưu, nhược điểm của phương pháp hành chính

+ Ưu điểm:
- Nhanh chóng ra được quyết định quản lý, ra được hướng và vấn đề cần làm. Ổn định được các hoạt động của
hệ thống không bị gián đoạn, vô tổ chức...
+ Nhược điểm:
- Hạn chế sự sáng tạo, tính độc lập của cấp dưới khi buộc phải thực hiện những mệnh lệnh của cấp trên.
- Quá nhiều thông tin thì lãnh đạo khó có thể xử lý kịp thời.
* Các kiểu phương pháp hành chính:
+ Những tác động về tổ chức hành chính có giá trị lâu dài, tức là những văn bản có giá trị nhiều năm nhiều thập
kỷ (HP, các điều lệ của Đảng, Đoàn, quy chế nghị quyết, nghị định...)
Kiểu phương pháp này có hai loại:
- Thể chế hóa về mặt tổ chức: là những văn bản xác định rõ giới hạn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho một
tổ chức. (Nghị định 3/1/1998 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn bộ máy tổ chức của UB TDTT).
- Tiêu chuẩn hóa về mặt tổ chức: là những văn bản chỉ rõ những ranh giới đối với mỗi quá trình (Quy chế xây
dựng Quốc hội, quy định về lập kế hoạch, quy định về lập biên chế...)
+ Tác động hành chính có giá trị một lần: là phản ánh trạng thái trong quá trình quản lý. Nó là những tác động
nhằm thực hiện tác động về tổ chức có giá trị lâu dài. (Có chỉ thị nâng cao đời sống của CBCN viên, thì có ngay chỉ
thị nâng lương... Luật GD  kỳ tuyển sinh  quy chế tuyển sinh  hướng dẫn thực hiện quy chế).
Hai loại phương pháp tác động về mặt tổ chức có tính lâu dài và phương pháp tác động hành chính một lần có
sự liên quan hỗ trợ lẫn nhau.
Phương pháp hành chính có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

8


Phương pháp hành chính

Tác động tổ chức

Thể chế hóa
tổ chức


Tác động điều khiển

Tiêu chuẩn hóa
tổ chức

Chỉ thị, Thông tư,
Quyết định, Lệnh

Kiểm tra

d. Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý:
Muốn quản lý có hiệu quả vấn đề đặt ra không chỉ biết lựa chọn những phương pháp quản lý thích hợp mà còn
phải đứng trên quan điểm tổng hợp để phối hợp các phương pháp quản lý lại với nhau, bởi vì:
- Các quy luật khách quan tác động tổng hợp đến quá trình hoạt động thực tiễn, mà các phương pháp quản lý là
những cách thức vận dụng tự giác có mục đích các quy luật khách quan ấy vì vậy phải sử dụng tổng hợp các phương
pháp quản lý.
- Hoạt động thực tiễn và hệ thống quản lý không phải là những yếu tố riêng rẽ hoặc tách biệt mà là sự thống
nhất các mối quan hệ cả về tôn giáo, luật pháp, giai cấp... vì vậy, phải sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý.
- Tất cả các phương pháp quản lý đều hướng về con người mà bản chất của con người là tổng hòa các mối quan
hệ xã hội, vì vậy phải sử dụng tổng hợp các phương pháp quản lý.
- Mỗi một phương pháp quản lý đều có những giới hạn và tác dụng ở một điều kiện nhất định, chỉ sử dụng tổng
hợp các phương pháp quản lý mới đạt được hiệu quả toàn diện.

IV. CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
1. Khái niệm
- Chức năng quản lý là hình thức hoạt động nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng có mục tiêu.
- Không có chức năng quản lý thì không thể hình dung được quá trình quản lý và nội dung của quá trình ấy
trong một hệ thống nhất định.
- Mỗi chức năng tập hợp các công việc quản lý, từ đó hình thành sự phân công lao động trong bộ máy và cán bộ

được chuyên môn hóa theo chức năng.
VD: Tổ chức: Vấn đề tổ chức cán bộ / Bố trí cán bộ / Xây dựng cơ cấu / Chính sách cán bộ
* Khái niệm: Chức năng quản lý là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau về không gian và thời gian, do
chủ thể quản lý tiến hành khi tác động có hướng đích đến đối tượng quản lý.
+ Một tập hợp hoạt động: gồm nhiều hoạt động khác nhau có liên quan với nhau.
+ Không gian: Những hoạt động này chỉ có giá trị trong một phạm vi.
9


+ Thời gian: Hoạt động đó xảy ra trong tháng 1, 2 đến tháng 3 (nói rõ từ bao giờ tới bao giờ).
+ Mục tiêu chung.
2. Phân loại chức năng quản lý
Các chức năng quản lý được phân loại theo các dấu hiệu sau.
a. Theo hướng tác động.
- Chức năng quản lý nhà nước.
- Chức năng quản lý xã hội.
- Chức năng quản lý kinh tế.
b. Theo giai đoạn tác động (chức năng chung)
- Chức năng kế hoạch.
- Chức năng tổ chức.
- Chức năng giáo dục.
- Chức năng phối hợp.
- Chức năng kiểm tra.
- Chức năng điều chỉnh.
c. Theo tính chất tác động (chức năng cụ thể)
- Chức năng tài chính.
- Chức năng đối nội.
- Chức năng đối ngoại...
- Chức năng văn hóa.
- Chức năng giáo dục...

3. Các chức năng chung của quản lý
a. Chức năng kế hoạch hóa: là toàn bộ các hoạt động quản lý xác định mục tiêu, phương pháp, phương tiện thực
hiện mục tiêu (chức năng chính quan trọng nhất). Để thực hiện chức năng này cần tuân chủ các nguyên tắc như sau:
- Khoa học: Nhận thức đầy đủ các quy luật khách quan, các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật sử dụng các tiêu chuẩn
định mức và tiêu chuẩn hóa các kỹ thuật tiên tiến.
- Tính pháp lệnh: đảm bảo việc thực hiện các kế hoạch vạch ra như một pháp lệnh của nhà nước về vấn đề đó.
- Tính tối ưu: sử dụng tốt nhất mọi điều kiện, khả năng sẵn có và sẽ có khi thực hiện kế hoạch.
- Thống nhất: đảm bảo tính thống nhất giữa các bộ phận, các chỉ tiêu của kế hoạch.
b. Chức năng giáo dục: là toàn bộ các hoạt động quản lý làm phát triển nhận thức của con người theo những yêu cầu và
mục tiêu đã đề ra như: chính trị, tư tưởng nhân văn...
Nguyên tắc thực hiện:
- Phải liên tục, khoa học, đúng đối tượng, linh hoạt đa dạng.
- Đối tượng phải phù hợp.
- Giáo dục phải kịp thời.
c. Chức năng tổ chức: nhằm duy trì và hoàn thiện dần các hệ thống quản lý, phân công lao động hợp lý, xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn từng bộ phận, từng thành viên, cũng như quan hệ hợp tác giữa các bộ phận đó trong
thực tiễn hoạt động.
Nguyên tắc thực hiện:
- Chuyên môn hóa: mỗi bộ phận, mỗi tổ chức nhỏ nên có một loại hoạt động phù hợp nhất định.
d. Chức năng phối hợp: nhằm phối hợp, điều hòa hợp lý quan hệ phối hợp giữa các cấp, các bộ phận, các yếu tố
của quá trình quản lý và phối hợp ngay chính bản thân các chức năng quản lý với nhau.
Nguyên tắc thực hiện:
- Tính hợp lý: tạo ra các mối liên hệ hợp lý.
- Có độ tin cậy cao: có đầy đủ thông tin và chính xác.
e. Chức năng kiểm tra: nhằm xác định hiện trạng của hệ thống quản lý so với trạng thái ban đầu và so với mục
tiêu cần vận động tới. Kiểm tra nhằm mục đích thúc đẩy quá trình hoạt động phát triển đúng hướng đúng yêu cầu.
Nguyên tắc thực hiện:
- Liên tục: lãnh đạo không có kiểm tra coi như không có lãnh đạo (kiểm tra gián tiếp, trực tiếp).
- Kiểm tra toàn diện (các khâu: ĐT, TC...)
- Chính xác và có hiệu quả.

10


f. Chức năng điều chỉnh: Là các hoạt động quản lý nhằm bổ sung, điều khiển các hoạt động quản lý nhằm đạt
hiệu quả cao.
Nguyên tắc thực hiện:
- Dứt điểm: Điều chỉnh dứt khoát, tránh do dự.
- Đủ thông tin: căn cứ chính xác mới điều chỉnh.
- Không nên chú trọng các chi tiết quá nhỏ bé.

V. MỤC TIÊU QUẢN LÝ
1. Khái niệm
Mục tiêu quản lý là trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có của đối tượng quản lý ở một thời điểm hoặc
sau mỗi thời gian nhất định, thường là tình trạng sẽ xảy ra trong tương lai.
Chú ý:
- Mục tiêu là một trạng thái, nó không phải là một con số cụ thể mà những con số ấy có thể là thế này và có thể
là thế khác.
- Đã là mục tiêu thì không phải của một ai quản lý mà nó là của tất cả mọi người quản lý.
- Mục tiêu nó có thể tập trung một thời điểm hoặc nhiều thời điểm khác nhau. Mỗi năm có mỗi mục tiêu khác
nhau.
2. Tính khách quan, vai trò, phân loại, phương pháp xác định mục tiêu
a. Tính khách quan của mục tiêu quản lý:
Mục tiêu quản lý TDTT mang tính chất khách quan, xuất phát từ nhu cầu khách quan của đối tượng quản lý
TDTT. Từ những quy luật chi phối đối tượng quản lý, từ nhu cầu khách quan của đối tượng quản lý (phong trào
TDTT, người tập) mà chủ thể xây dựng các mục tiêu chính.
Mục tiêu không phải chỉ là trạng thái mong đợi mà nó phải là đích mà ta thực hiện được, tức là tính khả thi mục
tiêu phải có.
b. Vai trò của mục tiêu quản lý:
- Xác định đúng đắn hệ thống các mục tiêu quản lý là căn cứ quan trọng để xây dựng phát triển hệ thống quản
lý.

- Mục tiêu là quyết định diễn biến quá trình quản lý và quyết định sự thành bại của công tác quản lý.
- Mục tiêu quyết định đến hiệu quả của các quyết định quản lý.
c. Phân loại:
* Theo lĩnh vực:
+ Mục tiêu kinh tế: phát triển kinh tế quốc dân, lực lượng sản xuất.
+ Mục tiêu xã hội: mục tiêu phát triển y tế, giáo dục thể chất v.v...
+ Mục tiêu khoa học kỹ thuật: phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất...
* Theo thời gian:
+ Mục tiêu ngắn hạn: từ một năm trở xuống.
+ Mục tiêu trung hạn: từ 1 năm tới 5 năm.
+ Mục tiêu dài hạn: từ 5 năm trở lên.
* Theo cấp quản lý: mục tiêu TW, địa phương, cơ sở.
d. Phương pháp xác định mục tiêu:
- Phải xác định mục tiêu từ các mục tiêu chiến lược và tổng thể.
- Mục tiêu xác định phải thực tế và có khả năng thực thi.
- Cần căn cứ vào khả năng của mình, cái đã có và cái sẽ có.
- Cần có thông tin cần thiết và tham khảo thông tin có liên quan để xác định mục tiêu.
- Cần có sự tham gia của tất cả lực lượng lao động trong hệ thống quản lý để xác định mục tiêu (theo nguyên
tắc TTDC).
3. Thể hiện mục tiêu qua kế hoạch
a. Mục tiêu và chỉ tiêu:
. Mục tiêu do các chỉ tiêu hợp thành.
. Chỉ tiêu cụ thể hóa mục tiêu
. Các chỉ tiêu có mối liên hệ, ràng buộc nhau tạo hệ thống chỉ tiêu của mục tiêu.
11


Hệ thống mục tiêu và chỉ phát triển TDTT Việt Nam.
+ Mục tiêu phát triển TDTT quần chúng:
. Người tập TDTT thường xuyên: % dân số được phân theo các môn TT.

. Đơn vị TDTT cơ sở, gia đình TT.
. Số trường và số học sinh tập nội khóa.
. Số trường và số học sinh tập ngoại khóa.
. Số cuộc thi đấu và số lượng người tham gia.
+ Hệ thống mục tiêu TT thành tích cao có các chỉ tiêu:
. Số lượng các môn TT phát triển (theo từng môn).
. VĐV năng khiếu tập trung
. VĐV dự tuyển và đội tuyển Tỉnh Thành phố.
. VĐV có huy chương của Tỉnh Thành phố (ở cấp SEA GAMES, châu lục, thế giới, kiện tướng cấp quốc gia).
b. Xác định mục tiêu:
Xác định mục tiêu là khâu trung tâm của quá trình quản lý.
* Căn cứ để xác định mục tiêu:
- Xác định mục tiêu của TDTT phải tôn trọng quy luật khách quan.
- Xác định mục tiêu TDTT căn cứ từ nhiệm vụ KT-XH của Đảng trong từng thời kỳ.
- Phân tích toàn diện chính trị, KT, XH, VH, KH-KT, đời sống, và phát triển TDTT trong nước và quốc tế.
- Cần phân tích tư liệu lịch sử, thực hiện kế hoạch TDTT trước đó.
* Trình tự xác định mục tiêu TDTT
Thực hiện theo trình tự: “Hai xuống một lên”.
Chuẩn bị và xây dựng: cơ quan cấp trên chuẩn bị đề ra mục tiêu chung và xây dựng đưa cấp dưới.
. Báo cáo cấp trên phê duyệt: cơ quan TDTT cấp dưới xây dựng mục tiêu báo cáo cấp trên.
. Cấp trên chuyển cho cấp dưới: cấp trên nhận báo cáo cấp dưới, duyệt và chuyển cho cấp dưới thực hiện.
* Các khâu và phương pháp xác định mục tiêu
Mục tiêu TDTT được xây dựng không những theo trình tự mà còn có các khâu và phương pháp cụ thể.

12


Công tác chuẩn bị
Thực nghiệm khoa học
Điều tiết cân bằng


Quyết định
Công tác báo cáo

Sửa chữa
Không chính xác

Chính xác hoặc
không chính
xác

Mục tiêu

Chính xác
Kế hoạch

4. Mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể phát triển TDTT Việt Nam
+ Mục tiêu chiến lược của TDTT
- Được khẳng định trong điều 41 hiến pháp CHXHCN Việt Nam năm 1992.
- Trong Chỉ thị 36/CT của Ban Bí thư TW Đảng năm 1994.
- Mục tiêu tổng quát lâu dài là: “Hình thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần thực hiện từng bước nâng cao sức
khỏe thể lực đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và đạt vị trí cao trong các hoạt động Quốc tế, trước hết là ở khu
vực Đông Nam Á”.
+ Mục tiêu cụ thể của TDTT nước ta:
- Giáo dục thể chất trong các trường học, làm cho việc rèn luyện có nề nếp hàng ngày của học sinh các cấp,
sinh viên, học sinh học nghề và lực lượng vũ trang, công nhân viên chức và một bộ phận nhân dân.
- Đào tạo, xây dựng lực lượng VĐV có tài cho quốc gia, tham gia thi đấu khu vực, trên thế giới, nhất là các
môn cá nhân có triển vọng ở nước ta.
- Kiện toàn hệ thống đào tạo HLV, các bộ phận khoa học và quản lý. Kiện toàn tổ chức quản lý ngành ở các
cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa một số cơ sở vật chất kỹ thuật của TDTT, tạo các cơ sở NCKH, ứng dụng khoa học

y học TDTT và tạo tiền đề cho TDTT phát triển ở thế kỷ 21.

CHƯƠNG II: KẾT CẤU QUẢN LÝ VÀ NGUYÊN LÝ
13


HIỆN ĐẠI; HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THỂ DỤC THỂ THAO
I. KẾT CẤU QUẢN LÝ VÀ NGUYÊN LÝ HIỆN ĐẠI
1. Kết cấu quản lý TDTT
1.1. Các yếu tố của quản lý TDTT (thành phần)
Quản lý TDTT được kết cấu bởi chủ thể, khách thể và thành phần trung gian.
a. Chủ thể quản lý: Là chỉ người (cơ quan quản lý) thực hiện quyền lực - có thể là con người hoặc cơ cấu (cơ
quan).
- Người quản lý: Là người quản lý các cấp, họ chiếm vị trí chủ đạo quản lý TDTT để đề ra mục tiêu, kế hoạch,
định hướng tổ chức thực hiện, giám sát kiểm tra hoạt động của khách thể trong việc thực hiện quyết định quản lý.
- Cơ cấu (cơ quan) quản lý TDTT: Là người quản lý thực hiện chức năng của mình qua cơ cấu tổ chức nhất
định. Khi lập ra cơ cấu đó phải khoa học hợp lý.
b. Khách thể quản lý: Chỉ các thành tố, điều kiện để thực hiện QĐ quản lý. Gồm 5 thành tố:
- Con người: là người bị quản lý. Đây là người làm và thi hành QĐ quản lý nó là thành tố năng động, tích cực
của hệ thống quản lý.
- Tài chính: Kinh phí là cơ sở bảo đảm thực hiện mục tiêu quản lý.
- Vật chất: Là vật tư thiết bị của TDTT
- Thời gian: Thời gian thi hành các QĐ Quản lý trong TDTT
- Thông tin: Là cá thông tin cần cho TDTT. Hiện nay thông tin là mạch sống của quản lý TDTT (trang 26 giáo
trình SGK TQ).
c. Thành phần trung gian: Gồm các thành tố:
- Biện pháp quản lý: Pháp luật, cơ cấu, thông tin và máy tính điện tử
- Cơ cấu: Là cấu trúc tổ chức. Có tổ chức mới kết hợp được con người, thông tin, vật chất lại với nhau.
- Pháp luật, luật, pháp qui, chính sách, qui chế trong TDTT

- Thông tin: Thông tin là biện pháp, là công cụ của quản lý.
- Vận dụng phương tiện hiện đại: Máy tính điện tử, điện tín, điện báo....
1.2. Mối quan hệ giữa các thành phần hệ thống quản lý TDTT
- Nhờ có quan hệ giữa các thành phần mà tạo được hệ thống quản lý TDTT
- Nhờ có kết cấu mà ta làm cho các thành phần vốn rời rạc nhau nay thành một thể hữu cơ thống nhất.
- Nhờ có thành phần trung gian của kết cấu mà làm cho các thuộc tính của cá thể và chức năng riêng của các
thành phần, thành thuộc tính và chức năng của chủ thể.
Kết cấu hệ thống quản lý TDTT

2. Nguyên lý quản lý hiện đại
Quản lý là một hiện tượng xã hội, trong thực tiễn quản lý tuân theo qui luật vận động của bản thân nó. Nguyên
lý quản lý hiện đại là khái quát bản chất và qui luật vận động cơ bản của hoạt động quản lý hiện đại.
Nguyên lý quản lý hiện đại có các phần sau:
2.1. Nguyên lý hệ thống
a. Khái niệm về nguyên lý hệ thống
14


Bất kỳ một hoạt động quản lý nào đều là một hệ thống đặc thù. Các thành phần của hệ thống quản lý không
phải là cô lập, là tĩnh mà là kết hợp với nhau một cách sinh động theo kết cấu nhất định. Hệ thống nọ kết hợp với hệ
thống kia, cho nên để thực hiện mục tiêu quản lý hiện đại phải dùng lý luận hệ thống để phân tích hệ thống quản lý.
Đó là nguyên lý hệ thống của quản lý hiện đại.
b. Cơ sở lý luận của nguyên lý hệ thống
- Cơ sở chính của nguyên lý hệ thống là lý luận hệ thống
- Cơ sở chính của lý luận hệ thống là: Tính tổng thể, tính tổng hợp
- Vấn đề chính ở đây là hiệu ứng tổng thể
. Chức năng tổng thể của hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với chức năng của các thành phần của hệ thống.
. Chức năng riêng của thành phần hệ thống tốt thì có thể chức năng tổng thể tốt. Tuy vậy quan hệ đó không phải
là tuyệt đối: (Đội bóng đá là gồm các cầu thủ giỏi nhất, nhưng không phối hợp được là sẽ không có thành tích).
. Lý luận hiệu ứng tổng thể là: Tính năng của chỉnh thể quan trọng hơn tính năng của các bộ phận hợp thành.

Giải thích: Vì sau khi phối hợp lại các chức năng lẻ tẻ hợp lại tạo chức năng mới. (Đội bóng đá đá hay là từ các
phối hợp của cầu thủ).
. Qui mô hệ thống càng lớn, kết cấu càng phức tạp thì chức năng mở rộng sẽ lớn.
Có 3 khả năng trong quản lý.
1 + 1 > 2 (hiệu quả)
1 + 1 = 2 (hiệu quả)
1 + 1 < 2 (hiệu quả)
Trong quản lý không chỉ coi trọng các thành phần mà phải chú ý đến chức năng chỉnh thể.
c. Đặc trưng của hệ thống
+ Tính mục đích
- Mỗi hệ thống đều có tính mục đích rõ ràng. Hệ thống khác nhau thì mục đích khác nhau.
- Từ mục đích và chức năng của hệ thống nhỏ (thành phần lập thành) để xây dựng kết cấu. Mục đích hệ thống
nhỏ phải phục tùng mục đích hệ thống lớn.
- Mỗi hệ thống thường chỉ có 1 mục đích.
+ Tính chỉnh thể: Thường là chỉnh thể do tính mục đích quyết định
- Quan hệ giữa chỉnh thể và cục bộ:
. Cục bộ có lợi thì chỉnh thể cũng có lợi
. Lợi ích cục bộ và chỉnh thể không phải lúc nào cũng nhất trí
. Coi trọng lợi ích chỉnh thể hơn lợi ích cục bộ
- Quan hệ giữa hiệu ứng tổng thể với hiệu ứng thành phần (cục bộ)
. Coi trọng hiệu quả tổng thể hơn hiệu quả cục bộ
. Không loại bỏ hiệu quả cục bộ
+ Tính cấp bậc:
Mỗi hệ thống phải có cấp bậc
Trong quản lý không được vượt cấp
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mỗi cấp.
d. Ứng dụng nguyên lý hệ thống
+ Tiến hành phân tích hệ thống theo yêu cầu: “Toàn thể - phân chia - phối hợp”.
- Toàn thể: Là căn cứ có tính tổng thể của hệ thống phải có mục tiêu chung
- Phân chia: Là căn cứ vào tính cấp bậc, tính nhiều thành phần của hệ thống, từ đó xác định các mục tiêu thành

phần một cách khoa học.
- Phối hợp: Là căn cứ vào tính mục đích của hệ thống, khi phân công cho các thành phần, cấp phải phối hợp
tạo mối liên quan.
+ Hình thành mối quan hệ khép kín trong nội bộ.
- Quan hệ giữa hệ thống quản lý hệ thống khác bên ngoài
. Hệ thống quản lý này (TDTT) nằm trong hệ thống quản lý lớn hơn (cả nước, XH) nên phải có mối liên hệ với
hệ thống có liên quan (TDTT với y tế…). Vấn đề này chủ yếu thuộc về các nhà lãnh đạo.
. Quan hệ giữa các thành tố bên trong hệ thống quản lý TDTT. Phải tạo cho các hoạt động trong nội bộ thành
một vòng tròn khép kín, không bị gián đoạn. Vấn đề này cũng phản ánh tính tương đối mà thôi.
15


- Kết hợp cơ bản của hệ thống khép kín: Có 4 mặt:
Nơi phát ra quyết định quản lý
. Cơ cấu chấp hành quyết định quản lý.
. Cơ cấu giám sát quyết định: Giám sát làm cho đúng
. Cơ cấu phản hồi: Kiểm nghiệm kết quả.
Cấu trúc cơ bản của hệ thống khép kín

+ Thực nghiệm quản lý khép kín như thế nào?
Thứ nhất: Đánh giá kết quả chấp hành: Đánh giá kết quả số lượng chất lượng theo mục tiêu đã đặt ra.
Thứ hai: Tìm nguyên nhân kết quả thực nghiệm.
Thứ ba: Chú ý tính tương đối của khép kín. Vòng khép kín phải qua kiểm nghiệm thực tiễn có khi phải điều
chỉnh.
2.2. Nguyên lý con người:
a. Khái niệm nguyên lý con người:
- Hạt nhân, động lực của quản lý là con người.
- Nguyên lý của con người là phát huy, khơi dậy tính tích cực của con người, làm tốt công tác với con người.
b. Căn cứ của nguyên lý con người
Xã hội phát triển cần có sức phát triển của con người

Sức sản xuất phát triển quyết định tính chất của quan hệ sản xuất
 Phát huy tính tích cực của con người thế nào?
 Phát huy làm chủ, tự giác, chủ động cho con người.
 Tôn trọng, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài.
 Quản lý và khoa học là 2 bánh xe thì con người là trục giữa.
c. Ứng dụng nguyên lý con người:
+ Chọn người - dùng người cần thống nhất với nhau
- Năng lực lớn thì khả năng làm việc lớn
- Năng lực có sự phân cấp theo trật tự, quy phạm và tiêu chuẩn nhất định.
- Trong quản lý cần có phân cấp quản lý
- Năng lực người nào thế nào thì nên đặt đúng vào cấp đó.
Cơ cấu quản lý ổn định được thể hiện như tam giác sau:

16


Làm thế nào để phân cấp quản lý.
 Quản lý theo cấp: Cấp càng cao thì thế quản lý càng cao.
 Quyền lực, lợi ích vật chất các cấp quản lý cũng khác nhau
 Các cấp quản lý phải phù hợp với chức năng quản lý
+ Sử dụng tổng hợp các loại động lực
- Động lực vật chất: Khuyến khích vật chất, thưởng, nâng lương, tạo điều kiện làm việc tốt.
- Động lực tinh thần: Động viên, tôn trọng, quan tâm, tình bạn, tình đồng chí.
- Động lực thông tin: Nâng cao kiến thức, trao đổi thông tin.
Sử dụng các động lực như thế nào?
 Sử dụng tổng hợp cả 3 loại, mỗi loại đều có tốt có xấu.
 Cần giải quyết giữa động lực cá nhân và động lực tập thể.
 Vận dụng lượng kích thích phù hợp
+ Chú ý kích thích hành vi tích cực của con người
- Làm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của con người

- Mỗi người phải có trách nhiệm rõ ràng
- Tiến hành kiểm tra chặt chẽ đối với mỗi người
2.3. Nguyên lý hiệu quả:
a. Mục đích của quản lý hiện đại: Là tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội lớn hơn. Cho nên quản lý hiệu quả là nguyên
lý quan trọng của quản lý hiện đại.
Các khâu, các loại công việc của quản lý đều phải xoay quanh nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội (cả nhân lực, trí
tuệ, tài lực, thời gian)
b. Căn cứ ứng dụng nguyên lý hiệu quả
Hiệu quả thể hiện giá trị. Công thức là:

Theo công thức trên, muốn thu được hiệu quả lớn hơn cần có 4 phương pháp:
- Chi phí giữ nguyên, hiệu quả cao
- Hiệu quả không đổi, giảm chi phí.
- Chi phí có lớn nhưng mức độ nâng cao hiệu quả so với chi phí lại càng lớn hơn
- Nâng cao hiệu quả, đồng thời giảm chi phí.
Vận dụng nguyên lý hiệu quả là thực hiện mục tiêu của quản lý: "Giá trị lớn, hiệu quả cao tiêu phí ít".

II. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC TDTT
1. Một số căn cứ để xác định các quan điểm về TDTT

17


- Điều 41 Hiến pháp năm 1992 “Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà
nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển TDTT, qui định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học,
khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện của nhân dân...”
+ Văn kiện đại hội Đảng khóa 7 khẳng định: “Công tác TDTT cần coi trọng chất lượng giáo dục thể chất trong
các trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn luyện hàng ngày, nâng cao chất
lượng các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng VĐV, nâng cao thành tích một số môn thể thao...”.
+ Chỉ thị 112 của Hội đồng Bộ trưởng ngày 9/5/1989 về công tác TDTT trong những năm trước mắt.

+ Văn kiện Đại hội Đảng khóa 8.
+ Chỉ thị 36/CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa 7 về công tác TDTT trong giai
đoạn mới.
+ Nghị quyết số 02 - NQ/HNTW ngày 24/12/1996 của Ban chấp hành Trung ương khóa 8 về định hướng chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và nhiệm vụ đến
năm 2000.
+ Nghị định 03/1998/NĐ-CP ngày 6/01/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Ủy ban TDTT.
+ Những bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh có liên quan đến sự phát triển TDTT.
+ Lời phát biểu của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước ta từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay nói về
công tác TDTT.
2. Các quan điểm về công tác TDTT
a. Phát triển sự nghiệp TDTT là bộ phận quan trọng không thể hiếu được trong chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, trước hết phải phục vụ nâng cao sức
khỏe, thể lực, giáo dục, nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh. TDTT làm cho phong phú đời sống văn hóa - tinh
thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động và củng cố quốc phòng.
b. Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân:
- Gìn giữ bản sắc truyền thống dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại.
- Chú trọng phát triển toàn diện cả TDTT quần chúng và thể thao thành tích cao, coi trọng hoạt động chuyên
nghiệp.
c. Phát triển nền TDTT là trách nhiệm của toàn Đảng, xã hội, cho nên cần coi trọng công tác xã hội hóa TDTT,
lấy vần đề cá nhân - gia đình - xã hội là nòng cốt cho việc xã hội hóa TDTT nhưng vẫn đảm bảo sự quản lý thống
nhất của Nhà nước.
d. Mở rộng giao lưu quốc tế về TDTT. Từ công tác này mà làm cho uy tín của ngành và quốc gia nâng lên.
Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau của các nước trên thế giới.
3. Các giải pháp chính
+ Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với TDTT. Coi trọng công tác xây dựng Đảng và đoàn thể
trong ngành TDTT. Công tác tuyên truyền phải được thực hiện ở trong cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể tổ chức
xã hội và nhân dân, cán bộ đoàn thanh niên và các thành phần gương mẫu trong tập thể thể thao.
+ Ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy cho hoạt động TDTT.

- Quy định chế độ rèn luyện TDTT trong trường học và lực lượng vũ trang, cơ quan, xí nghiệp.
- Đưa qui hoạch phát triển TDTT vào qui hoạch các vùng lãnh thổ về kinh tế - xã hội.
- Có chính sách khuyến khích mở rộng phong trào và nâng cao thành tích thể thao. Đầu tư một số trọng điểm
đào tạo ở cấp quốc gia và địa phương (cơ sở vật chất).
- Hiện đại hóa công tác đào tạo cán bộ và vận động viên.
- Ứng dụng thông tin trong TDTT.
- Mở rộng sản xuất, dịch vụ TDTT.
+ Củng cố tổ chức ngành TDTT.
- Thống nhất một hệ thống quản lý Nhà nước và quản lý xã hội.
- Tăng cường hợp tác với các ngành giáo dục, quốc phòng, nội vụ, thanh niên, công đoàn, phụ nữ.
+ Cải thiện công tác quản lý ngành.
- Tăng cường kế hoạch hóa TDTT, đi sâu vào cơ sở.
- Coi trọng đào tạo cán bộ TDTT có chất lượng và số lượng.
- Chủ động phối hợp với các ngành, tổ chức xã hội.
18


- Hướng dẫn tập luyện thích hợp.
- Tổ chức thi đấu TDTT quần chúng và nâng cao.
- Tổ chức tốt các đại hội TDTT các cấp.
- Xây dựng hệ thống đào tạo VĐV cấp cao ở địa phương và trung ương.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và kỷ luật.
- Chống biểu hiện tiêu cực trong hoạt động TDTT.
+ Ủy ban TDTT phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo cải tiến chương trình học nội khóa, ngoại khóa về TDTT;
tiêu chuẩn RTTT, đào tạo đủ giáo viên TDTT cho các cấp, tạo điều kiện cần thiết để làm tốt chế độ giáo dục thể chất
bắt buộc.
+ Ủy ban TDTT phối hợp và Bộ Công an, Bộ quốc phòng để làm tốt việc huấn luyện thể lực trong lực lượng vũ
trang, phát triển một số môn thể thao kỹ thuật và ứng dụng quân sự, xây dựng lực lượng VĐV cấp cao.
+ Ủy ban TDTT phối hợp tốt với Liên đoàn Lao động, Đoàn thanh niên để đảm bảo việc tập luyện TDTT cho
cán bộ công nhân viên và đưa hoạt động TDTT vào nội dung sinh hoạt của đoàn viên và thiếu niên.

+ Các ngành khác cần quan tâm đến công tác TDTT, ví dụ bộ y tế cần chú ý đến phong trào vệ sinh - thể dục,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Ngành văn hóa thông tin cùng với TDTT làm tốt công tác thông tin và tuyên
truyền cho TDTT.

III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC - QUẢN LÝ TDTT VIỆT NAM
1. Sơ lược về sự pháp triển cơ sở tổ chức - quản lý TDTT
- Ngày 30/1/1946 Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra sắc lệnh 14 lập một Nha
thể thao trong Bộ Thanh Niên.
- 27/3/1946 Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ra sắc lệnh thành lập một Nha Thanh Niên và Thể
Dục trong Bộ Quốc gia giáo dục.
- Từ 29/9/1961 Chính phủ cho lập môt Ủy ban TDTT, mạng lưới đến cấp tỉnh.
- 9/1/1971 Quốc hội có nghị quyết 1035 đổi tên Ủy ban TDTT thành tổng cục TDTT và có mạng lưới tổ chức
đến cấp xã.
- Từ tháng 3/1990 Hội đồng nhà nước có Nghị định 224/NQ HĐNN khóa 8 nhập Tổng cục TDTT vào Bộ Văn
hóa - Thông tin. Sau đó Hội đồng Bộ trưởng có nghị định 447/HĐBT cho thành lập Cục TDTT trong bộ Văn hóa Thông tin - Thể thao.
- Từ 1992 Quốc hội cho phép tách Tổng cục TDTT ra khỏi Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao.
- 28/11/1992 có nghị định 11/CP của Chính phủ về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục TDTT.
- Trong kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa 10 từ 20/9/ đến 29/9/1997 đã có Nghị quyết số 02 NQ - 1997/QH
10 quy định danh sách các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ. Trong đó, Ủy ban TDTT là một cơ quan ngang
Bộ.
- Ngày 6/1/19998 Chính Phủ và Nghị định số 03/1998/ NĐ - CP về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Ủy ban TDTT.
2. Khái niệm cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý TDTT
a. Cơ cấu tổ chức TDTT:
Là sự phản ánh về phân chia bên trong của hệ thống quản lý TDTT và bao gồm tất cả các tổ chức nhỏ nhất. Vậy
cơ cấu tổ chức TDTT được chia thành 4 cấp:
- Tổ chức TDTT cấp cơ sở.
- Tổ chức TDTT cấp quận, huyện, thị.
- Tổ chức TDTT cấp tỉnh, thành, ngành.
- Tổ chức TDTT cấp Nhà nước.

b. Cơ cấu quản lý TDTT:
Là sự phản ánh một cách hài hòa các ban lãnh đạo được bổ nhiệm (hay bầu ra) để thực hiện nhiệm vụ, nội
dung, chức năng, quyền hạn, trách nhiệm đã được xác định. Vậy cơ quan quản lý TDTT sẽ được hình thành khi có cơ
cấu tổ chức TDTT.
3. Cơ cấu hệ thống quản lý
19


a. Khái niệm cơ cấu tổ chức quản lý: là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau có mối liên hệ và
quan hệ phụ thuộc nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo những
cấp, những khâu khác nhau nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục tiêu chung đã xác định.
b. Các kiểu cơ cấu quản lý cơ bản
b.1. Cơ cấu trực tuyến: ứng dụng cho cơ sở sản xuất nhỏ.

+ Đặc điểm:
- Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý
- Các mối liên hệ giữa các thành viên được thực hiên theo một đường thẳng.
- Người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh qua người lãnh đạo tổ chức
- Người lãnh đạo tổ chức chịu hoàn toàn trách nhiệm
+ Ưu điểm: Lãnh đạo trực tiếp, giải quyết nhanh, đúng ý của thủ trưởng
+ Nhược điểm:
- Người lãnh đạo phải hiểu rộng.
- Hạn chế sử dụng chuyên gia.
- Khó hợp tác giữa các đơn vị trong hệ thống.
b.2. Cơ cấu chức năng: Khi đơn vị lớn

+ Đặc điểm:
- Nhiệm vụ quản lý phân theo chức năng quản lý.
- Người lãnh đạo được chuyên môn hóa.
- Mối liên hệ quản lý phức tạp.

- Người thực hiện nhận chỉ thị từ người lãnh đạo tổ chức và người lãnh đạo chức năng.
+ Ưu điểm:
- Tận dụng được chuyên gia giỏi.
- Giảm bớt nhiệm vụ quản lý cho người lãnh đạo.
+ Nhược điểm: Người lãnh đạo tổ chức phải phối hợp tốt các hoạt động của người lãnh đạo chức năng, nếu
không sẽ làm cho người thừa hành phải nhận quá nhiều chỉ thị, mệnh lệnh.
b.3. Cơ cấu trực tuyến chức năng:

20


+ Đặc điểm:
- Phối hợp giữa hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng.
- Người lãnh đạo tổ chức có người lãnh đạo chức năng giúp để chuẩn bị ra quyết định quản lý.
- Người lãnh đạo tổ chức chịu trách nhiệm hoàn toàn về đơn vị.
- Người lãnh đạo tổ chức truyền mệnh lệnh trực tiếp đến người thực hiện khi đã thống nhất người lãnh đạo chức
năng và người lãnh đạo trực tuyến.
+ Ưu điểm:
- Giảm nhẹ nhiệm vụ cho người lãnh đạo tổ chức.
- Tận dụng cả ưu điểm của hai cơ cấu.
+ Nhược điểm:
- Phải có thời gian để điều khiển mối quan hệ giữa người lãnh đạo trực tuyến và người lãnh đạo chức năng.
- Khi các lãnh đạo chức năng chưa thống nhất thì khó ra quyết định.
b.4. Cơ cấu trực tuyến tham mưu:

+ Đặc điểm:
- Vẫn lãnh đạo trực tiếp tới người thực hiện.
- Sử dụng một nhóm người hay một người làm chuyên gia để ra quyết định cho sát, đúng hơn.
+ Ưu điểm: Không cần cơ cấu phức tạp mà vẫn quyết định tốt.
+ Nhược điểm: Nếu tham mưu sai sẽ dẫn đến quyết định sai.

+ Chú ý: Tìm kiếm các chuyên gia giỏi, đồng bộ.
4. Chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý xã hội của TDTT
a. Chức năng quản lý Nhà nước về TDTT:
- Chuẩn bị, đề xuất với Quốc hội, Chính phủ ban hành các bộ luật, dưới luật về TDTT.
- Ban hành văn bản dưới luật quản lý TDTT.
- Bảo đảm an ninh, chính trị - xã hội cho hoạt động TDTT.
- Xây dựng chiến lược, qui hoạch, phương án phát triển TDTT trình chính phủ phê duyệt, làm kế hoạch hàng
năm về TDTT.
21


- Hoàn thiện các yếu tố bảo đảm cho TDTT phát triển: Hệ thống tổ chức quản lý, đào tạo cán bộ, cơ sở vật chất,
y học TDTT, quan hệ Quốc tế.
- Giám sát, kiểm tra các cơ quan, tổ chức xã hội về thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về
TDTT, kiểm tra sử dụng tài chính, tài sản Quốc gia về TDTT.
- Cùng với tổ chức xã hội về TDTT, các cơ quan nhà nước về TDTT chuẩn, bị xúc tiến thi đấu Quốc tế.
b. Chức năng quản lý xã hội về TDTT
- Đoàn kết người làm công tác TDTT trong môn thể thao đó.
- Tuyên truyền lôi cuốn nhân dân tham gia tập TDTT.
- Tăng cường thể chất cho nhân dân.
- Nâng cao trình độ thành tích thể thao môn đó.
- Trực tiếp phối hợp về tổ chức hoạt động TDTT, thi đấu thể thao.
- Ban hành qui chế, củng cố tổ chức quản lý Liên đoàn.
- Liên hệ với tổ chức xã hội về TDTT môn đó để tăng cường giao lưu về TDTT.
- Tham gia vào các đại hội TDTT.
- Lập kế hoạch, qui hoạch phát triển TDTT.
- Chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước về TDTT.
5. Hệ thống tổ chức quản lý TDTT Việt Nam
a. Hệ thống quản lý Nhà nước về TDTT
Đây là toàn bộ các cơ quan, tổ chức, bộ phận được Chính phủ cử ra đảm nhận việc quản lý, chỉ đạo phong trào

TDTT Việt Nam. Nó được bố trí theo 4 cấp và tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc quản lý kết hợp
lãnh thổ ngành.
+ Ủy ban TDTT là cơ quan ngang Bộ đảm nhận chức năng quản lý Nhà nước về TDTT. UB TDTT chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của Quốc hội và Chính phủ, là cơ quan chịu trách nhiệm chính về sự phát triển sự nghiệp TDTT trong
phạm vi cả nước.
Ở cấp trung ương còn có hình thức quản lý Nhà nước về TDTT ở các ngành đạo tạo, giáo dục quốc phòng và công
an. Các cơ quan này chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Chính phủ và Bộ chủ quan về công tác TDTT, đồng thời phải có sự hợp tác nhiều mặt với UB TDTT và
chịu sự kiểm tra giám sát của UB TDTT.
+ Sở TDTT tỉnh, thành: Là cơ quan quản lý Nhà nước về TDTT chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh,
thành phố về CT, KT, XH, đồng thời chịu sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát về chuyên môn của UB TDTT, chịu trách
nhiệm về sự phát triển sự nghiệp TDTT ở tỉnh, thành mình: đảm nhận chức năng quản lý Nhà nước về TDTT.
Ở cơ quan giáo dục - đào tạo, công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đều được xác lập cơ quan quản lý Nhà
nước về TDTT. Cơ quan này ngoài chức năng chăm lo phát triển công tác giáo dục thể chất cần phải hợp tác chặt chẽ
với sở TDTT để xúc tiến hoạt động khác của TDTT trong toàn tỉnh, thành.
+ Trung tâm TDTT: là cơ quan quản lý Nhà nước về TDTT chịu sự lãnh đạo toàn diện của UBND huyện, quận,
thị; đồng thời chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo về chuyên môn của sở TDTT.
Ở các phòng đào tạo - giáo dục, Bộ chỉ huy quân sự huyện, công an huyện đều có cán bộ phụ trách công tác
TDTT.
+ Ban văn hóa thể thao xã, phường, thị trấn: là cơ quan quản lý Nhà nước về TDTT chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của UBND xã, phường, thị trấn và chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn của trung tâm TDTT.
b. Hệ thống quản lý xã hội TDTT
Hệ thống quản lý xã hội về TDTT gồm các tổ chức, cơ quan TDTT được thành lập theo tính tự nguyện, tự quản
và theo luật của tổ chức đó. Hệ thống quản lý xã hội về TDTT được xây dựng theo 4 cấp tương xứng với hệ thống
quản lý Nhà nước về TDTT và tuân theo nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc quản lý kết hợp lãnh thổ ngành.
Ban chấp hành Liên đoàn thể thao và tổ chức xã hội về TDTT do đại hội bầu ra.
+ Ban chấp hành các Liên đoàn thể thao TƯ do đại hội đại biểu của Liên đoàn thể thao đó bầu ra, theo luật tổ
chức của Liên đoàn đó.
- Liên đoàn phải hoạt động theo pháp luật và chịu sự kiểm tra giám sát một số mặt của UB TDTT.
- Có chức năng quản lý xã hội về TDTT. Chịu trách nhiệm về sự phát triển toàn diện môn thể thao đó trong

phạm vi cả nước.
+ Ban chấp hành Liên đoàn thể theo cấp tỉnh, thành do Đại hội đại biểu của Liên đoàn thể thao tỉnh bầu ra.
22


- Hoạt động theo pháp luật và dưới sự kiểm tra, giám sát của UBND tỉnh, thành và UB TDTT. Chịu sự lãnh đạo
về chuyên môn của Ban chấp hành Liên đoàn thể theo cấp trung ương.
- Có chức năng quản lý xã hội về TDTT, chịu trách nhiệm về phát triển môn thể thao đó trong toàn tỉnh.
+ Ban chấp hành Liên đoàn thể thao cấp huyện do đại hội Liên đoàn thể thao cấp huyện bầu ra theo luật tổ chức
riêng.
- Hoạt động theo pháp luật, có chức năng quản lý xã hội về TDTT.
- Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của ban chấp hành Liên đoàn
thể thao tỉnh. Có trách nhiệm phát triển môn thể thao đó trong phạm vi toàn huyện.
+ Ban chấp hành đơn vị TDTT cơ sở (Câu lạc bộ TDTT...).
- Được thành lập trên cơ sở nhu cầu tập luyện của nhân dân và phát triển thành tích môn thể thao đó ở địa
phương.
- Hoạt động theo luật và theo luật riêng của Liên đoàn với đơn vị. Chịu sự kiểm tra, chỉ đạo của ban chấp hành
Liên đoàn thể thao huyện và UBND xã, phường...
- Có trách nhiệm tổ chức, lôi cuốn mọi người tập luyện và làm tốt việc phát triển VĐV có năng khiếu thể thao.

IV. QUẢN LÝ TDTT TRONG HỆ THỐNG TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trong chế độ XHCN, hệ thống chính trị bao gồm tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội khác.
Sau đây ta nghiên cứu trách nhiệm và nhiệm vụ của các tổ chức đó đối với TDTT.
1. Sự lãnh đạo của Đảng CSVN:
Là yếu tố quyết định cho sự phát triển TDTT.
" Trong hệ thống chính trị nước ta. Đảng là người lãnh đạo để bảo lưu quyền lực thuộc về nhân dân " ( trong
123 ĐH Đảng 7 ).
- Theo tinh thần ấy Đảng CSVN được xây dựng theo tư tưởng và hướng đổi mới sau:
- " Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao

động và cả dân tộc ".
- Lấy tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng.
- Lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
- Là một bộ phận của hệ thống chính trị, Đảng ta có ảnh hướng quyết định cho sự phát triển TDTT dù ở hình
thức hay trong quá trình nào.
- Đảng CSVN lãnh đạo tất cả các lĩnh vực chính trị, xã hội văn hóa, tư tưởng … trong ấy có TDTT.
- Sự lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực TDTT được thể hiện.
- Đề ra đường lối chiến lược để phát triển nền TDTT XHCN.
+ Điều chỉnh và phối hợp các lĩnh vực của XH (cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội) cho sự phát triển TDTT.
+ Gây ảnh hướng tốt của mỗi Đảng viên trong cơ quan nhà nước và tổ chức TDTT.
- Ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo nhà nước xúc tiến hoạt động phát triển nền TDTT Việt Nam.
- Quan tâm và định hướng dần công tác bồi dưỡng đào tạo, chọn lọc và sử dụng cán bộ TDTT.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước đối với TDTT
a. Quốc hội: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp của nhà nước CHXH CN Việt Nam.
+ Thông qua các bộ luật, nghị quyết của quốc hội mà bản chất của TDTT XHCN được thực hiện ( hiến pháp
luật bảo vệ sức khỏe v.v... )
+ Thông qua hoạt động tích cực của ban văn hóa, XH của quốc hội mà mục tiêu, nhiệm vụ của TDTT được
thực hiện.
+ Do tính chất quan trọng như vậy cơ quan, ngành văn hóa thông tin và TT cần có người đại diện trong quốc
hội.
b. Hội đồng nhà nước: Hội đồng nhà nước là một cơ quan của quốc hội.

23


+ Dựa vào luật và hiến pháp, nghị quyết của Quốc hội mà hoạt động nhà nước đề ra các nghị quyết và lệnh của
HĐND cho các lĩnh vực của XH: HĐND có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của lệnh và nghị quyết
trên.
+ Để súc tiến công tác TDTT/ thì chủ tịch NĐND có thể có các danh hiệu cho các VĐV, cơ quan TDTT.

c. Hội đồng bộ trưởng: Là một cơ quan của Quốc hội và là chính phủ của nước CH XHCN Việt Nam. Đây là
cơ quan hành phát do chính phủ thực hiện.
+ Chính phủ là cơ quan hiến nắm quyền hành pháp.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính cao nhất của quyền lực nhà nước.
+ Nền hành chính quốc gia có các đặc điểm sau:
+ Tính ổn định, liên tục, thống nhất và thông suốt.
+ Thỏa mãn yêu cầu của công dân trong mọi lĩnh vực ( VH - Thể thao ).
+ Bảo đảm cuộc sống toàn XH trong khuôn khổ pháp luật.
+ Đụng chạm đến quyền lợi của nhân dân thông qua việc cho phép (kinh doanh, cấp đất ...) việc kiểm tra (khám
xét, kiểm soát...) và việc sử lí ( phạt đình chỉ, thu hồi …)
+ Những đặc điểm nền hành chính quốc gia của chính phủ đều được thể hiện trong lĩnh vực TDTT.
+ Chính phủ xác định nhiệm vụ, mục tiêu cho TDTT có tính giới hạn về thời gian và sự việc. Ví dụ:
+ Xác định sự phát triển TDTT trong giai đoạn 5 - 6 năm (chỉ thị 112 của HĐBT).
+ Xác định nhiệm vụ, quyền hạn của từng lĩnh vực của TDTT.
+ Biện pháp ủng hộ giúp đỡ đối với một số quá trình và yếu tố phát triển của TDTT.
+ Chuẩn bị và tiến hành các cuộc thi đấu TDTT có ý nghĩa lớn ( đại hội TDTT toàn quốc, đại hội Phù Đổng ).
+ Trong hội đồng bộ trưởng có một số bộ và cơ quan của chính phủ có 1 số trách nhiệm nhằm giải quyết nhiệm
vụ của nhà nước về công tác TDTT. Cụ thể là:
d. Ban văn xã của văn phòng hội đồng bộ trưởng
+ Ban văn xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các bộ, ngành và Bộ VH TT - TT trong việc thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của HĐBT về công tác văn hóa xã hội và TDTT.
+ Là người cố vấn chuyên gia cho chủ tịch HĐBT ra được chỉ thị nghị quyết TDTT.
e. Bộ văn hóa - thông tin: là cơ quan của HĐBT chịu trách nhiệm, phối hợp và thực hiện các nghị quyết của
nhà nước về công tác TDTT như:
+ Hỗ trợ khi truyền tin về TDTT
(cụ thể nghiên cứu ở phần sau)
f. Bộ giáo dục và đào tạo: Bộ giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm về công tác TDTT sau đây:
+ Bảo đảm công tác giáo dục và đào tạo thể chất cho trẻ em từ mẫu giáo đến hết dạy nghề - đại học. Ở đây phải
chú ý đến việc giảng dạy TDTT chính khóa và ngoại khóa cho học sinh và sinh viên.
+ Bảo đảm việc giáo dục thể chất có định hướng nghề nghiệp của học sinh học nghề, trung học và đại học (sinh

viên địa chất cần phát triển tổ chất nào?).
+ Đào tạo cán bộ TDTT tương tự cho phong trào TDTT cả nước (ở các trường Đại học, trung học TDTT).
+ Tạo cơ sở vật chất về thể dục thể thao để bảo đảm tốt việc giảng dạy chính khóa và ngoại khóa của TDTT.
i. Bộ y tế: Về lĩnh vực TDTT, Bộ y tế có trách nhiệm.
+ Dùng TDTT làm phương tiện chữa bệnh nghề nghiệp, chỉnh hình và chữa 1 số bệnh cơ thể.
+ Có sự hỗ trợ lĩnh vực chăm sóc y học TDTT phát triển.
+ Giúp đỡ khoa học y học TDTT phát triển
j. Bộ quốc phòng và bộ nội vụ: Hai bộ này có nhiệm vụ:
+ Việc rèn luyện thể lực cho các chiến sĩ phải coi là 1 bộ phận quan trọng của quá trình đào tạo giáo dục người
chiến sĩ.
+ Cần có chương trình rèn luyện thể lực phù hợp với đặc điểm tình trạng của từng loại binh chủng.
+ Có kế hoạch ngoại khóa cho chiến sĩ.
+ Có kế hoạch giúp đỡ phong trào TDTT quân sự và chiến đấu.
k. Bộ thương mại - dịch vụ:
Sau đây là bộ thương mại và du lịch có trách nhiệm về công tác TDTT.
+ Có trách nhiệm phát triển những hoạt động TDTT trên lĩnh vực du lịch, nghỉ ngơi nhằm góp phần hoàn thiện
thể chất, nâng cao sức sống vui vẽ phấn khởi cho mọi người du lịch.
24


+ Phối hợp với ngành TDTT để xây dựng những hình thức tổ chức và tập luyện cho các trại nghỉ, khu nghỉ
v.v...
l. Quyền hạn và nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước ở các địa phương với TDTT:
- Thứ nhất là hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, thị trấn là
cơ quan cao nhất của tỉnh thành, huyện thị và xã thị trấn.
+ Hội đồng nhân dân các cấp, căn cứ vào các luật, nghị quyết của quốc hội, của HĐND và HĐBT và căn cứ
vào truyền thống, đặc điểm riêng của địa phương mà đề ra những nghị quyết, chỉ thị về công tác văn hóa, tinh thần và
vật chất cho địa phương.
+ Bảo đảm sự phối hợp của các ngành, các cấp trong địa phương để thực hiện nhiệm vụ của công tác TDTT.
- Thứ hai là các UBND các cấp: Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành pháp của các cấp ấy. Đối với TDTT

họ có trách nhiệm sau đây:
- Họ chịu trách nhiệm về việc tiến hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ các TDTT do HĐND đề ra cho địa
phương.
+ Thay mặt UBND các cấp (Sở, phòng giáo dục là người trực tiếp làm) phải bảo đảm được công tác dạy TDTT
chính khóa và ngoại khóa cho các trường phổ thông và các trường khác thuộc địa phương quản lí.
+ Tạo điều kiện cho các cấp xây dựng và tổ chức được các đơn vị TDTT cấp cơ sở.
+ Có kế hoạch giúp đỡ và hỗ trợ trong việc đào tạo cán bộ bán chuyên và chuyên trách TDTT cho địa phương.
+ Có kế hoạch XD cơ sở vật chất về TDTT cho địa phương.
+ Ủng hộ giúp đỡ trong tổ chức các đại hội TDTT hay các cuộc thi TT trong địa phương (Phù đổng, vô địch).
+ Động viên các cơ quan, tổ chức, xí nghiệp của địa phương giúp đỡ cho TDTT ( phương tiện, vật chất, tài
chính ).
+ Giúp đỡ TDTT trong quản lý và tổ chức.
+ Chú ý đến việc xây dựng công trình TDTT cho các nơi đông dân cư.
+ Chăm lo bảo vệ môi trường cho địa phương là điều kiện giúp TDTT phát triển.
+ UBND xã, thị trấn cần giúp đỡ các đơn vị TDTT trong việc sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất TDTT.
+ UBND xã thị trấn có sự chỉ đạo chặt chẽ đối với các tổ chức TDTT cơ sở trong hợp tác với các cơ quan xí
nghiệp, HTX nông nghiệp.
3. Nhiệm vụ các liên hiệp xí nghiệp, nhà máy và các cơ sở kinh tế và HTX NN đối với TDTT.
+ Có sự hỗ trợ ngành TDTT làm tốt việc xây dựng đề án phát triển TDTT cho địa phương.
+ Xây dựng các biện pháp, hình thức thúc đẩy sự tập luyện TDTT của người lao động trong điều kiện lao động
và sinh hoạt của họ.
+ Nên tổ chức các ban TDTT chuyên môn giúp cho tổng giám đốc, giám đốc và chủ nhiệm trong công tác quản
lý, tổ chức và chỉ đạo TDTT.
+ Giúp đỡ về vật chất, tài chính cho tổ chức TDTT địa phương.
+ Cần tổ chức, xây dựng các tổ chức TDTT cho đơn vị mình (câu lạc bộ, đội đại biểu …).
+ Trong điều kiện lao động của xã viên HTX nông nghiệp, BCN HTX cần có biện pháp tổ chức các hoạt động
văn hóa - thể thao 1 cách súc tiến và mang tính tuyền thống của địa phương ( tập buổi sáng, giữa giờ, hội làng v.v… )
4. Nhiệm vụ, trách nhiệm của các tổ chức XH đối với TDTT
Các tổ chức xã hội sau đây có trách nhiệm và nhiệm vụ phát triển công tác TDTT Việt Nam.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

- Đội thiếu niên tiền phong
- LH công đoàn Việt Nam
- Hội chữ thập đỏ Việt Nam
- Liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Mặt trận dân tộc Việt Nam
- Ủy ban Olympic quốc gia Việt Nam
- Hội cựu chiến binh Việt Nam
a. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh: Đây là một tổ chức xã hội quan trọng của hệ thống chính trị nước
ta. Để thực hiện các nhiệm vụ của mình đoàn TNCS HCM có 1 số nhiệm vụ quan trọng liên quan đến hoạt động
TDTT sau:
+ Nâng cao năng lực thể chất và tinh thần của đoàn viên.
25


×