Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

câu hỏi vấn đáp cuối kì môn mác lê nin ( có đáp án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.47 KB, 40 trang )

Câu 1: Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin.
Câu 2: Khái niệm nhà nước:
Câu 3: Các dấu hiệu ( đặc điểm) cơ bản của nhà nước.
Câu 4: Bản chất của nhà nước.
Câu 5: Tính xã hội của nhà nước:
Câu 6: Tính giai cấp của nhà nước: ( xét kỹ câu 4)
Câu 7: Khái niệm cơ quan nhà nước:
Câu 8: Phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị khác.
Câu 9: Khái niệm chức năng của nhà nước. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
Câu 10: Hình thức của nhà nước.
Câu 11: Hình thức chính thế của nhà nước ( như câu 10)
Câu 12: Hình thức cấu trúc của nhà nước.
Câu 13: Khái niệm pháp luật.
Câu 14: Bản chất pháp luật.
Câu 16: Quan hệ giữa pháp luật với chính trị
Câu 17: Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước.

Câu 18 +19: So sánh pháp luật với phong tục tập quán, đạo đức và phân tích mối quan hệ giữa
chúng.
Câu 20: Hình thức pháp luật.
Câu 22: Ưu điểm và hạn chế của từng hình thức pháp luật.
Câu 23: Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật( định nghĩa, đặc điểm)
Câu 24: Bản chất nhà nước tư sản: chia ra làm 3 giai đoạn, nhớ đọc rồi chém gió.
Câu 25: Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước tư sản.
Câu 26: Hình thức của nhà nước tư sản:
Câu 28: So sánh chính thể cộng hòa tổng thống với chính thể cộng hòa đại nghị. ( tự so sánh
được )
Câu 29: Những điểm tiến bộ cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến:
Câu 30: Bản chất và đặc điểm của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
1




Câu 31: Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Câu 32: Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dâ vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Câu 33: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam.
Câu 34: Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam.
Câu 35: Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam.
Câu 36: Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác.
Câu 37:Quan hệ giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các tổ chức chính trị- xã hội khác.
Câu 38: Xác định hình thức của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hiện nay.
Câu 39: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 40: Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Câu 41: Hiệu lực theo không gian và theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật
pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Câu 42: Khái niệm quy phạm pháp luật.
Câu 43: Cơ cấu của quy phạm pháp luật.
Câu 44: Cách trình bày quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Câu 45: Các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật.
Câu 46: Hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật.
Câu 47: Khái niệm và các giai đoạn của quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Câu 48: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Câu 49: Phân biệt tập hợp hóa pháp luật với pháp điển hóa.
Câu 50: Phân biệt các hình thức hệ thống hóa pháp luật hiện nay.
Câu 51: Khái niệm quan hệ pháp luật ( định nghĩa, đặc điểm)
Câu 52: Chủ thể của quan hệ pháp luật.
Câu 53: Bộ phận “nội dung” của quan hệ pháp luật.
Câu 54: Sự kiện pháp lý:

2


Câu 55: Khái niệm thực hiện pháp luật. Các hình thức thực hiện pháp luật.
Câu 56: Các hình thức thực hiện pháp luật
Câu 57: Khái niệm áp dụng pháp luật ( định nghĩa, đặc điểm)
Câu 58: Các trường hợp cần áp dụng pháp luật.
Câu 59: Các bước của quá trình áp dụng pháp luật.
Câu 60: Nguyên tắc lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng trong quá trình áp dụng pháp luật.
Câu 61: Các hình thức và phương pháp giải thích pháp luật
Câu 62: Khái niệm văn bản áp dụng pháp luật. ( định nghĩa, đặc điểm)
Câu 63: So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật.
Câu 64: Tại sao phải áp dụng pháp luật tương tự? Các hình thức áp dụng pháp luật tương tự.
Câu 65: Khái niệm vi phạm pháp luật. ( định nghĩa, đặc điểm)
Câu 66: Các loại vi phạm pháp luật.
Câu 67: Mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
Câu 68: Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật.
Câu 69: Chủ thể và khách thể của vi phạm pháp luật.
Câu 70: Khái niệm trách nhiệm pháp lý ( định nghĩa, đặc điểm).
Câu 71: Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Câu 72: Khái niệm ý thức pháp luật ( định nghĩa, đặc điểm).
Câu 73: Vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật.
Câu 74: Vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật.
Câu 75: Giáo dục pháp luật (định nghĩa, đặc điểm)

3


Câu 1: Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin.
Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia, nhờ có pháp luật và những

phương tiện cưỡng chế hợp pháp nên có khả năng tổ chức và quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
nhằm thực hiện mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền và nhằm thiết lập,
giữ gìn trật tự xã hội; nhà nước là đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội, đối
ngoại và là chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.
Nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin: Theo học thuyết Mác lê nin thì nhà
nước không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. nhà nước cũng không phải là lực lượng từ bên ngoài
áp đặt vào xã hội, nó xuất hiện 1 cách khách quan, khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn nhất định. Có nhiều
nhân tố tác động dẫn đến sự ra đời của nhà nước, trong đó nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội giữ vai trò quyết
định.
Nhân tố Kinh tế: Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, và đến giai đoạn nhất định thì chế độ tư
hữu xuất hiện để thay thế cho chế độ công hữu nguyên thủy đã tồn tại rất lâu trong hình thái kinh tế xã hội đầu
tiên của loài người. Tình trạng bất bình đẳng về kinh tế, khả năng người này có thể chiếm đoạt lợi ích kinh tế
của người khác đã làm phát sinh những mâu thuẫn và đối kháng, đòi hỏi phải có thiết chế nhà nước có đủ sức
mạnh để duy trì trật tự xã hội.
Nhân tố Xã hội: Những thay đổi về kinh tế đã tác động làm biến đổi quan hệ xã hội. Kết cấu xã hội thay
đổi, chế độ thị tộc được xây dựng trên cơ sở huyết thống bị phá vỡ; gia đình cá thể xuất hiện và dần dần thay thế
chế độ gia đình thị tộc. Sự xuất hiện giai cấp đã dẫn tới mâu thuẫn và đối kháng. Đấu tranh giai cấp diễn ra
không ngừng và ngày càng gay gắt, trật tự xã hội bị đe dọa, đòi hỏi phải có nhà nước –“lực lượng này sinh từ xã
hội” nhưng có vị thế” tựa hồ như đứng trên xã hội”, có khả năng làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung
đột đó diễn ra trong vòng “ trật tự”.
( Blah Blah bốc phét về cac lần phân công lao động, rồi sự xuất hiện của các nhà nước theo thời gian)
Câu 2: Khái niệm nhà nước:
Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia, nhờ có pháp luật và những
phương tiện cưỡng chế hợp pháp nên có khả năng tổ chức và quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
nhằm thực hiện mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền và nhằm thiết lập,
giữ gìn trật tự xã hội; nhà nước là đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội, đối
ngoại và là chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.
Đặc điểm:
-


Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền lực của nó tồn tại một cách công
khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết, và đều phải phục tùng. Quyền
lực của nhà nước cũng là quyền lực công cộng, chung cho cả cộng đồng vì quyền lực đó thường
được tạo nên và được thực hiện bởi một cộng đồng người nhất định, thường đại diện và bảo vệ lợi
ích của một giai cấp, một liên minh giai cấp, một cộng đồng dân cư trong một địa phương hoặc toàn
quốc gia, toàn dân tộc.
4


-

-

-

-

Quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức nhà nước từ trung ương tới địa phương,
cơ sở, trong đó các cơ quan bạo lực trấn áp như quân đội, cảnh sát, tòa án, viện công tố… Các cơ
quan, tổ chức đó bao gồm một lớp người tựa hồ như tách ra khỏi xã hội để chuyên thực thi quyền lực
nhà nước, chuyên làm nhiệm vụ quản lý, cưỡng chế hoặc cung cấp dịch vụ công cho xã hội. Nhờ
vậy, nhà nước có thể tổ chưc, quản lý, điều hành xã hội, có thể thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự xã
hội.
Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ của nó theo địa bàn cư trú của ho hay theo
các đơn vị hành chính- lãnh thổ mà không tập hợp và quản lý dân cư theo mục đích, chính kiến,
nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác. Do đó, nhà nước là tổ chức có cơ sở xã
hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong xã hội.
Nhà nước đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc thực hiện chủ quyền quốc gia.
Mặc dù chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng do nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện
nên nhà nước là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội và đối

ngoại. Ở trong nước thì quy định của nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc được tồn tại và hoạt
động một cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc công nhận. Còn trong quan hệ đối ngoại,
nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối ngoại của mình.
Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nên pháp luật có thể được
triển khai và thực hiện 1 cách rộng rãi trong toàn xã hội và pháp luật trở trành một trong những
phương tiện quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
Bb có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện thu các loại thuế theo số
lượng và thời hạn được ấn định trước, đồng thời, nhà nước là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội nên
nó có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt động của nó và những hoạt
động cơ bản của xã hội mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.

Câu 3: Các dấu hiệu ( đặc điểm) cơ bản của nhà nước.
Như trên.
Câu 4: Bản chất của nhà nước.
-

-

-

Khái niệm bản chất nhà nước: Xem xét quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lenin. Có thể khẳng định, xét về bản chất, nhà nước là một hiện tượng xã hội luôn thể hiện
tính giai cấp và tình xã hội.
Nhà nước có 2 tính chất ấy là vì:
Nhà nước xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan của sự thống trị giai cấp, vừa do nhu cầu điều hành
và quản lý xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội đã phát triển đến một trình độ và 1 giai
đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành các giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội có
khả năng kinh tế và địa vị khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.

Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có sự phân hóa giai cấp bởi vì sau khi trrong xã hội đã có
sự phân hóa và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt thì hình thức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp,
mà phải tổ chức thành nhà nước với bộ máy quản lý và cưỡng chế của nhà nước mới đủ khả năng
điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng cố, duy trì trật tự và sự ổn định của xã hội, để xã
hội có thể tồn tại và phát triển.
Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại và phát triền trong xã hội có giai cấp nên nó có tình giai cấp sâu sắc.
Tính giai cấp của nhà nước được thẻ hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là
5


-

công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay
của lực lượng cầm quyền trong xã hội. Sự thống trị xã hội còn được thể hiện trong các lĩnh vực Kinh
tế, Chính trị và Tư tưởng.
Tóm lại, dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước là công cụ, là bộ máy đặc biệt nằm trong tay lực lượng
cầm quyền để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực hiện sự tác động
về tư tưởng của lực lượng này đối với toàn xã hội.
Tuy nhiên, nhà nước không chỉ có tính giai cấp, mà còn có tính xã hội. Tính xã hội của nhà nước
được thể hiện ở chỗ, nó là bộ máy để tổ chức, điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng cố
và giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát
triển chung của xã hội.
Với tư cách là một tổ chức quyền lực công, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân tộc trong tất
cả các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong xã hội
vì lợi ích chung và sự phát triền của toàn xã hội.
Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích chung của cả cộng đồng như: xây dựng và phát triển giáo
dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội: đường xá, cầu cống, trường học,
bệnh viện…; tổ chức, điều hành và quản lý các dịch vụ công.
Nhà nước ban hành và tổ chức các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư và khuyến
khích phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tạo lập sự ổn định và thúc đầy sự tăng trưởng của nền

kinh tế, tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển xã hội. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các
chinh sách xã hội để bảo vệ sự công bằng xã hội.
Nhà nước là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lý, công bằng xã hội; bảo vệ trật tự chung trong các
lĩnh vực của đời sống.
Nhà nước là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của xã hội,
những giá trị đạo đức, những truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Tóm lại, tính giai cấp và tính xã hội là thuộc tính chung của tất cả các nhà nước, song mức độ thể
hiện của hai tính chất này và mối tương quan giữa các tính chất đó trong quá trình hoạt động của nhà
nước sẽ khác nhau ở các nhà nước khác nhau.

Câu 5: Tính xã hội của nhà nước:
-

Tuy nhiên, nhà nước không chỉ có tính giai cấp, mà còn có tính xã hội. Tính xã hội của nhà nước
được thể hiện ở chỗ, nó là bộ máy để tổ chức, điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng cố
và giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát
triển chung của xã hội.
Với tư cách là một tổ chức quyền lực công, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân tộc trong tất
cả các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề nảy sinh trong xã hội
vì lợi ích chung và sự phát triền của toàn xã hội.
Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích chung của cả cộng đồng như: xây dựng và phát triển giáo
dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội: đường xá, cầu cống, trường học,
bệnh viện…; tổ chức, điều hành và quản lý các dịch vụ công.
Nhà nước ban hành và tổ chức các chính sách kinh tế để điều tiết nền kinh tế, đầu tư và khuyến
khích phát triển khoa học, kỹ thuật, công nghệ, tạo lập sự ổn định và thúc đầy sự tăng trưởng của nền
kinh tế, tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển xã hội. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các
chinh sách xã hội để bảo vệ sự công bằng xã hội.
Nhà nước là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lý, công bằng xã hội; bảo vệ trật tự chung trong các
lĩnh vực của đời sống.
6



Nhà nước là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hóa tinh thần chung của xã hội,
những giá trị đạo đức, những truyền thống và phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc.
Tóm lại, tính giai cấp và tính xã hội là thuộc tính chung của tất cả các nhà nước, song mức độ thể
hiện của hai tính chất này và mối tương quan giữa các tính chất đó trong quá trình hoạt động của nhà
nước sẽ khác nhau ở các nhà nước khác nhau.
Câu 6: Tính giai cấp của nhà nước: ( xét kỹ câu 4)
-

-

Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội đã phát triển đến một trình độ và 1 giai
đoạn nhất định, giai đoạn có sự phân chia con người thành các giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội có
khả năng kinh tế và địa vị khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có sự phân hóa giai cấp bởi vì sau khi trrong xã hội đã có
sự phân hóa và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt thì hình thức thị tộc, bộ lạc không còn phù hợp,
mà phải tổ chức thành nhà nước với bộ máy quản lý và cưỡng chế của nhà nước mới đủ khả năng
điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng cố, duy trì trật tự và sự ổn định của xã hội, để xã
hội có thể tồn tại và phát triển.
Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại và phát triền trong xã hội có giai cấp nên nó có tình giai cấp sâu sắc.
Tính giai cấp của nhà nước được thẻ hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là
công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp thống trị hay
của lực lượng cầm quyền trong xã hội. Sự thống trị xã hội còn được thể hiện trong các lĩnh vực Kinh
tế, Chính trị và Tư tưởng.
Tóm lại, dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước là công cụ, là bộ máy đặc biệt nằm trong tay lực lượng
cầm quyền để bảo vệ lợi ích kinh tế, để thực hiện sự thống trị về chính trị và thực hiện sự tác động
về tư tưởng của lực lượng này đối với toàn xã hội.

Câu 7: Khái niệm cơ quan nhà nước:

Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là khái niệm dung để chỉ một nhóm người được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Đặc điểm:
-

-

Cơ quan nhà nước có thể gồm một người hoặc một nhóm người.
Trình tự thành lập và cơ cấu tổ chức của có quan nhà nước là do pháp luật quy định.
Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình.
Thẩm quyền của cơ quan nhà nước là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quy
định cho nó. Thẩm quyền của cơ quan nhà nước bao gồm những nội dung sau: có quyền ban hành
những văn bản pháp luật nhất định, tức là những văn bản có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan; có quyền yêu cầu các tổ chức có liên quan
phải thực hiện trong thực tế những văn bản mà cơ quan nhà nước ấy ban hành và đã hiệu lực pháp
lý, các văn bản đó được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà
nước.
Mỗi cơ quan nhà nước sẽ thực hiện những chức năng riêng theo quy định của pháp luật/.
Những người đảm nhiệm chức vụ trong các cơ quan nhà nước phải là công dân.

Câu 8: Phân biệt nhà nước với các tổ chức chính trị khác.
7


Sở dĩ nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị là bởi vì so với các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị, nhà nước có ưu thế vượt trội trên nhiều mặt, từ đó ta có thể dễ dàng phân biệt nhà nước
với các tổ chức chính trị khác.
-

Nhà nước có quyền lực nhà nước bao trùm xã hội, chi phối mọi hoạt động của xã hội.

Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lý xã hội có hiệu quả nhất.
Nhà nước có các bộ máy cưỡng chế đặc biệt.
Nhà nước có tiềm lực kinh tế lớn nhất.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia, do đó có thể thiết lập các mối quan hệ với các nhà nước khác, với
các tổ chức quốc tế. Nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần của các nhà nước và các
tổ chức quốc tế.

Câu 9: Khái niệm chức năng của nhà nước. Các hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà
nước.
Chức năng là hoạt động, vai trò, tác dụng của một người, một tổ chức hoặc một cái gì đó, và có thể hiểu
Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động của nhà nước thể hiện bản chất, vai trò của nó và nhằm thực
hiện những nhiệm vụ cơ bản của nhà nước.
Khi nhắc đến chức năng của nhà nước thì phải phân biệt với nhiệm vụ của nhà nước. Nói đến nhiệm vụ của nhà
nước là nói đến những công việc mà nhà nước phải làm vì một mục đích trong một thời gian nhất định. Tùy
theo tính chất của chúng mà nhiệm vụ của nhà nước được chia làm 2 loại: nhiệm vụ cơ bản, chiến lược hay lâu
dài và nhiệm vụ cụ thể, cấp bách hay trước mắt. Nhiệm vụ cơ bản có vai trò quyết định đối với việc xác định và
thực hiện chức năng, còn nhiệm vụ cụ thể lại được xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng.
-

-

Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước: nhà nước có nhiều hình thức hoạt động để thực hiện
chức năng của mình trong đó có 3 hình thức cơ bản hay hình thức mang tính pháp lý được thể hiện
trong tất cả các nhà nước là xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật.
Ngoài ra, còn có các hình thức ít hoặc không mang tính pháp lý: như những biện pháp tổ chức- xã
hội trực tiếp ( tổ chức các cuộc hội thảo, mít tinh, biểu tình của quần chúng, các phong trào thi
đua…), những hoạt động tác nghiệp vật chất- kỹ thuật: đánh máy, văn thư, lưu trữ…; những hoạt
động mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động thi hành các biện pháp cưỡng chế của nhà nước:
bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
Phương pháp hoạt động để thực hiện các chức năng của nhà nước. Gồm 2 phương pháp chính là

cưỡng chế và thuyết phục. Việc sử dụng 2 phương phap này là khác nhau trong các nhà nước khác
nhau, ngoài ra còn có các phương pháp khác như tổ chức, hành chính,kinh tế…

Câu 10: Hình thức của nhà nước.
Có nhiều cách định nghĩa về hình thức của nhà nước, song quan niệm được nhiều người thừa nhận là:
hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, trong đó cách thức
là “Hình thức diễn ra của một hành động”, còn phương pháp là ”Hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một
hoạt động nào đó”.
Khái niệm hình thức nhà nước được cấu thành bởi các yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước
và chế độ chính trị.
-

Hình thức chính thế: Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan
cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với nhân
dân.
8


Các dạng chính thế: Hình thức chính thể nhà nước bao gồm hai dạng cơ bản là quân chủ và cộng hòa.
-

Quân chủ là hình thức mà quyền lực cao nhất của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần trong
tay người đứng đầu nhà nước là nhà vua hoặc hoàng đế, quốc vương… lên ngôi theo chế độ thế tập.
Trong chính thể quân chủ, người đứng đầu nhà nước về mặt pháp lý được coi là có quyền hành cao
nhất. Phần lớn các nhà vua hoặc những người có danh hiệu tương tự được nắm quyền lực qua con
đường thừa kế, hay cha truyền con nối. Song cũng có những nhà vua lên ngôi bằng các hình thức
khác nhau chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền… đó là những
ngoại lệ, tuy nhiên thì thường sau đó, nguyên tắc thừa kế ngôi vua lại được xác lập cho những đời
sau.


Chính thể Quân chủ bao gồm nhiều dạng, căn cứ vào phạm vi quyền lực của nhà vua có thể chia thành
hai dạng cơ bản là quân chủ chuyên chế và quân chủ hạn chế.
-

Cộng hòa là hình thức mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ quan được
thành lập theo nguyên tắc bầu cử. Trong chính thể này, quyền lực cao nhất của nhà nước được trao
cho một số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử.

Tùy theo đối tượng được hưởng quyền tham gia vào việc thành lập cơ quan tối cao của quyền lực nhà
nước mà chính thể cộng hòa cũng có các dạng khác nhau là cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ.
Cộng hòa quý tộc là hình thức mà quyền bầu cử và được bầu vào cơ quan tối cao của quyền lực nhà
nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. Cộng hòa dân chủ là chính thể về mặt pháp lý, quyền bầu cử và ứng
cử vào các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về mọi công dân khi có đủ những điều kiện
luật định. Còn chính thể cộng hòa dân chủ lại có nhiều dạng tùy theo từng nhà nước như cộng hòa chủ
nô, cộng hòa phong kiến, cộng hòa tư sản và cộng hòa xã hội chủ nghĩa…
Câu 11: Hình thức chính thế của nhà nước ( như câu 10)
Câu 12: Hình thức cấu trúc của nhà nước.
-

-

Định nghĩa: Hình thức cấu trúc nhà nước là cách cấu tạo nhà nước thành các cơ quan theo đơn vị
hành chính – lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với các cơ quan cao
nhất của quyền lực nhà nước.
Các dạng: Hình thức cấu trúc nhà nước bao gồm hai dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước
liên bang.
Nhà nước đơn nhất là một nhà nước duy nhất và có chủ quyền hoàn toàn trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia. Thông thường, ở nhà nước đơn nhất chỉ có một nhà nước có và thực hiện toàn bộ quyền
lực nhà nước trên toàn lãnh thổ. Nhà nước đơn nhất có các đặc trưng sau đây:
o Nó có 1 hệ thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật duy nhất từ trung ương tới địa

phương. Các cơ quan nhà nước ở trung ương có thẩm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
trên toàn lãnh thổ, các cơ quan nhà nước ở địa phương phải phụ thuộc vào các cơ quan trung
ương; có một bản Hiến pháp và một hệ thống pháp luật duy nhất có hiệu lực trên toàn lãnh
thổ. Các cơ quan nhà nước và tự quản ở địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật nhất định nhưng phải phù hợp với văn bản của trung ương, không một lãnh thổ
trực thuộc nào có quyền đặt ra quốc tịch riêng cho công dân,
o Lãnh thổ của nhà nước đơn nhất được phân chia thành các đơn vị hành chính- lãnh thổ không
có chủ quyền nhà nước và gồm các cấp khác nhau. Do đó, nhà nước này có 2 hệ thống chính
quyền là trung ương và địa phương.
9


Nhà nước liên bang là một nhà nước do nhiều nhà nước hợp thành trong đó có một nhà nước chung cho
toàn liên bang và mỗi bang thành viên có một nhà nước riêng. Tuy có nhiều nhà nước song chỉ có nhà nước liên
bang mới có chủ quyền hoàn toàn, mới được đại diện cho toàn bộ quốc gia, dân tộc để thực hiện chủ quyền
quốc gia và mới là chủ thể độc lập của luật quốc tế. Nhà nước này có các đặc trưng sau đây:
-

-

-

Nó có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó một hệ thống là chung cho toàn liên bang, có thẩm
quyền tối cao trên toàn lãnh liên bang. Mỗi bang thành viên lại có một hệ thống cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong phạm vi bang đó.
Nhà nước liên bang có nhiều hệ thống pháp luật, nhiều bản Hiến pháp trong đó một hệ thống và một
bản hiến pháp là chung cho toàn liên bang, có hiệu lực pháp lý cao nhất và trên phạm vi toàn lãnh
thổ liên bang, mỗi bang thành viên lại có 1 hệ thống pháp luật riêng chỉ có hiệu lực trong phạm vi
bang đó.
Nhà nước này có ba hệ thống chính quyền là liên bang, bang, địa phương. Sự phân chia quyền lực

giữa nhà nước liên bang với các nhà nước thành viên được thể hiện rất rõ trong cả 3 lĩnh vực: lập
pháp, hành pháp và tư pháp.

Ngoài ra còn có nhà nước liên minh, ví dụ như Liên minh Châu Âu EU.
Câu 13: Khái niệm pháp luật.
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo Quan điểm
Mác- Lenin)
Các đặc điểm của pháp luật:
-

-

-

-

-

Pháp luật có tình quyền lực nhà nước: bởi vì pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước,
các quy định của pháp luật có thể do nhà nước đặt ra, song cũng có thể do nhà nước thừa nhận các
quy tắc xử sự khác trong xã hội như phong tục tập quán, các quy tắc đạo đức,… Pháp luật được nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang tính quyền lực nhà nước, từ tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến các biện pháp cưỡng
chế nhà nước. Đây là đặc điểm riêng của pháp luật hay là đặc trưng của nó.
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến: Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực
để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do
pháp luật dự liệu thì đều xử sự theo những cách thức mà nó đề ra. Tính quy phạm là dấu hiệu chung
của tất cả các loại quy phạm xã hội, riêng pháp luật thì có tình quy phạm phổ biến, vì nó có giá trị
bắt buộc tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức cá nhân trong xã hội.

Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung để điều
chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống như dân sự,
kinh tế, lao động…, song các quy định của pháp luật không tồn tại một cách riêng rẽ, mà giữa chúng
có những mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là hệ thống pháp luật.
Đây là một trong những đặc điểm làm cho pháp luật khác với phong tục tập quán, đạo đức…
Pháp luật có tính xác định về hình thức: tức là thường được thể hiện trong những hình thức nhất
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp, hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong các văn bản quy
phạm pháp luật, các quy định của pháp luật được thể hiện bằng văn nên thường rõ rang, cụ thể, bảo
đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng.
Pháp luật có tính ý chí: Pháp luật luôn thể hiện ý chí của con người mà cụ thể là ý chí của nhà nước,
của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền và của toàn xã hội.

Câu 14: Bản chất pháp luật.
10


Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo
Quan điểm Mác- Lenin)
Xét về bản chất, pháp luật luôn có tính giai cấp và tính xã hội.
Sở dĩ pháp luật có hai tính chất đó là vì:
-

Pháp luật chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm của xã hội này.
Pháp luật là một công cụ nằm trong tay lực lượng cầm quyền để bảo vệ quyền, địa vị thống trị và lợi
ích của lực lượng đó.
Pháp luật do nhà nước ban hành ra để điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã
hội vì sự phát triển chung của toàn xã hội và vì lợi ích chung của cả cộng đồng.
Nội dung của pháp luật là do các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội mà trước tiên là của giai cấp
thống trị quyết định.


Câu 15: Quan hệ giữa pháp luật với kinh tế:
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo
Quan điểm Mác- Lenin)
Định nghĩa kinh tế: khái niệm kinh tế có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ nên cũng có nhiều quan
niệm khác nhau về nó. Kinh tế là toàn bộ hoạt động của xã hội loài người trong lao động sản xuất, trao đổi,
phân phối và sử dụng các của cải vật chất làm ra.
-

Tác động của kinh tế tới pháp luật:
Kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật, cụ thể:
o Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật.
o Kinh tế quyết định nội dung của pháp luật, các quy định của pháp luật là sự phản ánh các
điều kiện và trình độ phát triển của nền kinh tế, được xây dựng trên nền tảng kinh tế của xã
hội và phải có sự đảm bảo của điều kiện kinh tế thì mới có tính khả thi.
o Tính chất của các quan hệ kinh tế quyết định tính chất của các quan hệ pháp luật.
o Cơ chế kinh tế quyết định phương pháp điều chỉnh của pháp luật, trong cơ chế kế hoạch hóa
tập trung thì phương pháp điều chỉnh của pháp luật là mệnh lệnh- phục tùng, còn trong cơ
chế thị trường thì phương pháp điều chỉnh của pháp luật là bình đẳng và thỏa thuận.
Do đó mọi sự biến động trong nền kinh tế sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến những sự thay đổi
tương ứng trong pháp luật.

-

Tác động của pháp luật tới kinh tế.
o Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, là sự phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, nội dung các
quy định của nó không được cao hơn hay thấp hơn trình độ của nền kinh tế đã sinh ra nó.
Tuy nhiên, với tính độc lập tương đối của mình, pháp luật có thể tác động trở lại tới sự phát
triển của kinh tế theo 2 chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của kinh tế.

o Pháp luật có thể thúc đẩy kinh tế phát triển khi những quy định của nó phù hợp, phản ánh
đúng trình độ phát triển của kinh tế. Pháp luật góp phần phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt
trái của nền kinh tế thị trường, chống độc quyền, chống bán phá giá…, ngược lại pháp luật có
thể kìm hãm sự phát triển của kinh tế khi những quy định của nó cao hoặc thấp hơn so với
trình độ của nền kinh tế.
11


Câu 16: Quan hệ giữa pháp luật với chính trị
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo
Quan điểm Mác- Lenin)
Định nghĩa chính trị: Theo quan điểm của Lenin, chính trị là tham gia công việc nhà nước, là chỉ đạo
nhà nước, là xác định những nhiệm vụ và nội dung hoạt động của nhà nước, xác định cơ cấu nhà nước, quản lý
đất nước, đấu tranh giữa những đảng phái… Chính trị là biểu hiện của những lợi ích căn bản của các giai cấp
và quan hệ giữa các giai cấp. Chính trị cũng biểu hiện mối quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia.
Tác động qua lại giữa pháp luật với chính trị:
-

-

Pháp luật và chính trị đều là những hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội, cùng dựa trên
một nền tảng kinh tế xã hội nhất định, cùng có chung đối tượng phản ánh là đời sống kinh tế -xã hội.
Chính trị có tác động trực tiếp tới pháp luật, nó là cơ sở, là nền tảng của pháp luật, nó chỉ đạo pháp
luật. Các quan điểm, mục tiêu, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền sẽ giữ địa vị thống trị
trong xã hội và vai trò chỉ đạo với pháp luật.
Pháp luật điều chỉnh các quan hệ chính trị; tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của nhà
nước và của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Pháp luật cụ thể hóa các chính sách đối ngoại,
quy định trình tự, thủ tục thiết lập các quan hệ bang giao quốc tế nhằm xác định vị thế của quốc gia.
Pháp luật là biểu hiện của chính trị, nó ghi nhận yêu cầu, nội dung, đường lối chính trị của lực lượng

cầm quyền. Pháp luật là công cụ đắc lực để bảo vệ quyền lực chính trị trong xã hội. Pháp luật góp
phần thực hiện mục tiêu, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, cũng như góp phần loại trừ
các quan điểm, mục tiêu và tổ chức chính trị của các lực lượng đối lập.

Câu 17: Quan hệ giữa pháp luật với nhà nước.
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo Quan điểm
Mác- Lenin)
Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia, nhờ có pháp luật và những phương
tiện cưỡng chế hợp pháp nên có khả năng tổ chức và quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm
thực hiện mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền và nhằm thiết lập, giữ gìn
trật tự xã hội; nhà nước là đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc trong các quan hệ đối nội, đối ngoại và là
chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.(theo Quan điểm Mác-Lenin)
Tác động qua lại giữa pháp luật với chính trị.
-

-

Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội cùng ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai
cấp, cùng là những công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Và còn là những
công cụ để điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, cho nên nhà nước và
pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau tới mức không thể thiếu nhau.
Nhà nước tồn tại không thể thiếu pháp luật vì nhà nước cần pháp luật để tổ chức bộ máy của mình,
để thể hiện ý chí và quản lý xã hội. Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, là phương tiện để cụ thể hóa nhằm thực hiện các đường lối, chính sách, mục tiêu
của nhà nước trong thực tế, giúp cho nhà nước điều hành và quản lý xã hội. Pháp luật còn là phương
tiện để giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước. Tuy do nhà nước ban hành ra song khi có hiệu lực
12



-

pháp lý thì pháp luật lại có giá trị rang buộc đối với nnl trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức, các hoạt
động… chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép.
Ngược lại, pháp luật cũng không thể tồn tại nếu không có nhà nước bởi vì pháp luật là do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhân và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Vì thế nhà nước và pháp luật luôn luôn cùng một kiểu với nhau, nhà nước nào thì sẽ có pháp luật đó,
đông thời nhà nước và pháp luật luôn cùng có trình độ phát triển với nhau.

Câu 18 +19: So sánh pháp luật với phong tục tập quán, đạo đức và phân tích mối quan hệ giữa chúng.
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo Quan điểm
Mác- Lenin)
Định nghĩa phong tục tập quán: là những thói quen trong ứng xử của cộng đồng hay những quy tắc xử sự chung
được hình thành một cách tự phát trong một cộng đồng dân cư, được lưu truyền chủ yếu bằng phương thức
truyền miệng, được bảo đảm bằng thói quen, bằng sức thuyết phục của chúng, bằng de luận xã hội và bằng cả
các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
Định nghĩa đạo đức: là tổng thể các quan niệm của con người về điều thiện và điều ác, điều tốt và điều xấu,
hành phúc và khổ đau, công bằng và bất công, lẽ sống, niềm tin… và những quy tắc xử sự hình thành trên cơ sở
các quan điểm, ý niệm đó.
Mối quan hệ giữa chúng:
-

-

Tất cả các loại quy phạm xã hội khác đều tác động tới sự hình thành và thực hiện pháp luật. Nhiều
quan niệm đạo đức được thể chế hóa trong pháp luật, nhiều phong tục tập quán, quy tắc đạo đức
được thừa nhận trong pháp luật, qua đó góp phần tạo nên pháp luật đồng thời góp phần làm cho pháp
luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn. Ngược lại, những quy tắc đạo đức, phong
tục tập quán nào trái với ý chí của nhà nước có thể trở thành tiền đề để nhà nước ban hành ra những

quy định mới nhằm loại bỏ chúng ra khỏi xã hội.
Pháp luật cũng có tác động lớn đến các loại quy phạm xã hội khác. Pháp luật có thể góp phần củng
cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế của các quan niệm, quy tắc đạo đức, phong tục tập quán khi
chúng phù hợp với ý chí của nhà nước và được thừa nhận trong pháp luật. Và ngược lại phong tục
tập quán nào trái với ý chí của nhà nước thì thông qua các quy định thay thế hoặc cấm thực hiện các
quy phạm đó trong xã hội.

Câu 20: Hình thức pháp luật.
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể ( theo Quan điểm
Mác- Lenin)
Hình thức pháp luật có thể xem xét dưới hai góc độ: hình thức bên trong và hình thức bên ngoài.
Hình thức bên trong của pháp luật bao gồm các nguyên tắc chung của pháp luật, hệ thống pháp luật, ngành
luật, chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.
Hình thức bên ngoài của pháp luật là cách thức thể hiện ý chí của nhà nước, hay là cách thức mà nhà nước sử
dụng để chuyển ý chí của mình thành pháp luật. Hình thức bên ngoài của pháp luật cơ bản gồm có tập quan
pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.
13


Trong chương trình học thì khi đề cập đến hình thức pháp luật thì chủ yếu là đề cấp đến hình thức bên ngoài.
Câu 22: Ưu điểm và hạn chế của từng hình thức pháp luật.
Hình thức bên ngoài của hình thức bên ngoài gồm có 3 loại
-

Tập quán pháp: Tập quán hay là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập
quán, đạo đức hay tin điều tôn giáo nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước và được nhà nước thừa
nhận thành pháp luật, tức là những quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện.

Ưu điểm: Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc xử sự lâu đời nên đã ngấm sâu

vào trong tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ. Vì thế, nó không chỉ góp phần vào
việc tạo nên pháp luật mà còn tích cực vào tính hiệu quả của pháp luật.
Hạn chế: Do tồn tại dưới dạng bất thành văn nên tập quán pháp thường chỉ được hiểu 1 cách ước lệ, nó
còn có tình tản mạn, địa phương, khó bảo đảm có thể được hiểu vào thực hiện thống nhất trong phạm vi
rộng. Vì thế tập quán pháp là hình thức cơ bản, chủ yếu nhất của pháp luật chủ nô và phong kiến. Hiện
nay thì đã thu hẹp hơn rất nhiều và đóng vai trò phụ của pháp luật ở nhiều nước, trong đó có VN.
-

Tiền lệ pháp hay án lệ: là các quyết định hoặc lập luận, nguyên tắc hoặc sử giải thích pháp luật do cơ
quan xét xử ( tòa án hoặc trọng tài) đưa ra khi giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó được nhà
nước thưà nhận làm mẫu hoặc làm cơ sở để các cơ quan xét xử.

Ưu điểm: Do được hình thành trong quá trình giải quyết các vụ việc xảy ra trong thực tế nên tiền lệ pháp
đa dạng và phong phú hơn quy định trong pháp luật thành văn, dễ phù hợp với thực tế cuộc sống; nó tạo
điều kiện cho việc áp dụng pháp luật được dễ dàng, thuận lợi hơn do những giải pháp mà nó đưa ra rất
cụ thể; nó góp phần khắc phục những khó khăn, lỗ hổng, những điểm thiếu sót của pháp luật thành văn
và tình trạng thiếu pháp luật.
Hạn chế: các giải pháp do nó đưa ra rất khó khái quát toàn bộ thành các quy định chung của pháp luật,
án lệ hình thành không phải bằng con đường xây dựng pháp luật nên ít nhiều thể hiện ý chí chủ quan của người
áp dụng; thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình trạng tòa án tiếm quyền của nghị viện và chính phủ thông qua tòa án
áp dụng án lệ.
Việt Nam chưa thừa nhận hình thức này, việc thừa nhận này chỉ diễn ra ở các nước có chế độ Common Law
( pháp luật Anh- Mỹ)
-

Văn bản quy phạm pháp luật: văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân có thẩm quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định trong đó
các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảm đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo
mục đích của nhà nước.


Ưu điểm: văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng và ban hành 1 cách khá công phu, theo trình tự và
thủ tục chặt chẽ và trong nhiều trường hợp là sự thể hiện trí tuệ của một tập thể nên tính khoa học tương
đối cao. Các quy định được thể hiện bằng văn nên rõ ràng, cụ thể. Văn bản quy phạm pháp luật có thể
đáp ứng kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống.
Hạn chế: các quan hệ xã hội xảy ra trong cuộc sống thường rất đa dạng, phức tạp mà các quy định trong
các văn bản pháp luật thường mang tính khái quát nên khó dự kiến được hết tất cả những tình huống,
trường hợp xảy ra trong thực tế, vì thế, nếu chỉ sử dụng văn bản quy phạm pháp luật thì có thể dẫn đến
tình trạng thiếu pháp luật. Những quy định trong các văn bản thường có tính ổn định cao nên có thể kém
14


linh hoạt đối với xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay, quy trình tạo ra quy phạm pháp luật cũng
lâu dài và tốn kém hơn án lệ hay tập quán pháp. Vì thế,mặc dù là hình thức cơ bản, chủ yếu và quan
trọng nhất của nhiều nước hiện nay nhưng văn bản quy phạm pháp luật vẫn ko thể là hình thức duy nhất
của pháp luật mà cần sử dụng kết hợp thêm án lệ và tập quán pháp.
Câu 23: Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật( định nghĩa, đặc điểm)
-

Định nghĩa: Văn bản quy phạm pháp luật: văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy
định trong đó các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảm đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo mục đích của nhà nước.

Đặc điểm:
-

-

Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành ra theo
trình tự, thủ tục và hình thức do pháp luật quy định.

Văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảm đảm thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và thực hiện trong
những trường hợp có sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực. Bởi vì thế
văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh mọi trường hợp, hoàn cảnh, điều kiện do nó dự liệu ra.
Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể
trong pháp luật.

Câu 24: Bản chất nhà nước tư sản: chia ra làm 3 giai đoạn, nhớ đọc rồi chém gió.
Câu 25: Nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư
sản.
Nguyên tắc phân chia quyền lực được Montesquieu trình bày trong tác phẩm “Tinh thần pháp luật”, theo ông
nhà nước bao gồm ba thứ quyền lực chủ yếu là Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.
Việc phân chia quyền lực nhà nước ở các nhà nước tư sản được phân chia the chiều ngang và chiều dọc. Theo
chiều ngang được chia thành ba nhánh: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo chiều dọc, quyền lực nhà nước được
phân chia giữa chính quyền trung ương và địa phương.

Câu 26: Hình thức của nhà nước tư sản:
-

Hình thức chính thể: Có nhiều dạng chính thể vì mỗi nhà nước tư sản chọn cho mình con đường
riêng phù hợp với điều kiện của mình. Hai dạng chính thể cơ bản là Quân chủ và Cộng hòa.

Hình thức chính thể quân chủ chỉ còn lại hình thức quân chủ hạn chế với 2 hình thức là quân chủ nhị
hợp và quân chủ đại nghị
-

Hình thức Quân chủ nhị hợp là Nghị viện nắm quyền Lập pháp còn Nhà vua nắm quyền Hành pháp,
hình thức này tồn tại tại Anh trong thế kỷ 17, ở Nhật theo hiến phap 1889…
Hình thức Quân chủ đại nghị: Nhà vua chỉ còn quyền lực tượng trưng. Hình thức này đang tồn tại ở

Anh, Thụy Điển, Nhật…

Hình thức Cộng hòa: gồm 3 dạng là Cộng hòa Tổng thống, cộng hòa Đại Nghị, cộng hòa Lưỡng Tính.
15


Cộng hòa Đại nghị: vừa có Tổng thống, vừa có thủ tướng, cả 2 đều có quyền hành pháp. Tuy nhiên
Tổng thống không có thực quyền, Thủ tướng mới có thực quyền và Nghị viện có quyền lực tối cao
Cộng hòa Lưỡng tính: Khác với cộng hòa Đại nghị, tổng thống trong CH lưỡng tính điều hành chính
phủ, và tổng thống có quyền hành rất lớn.

Câu 28: So sánh chính thể cộng hòa tổng thống với chính thể cộng hòa đại nghị. ( tự so sánh được )
Câu 29: Những điểm tiến bộ cơ bản của pháp luật tư sản so với pháp luật phong kiến:
-

-

Pháp luật tư sản được xây dựng dựa trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, tự do và dân chủ.
Nội dung những quy định của pháp luật tư sản hiện nay thể hiện tính nhân đạo cao hơn nhiều so với
pháp luật phong kiến và pháp luật đã dần dần thoát ra khỏi sự chi phối có tính chất quyết định của
tôn giáo.
Phạm vi điều chỉnh của pháp luật tư sản ngày càng được mở rộng.
Về hình thức pháp luật cao hơn nhiều so với pháp luật phong kiến.

Câu 30: Bản chất và đặc điểm của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Bản chất của nhà nước ta được Điều 2 Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2013: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức.
Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc

thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Bản chất của nhà nước ta được thể hiện ở những đặc điểm sau:
-

Dưới góc độ tính giai cấp, nhà nước ta mang tính giai cấp công nhân.
Tính giai cấp của nhà nước ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân dân sâu sắc.
Nhà nước ta phải là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là nhà nước có tĩnh xã hội
rộng rãi và rõ rệt.
Nhà nước ta vừa là bộ máy cưỡng chế, trấn áp, vừa là bộ máy để tổ chức và xây dựng xã hội mới,
điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động cơ bản của đời sống.
Nhà nước ta được xây dựng theo hướng trở thành nhà nước pháp quyền, tức là nhà nước khẳng định
và bảo vệ sự thống trị pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội, một nhà nước luôn luôn bị
ràng buộc bởi chính pháp luật của mình, tuyệt đối tôn trọng và thực hiện pháp luật trong cả tổ chức
lẫn hoạt động của nó.

Câu 31: Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
1. Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế:
a. Tầm quan trọng của chức năng: Việc thực hiện tốt chức năng này có thể chứng tỏ sức sống và sự

thắng lợi của xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thay mặt nhân dân trực tiếp quản lý những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã
hội nên phải trực tiếp thực hiện việc tổ chức và quản lý nền kinh tế của đất nước, coi đây là chức năng
cơ bản, quan trọng hàng đầu.
16


Việc thực hiện chức năng này giúp cho nhà nước xã hội chủ nghĩa xây dựng được nền kinh tế xã hội chủ
nghĩa.
Bằng việc thực hiện chức năng này, nhà nước xã hội chủ nghĩa trực tiếp tác động đến lĩnh vực sinh hoạt
vật chất của xã hội, thông qua đó nó cũng tác động đến mọi mặt của đời sống.

b. Nội dung của chức năng:
-

-

Xác định các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu.
Xác định các chính sách tài chính, thuế, tiền tệ, giả cả, đầu tư, thu nhập.
Xác định cơ chế kinh tế, các phương pháp quản lý kinh tế… để vừa thúc đẩy kinh tế tăng trưởng,
phát triển không ngừng, vừa bảo đảm sự cân đối, ổn định của nền kinh tế.
c. Thực tế thực hiện chức năng ở VN.
Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, đó là sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ tầng
hiện đại; hệ thống pháp luật hoàn thiện; sự giao lưu, hợp tác quốc tế dễ dàng, thuận lợi.
Hướng dẫn các hoạt động kinh tế, định hướng kinh tế phát triền toàn diện.
Điều tiết các hoạt động kinh tế đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo công
bằng và an sinh xã hội.
Kiểm soát các hoạt động kinh tế, phát huy mặt tích cực, ngăn ngừa và khống chế những biểu hiện
tiêu cực, khắc phục những hạn chế.

Câu 32: Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dâ vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Lý do nguyên tắc:
-

-

Trong xã hội, nhân dân là chủ của đất nước, của xã hội. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông
qua nhiều tổ chức, song sự làm chủ cao nhất, tập trung nhất và có hiệu quả nhất là làm chủ bằng nhà
nước và thông qua nhà nước.
Để bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân thì phải tổ chức cho nhân dân có thể tham
gia đông đảo và rộng rãi vào tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.


Cơ sở pháp lý: Điều 2, 6, 7, 11… của hiến pháp 1992
Thực tế thực hiện nguyên tắc : Khi thực hiện nguyên tắc này, phải cố gắng tìm ra cơ chế phù hợp để tạo điều
kiện và khuyến khích nhân dân tham gia thực sự tích cực vào hoạt động bộ máy nhà nước.

Câu 33: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam.
-

-

Lý do có nguyên tắc: thực hiện nguyên tắc này nhằm bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa sự lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung thống nhất của cơ quan nhà nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương,
giữa cơ quan nhà nước cấp trên với cấp dưới.
o Bảo đảm phát huy tích cực của quần chúng nhân dân, của nhân viên các cơ quan nhà nước và
nâng cao ý thức pháp luật, ý thức trách nhiệm của cán bộ, viên chức nhà nước.
o Thực hiện nguyên tắc này vừa có thể khắc phục được tình trạng chuyên quyền, độc đoán, vừa
có thể tránh được tình trạng vô chính phủ trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước.
Cơ sở pháp lý: ghi rõ tại điều 6 của Hiến pháp 1992.
Nội dung của nguyên tắc:
o Về mặt tổ chức, nguyên tắc này thể hiện ở các điểm:
 Nhân dân trực tiếp bầu ra cơ quan đại diện hay quyền lực nhà nước.
17


Các cơ quan đó phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện và chịu sự kiểm soát ,
giám sát của nó.
 Các cơ quan, công chức nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân…
o Về hoạt động, nguyên tắc này thể hiện ở những nguyên tắc sau:

 Các cơ quan nhà nước ở TW có quyền quyết định các vấn đề cơ bản, quan trọng của
ctri, kinh tế,… trên cả nước.
 Các cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định những vấn đề thuộc phạm vi của địa
phương mình.
 Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, cơ quan quản lý phục tùng cơ quan quyền lực cùng
cấp.
 Khi quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, các cơ quan TW phải nghe
và cân nhắc các ý kiến và điều kiện của cấp dưới và địa phương.
 TW có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của các cơ quan địa phương…
Thực tế thực hiện nguyên tắc:
o Để thực hiện tốt thì phải phân cấp rõ ràng giữa các cơ quan, phải thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo kịp thời… các vấn đề nảy sinh trong các cơ quan.
o Phải kết hợp hài hòa, đúng mức giữa tập trung với dân chủ.


-

Câu 34: Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam.
Pháp chế có thể được hiểu là yêu cầu, đòi hỏi phải có sự tôn trọng và thực hiện pháp luật hiện hành một cách
nghiêm chỉnh của mọi chủ thể trong xã hội.
-

-

Lý do có nguyên tắc: bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả thì phải dựa trên nguyên tắc này.
Cơ sở pháp lý của nguyên tắc: ghi rõ tại điều 12 Hiến pháp 1992.
Nội dung của nguyên tắc:
o Đòi hỏi tất cả các cơ quan nhà nước phải theo trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức mà pháp luật
đã quy định, việc chia tách, sát nhập cơ quan nhà nước cũng vậy

o Trong hoạt động, các nhân viên và cơ quan nhà nước phải thực hiện đúng chức năng thẩm
quyền cho pháp luật quy định.
o Mọi sự vi phạm pháp luật của nhân viên và cơ quan nhà nước đều phải bị xử lý nghiêm minh
theo pháp luật.
o Trong quá trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm phù hợp với Hiến
Pháp, quy định ở cấp dưới phải phù hợp với cấp trên…
Thực tế thực hiện nguyên tắc: Trong quá trình tổ chức bộ máy nhà nước, nguyên tắc pháp chế hầu
như ko bị vi phạm, song quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước, tình trạng vi phạm nguyên tắc
này vẫn còn khá phổ biến, Vì thế, việc xây dựng nhà nước pháp quyền có thể làm giảm bớt rồi đi
đến chấm dứt tình trạng trên.

Câu 35: Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị XHCN Việt Nam.
Hệ thống chính trị ở VN hiện nay gồm có: Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế bảo đảm đầy đủ quyền lực nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa thì nhà nước có một vai trò hết sức quan trọng:
-

Vị trí: nhà nước xã hội chủ nghĩa ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, là nơi hội tụ của đời sống
chính trị xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa có quan hệ với tất cả tổ chức khác trong hệ thống chính
18


-

trị, thu hút các tổ chức đó về phía mình. Các tổ chức khác trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
là lực lượng hỗ trợ nhà nước.
Vai trò: nhà nước xã hội chủ nghĩa giữ vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. Nó quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của hệ thống chính trị. Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động. Nhà nước xã hội

chủ nghĩa chi phối tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Nó cho phép thành lập cũng như
làm mất đi một thành tố nào đó trong hệ thống chính trị. Nó có thể điều hòa được quan hệ giữa các
lực lượng chính trị trong xã hội, nó là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân và công cụ
thực hiện quyền lực nhân dân.

Câu 36: Quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác.
a. Quan hệ giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với Đảng cộng sản.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Đảng cộng sản là hai thành tố quan trọng nhất trong hệ thống chính trị

xã hội chủ nghĩa. Giữa chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ. Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước,
đồng thời nhà nước có sự tác động rất lớn đối với đảng. Sự lãnh đảo của Đảng cộng sản đối với nhà
nước là 1 điều tất yếu, khách quan, phù hợp với quy luật phát triển. Đảng thể hiện sự lãnh đạo của
mình đối với nhà nước bằng những hình thức phương pháp nhất định.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa có tác động tích cực đối với Đảng cộng sản, thể hiện qua những điểm sau
đây:
-

Nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại, hoạt động và lãnh đạo của Đảng thông qua
việc nhận sự lãnh đạo của Đảng trong pháp luật.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức bảo đảm cho đường lối, chính sách của đảng có thể được triển
khai và thực hiện trong toàn xã hội,
Thông qua hoạt động thực tiễn, nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn trong đường lối của của Đảng,
từ đó có cơ sở đóng góp cho Đảng hoạch định đường lối phù hợp.
Nhà nước bảo vệ đường lối cũng như tổ chức của Đảng để tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các
điều kiện khác cho đảng hoạt động.
Nhà nước quản lý xã hội, quản lý các đảng viên và các tổ chức đảng bằng pháp luật, vì vậy, mọi tổ
chức của đảng cũng như mọi đảng viên đều phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.

Câu 37:Quan hệ giữa nhà nước xã hội chủ nghĩa với các tổ chức chính trị- xã hội khác.
Tổ chức chính trị - xã hội là một nhóm người có liên kết với nhau một cách chặt chẽ, được thành

lập theo những tiêu chí nhất định, tham gia vào đời sống chính trị xã hội, nhằm đạt được mục
tiêu chính trị nhất định.
Nhà nước tạo cơ sở pháp lý cho sự ra đời, tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ chức xã hội, đoàn thể quần
chúng thông qua việc thừa nhận quyền tự do lập hội của công dân, cho phép các tổ chức đó được thành lập hoặc
tồn tại và hoạt động, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức chính trị - xã hội khác thành lập; thu hút các tổ
chức khác để làm chỗ dựa về chính trị cho mình; tôn trọng, lắng nghe ý kiến của các tổ chức đó; ủy quyền quản
lý nhà nước cho các tổ chức đó trong một số trường hợp nhất địn; bảo vệ các tổ chức đó, tạo mọi điều kiện, kể
cả về vật chất cho các tổ chức này hoạt động; kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ chức này.

Câu 38: Xác định hình thức của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam hiện nay.
1. Hình thức chính thể:
19


Tất cả các nhà nước xã hội chủ nghĩa đều có chính thể cộng hòa dân chủ, và Việt Nam cũng vậy.
2. Hình thức cấu trúc nhà nước:

Vn là nhà nước đơn nhất, trong đất nước chỉ tồn tại một chế độ công dân, một cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất.
3. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị ở Việt Nam là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Câu 39: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn bản quy phạm pháp luật lên các quan
hệ xã hội được xác định trong phạm vi thời gian (khi nào?), không gian (ở đâu?) và đối tượng tác động nhất
định (đối với ai)
Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản có thể được xác định theo nhiều hướng khác nhau: có thể ghi rõ hoặc
không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện.Cụ thể, với các văn bản do cơ quan có
thẩm quyền ban hành thì thời điểm phát sinh hiệu lực được ghi trong chính văn bản
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong các trường hợp sau.Thứ nhất
là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.Thứ hai, văn bản hết hiệu lực do bị thay

thế bởi một văn bản khác (có thể là một văn bản cùng loại nhưng cũng có thể là một văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn) do chính cơ quan đó ban hành.Thứ ba, văn bản có thể bị tuyên bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc tuyên bố
hết hiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu 40: Hiệu lực theo thời gian của văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
* Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn bản lên các quan hệ xã hội
phát sinh trong phạm vi kể từ khi nó bắt đầu (thời điểm phát sinh) đến khi chấm dứt (thời điểm chấm dứt) hiệu
lực.
Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản có thể được xác định theo nhiều hướng khác nhau: có thể ghi rõ hoặc
không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện.Cụ thể, với các văn bản do cơ quan có
thẩm quyền ban hành thì thời điểm phát sinh hiệu lực được ghi trong chính văn bản.Tuy nhiên, theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 thì thời điểm này không được
sớm hơn 45 ngày kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc kí ban hành, trừ những trường hợp văn bản ban
hành đòi hỏi thực hiện trong tình trạng khẩn cấp như phòng chống thiên tai, dịch bệnh,… thì có thể có hiệu lực
ngay từ thời điểm được công bố hoặc kí ban hành nhưng phải được quy định trong chính văn bản và được công
bố ngay sau hai ngày làm việc.Còn với các văn bản của chính quyền địa phương thì văn bản của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua và
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kí ban hành; đối với cấp huyện và cấp xã thì lần lượt sau 7 ngày, 5 ngày.
Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong các trường hợp sau.Thứ nhất
là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.Thứ hai, văn bản hết hiệu lực do bị thay
thế bởi một văn bản khác (có thể là một văn bản cùng loại nhưng cũng có thể là một văn bản có giá trị pháp lý
cao hơn) do chính cơ quan đó ban hành.Thứ ba, văn bản có thể bị tuyên bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc tuyên bố
hết hiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp ngưng hiệu lực: văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực có thể bị tạm đình chỉ để xem xét
20


tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý.Kể từ thời điểm nó bị tạm thi hành cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan
có thẩm quyền là khoảng thời gian văn bản bị tạm ngưng hiệu lực.Văn bản đó có thể tiếp tục có hiệu lực hay bị
huỷ bỏ là do quyết định của cơ quan xử lý có thẩm quyền.

Chú ý vấn đề hiệu lực hồi tố (hiệu lực trở về trước): là trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã phát sinh
hiệu lực áp dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó.Thông
thường, văn bản quy phạm pháp luật chỉ có giá trị tác động từ sau khi nó có hiệu lực, song có những trường hợp
đặc biệt, vì nguyên tắc nhân đạo, văn bản lại được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã xảy ra từ trước khi
nó có hiệu lực.Đó chính là trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố.Không được quy đinh hiệu lực hồi tố với các
trường hợp sau: quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp
luật không quy định trách nhiệm pháp lý; quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Câu 41: Hiệu lực theo không gian và theo đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật pháp luật
ở Việt Nam hiện nay.
* Hiệu lực về không gian của văn bản quy phạm pháp luật được hiểu là giá trị tác động của văn bản được xác
định trong phạm vi lãnh thổ, vùng hay khu vực nhất định.Có thể xác định hiệu lực về không gian theo các quy
định trong chính văn bản quy phạm pháp luật nếu trong văn bản có điều khoản ghi rõ không gian của nó.Còn
nếu trong văn bản không có điều khoản nào ghi rõ điều ấy thì cần phải dựa vào thẩm quyền ban hành văn bản,
dựa vào nội dung văn bản hoặc xác định dựa vào quy định của văn bản khác.Nhìn chung, với những văn bản do
các cơ quan trung ương ban hành, nếu không xác định rõ giới hạn hiệu lực về không gian thì mặc nhiên chúng
có hiệu lực trên toàn lãnh thổ quốc gia (trừ những văn bản ban hành để điều chỉnh một số quan hệ xã hội ở miền
núi, hải đảo,…). Đối với các văn bản của chính quyền địa phương, nếu văn bản không có hiệu lực trên lãnh thổ
toàn địa phương thì phải ghi rõ trong văn bản đó.
Chú ý trường hợp có sự thay đổi địa giới hành chính giữa các địa phương: nếu một địa phương tách thành nhiều
địa phương hoặc ngược lại thì văn bản của chính quyền địa phương cũ tiếp tục có hiệu lực trên phần không gian
cũ của nó cho đến khi địa phương mới ban hành văn bản mới.Còn nếu một phần địa phương này được sát nhập
vào địa phương khác thì văn bản của địa phương mở rộng có hiệu lực bao trùm lên bộ phận mới.
* Hiệu lực về đối tượng tác động của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn bản lên các quan
hệ xã hội với những chủ thể nhất định (có thể là cá nhân, các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hay đơn vị kinh
tế,…).Hiệu lực theo đối tượng tác động của văn bản thường được xác định trực tiếp trong văn bản đó.Nếu
không được ghi rõ thì xác định dựa trên mối quan hệ với hiệu lực của văn bản về thời gian, không gian tác động
và các văn bản pháp lý khác (nhất là các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn); hoặc dựa vào cơ sở thẩm quyền
của cơ quan ban hành.Thông thường, các văn bản pháp luật tác động đến tất cả mọi đối tượng nằm trong lãnh
thổ mà văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực về thời gian và không gian nhưng trong một số trường hợp
đặc biệt, hiệu lực theo phạm vi tác động của văn bản có thể bị thay đổi mà chủ yếu là thu hẹp phạm vi đối tượng

do sự hạn chế của văn bản có hiệu lực cao hơn, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Như vậy, theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hiệu lực của mỗi văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện trên
ba mặt: theo thời gian, theo không gian và theo đối tượng tác động.Việc nắm bắt hiệu lực của những văn bản
quy phạm pháp luật sẽ giúp cho sự vân dụng chúng được thuận tiện, chính xác.

Câu 42: Khái niệm quy phạm pháp luật.

21


Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
-

Đặc điểm:
o Quy phạm pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã
hội, để bất kỳ ai khi ở vâò điều kiện, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều phải xử sự theo những cách
thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào quy phạm pháp luật, các chủ thể sẽ biết mình được làm gì,
không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh nhất
định.
o Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người. Căn
cứ vào quy phạm pháp luật có thể xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái
pháp luật, hoạt động nào mang tính pháp lí và hoạt động nào không mang tính pháp lí.
o Quy phạm pháp luật được đặt ra không phải cho một chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ
thể đã xác định được mà là cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia vào quan hệ xã hội do nó
điều chỉnh.
o Quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống cho đến khi nó bị sửa đổi,
bãi bỏ hoặc hủy bỏ vì nó được ban hành ra không phải để điều chỉnh mối quan hệ xã hội cụ thể,
một trường hợp cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức là mọi trường hợp, khi
điều kiện hoặc hoàn cảnh do nó dự kiến xảy ra.


Câu 43: Cơ cấu của quy phạm pháp luật.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cơ cấu của quy phạm pháp luật.
-

Quan điểm 1: quy phạm pháp luật có hai bộ phận là giả định và chỉ dẫn.
Quan điểm 2: quy phạm pháp luật có 2 bộ phận là phần quy tắc và bảo đảm.
Quan điểm 3: quy phạm pháp luật có 3 bộ phận là giả định, quy định và chế tài.
Quan điểm 4: quy phạm pháp luật thông thường thì có 3 loại là giả định, quy định và chế tài; còn các
quy phạm pháp luật xung đột là loại quy phạm pháp luật đặc biệt thì cơ cấu của nó gồm 2 bộ phận là
phạm vi là hệ thuộc.

Câu 44: Cách trình bày quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quá trình xây dựng pháp luật thì do yêu cầu của kỹ thuật xây dựng pháp luật nên các quy phạm pháp luật
phải được trình bày 1 cách khoa học, ngắn gọn, chặt chẽ, không trùng lặp, chồng chéo… văn bản quy phạm
pháp luật có thể được trình bày theo nhiều cách khác nhau, mà cơ bản có các cách:
-

Thứ nhất: các bộ phận của quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong cùng một điều, khoản của
một văn bản quy phạm pháp luật(ví dụ 1 mục 1 phần II của Chương 10).
Thứ hai: trong một điều của một văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày một hoặc nhiều quy phạm
pháp luật.
Thứ tư: các bộ phận của một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong các điều khoản khác nhau
của cùng một quy phạm pháp luật.
Thứ năm: trật tự của các bộ phận trong quy phạm pháp luật không nhất thiết phải trình bày theo đúng
thứ tự giả định, quy định và biện pháp thực hiện đảm bảo mà có thể trình bày theo cách đảo lộn hoặc
đan xen nhau.

Câu 45: Các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật.


22


Định nghĩa: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích
của pháp luật có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau, được phân định thành các ngành luật, các chế định
pháp luật, được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật gồm có: Ngành luật, chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.
-

Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có đặc điểm
chung. Ví dụ Chế định chế độ chính trị…
Ngành luật: tông thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh một hoặc một số loại quan hệ có tính chất giống
nhau phát sinh trong một lĩnh vực hoạt động. Ví dụ ngành luật Dân sự.

Câu 46: Hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật.
Định nghĩa: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích
của pháp luật có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau, được phân định thành các ngành luật, các chế định
pháp luật, được thể hiện trong các hình thức pháp luật.
Xét về mặt hình thức cấu trúc: Hệ thống pháp luật thể thống nhất các ngành luật trong đó mỗi ngành luật được
coi là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định pháp luật và mỗi chế định lại bao gồm nhiều quy phạm pháp
luật.

Câu 47: Khái niệm và các giai đoạn của quá trình xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Định nghĩa xây dựng pháp luật: Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động của có quan, tổ chức hoặc cá nhân
có thầm quyền theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định nhằm ban hành ra các quy phạm pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Các giai đoạn xây dựng pháp luật:
-

Nêu sáng kiến xây dựng pháp luật.

Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật dự thảo.
Thảo luận và chỉnh lý.
Thông qua văn bản dự thảo.

Câu 48: Các nguyên tắc xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Định nghĩa xây dựng pháp luật: Xây dựng pháp luật là quá trình hoạt động của có quan, tổ chức hoặc cá nhân
có thầm quyền theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định nhằm ban hành ra các quy phạm pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Các nguyên tắc:
-

Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng.
Nguyên tắc khách quan.
Nguyên tắc dân chủ.
Nguyên tắc pháp chế.
Nguyên tắc đảm bảo tính minh bạch của pháp luật.

Câu 49: Phân biệt tập hợp hóa pháp luật với pháp điển hóa.
Cả 2 đều là hình thức của hệ thống hóa pháp luật.
23


Định nghĩa hệ thống hóa pháp luật: Hệ thống hóa pháp luật là thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật và các
văn bản quy phạm pháp luật theo một trật tự nhất định nhằm đạt được những mục đích đã đề ra.
-

Tập hợp hóa pháp luật: là thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật
theo một trật tự nhất định để làm hình thành nên một tập hợp các quy định của pháp luật.
Pháp điển hóa: là hình thức hệ thống hóa pháp luật trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập hợp,
sắp xếp các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành

theo đối tượng điều chỉnh hay the chủ đề; loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, nhưng quy định lỗi
thời, lạc hậu; sửa đổi những quy định chưa phù hợp; xây dựng, bổ sung them những quy định mới, từ đó
ban hành ra một bộ luật mới hoặc một bộ pháp điển trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm pháp
luật cũ để làm cho pháp luật thống nhất, hợp lý và phát triển hơn.
Tập hợp hóa pháp luật

Pháp điển hóa

+ Tập hợp hóa pháp luật không làm thay đổi
nội dung và hình thức của quy phạm pháp
luật vì phải sao chép nguyên văn.
+ Việc tập hợp hóa pháp luật có thể tiến hành
theo nhiều tiêu chí khác nhau như: theo thời
gian ban hành văn bản, theo đối tượng điều
chỉnh của văn bản…

+ Việc pháp điển hóa có thể làm thay đổi nội
dung của các quy phạm pháp luật, các chế
định pháp luật…
+ Việc pháp điển hóa chỉ được tiến hành theo
đối tượng điều chỉnh của các quy phạm pháp
luật, các chế định pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc theo chủ đề nhất
định.
+ Các quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật được đưa vào tập hợp
các quy định của pháp luật phải còn hiệu lực
pháp lý.
+ Kết quả cuối cùng là làm hình thành nên
một bộ luật mới hoặc một bộ pháp điển mới

trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm
pháp luật nên chủ thể của việc này chỉ là các
cơ quan có thẩm quyền.

+ Các quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật được đưa vào tập hợp
các quy định của pháp luật có thể còn hiệu
lực pháp lý hoặc hết.
+ Kết quả cuối cùng là hình thành nên một
tập hợp các quy định của pháp luật nên chủ
thể tiến hành tập hợp có thể là bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào trong xã hội.

Câu 50: Phân biệt các hình thức hệ thống hóa pháp luật hiện nay.
Nêu định nghĩa hệ thống hóa pháp luật: : Hệ thống hóa pháp luật là thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật
và các văn bản quy phạm pháp luật theo một trật tự nhất định nhằm đạt được những mục đích đã đề ra.
Hình thức của nó gồm 2 dạng là Tập hợp hóa pháp luật và Pháp điển hóa.
-

Tập hợp hóa pháp luật: là thu thập, sắp xếp các quy phạm pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật
theo một trật tự nhất định để làm hình thành nên một tập hợp các quy định của pháp luật.
Pháp điển hóa: là hình thức hệ thống hóa pháp luật trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập hợp,
sắp xếp các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
theo đối tượng điều chỉnh hay the chủ đề; loại bỏ những mâu thuẫn, chồng chéo, nhưng quy định lỗi
thời, lạc hậu; sửa đổi những quy định chưa phù hợp; xây dựng, bổ sung them những quy định mới, từ đó
ban hành ra một bộ luật mới hoặc một bộ pháp điển trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm pháp
luật cũ để làm cho pháp luật thống nhất, hợp lý và phát triển hơn.

24



Tập hợp hóa pháp luật

Pháp điển hóa

+ Tập hợp hóa pháp luật không làm thay đổi
nội dung và hình thức của quy phạm pháp
luật vì phải sao chép nguyên văn.
+ Việc tập hợp hóa pháp luật có thể tiến hành
theo nhiều tiêu chí khác nhau như: theo thời
gian ban hành văn bản, theo đối tượng điều
chỉnh của văn bản…

+ Việc pháp điển hóa có thể làm thay đổi nội
dung của các quy phạm pháp luật, các chế
định pháp luật…
+ Việc pháp điển hóa chỉ được tiến hành theo
đối tượng điều chỉnh của các quy phạm pháp
luật, các chế định pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật hoặc theo chủ đề nhất
định.
+ Các quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật được đưa vào tập hợp
các quy định của pháp luật phải còn hiệu lực
pháp lý.
+ Kết quả cuối cùng là làm hình thành nên
một bộ luật mới hoặc một bộ pháp điển mới
trên cơ sở kế thừa và phát triển các quy phạm
pháp luật nên chủ thể của việc này chỉ là các
cơ quan có thẩm quyền.


+ Các quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật được đưa vào tập hợp
các quy định của pháp luật có thể còn hiệu
lực pháp lý hoặc hết.
+ Kết quả cuối cùng là hình thành nên một
tập hợp các quy định của pháp luật nên chủ
thể tiến hành tập hợp có thể là bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào trong xã hội.

Câu 51: Khái niệm quan hệ pháp luật ( định nghĩa, đặc điểm)
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh. Nó làm cho các chủ thể tham gia vào
quan hệ đó được hưởng những quyền và phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định. Những quyền và nghĩa vụ
của các chủ thể đó được nhà nước đảm bảo thực hiện.
*Đặc điểm của quan hệ pháp luật:
_Quan hệ pháp luật là loại quan hệ tư tưởng của kiến trúc thượng tầng.
_Quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí và được thể hiện:
+ Ý chí của các chủ thể tham gia vào quan hệ đó (cụ thể là các quan hệ hợp đồng. VD: quan hệ mua bán của 2
bên)
+ Ý chí của nhà nước: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh mà quy phạm
pháp luật do nhà nước ban hành và thể hiện ý chí của nhà nước.
Trong một số quan hệ pháp luật đặc biệt thì nhà nước tham gia với tư cách là một chủ thể và việc tham gia vào
quan hệ đó là hoàn toàn thể hiện ý chí của nhà nước. (VD: Nhà nước tham gia xử các vụ án vi phạm pháp luật
giết người)
_Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở của quy phạm pháp luật. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được
quy phạm pháp luật điểu chỉnh. Như vậy, một quan hệ xã hội chỉ trở thành quan hệ pháp luật khi có một quy
phạm pháp luật tác động lên quan hệ đó và như vật chúng ta có thể hiểu: Quan hệ pháp luật chính là hình thức
pháp lý của quan hệ xã hội.
_Quan hệ pháp luật được tạo bởi những quuyền và nghĩa vụ của chủ thể khi các chủ thể tham gia vào quan hệ
đó tức là khi tham gia vào một quan hệ xã hội được điểu chỉnh thì các chủ thể sẽ được hưởng những quyền và

phải gánh vác những nghĩa vụ nhất định. Những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó sẽ được nhà nước đảm
bảo thực hiện.
_Quan hệ pháp luật có tính giai cấp vì quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật được
nhà nước quy định hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện theo chiều hướng phù hợp với mục đích của nhà nước
mà trước tiên là của giai cấp thống trị.
Câu 52: Chủ thể của quan hệ pháp luật.

25


×