Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường khu trung tâm thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

BÙI THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------------------------

BÙI THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trường


Mã số: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
2. PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một đề tài nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà
trường, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và các thầy cô trong Khoa Môi trường Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức
và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập ở trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh và
PGS.TS Đỗ Thị Lan, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường,
lãnh đạo Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường, lãnh đạo Chi cục Bảo vệ
môi trường và các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành tốt luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, ủng
hộ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU: ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học ..................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................ 4
1.1.1. Một số đặc điểm về môi trường ........................................................................ 4
1.1.2. Ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và sức khoẻ con người .................. 25
1.2. Một số văn bản liên quan ................................................................................... 30
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 31
1.3.1. Thực trạng chất lượng môi trường khu vực trung tâm thành phố lớn trên thế
giới ................................................................................................................... 31
1.3.2. Thực trạng chất lượng môi trường khu vực trung tâm các thành phố lớn tại
Việt Nam .......................................................................................................... 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 40
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 40
2.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 40
2.2. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu .................................................................... 40
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 40
2.2.2.Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................... 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 41
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá số liệu .................................... 49
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 50
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên ........................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 52
3.1.3. Hiện trạng công tác quản lý chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên..................................................................................................... 56
3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực trung tâm Thành phố
Thái Nguyên..................................................................................................... 59
3.2.1. Hiện trạng môi trường không khí .................................................................... 59
3.2.2. Hiện trạng môi trường nước ............................................................................ 61
3.2.3. Hiện trạng môi trường đất ............................................................................... 67
3.3. Ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất gần khu dân cư đến đời sống của người dân
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................ 68
3.3.1. Đánh giá môi trường xung quanh các cơ sở sản xuất dựa trên ý kiến của
người dân ......................................................................................................... 68
3.3.2. Đánh giá môi trường xung quanh các cơ sở sản xuất dựa trên chương trình
quan trắc môi trường ........................................................................................ 74
3.4. Các giải pháp cải thiện chất lượng môi trường khu vực trung tâm thành phố
Thái Nguyên..................................................................................................... 77
3.4.1. Giải pháp về các văn bản pháp quy................................................................. 78
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................ 80
3.4.3. Giải pháp về công nghệ ................................................................................... 82
3.4.4. Giải pháp về phát triển hạ tầng ....................................................................... 82
3.4.5. Giải pháp về nhận thức ................................................................................... 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

CTNH

Chất thải nguy hại

DTM

Đánh giá tác động môi trường

WHO

Tổ chức y tế Thế giới

SXSH

Sản xuất sạch hơn


GDMT

Giáo dục môi trường

TTMT

Truyền thông môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KCN

Khu công nghiệp

KHBVMT

Kế hoạch bảo vệ môi trường

CT

Công ty

KV

Khu vực

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ tài nguyên và môi trường

SMEWW

STANDAD METHODS EXAMINATION OF WATER
AND WASTER-2012

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các cơ sở sản xuất được lựa chọn vị trí lấy mẫu đánh giá hiện trạng chất

lượng môi trường khu vực trung tâm Thành phố Thái Nguyên ................. 42
Bảng 2.2: Các vị trí lấy mẫu...................................................................................... 43
Bảng 2.3: Phương pháp lấy mẫu ............................................................................... 46
Bảng 2.4: Phương pháp phân tích ............................................................................. 47
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2013............ 52
Bảng 3.2. Diện tích, dân số, mật độ năm 2014 ......................................................... 53
Bảng 3.3. Bảng dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nông thôn........ 54
Bảng 3.4. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường không khí.............. 59
Bảng 3.5. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước mặt ............... 61
Bảng 3.6. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước ngầm ............ 63
Bảng 3.7. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt64
Bảng 3.8. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước thải công
nghiệp ......................................................................................................... 65
Bảng 3.9. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường nước thải bệnh viện66
Bảng 3.10. Kết quả các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường đất ....................... 67
Bảng 3.11. Kết quả thống kê số lượng dây chuyền công nghệ của các cơ sở trên địa
bàn Thành phố Thái Nguyên ...................................................................... 74
Bảng 3.12. Kết quả thống kê số lượng hệ thống xử lý của các cơ sở trên địa bàn
Thành phố Thái Nguyên ............................................................................. 75
Bảng 3.13. Kết quả thống kê mức độ ảnh hưởng của các cơ sở trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên ........................................................................................ 76
Bảng 3.14. Kết quả thống kê DTM/KHBVMT của các cơ sở trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên ............................................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.2: Sơ đồ tác hại của chất thải với môi trường và con người [21].................. 25
Biểu đồ số 1: Biểu đồ biểu thị ý kiến của người dân về lượng bụi trong môi trường
không khí tại khu vực sống .............................................................................. 69
Biểu đồ số 2: Biểu đồ biểu thị ý kiến của người dân về tiếng ồn trong môi trường
không khí tại khu vực sống .............................................................................. 70
Biểu đồ số 3: Biểu đồ biểu thị ý kiến của người dân về mùi trong môi trường không
khí tại khu vực sống ......................................................................................... 71
Biểu đồ số 4: Biểu đồ biểu thị ý kiến của người dân về chất lượng nước ................ 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sự vận động không ngừng của trái đất trong hệ mặt trời cũng như sự vận
động không mệt mỏi của xã hội loài người hiện nay trên trái đất tạo nên nhiều cơ
hội và thách thức hơn cho mỗi con người trong chúng ta. Việc dân số gia tăng, các
nền văn hóa phát triển, đời sống con người ngày một được quan tâm. Khi thế giới
phát triển, kinh tế đi lên, đời sống nhân dân bước đầu được đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt thì kéo theo đó là những vấn đề về môi trường do việc gia tăng dân số, phát
triển kinh tế, các hoạt động văn hóa xã hội …
Theo xu thế phát triển chung của toàn xã hội thì việc phát triển kinh tế là một
vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Việc làm thế nào để có những sản phẩm đạt
chất lượng nhưng lại có giá thành thấp đáp ứng được cho nhu cầu của người dân là

một bài toán với bất kỳ một đơn vị sản xuất nào trong cơ chế thị trường hiện nay.
Các nhà máy, các khu công nghiệp không chỉ cần một nguồn lực về công
nghệ sản xuất, dây chuyền thiết bị vận hành tiên tiến mà còn cần có một nguồn lao
động về nhân công lành nghề, có chuyên môn hay nói chung là những người lao
động tốt. Chính vì điều này mà một số đơn vị sản xuất đang tận dụng nguồn lao
động này với việc đặt cơ sở sản xuất của mình tại những khu vực đông dân cư hay
gần khu vực đông dân cư.
Việc các cơ sở sản xuất đặt tại khu dân cư vừa có thể làm giảm chi phí đi lại
cho người lao động hay có thể có được nguồn lực lao động dồi dào mà việc sản
phẩm của các đơn vị sau khi sản xuất có thể cung cấp cho thị trường tại chỗ một số
mặt hàng thiết yếu. Thế nhưng vấn đề phát triển về kinh tế đã được giải quyết một
cách đáng chú ý thì về mặt môi trường tại những khu dân cư đang là một vấn đề
được quan tâm của chính những người trong khu dân cư và các nhà chức trách
nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân.
Trước những tác động mạnh mẽ cuả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự gia tăng dân số, lao động khu vực thành thị
và khai thác tài nguyên khoáng sản ở vùng nông thôn và miền núi đã tạo nên những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
áp lực làm cho môi trường khu vực tỉnh Thái Nguyên nói chung và khu vực thành
phố Thái Nguyên nói riêng ngày càng suy giảm. Môi trường ở một số khu vực bị ô
nhiễm, suy thoái đã trở thành vấn đề bức xúc của cộng đồng dân cư.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của Tỉnh Thái Nguyên, là một cầu nối
quan trọng giữa các huyện trong tỉnh với nhau. Trong những năm gần đây với chính
sách mở cửa và ví trí giao lưu kinh tế thuận tiện nên quá trình công nghiệp hóa trên

địa bàn diễn ra mạnh mẽ.
Điều này đòi hỏi phải kiểm kê các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, đánh giá
chất lượng môi trường để từ đó có giải pháp tổng thể và hữu hiệu nhằm bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững kinh tế xã hội của thành phố.
Xuất phát từ thực tế đó và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Phòng Quản lý và Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh và PGS.TS. Đỗ Thị Lan,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải
pháp cải thiện chất lượng môi trường khu trung tâm thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá chất lượng môi trường và đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng
môi trường khu trung tâm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá chất lượng môi trường tại khu dân cư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng môi
trường trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố
Thái Nguyên.
- Nghiên cứu, đánh giá chất lượng môi trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Đánh giá ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất đến môi trường trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên.
- Đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể nhằm nâng cao chất lượng môi trường trên
địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Là cơ hội giúp học viên áp dụng lý thuyết đã được học vào thực tiễn, rèn
luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp số liệu và có cái nhìn tổng quan về thực trạng
môi trường địa phương.
- Là cơ hội, điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm trong thực tế. Đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, bổ sung tư liệu học tập,
kiến thức, kinh nghiệm.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém; những thuận lợi, khó khăn và tồn tại
trong công tác quản lý và xử lý môi trường trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường của Thành phố
Thái Nguyên sao cho phù hợp với chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành của Thành phố Thái
Nguyên về công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường trong sản
xuất công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số đặc điểm về môi trường
1.1.1.1. Môi trường không khí
a/ Đặc điểm
Môi trường không khí là phần không gian bao quanh trái đất. Gồm nhiều lớp
khí khác nhau. Năng lượng từ mặt trời chuyển qua khí quyển đến môi trường không
khí thông qua sự trao đổi điện từ, phóng xạ, đối lưu, sự bay hơi, và cuối cùng là sự
biển đổi nhiệt độ theo mùa theo độ cao và thời gian. Môi trường không khí là môi
trường cực kỳ quan trọng trong sự phát triển và sinh tồn của nhân loại. Là loại môi
trường rất nhạy cảm, rất dễ biến đổi và lan truyền, sự lan truyền này không ở
trong phạm vi một vài quốc gia, có thể lan rộng khắp cả châu lục. Môi trường
không khí tuân theo những quy luật về môi trường khí hậu riêng của nó. Khi môi
trường không khí bị ô nhiễm sẽ có ảnh hưởng trên quy mô rộng và gây nhiều bất
lợi cho con người và sinh vật. Mối quan hệ giữa khí quyển và chất lượng môi
trường không khí:
Tầng trên cùng của khí quyển đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bề
mặt trái đất tránh được các tia tử ngoại từ mặt trời.
Khí quyển tương đối trong suốt để cho ánh sang hiện hữu làm nóng bề mặt
trái đất và ánh sang này sẽ được sinh vật và thực vật sử dụng cho quá trình quang
tổng hợp, và nó được dự trữ như dạng năng lượng tiềm ẩn trong các hợp chất hóa
học hữu cơ.
Vòng quay của trái đất gây ra sự thay đổi hướng gió, sự thay đổi này đã làm
cho khối khí di chuyển quay vòng theo hình xoắn ốc. Khối khí trôn ốc này được dốt
nóng dần bởi nhiệt độ và áp suất và năng lượng sẵn có trong hơi nước, từ đố có thể
tạo ra bão có sức tàn phá lớn
Gió mùa cũng có thể tạo ra bão, đó là sự chênh lệc nhiệt độ rất lớn giữa đại
dương và đất liền. Gió mùa thường kèm theo mưa lớn kéo dài và đưa đến lũ lụt,
nhưng gió mùa cũng mang lại độ ẩm cần thiết cho các vùng đất canh tác, mà những
vùng này là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
Có nhiều biện pháp khả thi có thể kiểm soát thời tiết, nhưng không có hiệu
quả do bởi các hoạt động của con người kể cả ý thức và vô thức. Nhiều nhà khoa
học đã cảnh báo rằng các chất khí gây ô nhiễm mà con người thải vào bẫu khí
quyển sẽ được năng lượng bức xạ giữ lại và hây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu
điều này là bằng chứng rõ rang nhất con người đã phá vỡ cân bằng trong hệ sinh
thái tự nhiên. Hiểu biết và vận dụng cũng như bảo vệ trong lành của bầu khí quyển
là trách nhiệm của môi người, là việc làm thiết thực nhất của hành tinh chúng ta vì
sự sống còn của cộng đồng. [2]
b/ Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc
có sự xuất hiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm
tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật.
Các hoạt động gây ô nhiễm
Tự nhiên
Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các yếu tố
gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên
toàn thế giới, không tập trung trong một vùng. Trong quá trình phát triển, con người
đã thích nghi với các nguồn này.
Công nghiệp
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô
nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO,
SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ
trên dây chuyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.
Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung
trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và

nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
Giao thông vận tải
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu
đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu
động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb,CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di
chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng
nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô
nhiễm nặng cho hai bên đường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử
dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài
hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi, khí thải từ máy móc gia
dụng, xe cộ,..
c/ Các chất gây ô nhiễm môi trường không khí
* Bụi và Sol khí
Bụi là chất ở dạng rắn hoặc lỏng, có kích thước nhỏ, phân tán ở diện rộng.
Hàng năm thế giới thải vào khí quyển khoảng 200 triệu tấn bụi.
Sol khí là chất lơ lửng phân tán trong không khí với kích thước dạng keo (d
< 1μ m) và tương đối bền, khó lắng. Sol khí cũng là nguồn gốc tạo nên các nhân
ngưng tụ hình thành mây mưa.
Bụi, sol khí có thể được phân biệt dựa vào kích thước của chúng.
- d < 0,3 μ m là những nhân ngưng tụ vận động như thể khí, xuất hiện nhờ
quá trình ngưng tụ, tách khỏi các hạt lớn nhờ hấp thụ.

- d = 0,3 – 3 μ m hình thành do quá trình kết hợp các hạt nhỏ, chuyển động
theo quy luật Brown, được tách khỏi không khí nhờ mưa. Thời gian lưu của chúng
trong không khí ngắn hơn thời gian hợp thành hạt lớn.
- d > 3 μ m xuất hiện do phân tán cơ học của những hạt lớn và được thu hồi
qua quá trình lắng.
Tác hại chính của bụi và sol khí là khả năng tạo hợp chất với một số kim loại
hiếm. Bụi và sol khí còn được coi là phương tiện chứa kim loại nặng trong khí
quyển. Một số kim loại (Cd, Pb, Zn, Cu, Sb-Antrinomy) tích tụ dạng hạt nhỏ có d ≤
2,5 μ m. Một số kim loại khác (Fe, Mn, Cr) tích tụ ở dạng lớn hơn.
Bụi và sol khí gây ảnh hưởng tới cân bằng sinh thái, là nguồn gốc gây nên
sương mù, cản trở phản xạ tia mặt trời, làm thay đổi pH trên mặt đất (tro bụi có tính
kiềm); tích tụ chất độc (kim loại nặng, hydrocacbon thơm ngưng tụ ...) trên cây cối;
gây ăn mòn da; làm hại mắt và cơ quan hô hấp.
* Các chất ở dạng khí
Các dạng khí gây ô nhiễm ở mức độ khác nhau, phổ biến là dioxide lưu huỳnh
(SO2), oxide nitơ (NOx); mono cxide cacbon (CO); dioxide cacbon (CO2); các kim
loại và chất hữu cơ; các nguyên tố ở dạng "vết".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Các chất ô nhiễm chủ yếu và phổ biến như sau:
- SO2 (Dioxide lưu huỳnh, sulfurơ) là chất chủ yếu làm nhiễm bẩn không khí –
có hại cho quá trình hô hấp. Do tính acid, SO2 có hại cho đời sống của thủy sinh vật
cũng như các vật liệu khác. SO2 vượt quá mức thì hạn chế quang hợp, gây mưa
acid, là chất không màu, hơi cay, hơi nặng, bay là là mặt đất.
- NOx (Oxide Nitơ): đáng lưu ý là NO và NO2, có tính acid như SO2, 70%

NOx trong không khí là sản phẩm của các phương tiện vận tải, hoặc do đốt nhiên
liệu nhiệt độ cao, do sấm sét oxy hóa nitơ không khí. Tính khó tan của chất thải này,
cùng với sự gia tăng các phương tiện vận tải giao thông đã làm tăng ô nhiễm môi
trường ở các thành phố.
- CO (mono oxide cacbon) phát sinh nhiều từ khí thải xe hơi (80%) hoặc chính
xác hơn là các xe chạy bằng xăng tạo sản phẩm đốt không hoàn toàn. CO là chất khí
không màu, không mùi. Con người nhạy cảm với CO hơn động vật. Hiện nay CO
chiếm tỉ lệ gây ô nhiễm cao nhất.
- CO2 (Dioxide Cacbon) là sản phẩm của quá trình đốt cháy, là một trong
những yếu tố tạo nên hiện tượng hiệu ứng "nhà kính". Các quá trình đốt cháy như
cháy rừng, sản xuất điện, trong công nghiệp, trong vận tải, trong xây dựng.
- Chì (Pb) là sản phẩm điển hình của văn minh ôtô chạy xăng. Tetraethyl chì
được pha vào xăng làm tăng chỉ số octan. Pb được thải ra dưới dạng hạt nhỏ, gây
ảnh hưởng lên sự hô hấp, máu .v.v.. của con người. Ngày nay người ta sử dụng
xăng không pha chì.
- Các chất hydrocacbon và các dung môi (gọi chung là chất hữu cơ bay hơi –
VOC).
- Acid chlorhydric (HCl) góp phần làm tăng 10% acid trong nước mưa. Có
nguồn gốc là các cơ sở đốt rác đặc biệt là các chất dẻo PVC bị đốt cháy.
- Sulfurhydro (H2S) là khí độc, không màu, mùi hôi thối như trứng ung, có
nhiều ở các bãi rác, cống rãnh, hầm lò.
* Các ion
- Dưới ảnh hưởng của các tia vũ trụ và các bức xạ ion hóa, các phân tử,
nguyên tử trong không khí tách ra thành các ion âm, còn gọi là ion nhẹ và các ion
dương, là ion nặng. Không khí sạch, ít bụi và hơi ẩm thì ion nhẹ nhiều. Tỉ lệ ion nhẹ
/ ion nặng biểu thị mức độ nhiễm bẩn không khí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
- Ở các thành phố, nơi tập trung đông dân, nhà máy, ô nhiễm nhiều nên lượng
ion nhẹ ít, chỉ khoảng 400 ion/ml. Ở nông thôn, hàm lượng ion nhẹ nhiều hơn,
2.000 ion/ml không khí. Thiếu ion nhẹ sẽ bị mệt mỏi, buồn ngủ. Ion nhẹ có tác dụng
chữa bệnh rất tốt, với hàm lượng 20.000 ion/ml không khí sẽ có tác dụng tốt đến hệ
thần kinh và các bệnh huyết áp cao, hen suyễn, dị ứng và nội tiết.
* Các hạt nhỏ, các chất nguy hại khác
- Phóng xạ có nguồn gốc từ tự nhiên (từ mặt đất, các lớp đá hoa cương) và từ
nhân tạo chủ yếu là từ các cơ sở sử dụng chất phóng xạ, nhà máy điện hạt nhân ...

Hình 1.1: Nguồn gốc và tác hại của các loại khí trong khí quyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
d/ Hậu quả của ô nhiễm môi trường không khí
* Mưa acid
Khái niệm
Mưa acid là mưa có tính acid do một số chất khí hòa tan trong nước mưa tạo
thành các acid khác nhau. Trong tự nhiên, mưa có tính acid yếu vì trong nước mưa
có CO2 hòa tan (từ hơi thở của động vật) và một ít Cl- (từ nước biển). Mưa có pH
khoảng 5, đôi khi có pH < 4 (do núi lửa sinh ra SO2 và H2SO3 tạo thành acid
sulfuric-H2SO4).
Trước khi cuộc cách mạng công nghiệp, pH nước mưa khoảng 5-6, hiện nay
mưa acid dùng để chỉ nước mưa có pH < 5.

Nguyên nhân
Mưa acid có thể được tạo thành từ tự nhiên, do CO2 (có nguồn gốc từ động vật
và con người) và chlorine (Cl--có nguồn gốc từ muối), hòa tan với nước tạo thành
acid chlohydric (HCl) và acid cacbonic (H2CO3).
CO2 + H2O → H+ + HCO32Cl2 + 2H2O → 4H+ + 4Cl- + O2
Hện nay, nguyên nhân chính gây mưa acid là dioxide sulfur (SO2) chiếm 70%
và oxid nitơ (NOx) chiếm 30%.
SO2 + 2H2O → 2H+ + SO42- + H2
2NOx + H2O → 2H+ + 2NO3Khí SO2 được phát sinh từ nhà máy điện, công nghiệp, NO2 và NO3 (NOx) từ
nhà máy điện, công nghiệp, giao thông. Tại Mỹ, trong thành phần mưa acid thì 62%
H2SO4, 32% HNO3, và 6% HCl.
Một số hậu quả của mưa acid
* Làm pH nước sông, hồ có tính acid, làm cá chết (cá ở 140 hồ ở Minnesota bị
chết, cá hồi ở Norway bị giảm sản lượng). Nguy hiểm hơn là có thể tác động trong
thời gian dài vì làm ngưng sự sinh sản của cá. Độ acid cao làm giải phóng kim loại
độc có trong đá, đặc biệt là nhôm, ngăn cản sự hô hấp của cá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
* Trên mặt đất, acid làm nước nhiễm độc và làm hư hỏng tầng đất màu nhạy
cảm, giết chết cây cối và các loài thủy sinh vật. Do mưa acid mà hàng năm các khu
rừng ở Châu Âu thiệt hại khoảng 30 tỉ đôla. Ở vùng Đông Bắc nước Mỹ, hơn 50%
trong số 219 ao hồ được khảo sát đã bị acid phá hoại.
* Châu Âu và Bắc Mỹ là những nơi chịu trách nhiệm về 80% khí ô nhiễm đã
gây ra mưa và sương mù acid (SOx, NOx) trong nhiều thập niên qua. Trung Quốc là
nước thứ 3 sau Mỹ và các nước SNG bị khí SO2 lan tỏa rộng nhất. Những nước

Đông Á cũng bị tình trạng mưa acid.
Biện pháp phòng ngừa hoặc làm giảm hiện tượng mưa acid
* Do ảnh hưởng có tính toàn cầu của mưa acid, năm 1990 ở Mỹ trong “đạo
luật không khí sạch” (Clean Air Act), yêu cầu giảm 10 triệu tấn thải SOx do lượng
khí thải này đã ảnh hưởng đến Canada hơn là trong nước.
* Các nước Châu Âu kể cả Đông Âu và SNG cũng đưa ra 2 Nghị định thư về SO2:
* Nghị định thư thứ nhất: yêu cầu các nước giảm khoảng 30% của năm 1980
vào năm 1993.
* Nghị định thư thứ hai: đưa ra ngưỡng gây hại và yêu cầu các nước phải giảm
lượng khí thải SO2 dưới ngưỡng gây hại đó.
Nhờ các quy định chung mà lượng SO2 từ cuối những năm 80 cho đến nay ở
các nước phát triển đã giảm xuống. Nhưng tai họa này có thể đang chuyển sang các
nước đang phát triển.
* Hiệu ứng nhà kính
Trái đất nhận năng lượng từ mặt trời dưới dạng các bức xạ sóng ngắn. Bức xạ
sóng ngắn dễ dàng xuyên qua các lớp khí CO2 và lớp ozone để xuống mặt đất. Khi
xuống mặt đất, một phần của năng lượng này được phản xạ vào không khí, một
phần bị các chất trên mặt đất hấp thu, làm cho bề mặt trái đất nóng lên. Khi bề mặt
trái đất nóng lên lại bức xạ năng lượng vào khí quyển dưới dạng các bức xạ bước
sóng dài, chủ yếu là các bức xạ nhiệt. Các bức xạ sóng dài không có khả năng
xuyên qua "khí nhà kính", gồm khí CO2, hơi nước, CH4, các hợp chất
chloroflorocacbon (CFC’s) và NO2. Khí nhà kính có mặt trong khí quyển sẽ hấp thu
những bức xạ sóng dài, được sưởi nóng và lại phản xạ ra mọi phía trong đó có phía

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lên bề mặt của trái đất. Kết quả là bề mặt trái đất bị ấm lên, nhiệt độ bề mặt trái đất
cũng bị nóng lên. Hiện tượng này được gọi là "hiệu ứng nhà kính" vì quá trình nóng
lên của trái đất tương tự như quá trình nóng lên trong nhà kính, có sự tăng khí
CO2 và các chất bức xạ nhân tạo, lớp khí này có tác dụng như lớp kính giữ nhiệt của
nhà kính trồng rau xanh vào mùa đông. Nổi bậc trong các khí gây hiệu ứng nhà kính
là CO2, có khả năng hấp thụ các tia bức xạ bước sóng dài và nóng lên. Do vậy,
người ta cho rằng sự phát sinh CO2 ngày càng nhiều trong khí quyển sẽ làm bầu khí
quyển nóng lên (CO2 tăng lên là kết quả của đốt cháy nhiên liệu, củi, than đá, giao
thông vận tải, cháy rừng làm mất nguồn hấp thu bớt CO2 nhả O2). Sự tăng nhiệt độ
làm thay đổi khí hậu của khí quyển toàn cầu.
Các nguồn phát sinh khí nhà kính:
* Tự nhiên: hơi nước, N2O, CO2, CH4, O3.
* Nhân tạo: trong khoảng 50 năm trở lại đây, hàm lượng CO2, oxid nitơ,
CH4 đã gia tăng nhanh chóng, và hợp chất mới xuất hiện CFC’s-chất làm lạnh, dung
môi, thuốc xịt… Một phân tử CFC có thể hấp thu các tia hồng ngoại gấp 1200016000 lần so với CO2. Một số nguyên nhân làm tăng lượng khí nhà kính như:
* Quá trình đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch.
* Phá rừng làm giảm nguồn hấp thu CO2.
* Sản phẩm phụ của quá trình sản xuất nylon (N2O).
Tác nhân chính gây hiệu ứng nhà kính: CO2 (50%), CH4 (13%), N2O (5%),
hơi nước (3%). Ngoài ra còn có CFC’s (24%), CO, NO xvà hợp chất hữu cơ dễ bay
hơi. Suy thoái lớp ozone do nhiều chất khí CFC’s, Clo … làm số lượng tia cực tím
UV chiếu thẳng vào khí quyển nhiều hơn, là nguyên nhân gián tiếp thúc đẩy hiệu
ứng nhà kính.
Ngày nay, con người được nghe nói nhiều đến tác hại của hiệu ứng nhà
kính. Thực tế hiệu ứng nhà kính tự nhiên có vai trò quan trọng đối với sự sống
trên trái đất.
* Nhờ hiệu ứng nhà kính mà nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất vào
khoảng 60oF. Nếu không có hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ sẽ vào khoảng –70oF (hay
–22oC).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
* Giữ "trạng thái cân bằng nhiệt" trên bề mặt trái đất. Bình thường, sự gia tăng
nhiệt độ trên bề mặt trái đất ảnh hưởng đến cân bằng nhiệt theo 2 cách: Khí CO2 và
CH4 tăng trong không khí góp phần vào hiệu ứng nhà kính.
Khi các khí nhà kính vượt quá giới hạn và phát sinh khí nhà kính mới, thì
"hiệu ứng nhà kính" gây hậu quả nghiêm trọng.
Một số hậu quả nghiêm trọng của hiệu ứng nhà kinh như sự nóng dần lên của
trái đất. Nhiệt độ trái đất tăng lên ~0,5oC (1870-1900). Đến 1900-1940, nhiệt độ
trên bề mặt trái đất tăng khoảng 0,8oC, đã có hiện tượng băng tan ở 2 cực, mực
nước biển tăng; khu vực bờ biển mong manh dễ bị tràn ngập sóng gió; Bão tố xảy ra
thường xuyên hơn, nước mặn thấm vào hệ thống nước ngầm, làm hủy hoại nông
nghiệp và ảnh hưởng đến việc cung cấp nước ngọt, làm khí hậu thay đổi bất thường,
ảnh hưởng đến chế độ mưa toàn cầu, những vùng hiện nay đang có đủ nước ngọt sẽ
lâm vào cảnh thiếu nước ngọt thường xuyên hơn.
Một số giải pháp góp phần giảm "hiệu ứng nhà kính" như giảm sử dụng năng
lượng hóa thạch và thay chúng bằng nguồn năng lượng khác, trồng cây, sự cam kết
thực hiện giữa các Quốc gia trên thế giới.v.v…. Ngoài ra các nhà khoa học Úc đã có
kế hoạch tiêm vacxin cho hàng triệu con cừu và gia súc trong nước (cừu và gia súc
bị coi là thủ phạm gây nên hiệu ứng nhà kính do trong hệ tiêu hóa của chúng có một
số chủng vi khuẩn sinh khí mêtan) nhằm giảm bớt khối lượng khí metan độc hại mà
chúng thải ra – một tác nhân lớn làm trái đất nóng dần lên.
* Suy thoái lớp ozone
Ozone là loại khí hiếm tập trung thành lớp dày ở những độ cao khác nhau
trong tầng bình lưu từ khoảng 16-40 km. Bản thân ozone là một chất gây ô nhiễm,
vốn là sản phẩm của các phân tử chứa oxy như SO2, NO2 và aldehyd dưới tác dụng

của tia tử ngoại.
Ozone ở tầng đối lưu dưới dạng vệt, khi vượt quá giới hạn nồng độ cho phép
(0,2 ppm) thì trở thành ô nhiễm và có hại cho sức khỏe con người, gây khó chịu cho
mũi, mắt và cuống họng. Một số thiết bị văn phòng như máy photocopy dễ tạo nên
ozone gây hại cho sức khỏe nhân viên văn phòng. Ozone nồng độ cao cũng gây hại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
cho cây trồng, gây tổn hại lá cây, tổn thương màng sinh chất, tác động xấu đến quá
trình quang hợp, làm giảm sức chống chịu của cây trồng. Trong giới hạn nhất định,
người ta sử dụng ozone để khử trùng, chống nhiễm khuẩn thực phẩm.
Ở tầng bình lưu, lớp ozone (độ cao từ 15-30 km) có tác dụng bảo vệ bề mặt
trái đất khỏi tiếp xúc tia cực tím của mặt trời, bảo vệ sinh vật khỏi bị nguy hiểm.
Nguyên nhân chính làm suy thoái lớp ozone là các hợp chất CFC được dùng trong
các bình bơm, máy làm lạnh, làm chất trung chuyển. Khi lên tầng bình lưu, CFC’s
sẽ giải phóng ra các nguyên tử Clo [Cl], chính [Cl] này sẽ phản ứng với từng phân
tử O3 của lớp ozone.
[Cl] + O 3 → ClO (chlorin monoxid) + O 2
ClO + [O] → [Cl] + O 2
[Cl] + O 3 → ClO + O 2
Những năm qua, do hàm lượng CFC’s và Br tích lũy nhiều ở tầng bình lưu đã
làm lớp ozone bị mỏng đi, tia cực tím lọt xuống nhiều, ảnh hưởng đến sinh vật phù
du trên biển và cá con, đến sản lượng của các giống cây nhạy cảm như cà chua, đậu
nành và bông. Đối với con người, có thể bị hỏng mắt, ung thư da, ức chế hệ miễn
dịch.
1.1.1.2. Môi trường nước

a/ Đặc điểm
Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là
H2O. Với các tính chất lí hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và
tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều
ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ
nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai
thác dùng làm nước uống.
Bên cạnh nước "thông thường" còn có nước nặng và nước siêu nặng. Ở các
loại nước này, các nguyên tử hiđrô bình thường được thay thế bởi các đồng vị đơteri
và triti. Nước nặng có tính chất vật lý (điểm nóng chảy cao hơn, nhiệt độ sôi cao
hơn, khối lượng riêng cao hơn) và hóa học khác với nước thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Môi trường nước có thể bị nhiễm bẩn hoặc bị ô nhiễm. Nhiễm bẩn có thể
màu sắc bị thay đổi chưa gây hại. Ô nhiễm môi trường nước là nồng độ chất gây ô
nhiễm vượt quá mức an toàn cho phép. Ô nhiễm nguồn nước cho nông nghiệp và
công nghiệp sẽ gây hậu quả là ô nhiễm cho nguồn nước uống và sinh hoạt. Một
cách tổng quát, bất cứ sự thay đổi chất lượng nước về mặt vật lý, hóa học hay sinh
học, mà sự thay đổi này có tác hại đến sinh vật, hay sự thay đổi này làm cho nước
không thích hợp cho bất cứ mục đích sử dụng nào thì được xem là ô nhiễm môi
trường nước. [33]
b/ Ô nhiễm nước

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào

môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa
vào tính chất của ô nhiễm, như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
* Nguồn gốc của ô nhiễm nước
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng
các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể
đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí
độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
* Ô nhiễm tự nhiên:
Là do mưa,tuyết tan, lũ lụt,gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống
của sinh vật, kể cả xác chết của chúng.
Cây cối, sinh vật chết đi , chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ.
Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm. hoặc
theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ
thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các
loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc
do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công
trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,...) có thể rất
nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước toàn cầu.

* Ô nhiễm nhân tạo
- Từ sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ
gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá
trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn
và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng
các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung
mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Nước thải đô thị (municipal wastewater): là loại nước thải tạo thành do sự gộp
chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại,
công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ
thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ
thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở
thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống. Nhìn chung, thành phần cơ bản của
nước thải đô thị cũng gần tương tự nước thải sinh hoạt.
Ở nhiều vùng , phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay
trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô
nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy vào sông rạch và ao hồ gây
thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây cỏ không thể tồn tại.
- Từ các hoạt động công nghiệp:
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh
hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống
nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16
các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải
của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,...
Người ta thường sử dụng đại lượng PE (population equivalent) để so sánh một
cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thảiđô thị.
Đại lượng này được xác định dựa vào lượng thải trung bình của một người trong
một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định. Các tác nhân gây ô nhiễm
chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5 (nhu
cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng).
- Từ y tế:
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng xét
nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm, bát đĩa, từ
việc làm vệ sinh phòng... cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt của bệnh nhân,
người nuôi bệnh và cán bộ công nhân viên làm việc trong BV. Nước thải y tế có khả
năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối với nước thải được xả
ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây nhiễm.
Đặc tính của nước thải BV: ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như
chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có những chất bẩn khoáng và hữu
cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư
lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn
đoán và điều trị bệnh. Việc sử dụng rộng rãi các chất tẩy rửa (chất hoạt động bề
mặt) ở xưởng giặt của BV cũng tạo nguy cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của công
trình xử lý nước thải BV.
Điểm đặc thù của nước thải BV là sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây
bệnh, nhất là nước thải từ những BV chuyên về bệnh truyền nhiễm cũng như khoa
lây nhiễm của các BV khác. Những nguồn nước thải này là một trong những nhân
tố cơ bản có khả năng gây truyền nhiễm qua đường tiêu hóa và làm ô nhiễm môi
trường. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể

dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được
tưới bằng nước thải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×