Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

sơ lược về tình hình phát triển công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.62 MB, 21 trang )

SƠ LƯỢC VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

1

HI
ỆN TRẠNG CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

1.1 VIỆT NAM TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC NƯỚC KHU VỰC VÀ

TRÊN THẾ GIỚI
Trong gần hai thập kỷ vừa qua Việt Nam đã đạt được những kết quả to lớn
trong việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung do Nhà nước điều hành
và quản lý sang hệ thống kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam
đang dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới nhờ thương mại quốc tế phát
triển, sự tăng đầu tư của nước ngoài và qua việc gia nhập Khu vực mậu dịch tự do
Châu Á (AFTA), trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương (APFC) và tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Những cải cách toàn diện về
kinh tế và xã hội tạo nên sự tăng trưởng kinh tế đáng kể, gần 8% hàng năm và làm
cho Việt Nam trở thành một nước có khả năng hấp dẫn các hoạt động đầu tư kinh
doanh.

1.2 CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ
Từ những năm của thập kỷ 90 sản xuất công nghiệp của Việt Nam đã có sự
tăng trưởng nhanh và ổn định. Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp trung bình
trong 20 năm (1986-2005) 12,3% năm.
Mặc dù công nghiệp Việt Nam nhiều năm nay duy trì được tốc độ tăng trưởng
nhưng rất khó tìm ra được những sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh cao.
Trong 3 yếu tố để nhận diện sự phát triển của ngành công nghiệp là tốc độ tăng
trưởng, sức cạnh tranh và cơ cấu ngành thì 2 yếu tố sau đều còn chưa rõ.
Tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng GDP cũng tăng từ 31,4% của năm


2000 lên khoảng 34,1% vào năm 2005, góp phần tạo ra dịch chuyển cơ cấu theo
hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng: Tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
các nước thuộc ASEAN (tổng sản phẩm mỗi nước là 100%)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Campuchia
Trong đó công nghiệp chế biển
Indonesia
Trong đó công nghiệp chế biển
Laos
Trong đó công nghiệp chế biển
Malaysia
Trong đó công nghiệp chế biển
Myanmar
Trong đó công nghiệp chế biển
Philippines
Trong đó công nghiệp chế biển
Thailand
Trong đó công nghiệp chế biển
Vietnam

Trong đó công nghiệp chế biển
Singapore
Trong đó công nghiệp chế biển

Năm 1990
8,7
5,2
33,5
20,7
11,6
10,0
38,2
24,2
8,7
7,7
28,5
24,8
31,0
27,2
18,8
12,3
27,6
25,8

Năm 2002
19,8
19,0
38,7
25,0
22,5

19,1
44,2
30,7
8,3 (2001)
7,7 (2001)
26,6
22,7
39,5
33,8
32,7
20,6
28,23
26,5

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

1


Tổng giá trị tài sản cố định của các cơ sở công nghiệp (là biểu hiện tổng quát
của trình độ kỹ thuật công nghệ) tăng nhanh theo xu hướng tăng vốn, hiện bằng 29,3
lần so với năm 1990, tăng bình quân 27,3% năm, trong đó có một số ngành như
ngành thép tăng đến 53,3 lần, xi măng 17,4 lần...
Số lao động trong lĩnh vực công nghiệp hiện nay hơn 4,9 triệu, tương đương
12% số lao động trong cả nước, chiếm tỷ lệ thấp. Số lao động công nghiệp là nữ rất
cao, chiếm 40-45%. Năng suất lao động của công nhân trong các XNCN của Việt
Nam thuộc loại rất thấp. Các doanh nghiệp công nghiệp trong nước còn thiếu hụt các
tri thức quản lý và tài chính theo cơ chế thị trường. Tỷ lệ lao động công nghiệp được
đào tạo thấp.
Việt Nam cũng đã xây dựng được hệ thống công nghiệp đa ngành phục vụ cho

nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên cũng như các nước đang phát triển khác, cơ cấu
công nghiệp hiện nay của Việt Nam chủ yếu thiên về các ngành “ chế biến các
nguyên, vật liệu sẵn có” như công nghiệp thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, công nghiệp
dệt, may, da...Còn trong các nước phát triển, ngành công nghiệp “ nguyên vật liệu cơ
bản “ như hóa chất, kim loại cơ bản được phát triển hơn. Đối với các nước công
nghiệp, loại hình công nghiệp được chú trọng là công nghiệp “ chế tác “ như chế biến
kim loại, chế tạo máy và công nghiệp “đô thị “ như sản xuất giấy, in, ấn.
Trong các ngành sản xuất, công nghiệp thực phẩm, đồ uống, thuốc lá chiếm tỷ
lệ lớn nhất 23,5% (năm 2005), sau đó đến ngành sản xuất thủy tinh, gốm, sứ. Ngành
công nghiệp có tốc độ phát triển cao nhất hiện nay ở Việt Nam là ngành công nghiệp
dầu khí với sản lượng dầu thô dự kiến khai thác hàng năm gần 20 triệu tấn và khí
đồng hành phục vụ sản xuất điện đạt khoảng 1,5 tỷ m3.
Mục tiêu hàng đầu được nhấn mạnh trong chính sách kinh tế của Việt Nam hiện
nay là sản xuất hàng hóa hướng vào thị trường xuất khẩu. Là người đến sau trong
công cuộc phát triển công nghiệp của khu vực nên việc tìm kiếm các ngành công
nghiệp mũi nhọn có khả năng chiếm lĩnh được khe hở của thị trường toàn cầu mà
nhu cầu hiện vẫn chưa thỏa mãn luôn là một nhiệm vụ rất khó khăn cho công nghiệp
Việt Nam.
Bảng: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1982) phân theo
ngành công nghiệp (%)

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17

Công nghiệp khai thác
Khai thác than cứng, than non, than bùn
Khai thác dầu thô, khí tự nhiên và hoạt động dịch vụ
Khai thác quặng kim loại
Khai thác đá và khai thác mỏ khác
Công nghiệp chế biến
Sản xuất thực phẩm và đồ uống
Sản xuất các sản phẩm thuốc lá, thuốc lào
Dệt
May trang phục, thuộc và nhuộm lông, da thú
Thuộc, sơ chế da, sản xuất vali,túi xách, yên, đệm
Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
Xuất bản, in, sao bản in các loại
SX than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế và nhiên liệu
Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất
Sản xuất các sản phẩm bằng cao su, plastic
Sản xuất thuỷ tinh,các sản phẩm từ thuỷ tinh, gốm, sứ
Sản xuất kim loại

1995

13,4
1,6
10,5
0,2
1,1
80,6
26,1
4,0
6,0
2,9
3,4
3,2
1,9
1,5
0,3
4,9
2,2
8,8
3,3

2000
13,8
1,2
11,5
0,1
1,0
79,7
22,0
2,9
5,1

3,0
4,5
1,8
2,0
1,1
0,1
5,6
3,3
9,2
3,0

2005
9,1
1,4
6,5
0,2
1,0
84,9
20,9
2,6
4,7
3,7
4,6
1,9
2,1
0,9
0,1
5,3
4,7
9,1

3,3

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

2


18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Sản xuất các sản phẩm từ kim loại
Sản xuất máy móc thiết bị
Sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính
Sản xuất máy móc và thiết bị điện
Sản xuất radio, ti vi và thiết bị truyền thông
Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, quang học
Sản xuất xe có động cơ, rơ mooc
Sản xuất phương tiện vận tải khác
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế và các sản phẩm khác
Tái chế

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
Sản xuất và phân phối điện khí đốt hơi nước
Khai thác, lọc và phân phối nước
Tổng cộng

2,3
1,3
0,0
1,1
2,0
0,2
1,4
1,8
1,9
0,1
6,0
5,3
0,7
100

2,9
1,4
0,7
1,8
2,2
0,2
1,6
3,2
2,0
0,1

6,5
6,0
0,5
100

3,8
1,5
0,6
2,8
2,3
0,2
2,6
4,0
3,3
0,1
6,0
5,6
0,4
100

Tháng 2/2009, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã đi vào vận hành. Ngành công nghiệp khai
thác dầu khí và chế biến các sản phẩm dầu mỏ chắc chắn sẽ chiếm tỷ trọng lớn hơn trong
cơ cấu giá sản xuất công nghiệp của Việt Nam.

Doanh nghiệp công nghiệp của Việt Nam hiện nay được phân thành: Doanh
nghiệp Nhà nước (trung ương quản lý và địa phương quản lý); Doanh nghiệp có vốn
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

3



đầu tư nước ngoài và Doanh nghiệp ngoài Nhà nước (Công ty cổ phần; Công ty
trách nhiệm hữu hạn; Hợp tác xã; Doanh nghiệp tư nhân; Hộ gia đình cá thể).
Công nghiệp quốc doanh hiện đóng vai trò quan trọng. Song từ năm 1990 số
lượng XNCN quốc doanh giảm đi nhanh chóng, đặc biệt là XNCN công nghiệp địa
phương do chủ trương sắp xếp lại, cổ phần hoá... từ khoảng 3 ngàn doanh nghiệp
vào năm 1985 đến 2005 giảm còn khoảng hơn 1 ngàn. Và kèm theo đó là sự gia
tăng mạnh mẽ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hàng năm tăng thêm khoảng 1,6
ngàn công ty, doanh nghiệp, HTX và 22 ngàn cơ sở cá thể.
Chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và phát triển công nghiệp
nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào dự án đầu tư của nước ngoài (FDI). Đây là nguồn
vốn và công nghệ cho quá trình công nghiệp hóa đất nước và đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng GDP những năm vừa qua. Quy mô và tốc độ sản xuất trong vòng
10 năm trở lại đây tăng bình quân 19,6%/năm. Trong một số ngành, khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng cao, ví dụ như: dầu khí khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài chiếm đến 99,9%; lắp ráp ô tô 84,2%; sản xuất phương tiện vận tải
75,0%; sản xuất điện tử 44,8%...
Bảng: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá cố định 1994) phân theo
hình thức sở hữu (%)
1

2

3

Doanh nghiệp Nhà nước
TW quản lý
Địa phương quản lý
Ngoài quốc doanh
Hợp tác xã

Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH, công ty cổ phần
Cá thể
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng số

1995
50,4
32,9
17,5
24,5
0,5
2,2
4,2
17,6
25,1
100

2000
41,8
27,7
14,1
22,3
0.7
2,2
7,5
11,8
35,9
100


2005
34,3
25,2
9,1
28,5
0,5
3,1
16,1
8,8
37,2
100

Các doanh nghiệp công nghiệp tập trung chủ yếu tại 3 khu vực kinh tế trọng
điểm của đất nước. Tại vùng Đông Nam Bộ tỷ lệ phân bố vốn sản xuất, tài sản cố
định năm 2005 chiếm 51,2%, trong đó thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,2%, Bà Rịa Vũng Tàu 11,4%, Đồng Nai 10,2%, Bình Dương 7,4%; Vùng đồng bằng sông Hồng
chiếm 19,4%, trong đó Hà Nội ( chưa mở rộng) 8,5%, Hải Phòng 3,1%; Vùng đồng
bằng sông Cửu Long chiếm 4,8%.
Các công trình công nghiệp xây dựng trong những năm trước thập kỷ 90 đa số
là thiết kế của nước ngoài. Kết cấu chịu lực là khung thép, BTCT hoặc khung hỗn
hợp. Kết cấu bao che thường là tường gạch. Rất ít nhà sản xuất có hệ thống điều
hòa khí hậu. Chất lượng xây dựng và điều kiện làm việc thấp. Chất lượng thẩm mỹ
nội, ngoại thất của công trình công nghiệp Việt Nam ít được chú ý.
Hiện nay trong các KCN ở Việt Nam đã và đang xuất hiện nhiều doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp của nước ngoài hay liên doanh với nước ngoài. Về cơ bản
chúng phản ánh trình độ phát triển công nghiệp của các nước công nghiệp và các
nước phát triển. Đây chính là cơ hội cho chúng ta tiếp thu bài học kinh nghiệm để rút
ngắn khoảng cách với các nước trong quản lý phát triển công nghiệp, cũng như
trong thiết kế và thi công công trình công nghiệp.

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -


4


2

ĐỊ
NH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

2.1 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Ngày 09/6/2014, tại Quyết định số 879/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035, trong đó có một số nội dung cơ bản sau:
1) Quan điểm:
- Phát triển ngành công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực từ
mọi thành phần kinh tế, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế dân doanh và đầu tư
nước ngoài.
- Phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên, trọng tâm trước mắt là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở nguồn nhân lực
chất lượng cao và công nghệ tiên tiến, lấy cạnh tranh làm động lực phát triển.
- Khái thác các lợi thế sẵn có và cơ hội quốc tế; gắn kết sản xuất với dịch vụ,
thương mại, chủ động tham gia sâu vào các chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp thế
giới.
- Chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp lưỡng dụng phục vụ quốc
phòng, an ninh quốc gia;
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường.
2) Chiến lược phát triển:
Huy động hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong nước và từ
bên ngoài để phát triển, tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; Chú

trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, có kỷ luật, có năng lực sáng
tạo; Ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có
lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến ở một số lĩnh vực chế biến nông,
lâm, thủy sản, điện tử, viễn thông, năng lượng mới và tái tạo, cơ khí chế tạo và hóa
dược; Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh
liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Các ngành công nghiệp được lựa chọn ưu tiên phát triển là ngành Công nghiệp
chế biến, chế tạo; ngành Điện tử và Viễn thông; ngành Năng lượng mới và năng
lượng tái tạo.
3) Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2015, công nghiệp Việt Nam phát triển với cơ cấu hợp lý theo ngành
và lãnh thổ, có khả năng cạnh tranh để phát triển trong hội nhập, có công nghệ hiện
đại và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở một số chuyên ngành, lĩnh vực, có khả năng
đáp ứng cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế và xuất khẩu; đội ngũ lao động có đủ
trình độ đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đại.
- Đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam được phát triển với đa số các chuyên
ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, tham gia
sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh tranh
bình đẳng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỷ luật và có
năng suất cao, chủ động các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.
b) Một số mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng sản xuất công nghiệp giai đoạn đến năm 2020
đạt 12,5 – 13,0%/năm, giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11,0 – 12,5%/năm và giai đoạn
2026 - 2035 đạt 10,5 – 11,0%/năm.
- Phấn đấu ến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 42 - 43%,
năm 2025 chiếm 43 - 44%, năm 2035 chiếm 40 – 41% trong cơ cấu kinh tế của cả
nước.
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -


5


- Tỷ trọng hàng công nghiệp xuất khẩu / tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm
2025 đạt 85 – 88%, sau năm 2025 đạt trên 90%.
- Giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công
nghệ cao đến năm 2015 đạt khoảng 45% tổng GDP, sau năm 2025 đạt trên 50%.
4) Định hướng:
a) Đến năm 2025:
- Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên
số lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các
ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết
sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là nhóm sản phẩm cơ khí,
hóa chất, điện tử viễn thông phục vụ sản xuất công nghiệp, đồng thời tham gia mạng
lưới sản xuất toàn cầu.
- Tập trung phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công
nghiệp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chú trọng phát triển công nghiệp
phục vụ an ninh, quốc phòng. Từng bước phát triển công nghiệp vật liệu mới và công
nghiệp môi trường.
- Tăng cường phát triển các ngành công nghiệp theo hướng kết hợp mô hình
liên kết ngang và liên kết dọc.
- Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp, đảm bảo phù hợp giữa các vùng
trên toàn quốc, giải quyết tình trạng mật độ công nghiệp cao ở một số khu vực, bảo
đảm cân đối và hài hòa giữa các vùng và địa phương.
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên tại các vùng công nghiệp lõi được
hình thành từ mỗi vùng kinh tế trọng điểm và các khu kinh tế ven biển; Chuyển dịch
các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp sơ chế, công nghiệp hỗ trợ
từ các vùng công nghiệp lõi sang các vùng công nghiệp đệm.
b) Đến năm 2035:

Công nghiệp Việt Nam phát triển thân thiện với môi trường, công nghiệp xanh,
tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có công nghệ tiên tiến, các sản
phẩm của công nghiệp có thương hiệu uy tín, có chất lượng và giá trị cao, mang tính
khu vực và quốc tế, có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng tiêu chuẩn của các nước
phát triển và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
5) Giải pháp thực hiện:
a) Nhóm giải pháp đột phá, tập trung theo các nội dung:
- Đổi mới về thể chế phát triển công nghiệp;
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Giải pháp về công nghệ
b) Nhóm giải pháp dài hạn, tập trung theo các nội dung:
- Cơ chế thu hút đầu tư;
- Phát triển thị trường;
- Điều chỉnh chất lượng tăng trưởng công nghiệp;
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Điều chỉnh công nghiệp theo vùng lãnh thổ;
- Phát triển hệ thống dịch vụ công nghiệp;
- Giải pháp về môi trường.
c) Giải pháp phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, tập trung vào các
ngành: Chế biến, chế tạo, Điện tử và Viễn thông, Năng lượng mới và năng lượng tái
tạo.
Bảng: Các ngành, lĩnh vực CN ưu tiên đến năm 2025, tầm nhìn đến 2035
TT
1

Các ngành
CN
Chế tạo, chế


(Dự báo) Tỷ trọng GTSX trong
toàn ngành CN (%)
2010 2015 2025
2035
55,8
61,7
72,7
74,61

Lĩnh vực CN ưu tiên đến
năm 2015
Máy móc phục vụ NN; Đóng

Định hướng
ưu tiên đến
năm 2035
Kim loại màu

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

6


biến

4

9

4


2

Điện tử và
Viễn thông

3,54

6,80

7,54

10,75

3

Năng lượng
mới và năng
lượng tái tạo

4,22

5,85

6,90

8,64

tàu; Ô tô và phụ tùng cơ khí;
Thép chế tạo; Hóa dầu;

Nhựa- cao su kỹ thuật; Hóa
dược (kháng sinh, tá dược,
vitamin; Chế biến nông lâm
thủy sản; Nguyên, phụ liệu
cho ngành may mặc, giày
dép phục vụ XK
Thiết bị thông tin viễn thông;
Linh kiện điện tử; Phần
mềm công nghiệp
Năng lượng nguyên tử vì
mục đích hòa bình

và vật liệu
mới; Hóa
dược (vắc
xin); Quần áo
thời trang,
giày cao cấp;
Điện tử y tế
Năng lượng
tái tạo (gió,
mặt trời, địa
nhiệt, sóng
biển)

Trên cơ sở Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2035, ngày 09/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
880/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam N
đến 2020, tầm nhìn đến 2030, theo đó:
- Ngành cơ khí - luyện kim sẽ hình thành một số tập đoàn cơ khí chế tạo chủ

đạo..; Phát triển ngành công nghiệp hóa dầu, hóa chất cơ bản, hoá chất phục vụ
nông nghiệp, nông thôn..; Xây dựng ngành điện tử, công nghệ thông tin trở thành
ngành chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ cho các ngành khác phát triển..; Phát triển ngành
ngành dệt may - da giầy nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm..;
Phát triển ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống trở thành sản
phẩm có thương hiệu trong nước và xuất khẩu..; Phát triển ngành sản xuất vật liệu
xây dựng trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới, có khả năng cạnh tranh ở thị trường
trong và ngoài nước..; Phát triển ngành khai thác và chế biến khoáng sản theo
hướng tăng cường chế biến sâu nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên, chú trọng đảm
bảo phục hồi, tái tạo môi trường..; Phát triển ngành điện trên cơ sở sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên năng lượng và phát triển các dạng năng lượng mới và năng lượng
tái tạo..; Phát triển ngành dầu khí đồng bộ, đa ngành và liên ngành để trở thành một
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đất nước..; Quy hoạch phát triển công nghiệp
hỗ trợ trước hết cho các ngành công nghiệp cơ khí – luyện kim, ngành điện tử tin
học và ngành dệt may - da giày, hình thành một số các cụm công nghiệp, KCN hỗ
trợ…
- Quy hoạch phân bố không gian theo vùng lãnh thổ: Vùng Trung du miền núi
phía Bắc sẽ tập trung phát triển các ngành khai thác và chế biến khoáng sản, chế
biến nông, lâm sản, công nghiệp thủy điện, một số dự án luyện kim; Vùng Đồng bằng
sông Hồng sẽ phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, hóa chất, nhiệt
điện, công nghiệp công nghệ cao; Vùng Duyên hải miền Trung phát triển các ngành
sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hải sản, cơ khí đóng tàu, luyện kim và các
ngành công nghiệp gắn với lợi thế vận tải biển; Vùng Tây Nguyên phát triển công
nghiệp chế biến cây công nghiệp, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng; Vùng Đông Nam bộ phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, dầu khí và
các chế phẩm hóa dầu, hóa chất, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao;
nghiên cứu phát triển công nghiệp phụ trợ; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long tập
trung phát triển các ngành chế biến nông sản, thủy hải sản xuất khẩu, công nghiệp
cơ khí phục vụ nông nghiệp, đóng và sửa chữa các loại phương tiện đánh bắt xa bờ.


bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

7


3

QU
Y HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ

3.1 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP (KCN)
1) Thành lập mới và mở rộng các KCN:
Từ năm 1992, lần đầu tiên tại Việt Nam xuất hiện một mô hình tổ chức phát
triển sản xuất mới – Khu chế xuất tại Tân Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Với nhu cầu đáp ứng thu hút đầu tư và thúc đẩy quá trình đô thị hoá, cộng với
kinh nghiệm đầu tư xây dựng và quản lý tính luỹ được từ việc xây dựng thế hệ các
KCN đầu tiên vào cuối thế kỷ trước, số lượng các KCN được thành lập mới và mở
rộng tại các địa phương ngày càng tăng.
Ngày 14/3/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định
về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế, là cơ sở quan trọng trong tiến trình
hoàn thiện quản lý nhà nước về phát triển các KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho các
địa phương triển khai đầu tư xây dựng các KCN.
Đến tháng 6/2014, cả nước có 283 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên trên
82.701 ha, có 207 KCN đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy đạt trên 64%. Lũy kế
đến nay, các KCN đã thu hút 5.290 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 77,1 tỷ USD, vốn
thực hiện đạt 48% vốn đăng ký.
Các KCN phân bố trên 54 tỉnh, thành phố trên cả nước, song tập trung chủ yếu
tại các địa phương thuộc ba Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ.
Trong những năm gần đây xuất hiện mô hình cụm công nghiệp phục vụ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô không quá 50ha, khi mở rộng không quá 75ha.

Quản lý cụm CN được thực hiện theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày
19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ riêng năm 2009 đã có 181 CCN được
thành lập, nâng tổng số cụm công nghiệp hiện nay lên 918 cụm, tăng 25% về số
lượng và trên 30% diện tích đất.
Ngoài KCN, cụm CN, tại Việt Nam hiện có 3 Khu công nghệ cao: Khu công
nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội, diện tích khoảng 1.586ha, thành lập 1998; Khu công
nghệ cao TP HCM, diện tích khoảng 913ha, thành lập năm 2002 và Khu công nghệ
cao Đà Nẵng với tổng diện tích khoảng 1000ha, thành lập năm 2010.
Việc phát triển các KCN, cụm CN đã mang lại lợi ích to lớn:
- Vai trò đầu tàu tích cực trong phát triển kinh tế, thể hiện rõ trong tốc độ tăng
trưởng, tỷ trọng doanh thu, kim ngạch xuất khẩu, góp phần quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương và cả nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; làm tăng trưởng nhanh và vững chắc GDP;
- Tác động tích cực đến đầu tư, huy động được lượng vốn đầu tư lớn trong và
ngoài nước để phát triển sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước;
- Tạo nhiều việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh, xã hội;
- Tạo điều kiện cho việc bảo vệ môi sinh, môi trường
- Tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ; Tác dụng lan tỏa tích cực tới
phát triển các vùng, các ngành, lĩnh vực
- Góp phần hình thành và phát triển các đô thị mới, thúc đẩy quá trình đô thị
hóa và giảm sự cách biệt giữa các vùng.
Giá trị sản xuất kinh doanh trên 1 ha diện tích đất công nghiệp đã cho thuê đạt
1,68 triệu USD/ha. Các KCN đã thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp. Tính bình
quân 1 ha đất công nghiệp đã cho thuê thu hút 73 lao động.
2) Một số bài học kinh nghiệm
Đã hơn 30 năm phát triển mô hình KCN tập trung, thực tiễn cho thấy còn có
nhiều hạn chế trong phát triển KCN, làm giảm hiệu quả phát triển bền vững của mô
hình này:
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -


8


- Nhiều KCN có vị trí không hợp lý như bám dọc đường giao thông; lấy nhiều
quỹ đất lúa; quá gần trung tâm đô thị hoặc quá xa điểm dân cư.
- Thiếu các luận cứ lựa chọn quy mô diện tích các KCN; Chất lượng quy hoạch
chưa cao, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng chưa đồng bộ theo quy hoạch, đặc
biệt là hệ thống thu gom xử lý chất thải; Thiếu hệ thống dịch vụ phục vụ hoạt động
của KCN (Dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng, logistics, bưu chính viễn thông, dịch vụ dân
sinh) và nhà ở cho người lao động bên ngoài hàng rào KCN.
- Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn, phức tạp, đặc biệt
là xây dựng các khu tái định cư.
- Tỷ lệ lấp đầy KCN còn chưa cao; Tỷ lệ đóng góp của các KCN trong sản
lượng công nghiệp cả nước còn thấp, sự phát triển công nghiệp ngoài các KCN còn
lớn, chiếm tới trên 65% giá trị sản lượng công nghiệp.
- Chưa có sự phối hợp trong phát triển các KCN trên quy mô liên vùng, quốc
gia.
- Liên kết phát triển theo chuỗi sản xuất trong nội bộ KCN và với bên ngoài
KCN còn hạn chế, chỉ có hiệu quả với các KCN do nước ngoài làm chủ đầu tư.
- Các dự án đầu tư FDI vào các KCN chủ yếu có qui mô vốn nhỏ, bình quân
vốn đăng ký FDI vào một dự án hoạt động trong các KCN khoảng từ 5 – 20 triệu
USD; Trình độ công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào
KCN ở mức độ trung bình thấp.
- Nhiều vấn đề an ninh, trật tự xã hội, môi trường phát sinh chưa được kịp thời
giải quyết
- Khung khổ pháp lý và nguồn nhân lực quản lý phát triển KCN còn có những
bất cập…
3) Các vấn đề hiện đang tập trung giải quyết:
- Bổ sung hoàn thiện cơ chế tạo điều kiện thực sự thuận lợi cho các nhà đầu

tư, nhằm tăng tỷ lệ lấp đầy dự án; hỗ trợ ngân sách cho đầu tư xây dựng hạ tầng,
bao gồm hỗ trợ xử lý chất thải rắn, nước thải và hạ tầng nhà ở cho người lao động
trong KCN, các cụm CN công nghiệp của các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về KCN (thông tin phát triển, quản lý tổng
hợp về đất đai, tỷ lệ lấp đầy, sử dụng lao động, mức độ hoàn thiện hạ tầng, môi
trường..);
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với KCN từ trung ương đến
địa phương
- Nâng cao chất lượng qui hoạch KCN theo tính liên vùng, lãnh thổ; đảm bảo
tính bền vững; có quy mô phù hợp cho từng loại KCN;
- Thúc đẩy liên kết, phối hợp phát triển các KCN trong vùng và liên vùng, từ lĩnh
vực thông tin, xúc tiến đầu tư đến liên kết theo chuỗi sản xuất;
- Tăng cường liên kết doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Xây dựng quy định về điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN để dành
đất một phần diện tích đất khu công nghiệp cho việc xây dựng nhà ở cho người lao
động trong khu công nghiệp;
- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại các KCN.
Ngoài ra, trong thực tế còn đang diễn ra các nghiên cứu, vận động nhằm đổi
mới phương thức phát triển KCN:
- Thay đổi tư duy ban đầu về mục tiêu trọng tâm là tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các nhà đầu tư (lấp đầy các KCN) đến việc tập trung thu hút đầu tư các dự án
công nghiệp có hiệu quả sử dụng đất công nghiệp cao với trình độ công nghệ tạo ra
sản phẩm có khả năng cạnh tranh khu vực và quốc tế, chuyển dần từ phát triển KCN
theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

9



- Việc lập quy hoạch các KCN phải gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã
hội và môi trường để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
- KCN là hạt nhân hình thành đô thị hiện đại, do vậy trong quá trình lập quy
hoạch, tổ chức thực hiện xây dựng KCN phải đảm bảo gắn với phát triển đô thị, điểm
dân cư nông thôn và phân bố dân cư.
- Từng bước hình thành và phát triển các KCN tập trung thế hệ mới, KCN công
nghệ cao; KCN chuyên sâu, KCN sinh thái, KCN xanh…

Khu chế xuất Tân Thuận, TP Hồ Chí Minh

KCN Nhơn Trạch 1- Đồng Nai

KCN Bắc Thăng Long Hà Nội

Khu công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

10


3.2 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ (KKT)
Năm 2008 là năm đầu tiên triển khai Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế.
Điều đó cũng có nghĩa là bên cạnh một mô hình kinh tế - xã hội đã khẳng định trong
những năm gần đây là Khu công nghiệp, khu chế xuất đã xuất hiện thêm một mô
hình kinh tế xã hội nữa: Khu kinh tế với hai dạng chủ yếu: Khu kinh tế ven biển và
Khu kinh tế cửa khẩu.
1) Quy hoạch phát triển Khu kinh tế (KKT) ven biển:

a) Quá trình hình thành và phát triển các KKT ven biển:
Việt Nam nằm trên bờ biển Đông, có đường bờ biển dài, với hơn khoảng
3260km, trung bình khoảng 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ
trung bình của thế giới); Vùng lãnh hải của Việt Nam trải rộng hơn 1 triệu km2 với
khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ với tổng diện tích khoảng 1636km2. Dọc theo bờ biển
là 28 tỉnh, thành phố (gồm 124 huyện, thị xã với 162 xã, phường, trong đó có 12
huyện đảo, 52 xã đảo), với trên 13 triệu dân (chiếm 36% lao động cả nước) có nhiều
truyền thống sinh kế, văn hóa gắn bó với biển.
Biển Đông là một trong 6 biển lớn nhất thế giới, nối Thái Bình Dương với Ấn Độ
Dương, và “được chia sẻ” giữa 9 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines,
Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia. Đây cũng là con
đường chiến lược của giao thương quốc tế, với 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất
đi qua.
Tổng trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ
tấn đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp dầu khí. Dưới lòng đáy
biển và dọc bờ biển Việt Nam có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Tại đây nguồn lợi
hải sản được đánh giá vào loại phong phú của khu vực với nhiều loại có giá trị kinh
tế cao, tổng trữ lượng lớn. Dọc ven biển có trên 37 vạn ha mặt nước, 50 vạn ha các
eo vịnh nông và đầm phá ven bờ cho khả năng nuôi trồng thủy sản. Dọc bờ biển có
trên 100 địa điểm xây dựng được hải cảng, kể cả cảng trung chuyển quốc tế. Ven
biển Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi biển đạt
tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển, được biến đến trên phạm vi toàn cầu
như vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang..;
Tuy nhiên, so sánh với thế giới, khai thác lợi thế từ biển của Việt Nam còn chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng, giá trị tổng sản phẩm hàng năm còn rất nhỏ. Tính
trung bình trên 1 km2 biển, Việt Nam mới chỉ đạt bằng 1/20 của Trung Quốc; 1/94
của Nhật Bản; 1/7 của Hàn Quốc và 1/20 kinh tế biển của thế giới.
Trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất liền đang ngày càng
cạn kiệt, không gian kinh tế truyền thống trở nên chật chội và bó hẹp, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều xác định thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương. Muốn tồn tại

và phát triển Việt Nam phải có ý chí và quyết tâm trở thành một quốc gia mạnh về
biển và làm giàu từ biển.
Nhằm đạt mục tiêu trên, Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 9/02/2007 của Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã xác định năm lĩnh vực được
lựa chọn ưu tiên chiến lược là: (1) Khai thác, chế biến dầu, khí; (2) Kinh tế hàng hải;
(3) Khai thác và chế biến hải sản; (4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo; (5) Xây dựng
các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát
triển các khu đô thị ven biển.
Ngày 21/6/2012, Quốc hội của Việt Nam đã thông qua Luật Biển Việt Nam Luật số 18/2012/QH13, trong đó quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa,
quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh
tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo.
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

11


Năm 2003, khu kinh tế ven biển đầu tiên – KKT ven biển Chu Lai, được hình
thành. Đến nay, Việt Nam có có 14 KKT được thành lập, gồm: 2 KKT ở vùng Đồng
bằng sông Hồng là: Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh) và Đình Vũ – Cát Hải (thành phố Hải
Phòng); 10 KKT ở vùng Duyên hải miền Trung là Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa), Đông
Nam Nghệ An (tỉnh Nghệ An), Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh), Hòn La (tỉnh Quảng Bình),
Chân Mây-Lăng Cô (tỉnh Thừa Thiên Huế), Chu Lai (tỉnh Quảng Nam), Dung Quất
(tỉnh Quảng Ngãi), Nhơn Hội (tỉnh Bình Định), Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) và Nam
Phú Yên (tỉnh Phú Yên); và 2 KKT ở miền Nam là KKT đảo Phú Quốc và cụm đảo
Nam An Thới (tỉnh Kiên Giang) và Định An (tỉnh Trà Vinh). Tổng diện tích mặt đất và
mặt nước biển của 14 KKT là khoảng 627.633 ha.
KKT ven biển là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư
và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, có

quy mô diện tích lớn, bình quân mỗi KKT ven biển đến hơn 30 ngàn ha, có nơi như
như Vân Phong đến 150 nghìn ha, Phú Quốc 56.100 ha hay Vân Ðồn 55.133 ha…
KKT ven biển về cơ bản phân thành khu phi thuế quan và khu thuế quan.
- Khu phi thuế quan gắn với cảng (cảng tự do, thương mại dịch vụ, khu chế
xuất, kho ngoại quan, văn phòng đại diện...)
- Khu thuế quan là toàn bộ khu vực còn lại bao gồm các khu chức năng như:
Khu công nghiêp của các ngành sản xuất đóng tàu biển, hoá dầu, nuôi trồng chế
biến thủy sản, dịch vụ hậu cần cảng; Khu du lịch và Khu dân cư đô thị...
Trong các KKT ven biển được đầu tư về kết cấu hạ tầng hiện đã có nhiều dự
án đi vào hoạt động, bước đầu thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển đô thị, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm tại
địa phương, từng bước khai thác tiềm năng kinh tế biển và hình thành văn hóa sinh
tồn gắn với biển. Trong đó nổi bật là một số dự án lớn và quan trọng như các nhà
máy lọc dầu ở các KKT Nghi Sơn, Dung Quất và Nam Phú Yên; các nhà máy đóng
tàu ở các KKT Nghi Sơn, Dung Quất; nhà máy thép Quảng Liên, Khu liên hợp gang
thép và cảng nước sâu Sơn Dương, nhà máy cơ khí nặng Doosan, các nhà máy
nhiệt điện tại các KKT Nghi Sơn, Vũng Áng, Dung Quất, Định An…
Ngoài ra, hệ thống cảng biển, tuyến cáp xuyên biển Hà Tiên – Phú Quốc, tuyến
đường bộ ven biển, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, sân bay Phú Quốc…
phục vụ cho phát triển các KKT ven biển cũng đang khẩn trương triển khai đầu tư
xây dựng…
Đã hơn 10 năm triển khai mô hình KKT ven biển, song do phần lớn các KKT
đều được thành lập ở những tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội khó khăn và
ở những khu vực mà hệ thống kết cấu HTKT thiết yếu còn chưa được đầu tư xây
dựng đồng bộ nên nhu cầu nguồn vốn đầu tư rất lớn, trong đó đa phần là dựa vào
nguồn vốn nhà nước. Do nguồn vốn ngân sách hỗ trợ từ ngân sách trung ương còn
hạn chế nên việc triển khai đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng của các KKT ven biển
kéo dài, các dự án chậm đi vào hoạt động, làm lỡ đi các cơ hội phát triển và bắt kịp
với khu vực, thế giới.
Hiện tại, tổng diện tích chiếm đất của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh

trong các KKT ven biển mới chỉ khoảng 9% tổng diện tích đất dành cho các dự án
sản xuất kinh doanh trong các KKT. Nếu so với các KCN, quy mô các KKT lớn gấp
10 lần nhưng sự đóng góp về chỉ tiêu sản xuất và nộp ngân sách thì thấp hơn rất
nhiều. Trong vài năm gần đây tổng doanh thu hằng năm của các KKT ven biển
khoảng 6 đến 8 tỷ USD. Ðóng góp ngân sách hằng năm chỉ khoảng 500 đến 600
triệu USD, chủ yếu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1353/QĐTTg phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến năm
2020” với nội dung cơ bản:
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

12


- Mục tiêu: hình thành các KKT động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định, trên
cơ sở phát triển đa ngành, thúc đẩy phát triển chung và các vùng ven biển của Việt
Nam; Làm cơ sở cho việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo; Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ
các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguyên tắc phát triển: Gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và
của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội
làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền vững; Sử dụng hiệu quả quỹ đất,
mặt nước và không gian của KKT ven biển; Mỗi KKT ven biển phải hướng tới hình
thành chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển vùng; Chú ý tới
yêu cầu bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Các KKT ven biển được phát
triển theo từng giai đoạn, được hỗ trợ tài chính bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Phương hướng chung phát triển:
. Hình thành hệ thống 15 KKT gồm Vân Đồn (Quảng Ninh); Đình Vũ – Cát Hải
(Hải Phòng); Nghi Sơn (Thanh Hóa); Đông Nam Nghệ An (Nghệ An); Vũng Áng (Hà
Tĩnh); Hòn La (Quảng Bình); Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế); Chu Lai
(Quảng Nam); Dung Quất (Quảng Ngãi); Nhơn Hội (Bình Định); Nam Phú Yên (Phú

Yên); Vân Phong (Khánh Hòa); Phú Quốc (Kiên Giang); Định An (Trà Vinh); Năm Căn
(Cà Mau).
. Trong năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý bổ sung thêm 3 khu kinh tế
ven biển vào Quy hoạch: Thái Bình (Thái Bình); Ninh Cơ (Nam Định); Đông Nam
(Quảng Trị). Như vậy, hiện có 18 KKT ven biển được phê duyệt trong Quy hoạch
phát triển KKT ven biển của cả nước đến năm 2020 với tổng diện tích mặt đất và mặt
nước 730.553 ha (tương đương 7305,53 km2), bằng khoảng 2,2% tổng diện tích của
cả nước.
5 nhóm KKT ven biển được tập trung đầu tư giai đoạn đầu là : KKT Chu Lai
(Quảng Nam) - Dung Quất (Quảng Ngãi); KKT Đình Vũ - Cát Hải (Hải Phòng); KKT
Nghi Sơn (Thanh Hóa); KKT Vũng Áng (Hà Tĩnh); KKT đảo Phú Quốc và cụm đảo
Nam An Thới (Kiên Giang).
Phấn đấu đến năm 2020 các KKT ven biển thu hút được khoảng 1.500- 2.000
dự án, trong đó khoảng 60% là dự án đầu tư nước ngoài và 40% là dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đăng ký đạt khoảng 70-80 tỷ USD và 320- 350 nghìn tỷ
đồng, đóng góp vào tổng GDP của cả nước khoảng 15 – 20% và tạo ra việc làm phi
nông nghiệp cho khoảng 1,3 – 1,5 triệu người.
b) Các vấn đề hiện đang tập trung giải quyết:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách: Từng bước xây dựng và cụ thể hóa các văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức và quản lý nhà nước, đầu tư, đất đai, thuế theo
nguyên tắc liên ngành có liên quan; Xây dựng cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung
ương đối với đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng làm động lực phát triển;
- Thúc đẩy đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng: Đến nay, ngoài một số các KKT
ven biển là Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây – Lăng
Cô, Vân Phong, Vân Đồn, Nam Phú Yên đã cơ bản hoàn thành các công tác quy
hoạch xây dựng, đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các khu
tái định cư, các KKT ven biển khác hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, hoàn
thiện bộ máy và nhân sự, huy động vốn đầu tư giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở
hạ tầng…
- Xây dựng các tuyến giao thông ven biển nối liền các KKT, làm cơ sở để tạo

mối liên kết, tương hỗ lẫn nhau giữa các KKT, làm tiền đề hình thành trục động lực
phát triển ven biển. Trong đó có sự phân công chặt chẽ trong phát triển ngành, lĩnh
vực giữa các KKT.
- Nghiên cứu các giải pháp nhằm huy động tổng hợp nguồn vốn đầu tư từ
nhiều nguồn lực khác nhau (ODA, FDI, Ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ),
để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT. Thúc đẩy các chương trình
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

13


quảng bá và xúc tiến đầu tư quốc gia nhằm thu hút các dự án đầu tư mang tính động
lực cho phát triển.
- Đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý KKT, phù hợp với quản lý
kinh tế hiện đại, có khả năng áp dụng luật pháp quốc tế cao...;
- Hình thành, phát triển các mô hình KKT mới gắn với cơ chế chính sách đặc
thù theo hướng mở để tạo bước đột phá phát triển cho các KKT ven biển, như KKT
Phú Quốc, Kiên Giang, KKT Vân Đồn, Quảng Ninh…
KKT ven biển là mô hình kinh tế - xã hội mới được đề xuất. Việc phát triển các
KKT ven biển (cũng như KKT cửa khẩu) đang trong giai đoạn thử nghiệm, điều
chỉnh, đặt ra cho các nhà quản lý, khoa học và nhà đầu tư nhiều vấn đề cần quan
tâm nghiên cứu, trước hết là:
- Đổi mới tư duy kinh tế (và văn hóa), từ lãnh đạo đến người dân để tạo sự
đồng thuận, khát vọng và quyết tâm từ một quốc gia ven biển trở thành quốc gia biển
và cường quốc biển, hòa nhập với thế giới; Coi phát triển kinh tế biển là một trong
những khâu đột phá của quá trình tái cấu trúc nền kinh tế;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên cơ sở xây dựng niềm tin, theo mô hình hợp
tác đa phương phù hợp với luật pháp quốc tế, tôn trọng chủ quyền, các bên đều
bình đẳng cùng có lợi;
- Thúc đẩy phát triển các tổ chức và hoạt động nghiên cứu khoa học, công

nghệ, đào tạo về không gian đới bờ (ven biển), biển và hậu cần biển…tạo tiềm lực
về khoa học – công nghệ, con người cho kinh tế biển; (Các lĩnh vực khoa học công
nghệ hiện đang được triển khai: Điều tra cơ bản tài nguyên biển; Nghiên cứu công
nghệ phục vụ bảo tồn, bảo vệ môi trường, công nghệ viễn thám, đóng tàu, khai thác
nguồn năng lượng biển, quản lý tổng hợp đới bờ, luật pháp quốc tế về biển…)
- Tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp kinh tế biển
có khả năng hiện diện trên biển và đại dương (hàng hải viễn dương, hàng không, du
lịch biển đảo…), đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và toàn cầu về kinh tế
biển.
- Thúc đẩy nhanh và có trọng tâm việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cảng
biển, giao thông, logistics gắn kết các khu công nghiệp, khu đô thị nằm sâu trong đất
liền với các khu kinh tế biển…
- Xây dựng chiến lược đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

14


bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

15


Một số hình ảnh về KKT ven biển:

Cảng biển là khu chức năng chủ đạo trong
KKT ven biển

Đóng tàu biển là một loại hình công nghiệp

chính trong các KCN tại KKT ven biển.

Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản

Khu du lịch biển

Khai thác dầu khí – hoạt động kinh tế
biển hàng đầu

Khu KKT mở Phú Quốc, Kiên Giang

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

16


2) Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế (KKT) cửa khẩu:
Việt Nam có đường biên giới đường bộ dài 4639km, trong đó dài 1281km với
Trung Quốc, 2130km với Lào và 1228km với Campuchia.
a) Quá trình hình thành và phát triển các KKT cửa khẩu:
Phát triển kinh tế cửa khẩu là một giải pháp mới trong chính sách phát triển của
Việt Nam theo xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế, nhằm khai thác các tiềm năng
và nguồn lực của yếu tố địa kinh tế và chính trị của dải biên giới. Hình thành một khu
vực đầu mối giao thông - cửa khẩu biên giới đất liền, khu vực tập trung các hoạt
động kinh tế, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực xung quanh
cửa khẩu và lân cận; thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá và quốc phòng giữa
Việt Nam với các nước láng giềng và qua đó tới các nước khác trong khu vực.
KKT cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa
khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và
thủ tục quy định của Nhà nước.

Ngày 14/3/2008, Chính phủ ra Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về Khu
công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế, trong đó có KKT cửa khẩu.
Hiện nay, cả nước có 29 KKT cửa khẩu thuộc 21/25 tỉnh có biên giới đất liền
(trừ Thanh Hóa, Nghệ An, Ðác Lắc, Ðác Nông). Trong đó, 11 KKT giáp biên giới
Trung Quốc, 9 KKT giáp Lào và 11 KKT giáp Campuchia ( riêng KKT cửa khẩu quốc
tế Bờ Y - Kom Tum vừa giáp Lào vừa giáp Cam-pu-chia).
Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu qua các KKTCK biên giới đóng góp ngày
càng tăng cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2010 đạt 5,44
tỷ USD (xuất khẩu 2,93 tỷ USD, nhập khẩu 2,51 tỷ USD, tăng gấp ba lần năm 2005).
Các KKT cửa khảu thu hút hàng trăm dự án đầu tư trong và ngoài nước và hàng
nghìn doanh nghiệp hoạt động với số vốn nhiều nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, trong 29
KKT cửa khẩu đã ra đời, hiện chỉ có một vài KKT cửa khẩu hoạt động hiệu quả như
KKT Móng Cái (Quảng Ninh), Đồng Đăng (Lạng Sơn)…
Quy hoạch phát triển KKT cửa khẩu đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008, với nội dung cơ
bản:
- Mục tiêu: Xây dựng các KKT cửa khẩu trên các khu vực biên giới trở thành
các vùng kinh tế động lực của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và
Campuchia; Phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân khu vực, đặc
biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số; bảo vệ môi trường sinh thái, bản sắc văn
hóa địa phương và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Phương hướng chung phát triển:
. Đến năm 2020 cả nước có 30 KKT cửa khẩu, trong đó hình thành thêm 7 KKT
cửa khẩu mới trên các khu vực biên giới. Xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng, mô
hình tổ chức quản lý, cơ chế, chính sách cho 9 KKT cửa khẩu: Móng Cái, Lào Cai,
Lạng Sơn, KKT thương mại đặc biệt Lao Bảo, KKT cửa khẩu Cầu Treo, Bờ Y, Mộc
Bài, An Giang và Đồng Tháp. Đến năm 2020 tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng
hoá và dịch vụ qua biên giới Việt Nam với các nước láng giềng đạt 42 - 43 tỷ USD.
. Từ năm 2008 đến năm 2015: Hình thành thêm 4 KKT cửa khẩu là: Long An ở
tỉnh Long An, AĐớt ở tỉnh Thừa Thiên Huế và Nậm Cắn - Thanh Thuỷ ở tỉnh Nghệ

An, Na Mo ở Thanh Hóa, nâng số KKT cửa khẩu cả nước lên 27 khu, trong đó có
khoảng 6 - 7 khu đi vào hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Đến năm 2010, kim ngạch
xuất khẩu qua cửa khẩu đạt 5,7 - 6 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 7,7 - 8 tỷ USD;
Đón khoảng 1,2 - 1,3 triệu lượt khách từ Việt Nam đi các nước láng giềng và 1,7 1,8 triệu lượt khách từ các nước vào Việt Nam qua KKT cửa khẩu.
. Từ năm 2016 đến năm 2020: Thành lập thêm 3 KKT cửa khẩu (La Lay ở
Quảng Trị, Đắk Per ở Đắk Nông, Đắk Ruê ở Đắk Lắk). Kim ngạch xuất, nhập khẩu
đến năm 2020 đạt 42 - 43 tỷ USD; Đón được khoảng 3,5 - 3,6 triệu lượt khách từ
bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

17


Việt Nam đi các nước láng giềng khoảng 3,5 - 3,6 triệu lượt và 4,2 - 4,3 triệu lượt
khách từ các nước vào Việt Nam qua KKT cửa khẩu.
Cũng tương tự như các KKT ven biển, KKT cửa khẩu được Nhà nước hỗ trợ tài
chính bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng xã hội. Các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào KKT cửa khẩu được
nhận nhiều ưu đãi về thuế,lệ phí, tiền thuê đất và chính sách tài chính khác.
KKT cửa khẩu cũng như KKT ven biển có quy mô đến hàng ngàn ha được
phân thành khu phi thuế quan và khu thuế quan:
- Khu phi thuế quan gắn với cửa khẩu (Khu kiểm soát cửa khẩu; Khu thương
mại dịch vụ; Khu chế xuất; Kho ngoại quan; Khu văn phòng đại diện...)
- Khu thuế quan là toàn bộ khu vực còn lại bao gồm các khu chức năng như:
Khu công nghiêp (chế biến các sản phẩm lâm nghiệp..); Khu Du lịch và Khu dân cư
đô thị, nông thôn…
b) Các vấn đề hiện đang tập trung giải quyết:
- Thúc đẩy hoạt động của các KKT cửa khẩu đã xây dựng nhằm phát huy hiệu
quả nguồn vốn đã đầu tư;
- Tập trung đầu tư cho những KKT cử khẩu có tiềm năng phát triển thực sự,
trước hết là 8 KKT cửa khẩu gồm: KKT cửa khẩu Móng Cái, Quảng Ninh; KKT cửa

khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn; KKT cửa khẩu Lào Cai; KKT cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo, Hà Tĩnh; Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, Quảng Trị; KKT cửa
khẩu quốc tế Bờ Y, Kon Tum; KKT cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh và KKT cửa khẩu An
Giang.
- Các vấn đề về KKT cửa khẩu hiện đang tập trung giải quyết cũng tương tự
như các vấn đề về KKT ven biển (đã đề cập ở phần trên), bảo gồm tổng hợp nhiều
nội dung: từ đổi mới tư duy phát triển đến các giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính
sách; thúc đẩy đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng bên trong và liên kết với bên ngoài;
các giải pháp huy động tổng hợp nguồn vốn đầu tư; đào tạo nguồn nhân lực…

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

18


Phân bố các KKT cửa khẩu Việt Nam:

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

19


Một số hình ảnh về KKT cửa khẩu:

KKT cửa khẩu Lào Cai, giáp Trung Quốc

KKT cửa khẩu Cha Lo, Quảng Bình, giáp
Lào

KKT cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh, giáp

Campuchia
QH chung KKTcửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh

QHC KKT cửa khẩu Bờ Y, Ngọc Hồi, Kon Tum

QHC KKT cửa khẩu Đồng Đăng, Lạng Sơn

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

20


Ghi chú nguồn tài liệu tham khảo:
- Phát triển công nghiệp Việt Nam qua 20 năm đổi mới và phát triển (Tổng cục
Thống kê);
- Các tài liệu tham khảo có liên quan chủ yếu từ mạng internet.
- Các tài liệu tham khảo bổ sung xem trong WEB bmktcn.com, các mục:
. Phát triển công nghiệp Việt Nam />option=com_content&task=blogcategory&id=15&Itemid=203
. Phát triển KCN Việt Nam: />option=com_content&task=blogcategory&id=178&Itemid=326
. Khu kinh tế biển: />option=com_content&task=blogcategory&id=107&Itemid=225.
. Khu kinh tế cửa khẩu:
/>option=com_content&task=blogcategory&id=166&Itemid=297
. Dự án quy hoạch KCN:
/>option=com_content&task=blogcategory&id=73&Itemid=165
8/2014. TS. Phạm Đình Tuyển

bmktcn.com – Tình hình phát triển công nghiệp Việt Nam -

21




×